TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
BỘ MÔN TÂM LÝ HỌC LAO ĐỘNG
BẢN THẢO LUẬN
ĐỀ TÀI: Tăng cường kích thích tâm lý người lao động
tại Cơng ty Samsung Electronics Việt Nam
Hà Nội, năm 2021
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Vấn đề con người và quản lý con người là một vấn đề không chỉ Đảng và Nhà nước
ta quan tâm mà còn là một vấn đề các tổ chức kinh tế, xã hội, đơn vị sản xuất kinh
doanh cũng phải đặc biệt quan tâm và chú trọng. Vì con người khơng những tạo ra
của cải vật chất cho xã hội, mà còn là người tiêu dùng, người sử dụng những của
cải vật chất do chính bàn tay mình làm ra. Đối với các doanh nghiệp, thì con người
là một chi phí đầu vào rất quan trọng có chiến lược phát triển cho doanh nghiệp. Do
đó cần phải khai thác hết tiềm năng của người lao động để giảm chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm, tăng năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm và tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Như vậy, để doanh nghiệp mình tồn tại và phát triển cùng
nền kinh tế thị trường như hiện nay, đòi hỏi nhà quản lý phải biết khai thác và sử
dụng hợp lý nguồn nhân lực của doanh nghiệp mình. Muốn làm được điều đó cần
thỏa mãn các nhu cầu về lợi ích về vật chất, lợi ích tinh thần cho người lao động.
Hay nói cách khác, cần phải có biện pháp tạo động lực, kích thích về mặt vật chất,
tinh thần cho người lao động có thể phát huy được hết nội lực của bản thân mình
trong lao động và đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp như là “sự sẵn sàng,
nỗ lực, say mê làm việc, khao khát, tự nguyện của người lao động để nỗ lực nhằm
hướng tới một mục tiêu, kết quả nào đó của tổ chức cũng như bản thân người lao
động”. Vì vậy nguồn nhân lực ln được coi là yếu tố tạo nên thành công và phát
triển cho doanh nghiệp, và doanh nghiệp chỉ có thể đạt năng suất cao khi có những
người lao động làm việc tích cực và sáng tạo. Vậy làm thế nào để người lao động
của doanh nghiệp làm việc tích cực, sáng tạo nhằm đạt được những thành công của
doanh nghiệp? Điều đó phụ thuộc vào cách thức và phương pháp mà những người
2
quản lý doanh nghiệp sử dụng để tạo động lực, sự kích thích tâm lý cho người lao
động. Để hiểu rõ hơn kích thích tâm lý của người lao động nhóm 7 quyết định lựa
chọn đề tài “Tăng cường kích thích tâm lý người lao động tại Cơng ty Samsung
Electronics Việt Nam”
NỘI DUNG
Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về những kích thích tâm lý người lao
động
1. Một số khái niệm về tâm lý lao động, kích thích tâm lý người lao động
Tâm lý học lao động là một môn Tâm lý học chuyên ngành nghiên cứu những yếu
tố tâm lý qua lại giữa con người và lao động, nhằm góp phần phát triển con người
tồn diện, cải tiến quá trình lao động và nâng cao hiệu quả lao động của con người.
Kích thích tâm lý người lao động là một biện pháp quản trị nhằm phát hiện nhu cầu
lợi ích và động cơ làm việc của người lao động cũng như nhằm xây dựng, phát
triển và hướng dẫn động cơ ấy với mục đích kích thích và động viên người lao
động thực hiện tốt mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời cũng để thoả mãn thích
đáng mục tiêu cá nhân của chính người lao động.
2. Vai trị của kích thích tâm lý người lao động
2.1. Đối với người lao động
Làm tăng năng suất lao động cá nhân: Khi tâm lý được kích thích thì người lao
động sẽ thấy u thích cơng việc và làm việc hăng say, kết quả là năng suất lao
động cá nhân được nâng cao rõ rệt. Năng suất tăng lên dẫn tới tiền lương cũng
được nâng cao hơn trước và nâng cao thu nhập cho người lao động.
3
Phát huy được tính sáng tạo: Tính sáng tạo thường được phát huy khi con người
cảm thấy thoải mái, tự nguyện khi thực hiện một cơng việc nào đó.
Tăng sự gắn bó với cơng việc và cơng ty hiện tại: Khi đã cảm thấy yêu thích và
cảm nhận được sự thú vị trong cơng việc thì sẽ hình thành bên trong họ sự gắn bó
với tổ chức hiện tại của mình.
Thêm một lợi ích nữa đối với người lao động đó là khi cơng việc được tiến hành
thuận lợi thì họ sẽ thấy được cơng sức mình bỏ ra là có ích và đạt được hiệu quả
cao. Điều đó tạo cho họ cảm thấy có ý nghĩa trong cơng việc, cảm thấy mình quan
trọng và có ích và từ đó khơng ngừng hồn thiện bản thân mình hơn nữa.
2.2. Đối với doanh nghiệp
Nguồn nhân lực trong tổ chức sẽ được sử dụng hiệu quả nhất và có thể khai thác tối
ưu các khả năng của người lao động và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hình thành nên tài sản quý giá của tổ chức đó là đội ngũ lao động giỏi, có tâm
huyết, gắn bó với tổ chức đồng thời thu hút được nhiều người tài về làm việc cho tổ
chức.
Tạo ra bầu khơng khí làm việc hăng say, thoải mái, góp phần xây dựng văn hố
doanh nghiệp, nâng cao uy tín, hình ảnh của Cơng ty.
2.3. Đối với xã hội
Kích thích tâm lý người lao động giúp các cá nhân có thể thực hiện được mục tiêu,
mục đích của mình, đời sống tinh thần của mỗi người sẽ trở nên phong phú hơn, từ
đó hình thành nên những giá trị mới cho xã hội.
Các thành viên của xã hội được phát triển tồn diện và có cuộc sống hạnh phúc hơn
khi các nhu cầu của họ được thoả mãn. Từ đó gián tiếp xây dựng xã hội ngày càng
phồn vinh hơn dựa trên sự phát triển của các doanh nghiệp.
4
3. Các dạng kích thích tâm lý đối với người lao động
3.1. Kích thích vật chất
3.1.1. Kích thích tiền lương và nguyên tắc kích thích tâm lý tiền lương
Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động
theo thỏa thuận của hai bên trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định
Tiền lương là động lực chủ yếu kích thích người lao động hăng hái làm
việc, tăng năng suất lao động. Một mặt vừa tạo ra sự thỏa mãn trong
công việc nếu như nó phản ánh đúng giá trị đóng góp của mỗi cá nhân lao động và
ngược lại nó sẽ tạo ra sự bất mãn.
