TiĨu ln chđ nghÜa x· héi
Đề tài :Vấn đề giai cấp và dân tộc trong thời đại ngày
nay.Liên hệ với thực tiễn Việt Nam.
PHẦN I:
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vấn đề giai cấp và dân tộc là một nội dung có ý nghĩa chiến lược của
chủ nghĩa Mác Lênin và của cách mạng xã hội chủ nghĩa là vấn đề thực tiễn
nóng bỏng đòi hỏi phải đựoc giải quết một cách đúng đắn và thận trọng.
Giai cấp và dân tộc quan hệ mật thiết với nhau song đó là những phạm
trù chỉ các quan hệ xã hội khác nhau, có vai trị lịch sử khác nhau và không
thể thay thế được nhau.Giai cấp và dân tộc sinh ra và mất đI không đồng
thời .Trong lịch sử nhân loại nói chung ,giai cấp có trước dân tộc hàng nghìn
năm song khi giai cấp mất đI thì dân tộc sẽ vẫn cịn tồn tại
Muốn hiểu được bản chất của vấn đề dân tộc, mối quan hệ phức tạp
giữa giai cấp và dân tộc phải nhận thức rõ vai trò của nhân tố kinh tế-xã hội,
của nhân tố giai cấp.Quan hệ giai cấp với tư cách là sản phẩm trực tiếp của
phương thức sản xuất trong xã hội có giai cấp là nhân tố có vai trị quyết định
đối với sự hình thành dân tộc, đối với xu hướng phát triển của dân tộc, quy
định tính chất mối quan hệ giữa các dân tộc.Lý luận giai cấp và đấu tranh giai
cấp gắn liền với hình thái kinh tế xã hội.Sự tồn tại của giai cấp chỉ gắn liền
với giai đoạn phát triển nhất định của sản xuất.Cuộc đấu tranh giai cấp tất yếu
dẫn đến chuyên chính vô sản.
1
TiĨu ln chđ nghÜa x· héi
PHẦN II :
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Vấn đề giai cấp trong triết học trước Mác
Thời cổ đại
Xã hội ấn Độ chia thành 4 đẳng cấp : Tăng Lữ , Q Tộc , Bình dân ,
nơ lệ nhưng trong đó đẳng cấp tăng lữ được hưởng mọi đặc quyền đặc lợi
nắm trong tay mọi quyền lực .
Xã hội Trung Quốc , Khổng Tử dựa vào tri thức để phân chia xã hội
thành 3 hạng người : Thánh nhân , quân tử , tiểu nhân.
Ở Hy Lạp người ta chia thành hai giai cấp theo quy mô chiếm hữu và
số hoa lợi thu được đó là : giai cấp chủ nô , và giai cấp nô lệ .
Thời kì trung cổ
Xã hội chia thành 2 giai cấp chính đó là: Phong kiến , nơng nơ .
Thời kì Cận Đại và Đương Đại .
Xã hội chia thành 2 giai cấp chinh đó là Tư sản và vơ sản .
Ngồi ra có những cách phân chia xã hội khác như :
Mabali (1709-1785) chia xã hội thành 3 loại :
Giai cấp sở hữu
Giai cấp sản xuất
Giai cấp những kẻ vô tích sự
Adam smith (1723-1790) chia xã hội thành 3 giai cấp :
Giai cấp những người hưởng địa tô
Giai cấp những người hưởng thặng dư
Giai cấp những người làm công ăn lương
Tóm lại : Sự phân chia xã hội thành giai cấp này hay giai cấp khác ở
mỗi nước khu vực đều có sự khác nhau . Bởi vì tiêu chí đưa ra để phân biệt là
khác nhau .
II . Lý luận của CN Mác - Lê Nin về giai cấp và dân tộc.
1.
Lý luận chung về giai cấp và đấu tranh giai cấp
2
TiĨu ln chđ nghÜa x· héi
Khái niệm giai cấp
Các nhà tư tưởng cổ đại , thời kì trước mác đã thừa nhận sự tồn tại của
giai cấp . Chủ nô và nô lệ trong xã hội cổ đại , phong kiến và nông nô trong
xã hội trung cổ . Tư sản và vô sản trong xã hội cận đại và đương đại . Song trả
lời cho câu hỏi giai cấp là gì ? Thì hầu hết những nhà tư tưởng đều giảI thích
khơng đúng đắn , giảI thích mơ hồ , không đI vào đăc trưng cơ bản nhất . Họ
cho giai cấp là một tập hợp người có cùng chức năng xã hội , cùng một lối
sống hoặc mức sống cùng một địa vị hay uy tín xã hội . Những quan niệm
trên không dựa vào đặc trưng cơ bản nhất của giai cấp là quan hệ kinh kế ,
quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất vì thế khơng thấy được địa vị của giai
cấp trong 1 hệ thống kinh tế -- xã hội nhất định .
KháI quát những tử tưởng của Mác – Angghen kháI quát thực tiễn xã
hội Lê nin đã nêu ra định nghĩa kháI quát về giai cấp trong tác phẩm “ Sáng
kiến vĩ đại “ như sau: “ Người ta gọi giai cấp , những tập đoàn người to lớn
bao gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong 1 hệ thống sản xuất xã
hội nhất định trong lịch sử khác nhau về quan hệ của họ đối với tư liệu sản
xuất , như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cảI xã hội
ít hoặc nhiều mà họ được hưởng . Giai cấp là những tập đồn người mà những
tập đồn này thì có thể chiếm đoạt lao động của tập đồn khác do chỗ các tập
đồn đó có một địa vị khác nhau trong 1 chế độ kinh tế xã hội nhất định “
Trong định nghĩa tên của Lênin về giai cấp cho chúng ta thấy bản chất
giai cấp chính là những tập đồn người có địa vị khác nhau trong một hệ
thống sản xuất nhất định. Do địa vị khác nhau cho nên tập đồn này có thể
chiếm đoạt lao động của tập đồn khác , giai cấp khơng phảI là hiện tượng xã
hội nằm ngoài kinh tế . Xã hội mà giai cấp gắn với chế độ kinh tế xã hội nhất
định không phảI mọi hê thống xã hội đêù tạo ra giai cấp hoặc đều tạo ra các
giai cấp như nhau mà chỉ có một số hệ thống sản xuất xã hội mới tạo ra các
giai cấp và mỗi hệ thống xã hội thay đổi thì hệ thống những giai cấp xã hội
cũng thay đổi theo .
Giai cấp thực chất là một phạm trù kinh tế xã hội có tính lịch sử . Nó
ln ln vận động biến đổi cùng với sự biến đổi của lịch sử .