Ngồi ra tiền lương cịn biểu hiện giá trị, địa vị của người lao động do đó tiền
lương có tác dụng khuyến khích người lao động làm việc và ngược lại nếu tiền
lương khơng thỏa đáng nó sẽ kìm hãm sự say mê của người lao động với công việc.
Hiện nay các doanh nghiệp sử dụng tiền lương như một đòn bẩy kinh tế để thúc đẩy
người lao động làm việc tốt. Để có một hệ thống trả lương sao cho hợp lý và khoa
học mỗi tổ chức cần phải xây dựng hệ thống trả lương sao cho tiền lương phải có
tác dụng kích thích tạo động lực.
Một yêu cầu được đặt ra đó là chế độ tiền lương phải được thực hiện công bằng cả
bên trong và bên ngồi. Sự cơng bằng càng được qn triệt thì sự hài lịng về cơng
việc càng cao, hoạt động của tổ chức càng hiệu quả. Một khi mục tiêu của tổ chức
đạt được lại có điều kiện nâng cao mức sống vật chất, tinh thần cho người lao động,
tạo ra kích thích. Vì vậy để đảm bảo hiệu quả của tiền lương trong công tác tạo
động lực, nhà quản lý phải nhận biết được tầm quan trọng và có các biện pháp tăng
cường mối quan hệ này.
Để đảm bảo tính hiệu quả của tiền lương đối với công tác tạo động lực cho
người lao động nhà quản lý cần chú ý đến các nguyên tắc sau:
5
+
Nguyên tắc cân bằng thị trường: Việc trả lương ngang nhau đối với các lao động
giữa các doanh nghiệp, sự khác biệt này dựa trên sự khác biệt giá cả thị trường.
+
Đảm bảo trả lương ngang nhau cho những lao động như nhau. Việc trả lương
cơng bằng sẽ khuyến khích người lao động hăng hái làm việc
+
Năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân đảm bảo hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh.
+
Thu nhập từ tiền lương của người lao động phải phải gắn chặt với số lượng và
chất lượng người lao động. Tiền lương được trả trên các chỉ tiêu lao động đã xác
định. Chỉ tiêu lao động phản ánh số lượng lao động và chất lượng lao động của
mỗi các nhân đã cống hiến.
+
Tiền lương đảm bảo được tái sản xuất giản đơn sức lao động hay nói cách khác
tiền lương đảm bảo mức sống trung bình cho người lao động và gia đình họ.
3.1.2. Kích thích tiền thưởng, phúc lợi và nguyên tắc trả thưởng
Tiền thưởng
Tiền thưởng là khoản thù lao phụ thêm ngoài tiền lương, tiền trả cơng thêm
cho người lao động hồn thành tốt công việc.
Tiền thưởng là động lực trực tiếp thúc đẩy người lao động hăng hái làm việc, tiết
kiệm nguyên liệu, tăng năng suất lao động, đảm bảo yêu cầu về chất lượng sản
phẩm, về thời gian hoàn thành cơng việc.
Tiền thưởng có tác dụng kích thích về tinh thần đối với người lao động do đó tiền
thưởng sẽ tạo ra động lực lao động lực lao động.
Khi thực hiện chính sách về tiền thưởng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
+ Tiền thưởng phải dựa trên những căn cứ nhất định do đó cần phải có tiêu chuẩn
thưởng
6
+ Khoảng thời gian diễn ra hành vi và thời điểm thưởng không quá dài.
+ Mức tiền thưởng quá thấp hoặc quá cao đều làm triệt tiêu đi vai trò của tiền
thưởng. Nếu mức tiền thưởng quá thấp sẽ không tạo hứng thú cho người lao động
phấn đấu. Nếu mức thưởng quá cao thì dễ dẫn đến người lao động chạy theo số
lượng mà không quan tâm đến chất lượng, đồng thời sẽ quá đề cao vai trò của tiền
thưởng
+ Tiền thưởng phải gắn trực tiếp với thành tích của người lao động.
+ Tiền thưởng cho người lao động phải gắn với các mức chỉ tiêu cụ thể.
+ Số lượng tiền thưởng cho người lao động mỗi lần phải có ý nghĩa nhất định trong
giá trị tiêu dùng của cuộc sống.
Phúc lợi xã hội
Phúc lợi là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng các hỗ trợ về cuộc sống cho
người lao động như bảo hiểm sức khỏe; bảo hiểm xã hội; tiền lương hưu; tiền trả
cho những ngày nghỉ lễ; nghỉ phép; các chương trình giải trí; nghỉ mát; nhà ở,
phương tiện đi lại và các phúc lợi khác gắn liền với các quan hệ làm việc. Đây
chính là khoản ngồi tiền cơng, tiền lương và các khuyến khích tài chính.
Phúc lợi có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giúp đỡ người lao động đảm bảo đời
sống ở mức tối thiểu, yên tâm làm việc. Phúc lợi làm tăng uy tín của doanh nghiệp
trên thị trường làm người lao động thấy phấn chấn từ đó giúp tuyển mộ tuyển chọn
và giữ gìn một lực lượng lao động có trình độ cao. Góp phần nâng cao đời sống vật
chất tinh thần của người lao động sẽ thúc đẩy và nâng cao năng suất lao động. Đặc
biệt còn giúp giảm bớt gánh nặng của xã hội trong việc chăm lo cho người lao động
như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Phúc lợi có 2 loại:
7
+ Phúc lợi bắt buộc: là loại mà doanh nghiệp phải đưa ra theo đòi hỏi của pháp luật
như các loại bảo đảm, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp đau ốm, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp…
+ Phúc lợi tự nguyện: ngoài các khoản do pháp luật quy định, doanh nghiệp cịn áp
dụng một số hình thức phúc lợi tự nguyện nhằm khuyến khích người lao động làm
việc tốt hơn, n tâm cơng tác và gắn bó với tổ chức nhiều hơn như: các chương
trình bảo vệ cho sức khỏe, các dịch vụ, trợ cấp độc hại và các trợ cấp khác.
3.2. Kích thích phi vật chất
3.2.1. Kích thích vai trò vị thế xã hội của người lao động và các hướng đi
chung cho doanh nghiệp
Kích thích vị thế người lao động
Vị thế của mỗi cá nhân trong tổ chức chính là địa vị và thứ bậc của cá nhân đó
trong cơ cấu tổ chức được tổ chức thừa nhận trong từng thời kỳ. Vị thế của mỗi cá
nhân được thể hiện ở quyền lực, quyền lợi và trách nhiệm của cá nhân đó trong tổ
chức.