Đặc trưng của giai cấp
Giai cấp là một phạm trù kinh tế xã hội có tính lịch sử , giai cấp khơng
phảI là sản phẩm của sản xuất nói chung mà sản phẩm của một hệ thống sản
3
TiĨu ln chđ nghÜa x· héi
xuất xã hội nhất định trong lịch sử . Giai cấp là những tập đoàn người có sở
hữu khác nhau về quan hệ đối với tư liệu sản xuất .
VD : Sở hữu phong kiến là sở hữu về ruộng đất , trang trai , công cụ lao
động
Sở hữu của tư bản là hầm mỏ , nhà máy , công trường
Giai cấp tức là sự khác nhau của họ về quan hệ với tư liệu san xuất ,
đây là quan hệ cơ bản nhất . Chính sự thay đổi chế độ sở hữu đối với tư liệu
sản xuất dẫn đến sự thay đổi quan hệ quản lý , quan hệ phân phối . Từ đó dẫn
đến địa vị của các giai cấp trong xã hội cung thay đổi .
Khác nhau về phương thức thu nhận của cảI xã hội , giai cấp là tập
đoàn người về cách hưởng thụ , quy mô , phương thức thu nhận của cảI xã hội
.
VD : Thu nhập giữa địa chủ và nông dân , giữa tư sản và cơng nhân
Khác nhau về vai trị trong tổ chức lao động xã hội trong tổ chức quản
lý sản xuất xã hội và ngược lại .
Tóm lại , kháI niệm giai cấp của chủ nghĩa Mác – Lênin như nêu ở trên
đã vạch rõ cơ sở kinh tế của giai cấp và quan hệ giai cấp . Đây là quan hệ
khoa học , đối lập với quan hệ tư duy siêu hình trước đây cần phân biệt kháI
niệm giai cấp , đẳng cấp , hay tong lớp . Những kháI niệm vừa nêu chỉ những
đặc trưng khơng liên quan gì đến quan hệ kinh tế , chế độ kinh tế xã hội .
Nguồn gốc nguyên nhân hình thành của giai cấp
Mác là người đầu tiên chứng minh rằng “ Sự tồn tại của giai cấp chỉ
gắn lion với những giai đoạn phát triển lịch sử nhất định của sản xuất “ Tức là
đã có giai đoạn xã hội khơng có giai cấp là xã hội cộng sản nguyên thuỷ .
Sở dĩ trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ chưa có giai cấp vì lực lượng
sản xuất cịn thấp kém chưa phát triển năng suất lao động thấp sản phẩm lam
ra chưa đủ nuôI sống người nguyên thuỷ . Để tồn tại họ phảI sống nương tựa
vào nhau theo bầy đàn lệ thuộc nhiều vào thiên nhiên , giai cấp chưa xuất
hiện.
Trong quá trình vận động phát triển xã hội lực lượng sản xuất tiếp tục
phát triển đến một lúc nào đó chăn nI thốt khỏi trồng trọt , thủ cơng
nghiệp tách khoi nơng nghiệp , lao động trí óc tách khỏi lao động chân tay .
Tạo ra chế đọ sản xuất riêng trong tong gia đình . Tư liệu sản xuất làm
ra trử thành tài sản riêng của tong gia đình .
4
TiĨu ln chđ nghÜa x· héi
Như vậy chế độ tư hữuvề tư liệu sản xuất ra đời thay thế dần cho chế
độ cơng hữu dẫn đến tình trạng phân hố giàu nghèo ngay càng tăng .
Ngồi ra giai cấp cịn hinh thành thông qua con đường chiến tranh giữa
các bộ lạc , tù binh chiến tranh không bị giết mà được đưa lại làm tài sản cho
bộ lạc chiến thắng . Họ biến tù binh trong chiến tranh làm nô lệ .
Xã hội chiếm hữu nô lệ là xã hội giai cấp đầu tiên . Tóm lại ngun
nhân hình thàng giai cấp là do sản xuất phát triển .
C.Mác và Ph.Anghen đã chứng minh rằng nguyên nhân căn bản sâu xa
của sự phân chia xã hội thành , giai cấp , sự thay thế hệ thống giai cấp này
bằng hệ thống giai cấp khác , nói chung là sự tồn tại của các giai cấp là do lực
lượng sản xuất phát triển trong những giai đoạn nhất định .
Còn theo 2 ơng thì ngun nhân trực tiếp của sự phân chia giai cấp đó
là do chế độ tư hữu ra đời .
Sự hình thành giai cấp
Các Mác là người đầu tiên đưa ra quan niêm cho rằng giai cấp chỉ xuất
hiện và tồn tại trong những điều kiện lịch sử nhất định của sản xuất .
Giai cấp xuất hiên khi lao động xã hội đã có thể tạo ra sản phẩm thặng
dư tương đối khiến cho sức lao động đã có 1 giá trị mà người ta có thể lợi
dụng như đối tượng khai thác để chiếm đoạt sản phẩm thặng dư do lao động
tạo ra .
Sự mất đi của giai cấp
Mác và Anghen từ sự phân tích của mình đã cho thấy giai Cờp chỉ mất
đI khi lực lượng sản xuất phát triển đến mức một mặt đảm bảo thoả mãn nhu
cầu của xã hội về tư liệu sinh sống khiến cho con người không cần nhu cầu
giành giật mặt khác cho phép xố bỏ hình thức phân cơng cột con người vào 1
công việc nhất định , dù họ muốn hay không .
Kết cấu của giai cấp
Mỗi kiểu xã hội có kết cấu xã hội giai cấp riêng của nố
Mỗi kết cấu xã hội giai cấp của một xã hội nhất định bao gồm hai giai
cấp cơ bản đối lập nhau : Chiếm hữu nô lệ bao gồm chủ nô , nô lệ ; Phong
kiến gồm địa chủ và nông nô ; Tư bản bao gồm tài sản và vơ sản .
Ngồi hai giai cấp cơ bản mỗi kết cấu giai cấp còn bao gồm một số giai
cấp không cơ bản và những tầng lớp trung gian . Trong những tập đoàn này
5
TiĨu ln chđ nghÜa x· héi
có những tập đồn là tàn dư của xã hội cũ , là mầm mống của xã hội sau , xã
hội nào cũng có tầng lứp trung gian là sản phẩm của chính phương thức sản
xuất đang thống trị
VD: Tầng lớp bình dân trong xã hội chiếm hữu nơ lệ
Việc phân tích kêt cấu xã hội giai cấp và sự biến đổi củ nó giúp cho ta
hiểu được địa vị , vai trò và thai độ của từng giai cấp đối với các phong trào
lịch sử . Từ đó chúng ta mới có chính sách phù hợp đẻ tập hợp cho cuộc đấu
tranh cách mạng hiên hành
Đấu tranh giai cấp
Đấu tranh giai cấp là gì ?
Đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh giữa các giai cấp giữa những giai
cấp mà ích lợi căn bản đối lập nhau , căn bản khơng thể điều hồ được .
VD : Đấu tranh giữa nô lệ với chủ nô , đấu tranh giữa nông dân với
phong kiến .
Đấu tranh giai cấp chỉ trở thành thực sự khi nó phát triển thành cuộc
đấu tranh tồn quốc , hoặc ít nhất có quy mơ rộng lớn , nhằm chống lại quyền
lực chính trị của giai cấp bóc lột “ bất cứ là cuộc đấu tranh giai cấp nào cũng
là cuộc đấu tranh chính trị “
Nguyên nhân của cuộc đấu tranh giai cấp là do sự đối lập về mục đích ,
do khơng thể điều hồ được giữa các lợi chs căn bản của giai cấp .
VD : Giai cấp tư sản ln chạy theo lợi nhuận tối đa, ln tìm cách bóc
lột càng nhiều giá trị thặng dư của cơng nhân càng tốt.Vì vậy nó đối lập với
lợi ích căn bản của công nhân tất yếu dẫn đến đấu tranh.
Tất cả các giai cấp thống trị để sử dụng các công cụ bạo lực để chống
lại các cuộc đấu tranh của giai cấp bị áp bức.Vì thế giai cấp bị trị phảI dùng
bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng.Thời đại ngày nay
bạo lực cách mạng không chỉ là đấu tranh quân sự ,khởi nghĩa vũ trang mà
còn bao gồm những trạng tháI nhất định của đấu tranh chính trị.Khi các điều
kiện lịch sử thay đổi thì các hình thức đấu tranh giai cấp cũng thay đổi
Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển quan trọng
của xã hội có giai cấp.Đấu tranh giai cấp tất yếu dẫn đến chun chính vơ
sản .Xuất phát từ quan điểm xem lại sự vận động nội tại của phương thức sản
xuất quyết định sự phát triển của toàn bộ lịch sử xã hội.Mác và Ăngnghen đã
xem đấu tranh giai cấp như là đòn bẩy để thay đổi hình tháI kinh tê-xã hội.Do
6
TiĨu ln chđ nghÜa x· héi
đó “đấu tranh giai cấp là động lực phát triển trực tiếp của lịch sử xã hội có
giai cấp”
Cuộc đấu tranh giai cấp do giai cấp công nhân tiến hành là cuộc đấu
tranh giai cấp cuối cùng trong lịch sử loài người là phương tiện để giảI phóng
xã hội khỏi ách áp bức giai cấp.Vì vậy đây là quá trình đấu tranh lâu dài và
phức tạp.Cuộc đấu tranh giai cấp tất yếu sẽ dẫn đến chun chính vơ
sản.Cuộc cách mạng này thắng lợi trước hết ở những khâu yếu nhất của chủ
nghĩa tư bản.Cuộc đấu tranh giai cấp chỉ có thể thắng lợi khi giai cấp công
nhân xây dung được một lực lượng sản xuất có năng suất lao động cao hơn
chủ nghĩa tư bản
Chúng ta cũng cần phê phán hai quan điểm sai lầm về đấu tranh giai
cấp hiện nay.Quan điểm thứ nhất chủ quan ý chí coi nhẹ quy luật kinh tế
khách quan, tuyệt đối hoá đấu tranh giai cấp.Quan điểm thứ hai cơ hội hữu
khuynh,mơ hồ về giai cấp và đấu tranh giai cấp
Mác và Ăngghen đã chứng minh rằng trong lịch sử ,những kẻ áp bức và
những người bị áp bức họ luôn luôn đối kháng với nhau đã tiến hành một
cuộc đấu tranh không ngừng ,lúc công khai lúc ngấm ngầm ,một cuộc đấu
tranh bao giò cũng kết thúc bằng một cuộc cảI tạo cách mạng toàn bộ xã
hội,hoặc bằng sự diệt vong của hai giai cấp đấu tranh với nhau
Quá trình hình thành và kết quả của các cuộc đấu tranh giai
cấp
CMác viết:”Tới một giai đoạn phát triển nào đó của chúng ,các lực
lượng sản xuất vật chất mâu thuẫn với những quan hệ sản xuất hiện có,những
quan hệ sản xuát này trở thành những xiềng xích của các lực lượng sản
xuất:khi đó bắt đầu thời đại một cuộc cách mạng xã hội”
Theo quan điểm Macxit cần phân biệt “đấu tranh giai cấp và xung đột
giữa các nhóm xã hội có lợi ích khác nhau”.Bởi lẽ các nhóm xã hội xung đột
nhau về lợi ích khơng bao giờ cũng là biểu hiện của đối kháng giai cấp.
VD:xung đột giữa hai tập đồn tư bản khơng khác nhau về địa vị trong
chế độ kinh tế
CMác và Ăngghen khẳng định trong xã hội có giai cấp thì đấu tranh
giai cấp là động lực trực tiếp của lịch sử.Trong xã hội cũ tồn tại hình tháI kinh
tế xã hội cũ,thơng qua đấu tranh giai cấp mà đỉnh cao là cách mạng xã hội mà
xã hội mới ra đời đồng nghĩa với việc hình tháI kinh tế xã hội mới ra đời.
7
TiĨu ln chđ nghÜa x· héi
Sự kế thừa và tiếp tục phát triển học thuyết Mác-Ăngghen của
VI Lênin
Về sự bổ sung và tiếp tục phát triển trong vấn đề giai cấp
Định nghĩa mới về giai cấp của Lênin:”Người ta gọi là giai cấp,những
tập đoàn người to lớn khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất
xã hội nhất định trong lịch sử khác nhau về quan hệ của họ (thường thường
thì những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận)” đối với những
tư liệu sản xuất về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội và như vậy là
khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cảI xã hội ít hoặc nhiều à
họ được hưởng .Giai cấp là những tập đồn người mà tậ đồn này thì có thể
chiếm đoạt lao động của tập đồn khác,do các tập đồn có địa vị khác nhau
trong một chế độ kinh tế xã hội cố định.
Định nghĩa của VI Lênin cho phép ta nắm được những đặc trưng chung
cơbản nhất ,những dấu hiệu phổ biến ,ổn định nhất của giai cấp qua các thời
kì.
Về sự bổ sung và tiếp tục phát triển trong vấn đề đấu tranh
giai cấp
VI Lênin giảI thích một cách phổ thơng quan niệm đấu tranh giai cấp
(chủ yếu nói về xã hội tư bản) như sau: “đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh
của quần chúng bị tước hết quyền lợi áp bức vào lao động , chống bọn có đặc
quyền đặc lợi ,bọn áp bức và bọn ăn bám ,cuộc đấu tranh của những người
công nhân làm thuê hay những người vô sản chống những người hữu sản hay
giai cấp vô sản”.