Kích thích vị thế cá nhân trong tổ chức là hệ thống các chế độ, chính sách đảm bảo
sự thăng tiến cho người lao động trong tổ chức qua kết quả phấn đấu tu dưỡng và
rèn luyện cá nhân. Doanh nghiệp cần xây dựng các thăng tiến và công bố công khai
để cá nhân trong tổ chức biết và phấn đấu.
Kích thích vai trị người lao động
Để tạo sự kích thích vai trị cá nhân trong tổ chức cơng tác đánh giá thành tích lao
động phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
Phải có hệ thống chi tiêu lao động rõ ràng, rành mạch cho tất cả các dạng lao động
và công khai các chỉ tiêu này để cho mọi cá nhân có thể so sánh đối chiếu với thực
tế của nhau.
8
Phải xác định rõ ràng các quan niệm về giá trị cơng trong tổ chức và lấy nó làm căn
cứ để đánh giá xem khi tiến hành thăng tiến người lao động.
Phải được tổ chức đánh giá tối thiểu một năm một lần và được đánh giá công khai.
Kết quả đánh giá phải được sử dụng vào các hoạt động thăng tiến người lao động.
Phải xây dựng hệ thống danh hiệu để ghi nhận thành tích của các cá nhân qua mỗi
lần đánh giá như lao động tiên tiến chiến sĩ thi đua.
3.2.2. Kích thích tâm lý nghề nghiệp và các hướng đi chung cho doanh nghiệp
Kích thích tâm lý nghề nghiệp là việc tạo ra các chế độ, chính sách thăng tiến nghề
nghiệp để các cá nhân yên tâm tin tưởng phấn đấu đạt được đỉnh cao nghề nghiệp.
Để kích thích tâm lý nghề nghiệp đạt được hiệu quả trong thực tế các doanh nghiệp
nên thực hiện được các hoạt động sau:
Thứ nhất, phải xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn cấp bậc công việc một cách rõ
ràng cho tất cả các nghề, đây là cơ sở để tổ chức thi tay nghề cho người lao động.
Thứ hai, phải xây dựng chương trình bồi dưỡng nâng cao trình độ lành nghề rõ
ràng, thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo này.
Thứ ba, phải tổ chức thi tay nghề thường xuyên nghiêm túc để đánh giá trung thực
và khách quan trình độ nghề nghiệp của người lao động.
Thứ tư, phải xây dựng một số doanh hiệu nghề nghiệp để ghi nhận cho những
người lao động có tay nghề đặc biệt như thợ giỏi, danh hiệu bàn tay vàng,..
Thứ năm, phải tách vấn đề đãi ngộ lao động ra khỏi phạm vi nghề nghiệp để nghề
nghiệp chỉ còn phản ánh thuần túy kĩ thuật lao động.
Thứ sáu, tổ chức thường xuyên thi thử ở các cấp để tạo ra các phong chào thi đua
nâng cao trình độ lành nghề.
9
3.2.3. Kích thích tâm lý cuộc sống và các hướng đi chung của doanh nghiệp
Kích thích tâm lý cuộc sống là hệ thống các giải pháp tác động vào tình thân thái
độ của người lao động nhằm tạo ra sự hăng say, toàn bộ của cá nhân với tổ chức.
Để thực hiện có hiệu quả kích thích tâm lý cuộc sống các nhà lãnh đạo và quản lý
nên hướng vào các hoạt động cơ bản sau:
Thứ nhất, thì hiện sự quan tâm của lãnh đạo đối với công nhân viên chức nói
chung, người có sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
Thứ hai tạo cảm giác người lao động là người làm chủ doanh nghiệp thực sự, là
người làm chủ thực sự, là người quyết định đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Các hoạt động này thường là xin ý kiến đóng góp của người lao động một
cách cơng khai trên nhiều kênh thơng tin đại chúng; tạo ra tính độc lập sáng tạo tự
chủ trong lao động, nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi cá nhân..
Thứ ba, chăm lo tới đời sống của cán bộ công nhân viên trong cuộc sống hằng ngày
như có các chế độ về ốm đau, hiếu, hỷ, việc riêng có lý do chính đáng; quan tâm
đến học hành và công tác của con em cán bộ cơng nhân viên; trợ giúp khi họ gặp
khó khăn trong cuộc sống…
Chương II: Thực tiễn công tác tạo động lực, kích thích tâm lý cho người lao
động của Samsung
1. Giới thiệu chung về Samsung
Lịch sử hình thành
Tọa lạc tại khu công nghiệp Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, công ty TNHH
Samsung Electronics Việt Nam (SEV) chính thức khai trương nhà máy sản xuất
đầu tiên của mình vào ngày 28/10/2009, với tổng vốn đầu tư lên đến gần 700 triệu
10
USD. Đây là nhà máy sản xuất điện thoại di động (ĐTDĐ) có quy mơ lớn đầu tiên
tại Việt Nam và cũng là nhà máy sản xuất ĐTDĐ lớn thứ 2 trên thế giới của
Samsung (chỉ sau nhà máy sản xuất điện thoại di động tại Hàn Quốc) với nhiệm vụ
cung ứng các sản phẩm ĐTDĐ cho thị trường toàn cầu của Samsung
Quá trình phát triển
Từ khi đi vào hoạt động, SEV đã nhanh chóng đạt được những thành tích đầy ấn
tượng và trở thành một trong những dự án đầu tư thành cơng nhất của Samsung
Electronics trên tồn cầu.
15 – 04 – 2009: Xuất khẩu lô hàng điện thoại di động đầu tiên
07 – 07 – 2009: Đạt sản lượng 1 triệu điện thoại di động / tháng
09 – 2009: Nhận chứng nhận ISO 9001:2008, ISO 14001:2004 và OHSAS
18001:2007
10 – 2009: Nhà máy sản xuất điện thoại di động chính thức được khánh thành
Năm 2010: Lần lượt đạt sản lượng 2 triệu, 3 triệu, 6 triệu điện thoại di động/ tháng
09 – 2010: Kim ngạch xuất khẩu đạt mốc 1 tỷ USD
09 – 2011: Đưa vào dây chuyền sản xuất thứ 2 để cung ứng 100 triệu sản
phẩm/năm theo kế hoạch đến 2012. Và đến năm 2012, SEV cung ứng đến 100 triệu
sản phẩm/năm cho các kênh phân phối của Samsung, trở thành một trong những
nhà máy sản xuất ĐTDĐ hàng đầu thế giới của tập đoàn Samsung.
Năm 2019, Samsung liên tục khẳng định được vị thế của mình trên thị trường khi
được bình chọn là thương hiệu hàng đầu châu Á lần thứ 8 do tạp chí Campaign
Asia – Pacific phối hợp cùng Nielsen thực hiện trong cuộc khảo sát Top 1.000
thương hiệu hàng đầu và Samsung đã đứng đầu trong các danh mục điện thoại di
động, nhà sản xuất TV và công nghệ nhà thông minh.