VI Lênin xem các cuộc đấu tranh riêng lẻ của những công nhân riêng lẻ
chống chủ nghĩa tư bản trực tiếp áp bức bóc lột họ những cuộc đấu tranh
mang tính tự phát ,khơng có liên hệ gì với nhau,thiếu tính tổ chức trên quy mô
chỉ là “mầm mống yếu ớt của đấu tranh giai cấp”.
2. Lí luận chung về dân tộc-nhân loại
Khái niệm dân tộc
Cũng như nhiều hình thức cộng đồng khác dân tộc là sản phẩm của một
quá trình phát triển lâu dài của xã hội loài người .Trước khi dân tộc xuất hiện
8
TiĨu ln chđ nghÜa x· héi
lồi người đã trảI qua những hình thức cộng đồng từ thấp đến cao:thị tộc ,bộ
lạc,bộ tộc.
Dân tộc là một cộng đồng dân cư hình thành từ một bộ tộc hoặc từ sự
liên kết của tất cả các bộ tộc sống trên một vùng lãnh thổ.
Cũng như bộ tộc, dân tộc là hình thức cộng đồng người gắn liền với xã
hội có giai cấp ,có các thể chế chính trị, nhà nước.Dân tộc là một cộng đồng
dân cư có tính thống nhất cao ổn định và tương đối bền vững dựa trên những
nguyên tắc pháp lí cao.
Cho đến nay khái niệm dân tộc được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau
trong đó có hai nghĩa được dùng phổ biến nhất
Một là chỉ cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững ,có
sinh hoạt kinh tế chung ,có ngơn ngữ riêng và những nét văn hoá đặc thù xuất
hiện sau bộ lạc ,bộ tộc,kế thừa ,phát triển cao hơn những nhân tố tộc người ở
bộ lạc bộ tộc và thể hiện thành ý thức tự giác tộc người của dân cư cộng đồng
đó.Theo nghĩa thứ nhất ,dân tộc được hiểu như một tộc người hay một dân
tộc trong một quốc gia đa dân tộc.Hiểu theo nghĩa này, Việt Nam gồm 54 dân
tộc hay 54 tộc người.
Hai là chỉ một cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân một
nước ,có lãnh thổ ,quốc gia ,nền kinh tế thống nhất ,quốc ngữ chung và có ý
thức về sự thống nhất quốc gia của mình ,gắn bó với nhau bởi lợi ích chính trị
,kinh tế ,truyền thống văn hoá và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá
trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước.Theo nghĩa thứ hai dân tộc đồng
nghĩa với quốc gia dân tộc.
Đặc trưng của dân tộc
Dân tộc thường được nhận biết thơng qua những đặc trưng chủ yếu sau
Có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế .Đây là đặc trưng quan
trọng nhất của dân tộc.Các mối quan hệ kinh tế là cơ sở liên kết các bộ
phận ,các thành viên của dân tộc tạo nên nền tảng vững chắc của cộng đồng
dân tộc.
Có thể cư trú tập trung trên một vùng lãnh thổ của một quốc gia hoặc
cư trú đan xen với nhiều dân tộc anh em.
Có ngơn ngữ riêng và có thể có chữ viết riêng làm cơng cụ giao tiếp
trên mọi lĩnh vực: kinh tế ,văn hoá, tình cảm…
9
TiĨu ln chđ nghÜa x· héi
Có nét tâm lí riêng biểu hiện kết tinh trong nền văn hoá dân tộc và tạo
nên bản sắc riêng của nền văn hoá dân tộc ,gắn bó với nền văn hố của cả
cộng đồng các dân tộc.
Nghiên cứu kháI niệm và các đặc trưng của dân tộc cần thấy rằng kháI
niệm dân tộc và kháI niệm quốc gia gắn bó chặt chẽ với nhau. Bởi vì dân tộc
ra đời trong một quốc gia nhất định ,thơng thường thì những nhân tố hình
thành dân tộc chín muồi khơng tách rời với sự chín muồi của những nhân tố
hình thành quốc gia chúng bổ sung và thúc đẩy lẫn nhau
Quan hệ giai cấp dân tộc
Trong xã hội có nhiều giai cấp thì giai cấp nào có lợi ích gắn liền với
phương thức sản xuất thống trị thì sẽ trở thành lực lượng tiêu biểu lãnh đạo
dân tộc.
Về cơ bản lợi ích dân tộc nó là lợi ích chung của tất cả các giai cấp ,các
lực lượng xã hội trong cộng đồng ấy tuy nhiên trong xã hội có phương thức
sản xuất tồn tại dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất thì lợi
ích của dân tộc và lợi ích của giai cấp thống trị không phảI khi nào cũng
thống nhất mà nhiều lúc đối lập nhau.
Quan hệ giai cấp và nhân loại
Vấn đề lợi ích nhân loại là những vấn đề liên quan đến sự sống của loài
người như chống chiến tranh hạt nhân,bảo vệ mơI trường…
Lợi ích nhân loại là những nhân tố đáp ứng yêu cầu phát triển của lồi
người mọi quốc gia.
Lợi ích nhân loại khơng tách rời lợi ích dân tộc.Lợi ích của giai cấp tiến
bộ bao giờ cũng phù hợp với nhân loại lợi ích của giai cấp phản động về căn
bản mâu thuẫn với lợi ích chung của dân tộc và toàn nhân loại.
3.Quan hệ giữa giai cấp dân tộc nhân loại trong thời đại
ngày nay
3.1 Quan niệm của chủ nghĩa Mác Lênin về quan hệ giai cấp
dân tộc
Giai cấp và dân tộc quan hệ mật thiết với nhau song đó là những phạm
trù chỉ các quan hệ xã hội khác nhau ,có vai trị lịch sử khác nhau và không
thể thay thế được nhau.Giai cấp và dân tộc sinh ra và mất đI không đồng
10
TiĨu ln chđ nghÜa x· héi
thời .Trong lịch sử nhân loại nói chung ,giai cấp có trước dân tộc hàng nghìn
năm song khi giai cấp mất đI thì dân tộc sẽ vẫn cịn tồn tại.