11
Năm 2020 đến nay: Samsung liên tục cho ra mắt những dịng sản phẩm hiện đại
mang tính đột phá cơng nghệ như: Samsung Galaxy S10, Note10, Galaxy Fold
Dây chuyền sản xuất ĐTDĐ tại SEV luôn được Samsung Electronics đầu tư và thử
nghiệm với những cơng nghệ mới nhất, có tính linh hoạt cao, có thế dễ dàng thay
đổi theo sản phẩm: từ máy tính bảng có thể chuyển sang sản xuất smartphone và
ngược lại rất nhanh. Nhờ đặc tính này mà năng suất sản xuất sẽ cao hơn và nhà máy
có thể nhanh chóng đáp ứng nhu cầu của thị trường. Hiện SEV được triển khai
thành một khu công nghiệp phức hợp của Samsung với nhiều nhà máy sản xuất các
sản phẩm khác nhau như pin, máy hút bụi, …
Các công đoạn từ việc gắn các chip lên bản mạch chính đến cài đặt phần mềm,
kiểm tra chức năng… đều được thực hiện theo một quy trình nghiêm ngặt, tự động
hóa rất cao với những hệ thống tự động hiện đại phối hợp theo dây chuyền, được
điều khiển từ hệ thống máy tính chủ. Kết thúc q trình là khâu kiểm nghiệm chất
lượng để đảm bảo sản phẩm đến tay người tiêu dùng là những sản phẩm tốt nhất.
Thành tựu
Từ khi chính thức đi vào hoạt động vào tháng 10/2009, SEV đã đóng góp lớn vào
kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Chưa đầy 1 năm sau khi đi vào sản xuất, tháng
9/2010 SEV đã đạt cột mốc kim ngạch xuất khẩu 1 tỷ USD. Sự kiện này đánh dấu
một bước phát triển mới của các dự án đầu tư của Samsung Electronics tại Việt
Nam và của mối quan hệ Việt Nam – Hàn Quốc. Dự án của SEV cũng đã và đang
tiếp tục có những đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội vĩ mô của
tỉnh Bắc Ninh và các vùng kinh tế lân cận.
Năm 2019, SEV đạt giải vàng tại đại hội SQA (Samsung Electronics Quality
Awards) – nơi vinh danh nhà máy xuất sắc nhất của Samsung toàn cầu trong nỗ lực
quản lý – cải tiến vì mục tiêu số 1 chất lượng. Đây là lần thứ hai SEV đạt được
thành tích đáng tự hào này.
12
Bên cạnh những thành công lớn về chất lượng sản phẩm, hai nhà máy SEV và
SEVT đã vượt qua vòng đánh giá của Liên minh doanh nghiệp có trách nhiệm
(RBA) và Hội liên hợp kiểm toán (JAC). Cả hai nhà máy đã xuất sắc vượt qua các
hạng mục thanh tra với số điểm tuyệt đối.
Mục tiêu
Trong năm 2021, Samsung Việt Nam sẽ tiếp tục triển khai tích cực các quy định,
biện pháp phịng chống dịch của Chính phủ Việt Nam cũng như của Tập đoàn
Samsung nhằm thực hiện mục tiêu kép là vừa đảm bảo sự an toàn của nhà máy vừa
nỗ lực duy trì ổn định sản xuất, giữ vững mục tiêu xuất khẩu.
2. Thực trạng kích thích tâm lý người lao động của Samsung
2.1. Thực trạng kích thích vật chất của Samsung
2.1.1. Thực trạng kích thích tiền lương
Để có một hệ thống trả lương sao cho hợp lý và khoa học mỗi tổ chức cần phải xây
dựng hệ thống trả lương sao cho tiền lương phải có tác dụng kích thích tạo động
lực.
Hiện nay mức lương cơ bản được Samsung Electronics đưa ra là 5.5 triệu
đồng/tháng, nếu tính cả các khoản phụ cấp, tiền làm thêm thì thu nhập thực tế của
cơng nhân là 9-10 triệu đồng. Cịn mức lương khởi điểm mà người lao động có
trình độ đại học trở lên nhận được khi vào làm việc tại doanh nghiệp này sẽ là 10
triệu đồng/tháng. Số tiền này chưa bao gồm thưởng, trợ cấp và các chế độ chính
sách khác
•
Lương hàng tháng = lương cơ bản + phụ cấp - tiền thưởng - khuyến khích
Lương cơ bản = lương cơ bản tiêu chuẩn + lương năng lực cá nhân
Trong đó:
13
- Lương cơ bản là lương được quyết định bởi loại và nhóm cơng việc
- Cơng ty có áp dụng phụ cấp thâm niên sau khi gắn bó với cơng ty 5 năm – có
nghĩa là sau mốc thời gian trên, hàng tháng người lao động sẽ được nhận thêm 1
khoản tiền phụ cấp thâm niên. Lương được tính theo cấp bậc, càng lâu năm thì bậc
càng cao.
Bậc 1 lương cơ bản 5 triệu đồng/tháng.
Từ bậc 1 đến bậc 5 mỗi bậc hơn nhau 100.000 đồng.
Từ bậc 5 trở lên mỗi bậc hơn nhau 80.000 đồng.
Sự điều chỉnh mỗi năm được cân nhắc bởi đường lối của chính phủ về mức lương
tối thiểu, tình hình kinh tế thị trường, lạm phát, năng lực làm việc của cá nhân.
•
Lương trả theo giờ: Giờ làm việc của Samsung - Giờ làm việc / tuần: 44h
Ngày làm việc/ tuần: từ thứ 2 đến thứ 7, cứ 2 tuần thì nghỉ một ngày thứ 7
Giờ làm việc: ca sáng 8h đến 17h, ca tối từ 20h đến 5h
Tiền lương theo công lao động: theo ca
- Ca ngày: 8h x 100% lương theo giờ.
- Ca đêm: (2h x 100%) + (6h x 130%) + (0,75h x 180%)
Làm thêm giờ
- Làm thêm vào ngày nghỉ lễ: 300% lương ngày thường
- Làm thêm vào ngày nghỉ cuối tuần: 200% lương ngày thường
- Làm thêm vào ngày thường: 150% lương ngày thường
Quỹ tiền lương: Được lấy từ vốn sản xuất của cơng ty với hai loại hình vốn chính:
- Vốn cố định: Yếu tố tiền đề của mọi q trình đầu tư
- Vốn lưu động: Tồn bộ giá trị tài sản lưu động và vốn trong lưu thông Chính
14
sách tăng lương.
Chế độ tiền lương và chính sách nhân sự hấp dẫn, luôn tuân thủ pháp luật là yếu tố
giúp Samsung Electronics Việt Nam luôn thu hút được nguồn nhân lực chất lượng
cao. Nhân viên hài lịng với chính sách lương và khen thưởng của Samsung. Vì vậy
nhân viên tích cực làm việc và đóng góp nhiều hơn. Các hình thức tăng lương,
thăng cấp được phổ biến rõ ràng, giúp nhân viên có kế hoạch phát triển sự nghiệp
Samsung ln kích thích tinh thần làm việc của nhân viên qua chế độ trả lương, tạo
tinh thần làm việc hăng say khích lệ nhân viên. Khi nhân viên làm việc họ luôn cố
gắng để đạt được kết quả tốt, đạt được những chỉ tiêu đề ra, trả một mức lương
công bằng, phù hợp với năng lực càng khích lệ tinh thần làm việc của nhân viên
cao hơn nữa. Việc lựa chọn hình thức trả lương tối ưu rất quan trọng, vì nó kích
thích năng lực làm việc, tạo ra bầu khơng khí cạnh tranh lành mạnh giữa các nhân
viên trong công ty. Tiền lương công ty Samsung trả cho nhân viên tương đối phù
hợp với năng suất cũng như chất lượng của mỗi nhân viên khích lệ được tinh thần
làm việc càng năng suất hơn.
2.1.2. Kích thích tiền thưởng, phúc lợi
Samsung là doanh nghiệp nằm trong Top các đơn vị có mức lương thưởng và chế
độ phúc lợi làm hài lòng người lao động Việt Nam nhất. Mức lương thưởng và các
chế độ của nhân sự Samsung phụ thuộc vào vị trí làm việc và các chức danh tại
cơng ty. Cụ thể:
●
Tiền thưởng
Vào dịp Tết Nguyên đán hàng năm, mỗi nhân viên của Samsung Việt Nam sẽ được
thưởng Tết bằng 1 tháng lương.
Mỗi năm Samsung có hai lần đánh giá hiệu suất làm việc (6 tháng một lần). Dựa
trên kết quả đánh giá này, người lao động sẽ được nhận thưởng, mức cao nhất bằng
15
150% tháng lương. Khoản tiền thưởng hiệu suất vào dịp cuối năm này, người lao
động sẽ được nhận ngay sau dịp Tết Nguyên đán.
Bên cạnh số tiền thưởng Tết hàng năm, tất cả các bạn nhân viên đều được công ty
tặng quà có giá trị và được hỗ trợ sắp xếp phương tiện về quê ăn tết.
Hàng năm, Công ty đều có kế hoạch tặng quà bằng hiện vật và tiền vào dịp lễ, tết
như: Tết dương lịch, 30/4 và 1/5, Quốc khánh 2/9; Hiếu, hỉ, ngày hội gia đình
Samsung,… thưởng hiệu suất lao động, thưởng nhân viên xuất sắc thưởng thâm
niên và thưởng cho nhân viên xuất sắc vào hàng tháng, hàng quý
●
Chế độ phúc lợi của Samsung
Samsung Việt Nam luôn chú trọng mang lại cho hơn 130.000 nhân viên những
phúc lợi vượt trội. Chẳng hạn:
Công ty cung cấp hệ thống xe buýt chất lượng cao làm nhiệm vụ đưa đón cán bộ
cơng nhân viên đi làm hàng ngày nhằm đáp ứng nguyện vọng “ly nông bất ly
hương” của người lao động.
Chính sách hỗ trợ xe đưa, đón cơng nhân, người lao động đến nơi làm việc, đưa
công nhân về quê ăn Tết cổ truyền và đón quay trở lại làm việc sau kỳ nghỉ Tết
cũng được Samsung thực hiện rất chu đáo.
Bên cạnh đó, xây dựng Ký túc xá dành cho nhân viên, cung cấp khoảng 30.000 chỗ
ở với cơ sở vật chất đẳng cấp, tiện nghi. Với đầy đủ các trang thiết bị thiết yếu như
điều hòa, máy giặt, phòng ăn, phòng trang điểm, phục vụ đầy đủ các nhu cầu thiết
yếu của mỗi cá nhân. Bên cạnh đó để tạo khơng gian giải trí tốt nhất, Samsung đã
xây dựng khu phúc lợi gồm: siêu thị , nhà ăn, khu cắt tóc, shop thời trang, bưu điện,
thư viện, phịng karaoke, rạp chiếu phim phục vụ cho tồn thể nhân viên.
Nhân viên được ăn tại nhà ăn có tiêu chuẩn cao, suất ăn cho cán bộ công nhân viên
đảm bảo đủ chất và ngon miệng
16
Tại Samsung toàn bộ nhân viên được chú trọng đến vấn đề nghỉ ngơi giữa giờ làm
việc, đây cũng là cách tái tạo sức lao động mà doanh nghiệp đưa ra. Trong 8 tiếng
làm việc chính thức của nhân viên thì cứ 2 giờ làm việc nhân viên sẽ có 10 phút
giải lao tại xưởng và thời gian nghỉ ăn trưa là 60 phút.
Hằng năm công ty đều tổ chức nhân viên đi tham quan, nghỉ mát, du lịch trong,
ngoài nước.
Điểm đặc biệt nữa là, ở mỗi nhà máy đều có trạm y tế đạt chuẩn khám bệnh, đồng
thời cịn có mơ hình Trung tâm Khám sức khỏe liên kết với bệnh viện quốc tế thực
hiện thăm khám và tư vấn định kỳ cho toàn thể nhân viên với sự tham gia và hợp
tác của các bệnh viện và bác sĩ đầu ngành tại Việt Nam, Trung tâm Nâng cao khám
sức khỏe chuyên sâu về các vấn đề cơ - xương - khớp cho nhân viên.
Samsung Việt Nam cũng liên kết với các trường đại học, cao đẳng tại tỉnh Bắc Ninh
và Thái Nguyên tổ chức chương trình đào tạo cao đẳng nội bộ giúp nhân viên có cơ
hội được tham gia các khóa đào tạo vừa học vừa làm và nhận bằng cao đẳng chính
quy…
Để chăm lo đời sống cho người lao động, Samsung còn xây dựng nhiều câu lạc bộ
tại mỗi nhà máy, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt về văn nghệ, thể thao, nghệ thuật cho
toàn thể nhân viên, giúp nhân viên có khơng gian vui chơi lành mạnh nhất ngay tại
công ty.
Với tỷ lệ nhân viên nữ chiếm trên 70%, Samsung Việt Nam cũng luôn chú trọng
đưa ra những chính sách đặc biệt chăm sóc cho nhân viên nữ, nhất là đối tượng
nhân viên nữ mang thai và nuôi con nhỏ…. với số lượng khoảng 7.000 nhân viên
mang bầu mỗi năm, Samsung cũng thiết kế các ghế ngồi phù hợp để nhân viên nữ
mang bầu có thể thoải mái làm việc.