Sẽ khơng hiểu được bản chất của vấn đề dân tộc ,mối quan hệ phức tạp
giữa giai cấp và dân tộc nếu không nhận rõ vai trò của nhân tố kinh tế xã hội
của nhân tố giai cấp.Quan hệ giai cấp với tư cách là sản phẩm trực tiếp của
phương thức sản xuất trong xã hộicó giai cấp là nhân tố xét đến cùng có vai
trị quyết định đối với sự hình thành dân tộc,đối với xu hướng phát triển của
dân tộc,quy định tính chất mối quan hệ giữa các dân tộc.Bản chất xã hội của
dân tộc được quy định bởi phương thức sản xuát thống trị trong dân tộc,bởi
quan hệ giai cấp do phương thức sản xuất ấy sản sinh ra.áp bức giai cấp là
nguyên nhân căn bản ,sâu xa của áp bức dân tộc.Hiện tượng dân tộc này
thống trị,áp bức dân tộc khác trong lịch sử ,về thực chất là giai cấp thống trị
của dân tộc này áp bức bóc lột dân tộc khác mà bộ phận bị áp bức ,bóc lột
nặng nề nhất là nhân dân lao động.Nhân tố giai cấp là nhân tố cơ bản trong
phong trào giảI phóng dân tộc.Giai cấp nào lãnh đạo phong trào, những giai
cấp ,liên minh nào là lực lượng nòng cốt của phong trào là những vấn đề
trọng yếu của cách mạng giảI phóng dân tộc.
Trong khi nhấn mạnh vai trò của nhân tố giai cấp ,triết học MácLênin
không xem nhẹ nhân tố dân tộc.Vấn đề dân tộc là một trong những vấn đề
quan trọng hàng đầu của cách mạng vơ sản song nó chỉ được nhận thức và
giảI quyết đúng đắn trên lập trường của giai cấp cách mạng nhất-giai cấp
công nhân.
Cuộc đấu tranh của giai cấp cơng nhân về bản chất mang tính chát quốc
tế và đoàn kết quốc tế là một trong những nhân tố quyết định thắng lợi cuối
cùng của sự nghiệp giảI phóng những người lao động.C.Mác-Ăngghen và
V.I.Lênin thường xuyên nhấn mạnh rằng giai cấp công nhân các nước ,trước
hết là các nước tư bản lớn phảI thoát khỏi những thiên kiến của chủ nghĩa dân
tộc tư sản.Các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác-Lênin chỉ rõ rằng Đảng của giai
cấp công nhân không lúc nào được coi nhẹ việc giáo dục chủ nghĩa quốc tế
chân chính cho quần chúng nhân dân ,nhưng giai cấp công nhân không được
quên rằng cuộc đấu tranh giảI phóng của họ có tính chất dân tộc.Dân tộc là
địa bàn trực tiếp của cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp cơng nhân.Vì
vậy,”giai cấp vơ sản mỗi nước trước hết phảI giành lấy chính quyền ,phảI tự
vươn lên thành giai cấp dân tộc, phảI tự mình trở thành dân tộc”.
Nếu như áp bức giai cấp là nguyên nhân sâu xa của áp bức dân tộc thì
áp bức dân tộc tác động mạnh mẽ trở lại đối với áp bức giai cấp . Nó nI
11
TiĨu ln chđ nghÜa x· héi
dưỡng áp bức giai cấp và làm sâu sắc thêm áp bức giai cấp . Từ giữa thế kỉ
XIX , C.Mác đã phân tích cho thấy việc Anh thống trị Ailen không làm nhẹ
bớt áp bức giai cấp ở Anh mà tráI lại còn làm cho nó trầm trọng thêm . Ơng
nhấn mạnh rằng : một dân tộc đI áp bức dân tộc khác , dân tộc ấy khơng thể
có tự do được . Tác động trở lại của áp bức dân tộc đối với áp bức giai cấp ( ở
“ chính quốc “) càng thể hiện rõ trong thời đại đế quốc chủ nghĩa . Chủ nghĩa
đế quốc phảI lấy việc bóc lột các dân tộc chậm phát triển làm tiền đề tồn tại
của nó .
Mối quan hệ giữa đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc khơng phảI
chỉ có một chiều là đấu tranh giai cấp tác động vào đấu tranh dân tộc mà cịn
có chiều ngược lại: đấu tranh dân tộc tác động vào đấu tranh giai cấp . Nếu
dân tộc chưa có độc lập thống nhất thì giai cấp đại biểu cho phương thức sản
xuất mới muốn trở thành “ giai cấp dân tộc” phảI đI đàu trong cách mạng giảI
phóng dân tộc , phảI thực hiện trước tiên nhiệm vụ khôI phục độc lập , thống
nhất dân tộc . Vì vậy , thành quả đầu tiên của cách mạng tư sản giữa thế kỉ
XIX ở các nước Italia , Đức , áo , Ba Lan là độc lập , thống nhất dân tộc . Giai
cấp tư sản khi còn là giai cấp cách mạng đã nêu cao vấn đề dân tộc để tập hợp
quần chúng đấu tranh giành và giữ chính quyền tư sản . Khi giai cấp tư sản trở
thành giai cấp thống trị thì “ lợi ích dân tộc “ mà giai cấp tư sản nêu lên ngày
càng lộ rõ thực chất của nó là lợi ích tư sản .
Trong thời đại đế quốc chủ nghĩa , các cuộc đấu tranh giảI phóng dân
tộc có vai trị hết sức to lớn đối với sự nghiệp cách mạng của giai cấp cơng
nhân trên tồn thế giới . Tư tưởng biện chứng về giảI quyết mối quan hệ giữa
đấu tranh giảI phóng dân tộc và đấu tranh giảI phóng giai cấp trên phạm vi
toàn cầu cũng như trong từng quốc gia dân tộc trong thời đại đế quốc chủ
nghĩa là một bộ phận quan trọng của chủ nghĩa Lênin . Năm 1920 , V.I.Lênin
đưa ra khẩu hiệu nổi tiếng mà ngày nay vẫn giữ nguyên giá trị : “Vô sản tất cả
các nước và các dân tộc bị áp bức đồn kết lại “. Ơng đã đánh giá đúng đắn
vai trị cách mạnh có ý nghĩa thời đại của các dân tộc bị áp bức , chỉ ra sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân , các dân tộc bị áp bức là nắm ngọn cờ
dân tộc để lãnh đạo quần chúng làm cách mạng . Đồng thời ông còn chỉ rõ
nhiệm vụ của giai cấp công nhân các nước tư bản , đế quốc là vì lợi ích căn
bản của chính mình , phảI ra sức ủng hộ cách mạng giảI phóng dân tộc .
Muốn đưa phong trào cách mạng tiến lên , giai cấp công nhân mỗi nước và
chính đảng của nó phảI tự mình chứng tỏ là người đại biểu chân chính của
dân tộc , phảI kết hợp chặt chẽ lợi ích giai cấp và lợi ích dân tộc , đấu tranh
giai cấp và đấu tranh dân tộc .