Để có một mơi trường làm việc thoải mái cho nhân viên, bằng việc giữ cho các
xưởng sản xuất ln sạch sẽ, thống mát, ngồi các khu nghỉ ngơi được bố trí khắp
17
các xưởng, Samsung còn trang bị thêm những kệ báo nội bộ, tivi, máy matxa chân
tại các khu nghỉ dành cho nhân viên.
Đặc biệt, trong thời gian diễn ra dịch Covid-19, Samsung vẫn luôn đảm bảo để
không một nhân viên nào bị mất việc làm và nghỉ không lương.
2.2. Thực trạng kích thích phi vật chất của Samsung
2.2.1. Phân cơng và bố trí lao động
Tính đến tháng 4 / 2009, tổng cán bộ và nhân viên tại công ty là 39.400 nhân viên
có độ tuổi từ 18-25. Với lứa tuổi của người lao động ta thấy việc tiếp cận kiến thức
khoa học, thông tin, ứng dụng công nghệ là dễ dàng và có khả năng đáp ứng những
thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế hiện nay. Cơng ty có đội ngũ người lao động
năng động, nhiệt tình, đầy khả năng sáng tạo và sẵn sàng vượt qua những thách
thức.
Phần lớn lao động trong công ty là nữ (80%) rất phù hợp cho công việc sản xuất
kinh doanh, ngồi một chỗ liên tục nhiều giờ đồng hồ. Tuy nhiên nhu cầu đối với
công việc của nam nữ là khác nhau nên khi tiến hành công tác tạo động lực cần
quan tâm đến việc xác định nhu cầu của người lao động theo giới tính để đưa ra các
biện pháp tạo động lực phù hợp.
Phân chia theo đặc điểm công việc của các lao động trong công ty TNHH SamSung
Electronics Việt Nam, doanh nghiệp được bố trí thành 3 nhóm lao động:
-
Nhóm lao động quản lý: Giám đốc, quản đốc phân xưởng, trưởng bộ phận, ...
Nhóm lao động cơng nghệ cao: Sản xuất các thiết bị điện tử, điều khiển máy,
-
thiết kế hệ thống, ...
Nhóm lao động phổ thơng lắp ráp các linh kiện thiết bị điện tử.
Thông qua các cuộc phỏng vấn, xét duyệt, nghiên cứu hồ sơ trong thời gian tuyển
dụng lao động, các cuộc điều tra xã hội học bằng các hình thức phỏng vấn trực tiếp
và thơng qua bảng hỏi, Ban lãnh đạo Công ty đã kịp thời phát hiện những khả năng,
18
năng lực cũng như sở trường, năng khiếu, tài năng của người lao động, từ đó có các
chính sách, phương pháp tổ chức, bố trí sắp xếp và phân cơng lao động hợp lý.
2.2.2. Định mức, phân tích và đánh giá công việc
Trước năm 2006, Samsung áp dụng hệ thống chức vụ chung cho cả hai khối Công
nhân sản xuất và nhân viên các bộ phận khác và hệ thống chức vụ này chủ yếu
được sắp xếp chủ yếu là do yếu tố bằng cấp chứ không xét đến công việc thực tế
mà nhân viên đảm nhận. Vì vậy, tình huống thường xảy ra là cùng một vị trí cơng
việc mà nhân viên có chức vụ khác nhau và lương cũng có sự chênh lệch đáng kể.
Việc này cịn kéo theo tình trạng cơng ty tuyển người khơng theo u cầu công việc
mà là theo yêu cầu của công ty, cơng ty chú trọng tuyển những người giỏi, có trình
độ học vấn cao và sắp xếp vào những công việc khơng tương xứng. Khi đó, nhân
viên khơng gắn bó lâu dài với cơng ty vì khơng phát huy hết khả năng của mình.
Thực tế đó được minh chứng qua một sự kiện: “Chương trình ứng viên tài năng”.
SamSung Electronics đã có chương trình tuyển chọn nhân sự từ những sinh viên
xuất sắc tại các khu vực: bắc, trung, nam và có chương trình đào tạo rầm rộ. Những
sinh viên được tuyển đều có năng lực cao. Tuy nhiên, sau chương trình đào tạo,
nhân viên mới lại khơng được bố trí vào làm việc tại những vị trí phù hợp nên lần
lượt đều nghỉ việc, thường là thời gian làm việc khoảng một năm và chương trình
cũng chỉ kéo dài được ba năm là kết thúc.
a, Phương pháp đánh giá:
Đánh giá trực tiếp từng cá nhân dựa trên mẫu đánh giá thống nhất tồn cơng ty. Có
02 loại đánh giá: Đánh giá nhân viên từ J1 đến J5; Đánh giá Manager 1 trở lên.
=>Trong phương pháp đánh giá này, do yêu cầu, trình độ, trách nhiệm… của 2 đối
tượng hồn tồn khác nhau, nên cơng ty đưa ra tiêu chí đánh giá cho 2 đối tượng này
cũng khác nhau.
b, Thời kỳ đánh giá:
19
Công ty tiến hành đánh giá kết quả làm việc của nhân viên hàng năm vào 02 kỳ: Kỳ
I: Tháng 06; Kỳ II: Tháng 12
=> Tiến độ đánh giá như vậy là khá phù hợp với tình hình thực tiễn của cơng ty, vì
hình thức đánh giá theo q (ba tháng) có ưu điểm là dễ sâu sát với nhân viên: kịp
thời động viên, khen thưởng hay uốn nắn, sửa chữa khuyết điểm cho nhân viên,
nhưng, kiểu đánh giá này có thể khơng thích hợp với các cơng việc mang tính chất
dự án dài hạn. Cịn với cách đánh giá vào mỗi cuối năm, có khi lại tạo cho nhân
viên tâm lý đối phó, chỉ chịu “cải thiện” lề lối làm việc vào giai đoạn trước kỳ đánh
giá, sau đó có thể họ lại… “ngựa quen đường cũ”. Việc chia đánh giá ra làm hai lần
trong năm cịn có tác dụng động viên những nhân viên đã từng có sai sót phấn đấu
để hồn thiện hơn vào kỳ đánh giá sau trong năm.
c, Đối tượng được đánh giá:
• Tồn thể cơng nhân viên chính thức đang làm việc tại cơng ty trong thời gian đánh
giá và có ít nhất 06 tháng phục vụ tại công ty đều nằm trong đối tượng đánh giá.