12
TiĨu ln chđ nghÜa x· héi
3.2 Tư tưởng Hồ Chí Minh trong việc giảI quyết mối quan hệ
giai cấp dân tộc
Hồ Chí Minh nhà cách mạng tiêu biểu của các dân tộc bị áp bức trong
thời đại ngày nay đã vận dụng và phát triến sáng tạo tư tưởng Mác-Lênin về
quan hệ biện chứng giữa giai cấp và dân tộc ,đấu tranh giai cấp và đấu tranh
dân tộc.Trong cách mạng giaỉ phóng dân tộc,Hồ Chí Minh đã kết hợp đúng
đắn vấn đề dân tộc với vấn đề giai cấp.Sự kết hợp đó đã góp phần đưa cách
mạng tới thành cơng và đã trở thành bài học quý cho cách mạng Việt Nam.Từ
những năm 20 của thế kỉ này Hồ Chí Minh nhận định rằng cách mạng vô sản
ở các nước tư bản và cách mạng giảI phóng dân tộc phảI như “đơI cánh của
một con chim”.Qua nghiên cứu lí luận và tổng kết thực tiễn ,Hồ Chí Minh đI
đến kết luận hết sức cơ bản”muốn cứu nước và giảI phóng dân tộc khơng có
con đường nào khác con đường cách mạng vơ sản”.Hồ Chí Minh đã dự kiến
thiên tài rằng cách mạng giảI phóng dân tộc thời đại ngày nay không phảI là
nhân tố bị động ,phụ thuộc một chiều vào cách mạng vô sản ở các nước tư
bản phát triển tráI lại nếu đảng của giai cấp công nhân có đường lối đúng đắn
biết phát huy nhân tố bên trong và điều kiện kinh tế ,nắm vững thời cơ thì
cách mạng ở nước thuộc địa có thể thành cơng trước cách mạng ở chính
quốc.Quan diểm của giai cấp cơng nhân đối với vấn đề giai cấp dân tộc còn
được thể hiện ở việc giảI quyết đúng đắn mối quan hệ dân tộc và quốc tế, lợi
ích dân tộc và lợi ích quốc tế giữa mở rộng giao lưu quốc tế với giữ gìn độc
lập bản sắc dân tộc.Lợi ích dân tộc chân chính và lợi ích quốc tế của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động các nước không đối lập nhau mà thống nhất
với nhau.
Trong khi các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin nhấn mạnh đấu
tranh giai cấp và cho rằng đấu tranh giai cấp là điều kiện cơ bản để giảI phóng
dân tộc thì Hồ Chí Minh đã khơng giáo điều khi vận dụng tư tưởng đó .Người
cho rằng đối với nước ta thì việc giảI phóng dân tộc mới tạo điều kiện để giảI
phóng giai cấp.Cơ sở cho sự sáng tạo này là
Thứ nhất do các giai cấp và tầng lớp trong cộng đồng dân tộc Việt Nam
tuy có lợi ích khác nhau nhưng đều bị bóc lột nặng nề và đều có ý chí đánh
đuổi đế quốc giành độc lập dân tộc dã góp phần huy động sức mạnh to lớn
của cả cộng đồng dân tộc để phục vụ cho sự nghiệp cách mạng
Thứ hai theo sự phân tích của Hồ Chí Minh ở Việt Nam do kinh tế còn
lạc hậu nên sự phân hoá giai cấp chưa rõ rệt chưa gay gắt.Do đó cuộc đấu
tranh giai cấp khơng diễn ra như ở các nước phương Tây.
13
TiĨu ln chđ nghÜa x· héi
Thứ ba Hồ Chí Minh và Đảng ta đã biết khai thác yếu tố dân tộc trong
đấu tranh cách mạng ,trong cuộc đấu tranh đó tinh thần yêu nước ,ý chí bất
khuất ,kiên cường của dân tộc phát huy cao độ .Đây là yếu tố vơ cùng quan
trọng góp phần đưa cách mạng giảI phóng dân tộc đến thành cơng.Trên cơ sở
đó mới có thể tiến hành giảI phóng giai cấp giảI phóng con người trong xã hội
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đã chứng tỏ sự
kết hợp vấn đề dân tộc với vấn đề giai cấp của Hồ Chí Minh là hồn tồn
đúng đắn.Mục đích của cuộc cách mạng khơng chỉ dừng lại ở giảI phóng dân
tộc mà cịn giảI phóng giai cấp ,giảI phóng con người.
3.3 Về vấn đề dân tộc- nhân loại hiện nay
Trong vài chục năm trở lại đây ,tình hình thế giới có nhiều bất ổn với
những cuộc chiến tranh xâm lược, bạo lực và khủng bố.Nguyên nhân của tình
trạng này phảI kể đến là do sự đI ngược lại lợi ích nhân loại của dân tộc Mỹ.
Bằng sức mạnh về tiềm lực quân sự ,kinh tế dân tộc Mỹ đã tiến hành
chiến tranh với các dân tộc APgnhtan,Nam Tư và mới đây là Irăc làm cho dân
tộc này rơI vào tình trạng bất ổn về mọi mặt .
Điển hình cho sự mâu thuẫn giữa hai dân tộc đó là dân tộc Palextin và
dân tộc Ixaren gây ra bao cuộc tàn sát dã man những người dân vô tội.
Bên cạnh các mâu thuẫn giữa dân tộc giữa các quốc gia cịn có những
mâu thuẫn giưa sắc tộc trong một quốc gia.Điển hình là mâu thuẫn giữa người
Cuốc và người Arập ở Irắc làm dân tộc Irắc rơI vào khủng hoảng trầm trọng
về mọi mặt.
Rồi mới đây nhất là sự phát triển về vũ khí hạt nhân của Triều Tiên,
Iran đẩy các nước phát triểnvào một cuộc chạy đua vũ trang mới khiến cả
nhân loại đứng trước một cuộc chiến tranh mới.
Có thể thấy rõ một điều ở nước Mỹ việc tiến hành chiến tranh xâm lược
ở các nước khác khơng phảI để đáp ứng lợi ích của dân tộc Mỹ mà nó chỉ để
đáp ứng lợi ích của giai cấp tư sản Mỹ, nó đI ngược lại với cả lợi ích nhân
loại .Vậy phảI làm gì để chấm dứt tình trạng trên ngồi các biện pháp ngoại
giao và hồ bình , như Mác đã nói :”hãy xố bỏ tình trạng người bóc lột người
thì tình trạng dân tộc này bóc lột dân tộc khác cũng sẽ bị xố bỏ” có như vậy
cả nhân loại mới có thể sống trong hồ bình ,hợp tác cùng phát triển.