• Những cơng nhân viên phục vụ tại cơng ty chưa đủ 06 tháng (tính đến thời gian
đánh giá) khơng thuộc đối tượng đánh giá chính thức nhưng vẫn được đánh giá sơ
bộ hoặc theo đánh giá thử việc và phối hợp vào kỳ đánh giá tiếp theo.
d, Tỷ lệ đánh giá:
Tỷ lệ đánh giá chung cho tồn công ty trong mỗi kỳ đánh giá như sau:
Bậc A: 5%.
Bậc C: 70%.
Bậc B: 15%.
Bậc D: 10%.
Với :
A: Xuất sắc.
C: Trung bình.
B: Giỏi.
D: Kém.
20
Dựa vào cơ cấu định mức này, ta thấy tỉ lệ xuất sắc trong công ty rất thấp, yêu cầu
nhân viên phải nỗ lực rất cao mới đạt được, trong khi tỉ lệ chiếm ưu thế vẫn là trung
bình. Như vậy, nhân viên muốn đạt các yêu cầu thăng chức, tăng bậc thì phải thuộc
top 5% người đầu. và tỷ lệ này chưa căn cứ vào thành tích tập thể nên nó chưa sát
với thực tế. Đối với một tập thể có thành tích xuất sắc thì đó là sự đóng góp của
nhiều người nên khi chỉ có một tỷ lệ nhỏ được đánh giá cao thì có thể dẫn đến tình
trạng mất đồn kết và khơng phấn đấu nơi những nhân viên khơng được cơng nhận
đóng góp.
e, Quyết định:
Quyết định cuối cùng phải tôn trọng tối đa kết quả của 03 lần đánh giá trước đó.
Trong những trường hợp đặc biệt hoặc vi phạm về hạng mục đánh giá, thời kỳ đánh
giá, đối tượng đánh giá, tỷ lệ đánh giá,… thì được xem xét lại và điều chỉnh lần
cuối.
=> Phương pháp đánh giá nhân viên theo cấp trên đánh giá cấp dưới (PP 90o).
Phương pháp này đơn giản, nhưng cũng có nhược điểm là phụ thuộc khác chủ quan
vào người đánh giá. Mặc dù cơng ty có nêu 2 cấp đánh giá là sếp trực tiếp, và sếp
trên một bậc, nhưng thực tế kết quả chủ yếu vẫn dựa vào cấp trên trực tiếp. Chúng
ta có thể thấy được là nhân viên chỉ cần vượt qua được sự đánh giá của cấp trên
trực tiếp là tỷ lệ thành công sẽ khá cao.
f, Sử dụng kết quả đánh giá:
Kết quả đánh giá sẽ quyết định tiền thưởng cuối năm, tái ký hợp đồng lao động,
nâng
bậc lương và thăng chức (thăng ngạch) của nhân viên công ty. Sau năm 2006, cơ
cấu cấp bậc của Samsung khơng dựa nhiều theo trình độ học vấn, mà vào năng lực
của nhân viên. Những vị trí từ S1-S4 tuy khuyến khích đại học nhưng nếu tốt
nghiệp PTTH mà có năng lực phù hợp, đánh giá tốt thì vẫn được nâng bậc. Tuy
nhiên, từ S5 trở lên bắt buộc nhân viên phải có bằng đại học mới được lên cấp
manager. Từ đó, chúng ta thấy được sự cải tiến nhất định trong việc phân chia cấp
bậc của SamSung Electronics, từ chú trọng vào bằng cấp chuyển qua đánh giá cấp
bậc thông qua công việc.
2.2.3. Thực hiện chế độ trợ cấp cho người lao động
Tại công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam tất cả các nhân viên đều được
tham gia bảo hiểm xã hội. Việc chi trả tính được tính theo lương cơ bản của công
ty. Mỗi suất bảo hiểm được tính tổng số là 3% (nhân viên 1% + cơng ty 2%). Ngồi
ra cơng ty hỗ trợ chi phí điện thoại, hỗ trợ thường xuyên kiểm tra y tế cho người lao
động. Tất cả người lao động sẽ được hưởng các chế độ trợ cấp theo như quy định
pháp luật, ngồi ra cịn có các chế độ trợ cấp đặc biệt như: Để đảm bảo sức khỏe
cho nhân viên. Hàng năm, Samsung phối hợp với các bệnh viện nổi tiếng để tổ
chức chương trình khám sức khỏe thường niên.
Ngồi ra với mong muốn mang đến cho nhân viên 1 không gian khám sức khỏe
tiện nghi hiện đại cũng như tăng cường các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân
viên, Samsung Việt Nam đã tiến hành xây dựng trung tâm khám sức khỏe mới rất
hiện đại và tiện nghi. Đây được coi là những trung tâm khám sức khỏe đầu tiên và
lớn nhất, môi trường khám sức khỏe tốt nhất của 1 doanh nghiệp tại Việt Nam.
Samsung Việt Nam cịn có các hoạt động tư vấn định kỳ cho nhân viên mang thai
và nuôi con nhỏ được thực hiện bởi đội ngũ chuyên gia tư vấn của Công ty và
chương trình hợp tác với chuyên gia là Cố vấn sức khỏe của bệnh viện Bạch Mai để
cung cấp cho các em kiến thức về sinh sản, dinh dưỡng và tiêm chủng. Ngay tại
trong công ty, bằng đội ngũ chuyên gia tư vấn của Công ty, hoạt động tư vấn tâm lý
được triển khai tích cực, giúp cho nhân viên có những lời khun hữu ích để vượt
qua những khó khăn, khúc mắc về tâm sinh lý. Bắt đầu từ tháng 06/2018 Samsung
Việt Nam đưa vào sử dụng phòng Khám Sản khoa, đảm nhiệm chức năng khám,
siêu âm, tư vấn sinh sản cho nhân viên mang thai và nuôi con nhỏ thực hiện hiện
bởi các bác sĩ bệnh viện Sản nhi Bắc Ninh, Thái Nguyên. Nhìn chung, các hoạt
động này đã và đang phát huy những hiệu quả tích cực tới nhân viên, bởi phần lớn
các bạn là những người tuổi đời còn khá trẻ, là lứa tuổi hay gặp phải những vấn đề
liên quan tâm sinh lý, nhất là về sức khỏe sinh sản.