3.4 Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay
Đặc điểm quan hệ dân tộc ở Việt Nam hiện nay
14
TiĨu ln chđ nghÜa x· héi
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc thống nhất gồm 54 dân tộc.Dân
tộc Kinh chiếm 87% dân số ,53 dân tộc còn lại chiếm 13% dân số phân bố rảI
rác trên địa bàn cả nước.
Đặc trưng nổi bật trong quan hệ giữa các dân tộc ở nước ta là sự cố kết
dân tộc , hoà hợp dân tộc trong một cộng đồng thống nhất đã trở thành truyền
thống, thành sức mạnh và đã được thử thách trong các cuộc đấu tranh chống
ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc, xây dựng đất nước qua mấy ngàn năm lịch sử cho
đến ngày nay.
Do những yếu tố đặc thù của nền kinh tế trồng lúa nước, một kết cấu
cơng xã nơng thơn bền chặt sớm xuất hiện.Đồn kết là xu hướng khách quan
cố kết các dân tộc trên cơ sở có chung lợi ích, có chung vận mệnh lịch sử,
chung một tương lai, tiền đồ.
Tuy nhiên , bên cạnh mặt cố kết tạo nên tính cộng đồng chung có nơI
có lúc vẫn xảy ra hiện tượng tiêu cực trong quan hệ dân tộc.Chủ nghĩa đế
quốc và các thế lực thù địch lại luôn luôn dùng mọi thủ đoạn chia rẽ dân tộc
và can thiệp vào nội bộ nước ta.Do đó phát huy truyền thống đồn kết xố bỏ
thành kiến, nghi kị dân tộc và kiên quyết đập tan mọi âm mưu chia rẽ dân tộc
của kẻ thù là nhiệm vụ trọng yếu của nhân dân ta trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa hiện nay.
Các dân tộc ở nước ta không có lãnh thổ riêng, khơng có nền kinh tế
riêng và sự thống nhất hữu cơ giữa dân tộc và quốc gia trên mọi mặt của đời
sống xã hội ngày càng được củng cố.
Do điều kiện tự nhiên xã hội và hậu quả của các chế độ áp bức bóc lột
trong lịch sử nên trình độ phát triển kinh tế, văn hố … giữa các dân tộc cịn
khác biệt,chênh lệch nhau.
Cùng với nền văn hoá cộng đồng, mỗi dân tộc trong đại gia đình các
dân tộc Việt Nam đều có đời sống văn hố mang bản sắc riêng rất phong
phú.Vì vậy,Đảng và Nhà nước ta luôn luôn tôn trọng bản sắc văn hố riêng và
tơn trọng tự do tín ngưỡng của mỗi dân tộc.Sự phát triển đa dạng mang bản
sắc văn hoá của từng dân tộc càng làm phong phú thêm nền văn hoá của cả
cộng đồng.
Các dân tộc thiểu số tuy chỉ chiếm 13% dân số cả nước nhưng lại cư trú
trên các địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị,kinh tế,quốc
phịng,an ninh và giao lưu quốc tế,đó là các vùng biên giới,vùng rừng núi
cao,hảI đảo
15
TiĨu ln chđ nghÜa x· héi
Những chính sách dân tộc cơ bản của Đảng và Nhà nước
Trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng ta đã nêu
rõ:”Vấn đề dân tộc và đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược lâu dài trong
sự nghiệp cách mạng”.Những chính sách dân tộc cơ bản của Đảng và Nhà
nước ta được biểu hiện cụ thể như sau:
Có chính sách phát triển kinh tế hàng hố ở các vùng dân tộc thiểu số
phù hợp với điều kiện và đặc điểm từng vùng, từng dân tộc, bảo đảm cho
đồng bào các dân tộc khai thác được thế mạnh của địa phương để làm giàu
cho mình và đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Tôn trọng lợi ích, truyền thống, văn hố, ngơn ngữ, tập qn, tín
ngưỡng của đồng bào các dân tộc, từng bước nâng cao dân trí đồng bào các
dân tộc , nhất là các dân tộc thiểu số ở vùng núi cao, hảI đảo.
Tiếp tục phát huy truyền thống đoàn kết và đấu tranh kiên cường của
các dân tộc vì sự nghiệp dân giàu nước mạnh ,chống tư tưởng dân tộc lớn và
dân tộc hẹp hòi ,nghiêm cấm mọi hành vi miệt thị và chia rẽ dân tộc
Tăng cường bồi dưỡng ,đào tạo đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số,đồng
thời giáo dục tinh thần đoàn kết hợp tác cho cán bộ các dân tộc.Trong cơng
cuộc đó ,khơng dân tộc nào có thể chỉ sử dụng đội ngũ cán bộ xuất thân từ
dân tộc mình ,ngược lại ,cần sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các đội ngũ cán bộ thuộc
mọi dân tộc trong cả nước
Như vậy, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước mang tính tồn
diện , tổng hợp ,qn xuyến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.Phát triển
kinh tế-xã hội của các dân tộc là nền tảng để tăng cường đồn kết và thực hiện
quyền bình đẳng dân tộc,là cơ sở để từng bước khắc phục sự chênh lệch về
trình độ phát triển giữa các dân tộc.Chính sách dân tộc cịn mang tính cách
mạng và tiến bộ đồng thời cịn mang tính nhân đạo sâu sắc khơng bỏ sót bất kì
một dân tộc nào , khơng chia rẽ dân tộc, nó tơn trọng quyền làm chủ của mỗi
con người và quyền tự quyết của mỗi dân tộc.Song vẫn có những hạn chế như
nhiều biện pháp khi thực hiện mang tính lí thuyết, các chính sách nhiều khi
chưa thực sự phù hợp với điều kiện phát triển của từng dân tộc,lợi ích của
đồng bào các dân tộc nhiều khi chưa được giảI quyết đúng đắn
Giai cấp và đấu tranh giai cấp ở Việt Nam
Vấn đề giai cấp và đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay là rất quan
trọng cần phảI hiểu rõ vấn đề để giảI quyết một cách đúng đắn.Một câu hỏi
16
TiĨu ln chđ nghÜa x· héi
đặt ra là hiện nay ở Việt Nam còn tồn tại giai cấp và đấu tranh giai cấp hay
khơng?Hiện nay ở Việt Nam vẫn cịn tồn tại giai cấp và đấu tranh giai cấp
*Đặc điểm giai cấp Việt Nam hiện nay
ở Việt Nam tồn tại nhiều thành phần kinh tế,tồn tại nhiều giai cấp khác
nhau nhưng đều nằm dưới sự quản lí chung của Nhà nước
Giai cấp công nhân vẫn là lực lượng đông đảo,giữ sứ mệnh lịch sử tiếp
tục công cuộc xây dựng đất nước tiến lên CNXH.
Ngày nay,ở Việt Nam đấu tranh giai cấp là đấu tranh giữa tiến bộ và
lạc hậu, giữa cách mạng và phản cách mạng, giữa chế độ xã hội ưu việt với
chế độ xã hội lỗi thời.
Mối quan hệ giữa các tầng lớp chủ yếu là mối quan hệ hợp tác đấu
tranh trong nội bộ nhân dân tăng cường đoàn kết trong sự nghiệp xây dựng
,bảo vệ Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Đấu tranh giai cấp ở Việt Nam chủ yếu bằng chính trị, ít bạo lực.Đối
tượng cuộc đấu tranh là nghèo nàn, lạc hậu,chậm phát triển, là các thế lực thù
địch ln ln tìm cách chống phá Việt Nam ,là các hiện tượng tham
nhũng,quan liêu.
*Tính tất yếu của cuộc đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay
Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta vẫn tồn tại lâu dài
các giai cấp ,các mâu thuẫn giai cấp.Đấu tranh giai cấp là thực tế khách quan
không thể tránh khỏi.Đấu tranh giai cấp trong thời kì quá độ ở nước ta trước
hết là cuộc đấu tranh dưới hình thức một bên là quần chúng nhân dân lao
động,các lực lượng xã hội đI con đường hướng tới mục tiêu dân giàu nước
mạnh xã hội dân chủ văn minh ,đoàn kết trong mặt trận dân chủ thống nhất do
Đảng lãnh đạo với một bên là các thế lực , các tổ chức các phần tử chống độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,chống đảng, nhà nước và pháp luật,phá hoại
trật tự xã hội và an ninh quốc gia.
Đấu tranh giữa hai con đường tư bản chủ nghĩa hay xã hội chủ nghĩa
cũng là biểu hiện của đấu tranh giai cấp trong thời kì quá độ ở Việt Nam.
Đấu tranh giữa giai cấp công nhân, nhân dân lao động với tầng lớp tư
bản , nhưng đây chỉ là đấu tranh trong nội bộ nhân dân.Vì trong xã hội ta hiện
nay lợi ích hợp pháp của các nhà tư bản căn bản thống nhất với lợi ích chung
của cộng đồng.
Quan điểm chính sách của Đảng và Nhà nước
17
TiĨu ln chđ nghÜa x· héi
Văn kiện đại hội đảng IX chỉ rõ nội dung chủ yếu về giai cấp và đấu
tranh giai cấp ở nước ta hiện nay:
Thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hố-hiện đại hố theo định
hướng XHCN, khắc phục tình trạng nghèo kém phát triển.
Thực hiện công bằng xã hội ,chống áp bức bất công .
Đấu tranh ngăn chặn ,khắc phục tư tưởng hoạt động tiêu cực sai tráI,
đấu tranh làm thất bại âm mưu hoạt động chống phá của kẻ thù bảo vệ độc lập
dân tộc.
Đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giai cấp công nhân nông dân tri
thức dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Từng giai cấp có lợi ích , quyền hạn riêng nhưng ln phảI đặt lợi ích
chung của tồn xã hội lên đầu.
Đưa ra chính sách nhằm giảm bớt sự chênh lệch giàu nghèo giữa giai
cấp.
Thực hiện quyền bình đẳng ,dân chủ tự do, mọi giai cấp nếu có đủ năng
lực đều có quyền tham gia vào bộ máy quản lí Nhà nước thơng qua tuyển cử
bỏ phiếu.
Như vậy quan điểm chính sách của Đảng và Nhà nước mang ưu điểm là
giảm bớt được sự chênh lệch kinh tế giữa các giai cấp tầng lớp trong xã
hội,cảI thiện đời sống giai cấp cả về vật chất lẫn tinh thần, định hướng cuộc
đấu tranh giai cấp chỉ mang tính cạnh tranh giảI quyết thông qua pháp luật,
không bạo lực,giữ vững hồ bình độc lập dân tộc, phát triển kinh tế đất nước,
xây dựng đất nước thành khối đại đoàn kết thống nhất.Song tính dân chủ ,bình
đẳng mang nặng tính hình thức.Trong chính sách cịn tồn tại nhiều thủ tục
hành chính rườm rà dẫn đến gây mất đoàn kết nội bộ ,giảm bớt niềm tin của
dân vào Đảng, Nhà nước.Đấu tranh chống quan liêu, tham ơ nhiều khi chưa
dứt khốt ,quyền lợi giai cấp chưa đảm bảo.
18
TiĨu ln chđ nghÜa x· héi
PHẦN III:
KẾT THÚC VẤN ĐỀ
Bản chất xã hội của dân tộc được quy định bởi phương thức sản xuất
thống trị trong dân tộc ,bởi quan hệ giai cấp do phương thức sản xuất ấy sản
sinh ra.
Cuộc đấu tranh giai cấp do giai cấp công nhân tiến hành là cuộc đấu
tranh giai cấp cuối cùng trong lịch sử lồi người là phương tiện để giảI phóng
xã hội khỏi ách áp bức giai cấp.Song đối với nước ta thì việc giảI phóng dân
tộc mới tao điều kiện để giảI phóng giai cấp.Đấu tranh giai cấp là một trong
những động lực phát triển quan trọng của xã hội có giai cấp .Đấu tranh giai
cấp tất yếu dẫn đến chun chính vơ sản.Xuất phát từ quan điểm xem lại sự
vận động nội tại của phương thức sản xuất quyết định sự phát triển của toàn
bộ lịch sử xã hội.Đấu tranh giai cấp như là đòn bẩy để thay đổi hình tháI kinh
tế xã hội.Do đó đấu tranh giai cấp là động lực phát triển trực tiếp của lịch sử
xã hội có giai cấp.
Muốn đưa phong trào cách mạng tiến lên ,giai cấp cơng nhân mỗi nước
và chính đảng của nó phảI tự mình chứng tỏ là người đại biểu chân chính của
dân tộc, phảI kết hợp chặt chẽ lợi ích giai cấp và lợi ích dân tộc, đấu tranh giai
cấp và đấu tranh dân tộc.Trong lịch sử đấu tranh giảI phóng dân tộc và xây
dựng xã hội XHCN ,nhân dân ta ngày càng thu được những thắng lợi to lớn
có ý nghĩa lịch sử.
19
TiĨu ln chđ nghÜa x· héi
Tài liệu tham khảo:
1.Các chun đề về tư tưởng Hồ Chí Minh
2.Giáo trình triết học
3.Lý luận chính trị tháng 5/2006
4.Văn kiện đại hội Đảng IX,X
5.Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh
6.Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học.
20