Chế độ đặc biệt cho phụ nữ mang thai:
Tại Samsung, nhân viên mang bầu được thiết kế các ghế ngồi phù hợp tại vị trí làm
việc để nhân viên có thể thoải mái làm việc và thai nhi phát triển tốt. Đồng thời xây
dựng và vận hành 22 phịng Mommyroom là khơng gian nghỉ ngơi thoải mái cho
nhân viên mang thai/ nuôi con nhỏ với các khu vực vắt sữa kín đáo, tủ lạnh trữ sữa,
khu để đồ, khu nghỉ ngơi, sách và tài liệu cho mẹ và bé... Ngoài ra, các bữa ăn cho
bà bầu đều được cơng ty cung cấp miễn phí. Trong đó có 2 bữa ăn đặc biệt mỗi
tuần được xây dựng với chế độ riêng cho bà bầu. Các nhân viên hồn tồn có thể
nghỉ hưởng 50% lương ngay từ những tháng đầu của thai kỳ. Với lao động nữ đang
trong thời gian ni con nhỏ, Samsung bố trí nơi vắt và trữ sữa cho NLĐ, giúp nữ
lao động có thể trữ sữa về cho con sử dụng sau các giờ làm việc.
Hơn nữa cơng ty cịn quan tâm đến đời sống cơng nhân viên như:
•
Đám cưới nhân viên: chi phí 3.000.000đ + hoa 150.000đ.
•
Đám cưới con nhân viên: chi phí 1.000.000đ + hoa 150.000đ.
•
Tang lễ nhân viên: chi phí 10.000.000đ + hoa 150.000đ
•
Tang lễ bố mẹ nhân viên: 1.500.000đ + hoa 150.00đ.
•
Tang lễ vợ (chồng) nhân viên 3.000.000đ + hoa 150.000đ.
•
Tang lễ vợ con nhân viên 3.000.000đ + hoa 150.000đ.
•
Sinh nhật, ….
•
Chế độ trong thời gian dịch bệnh Covid: Từ khi dịch Covid-19 bùng phát lần
thứ 4, công ty đã nhanh chóng thực hiện “3 tại chỗ”. Tồn bộ lao động được
cơng ty bố trí chỗ ăn, nghỉ tại ký túc xá. Công ty cũng đã lên phương án thuê
nhà nghỉ cho cán bộ, công nhân viên để hạn chế tiếp xúc với bên ngồi, hằng
ngày có xe đưa đón người lao động từ nơi ở đến công ty để làm việc. Trong
điều kiện dịch Covid-19 vẫn diễn biến phức tạp thì việc cơng ty bố trí cho cơng
nhân được ăn, ở, làm việc tại chỗ là hợp lý, nếu tổ chức tốt sẽ giúp cơng nhân
n tâm làm việc. Ngồi chế độ lương, tiền làm ngồi giờ đầy đủ, cơng ty cịn
hỗ trợ thêm cho cơng nhân trong thời điểm dịch bệnh và cung cấp đầy đủ 4 bữa
ăn cùng cà phê, sữa mỗi ngày, đồng thời tạo điều kiện cho cơng nhân giải trí với
•
các hình thức phù hợp sau giờ làm việc, vào ngày cuối tuần…
Chế độ trợ cấp thỏa mãn nhu cầu của cả tinh thần và vật chất cho cơng nhân
viên giúp NLĐ an tâm hồn thành cơng việc trong điều kiện tốt nhất có thể.
2.2.4. Thực hiện công tác bảo hộ lao động tại công ty
Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi đầu tư song doanh nghiệp đã khẳng định thương hiệu lớn mạnh hàng đầu
trong ngành điện tử tại Việt Nam. Với chức năng sản xuất điện thoại di động, các
thiết bị máy móc, quy trình lắp ráp, mơi trường làm việc địi hỏi nghiêm ngặt về
cơng tác bảo hộ. Trong khi đó, cơng ty phải huy động một lượng công nhân rất lớn
vào làm việc, với hơn 18 nghìn lao động, nên nguy cơ mất an tồn vệ sinh lao động
có thể xảy ra. Xác định rõ điều đó, ngay từ khi bắt đầu sản xuất kinh doanh, công ty
đã thành lập Hội đồng bảo hộ lao động và hình thành mạng lưới an tồn vệ sinh
sinh viên. Hội đồng bảo hộ lao động tiến hành xây dựng kế hoạch bảo hộ hàng
năm, với 40 cán bộ làm cơng tác bảo hộ, trong đó, 7 người chun trách. Từ đó,
cơng tác bảo hộ lao động được quan tâm, kiểm tra thường xuyên, chấn chỉnh kịp
thời những sai phạm, bảo đảm an toàn cho người lao động.
Mỗi năm, công ty dành hàng trăm triệu đồng để trang bị bảo hộ lao động như quần
áo bảo hộ, giầy, mũ, găng tay cho công nhân. Thiết kế, bổ sung các phương tiện che
chắn an toàn với các bộ phận chuyển động, vùng nguy hiểm điện áp cao, bức xạ
mạnh...
Khi đã được trang bị bảo hộ lao động, công nhân nào không sử dụng sẽ bị phạt
nặng về kinh tế, từ đó tạo sự đồng bộ trong chấp hành nội quy, quy định ATVSLĐ.
Bên cạnh những quy định nghiêm ngặt về công tác ATVSLĐ đối với mỗi cá nhân,
công ty đặc biệt chú trọng đến việc cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động,
bằng việc đầu tư các thiết bị máy móc hiện đại, cải tạo mặt bằng nhà xưởng, tăng
cường sử dụng ánh sáng tự nhiên, chống ồn, chống bụi, chống nóng… nhằm tạo
điều kiện làm việc tốt nhất cho cơng nhân.
Tổ chức nơi làm việc hợp lý, bố trí máy móc thiết bị phù hợp với thao tác làm việc
của người lao động. Tăng cường các biển cảnh báo, thiết bị cảnh bảo... Tiến hành
nghiên cứu chuyên sâu để xác định rõ các ảnh hưởng của điều kiện lao động đến
sức khỏe người lao động; rà sốt đưa cơng việc sản xuất, lắp ráp điện tử vào danh
mục nghề/công việc độc hại nguy hiểm; xây dựng hệ thống quy chuẩn an tồn vệ
sinh lao động về hóa chất, điện tử trường, phóng xạ đảm bảo an tồn cho người lao
động…
Cơng ty cịn hình thành mạng lưới y tế ngay tại công ty với 11 bác sĩ, y tá cùng đầy
đủ chủng loại thuốc theo phác đồ cấp cứu, phương tiện cấp cứu, nhằm kiểm tra,
khám sức khỏe định kỳ cho công nhân và kịp thời phát hiện, điều trị bệnh cho
người lao động, góp phần tăng năng suất lao động. Thực hiện nghiêm chế độ làm
việc 8 tiếng và trả lương gấp đôi nếu làm thêm giờ theo đúng quy định pháp luật
lao động.
Một ưu đãi cho người lao động mà hiếm cơng ty nào làm được, đó là doanh nghiệp
thành lập tổ sản xuất riêng dành cho công nhân nữ đang trong thời kỳ thai sản, nuôi
con nhỏ với điều kiện làm việc tốt nhất.