Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Tieu luan kinh tế BC truyền hình chuphuong hoạt động kinh tế báo chí tại các cơ quan truyền hình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.57 KB, 32 trang )

TIỂU LUẬN
MƠN: TRUYỀN HÌNH HIỆN ĐẠI
Đề tài:

Hoạt động kinh tế báo chí tại các cơ quan truyền hình

1


Chương I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
TẠI CÁC CƠ QUAN BÁO CHÍ TRUYỀN HÌNH Ở NƯỚC TA
1. Báo chí hoạt động kinh tế: một tất yếu, khách quan
Có thể hiểu, hoạt động nào mang lại nguồn thu (kinh tế) cho cơ quan
báo chí thì được xem là hoạt động kinh tế. Bản chất của hoạt động kinh tế báo
chí là hoạt động trao đổi, mua bán thơng tin. Hoạt động kinh tế của báo chí
thể hiện nổi trội nhất là hoạt động dịch vụ. Sản xuất trực tiếp ít hơn, hoặc ít
công đoạn hơn, ví dụ, các tờ báo lớn hiện nay đều có các nhà in, Đài truyền
hình có một số đơn vị sản xuất linh kiện; một số cơ quan báo chí kinh doanh
lĩnh vực dịch vụ du lịch, liên kết tổ chức hội nghị, hội thảo…
Trong kinh tế thị trường, báo chí có khả năng và điều kiện tham gia
hoạt động kinh tế, tăng nguồn thu. Về pháp lý khơng có điều khoản nào cấm
cơ quan báo chí làm kinh tế, thậm chí trong chủ trương đường lối của Đảng,
Nhà nước khuyến khích cơ quan báo chí tăng cường nguồn thu cai thiện đời
sống, tăng thu nhập. Điều 17c, Luật Báo chí (sửa đổi) qui định: “Cơ quan báo
chí được tổ chức các hoạt động kinh doanh, dịch vụ phù hợp với chuyên môn
nghiệp vụ của mình theo qui định của Chính phủ và qui định của pháp luật để
tạo nguồn thu trở lại cho sự phát triển của mình”1
Trong thực tế, báo chí có trong tay lực lượng lao động tinh tuý của xã
hội, có chất lượng cao. Địi hỏi tất yếu là phải sử dụng có hiệu quả lực lượng
này, tránh lãng phí xã hội thì phải tạo việc làm cho người ta, đó là tham gia
hoạt động kinh tế. Các cơ quan báo chí nắm trong tay cơ sở vật chất kỹ thuật,


có một số động sản và bất động sản khác. Vậy lực lượng vật chất này phải sử
dụng sao cho hiệu quả. Trong điều kiện hiện nay chu kỳ khấu hao ngày càng
rút ngắn. Muốn sử dụng có hiệu quả thì làm thế nào để những cơng năng của
nó phaỉ được sử dụng một cách hiệu quả nhất. Đây chính là điều kiện để làm
kinh tế.

1

2


Hiện nay, xã hội nhất là các doanh nghiệp có nhu cầu cần thiết là cơ
quan báo chí phải tham gia trực tiếp vào hoạt động kinh tế. Xã hội đặt ra nhu
cầu cần thiết để báo chí thực hiện các hợp đồng kinh tế.
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hoá phát triển ở giai đoạn
cao. Thị trường báo chí là nơi diễn ra q trình mua bán sản phẩm báo chí,
thực hiện những hợp đồng quảng cáo hoặc những cam kết tài trợ để thông qua
đó quảng bá cho thương hiệu các sản phẩm. Là sản phẩm hàng hố, báo chí
chịu tác động của quy luật cạnh tranh như bất cứ loại hàng hoá nào khác. Bán
báo chí tức là bán thơng tin. Mua báo tức là mua giá trị thông tin in, phát trên
tờ báo hoặc trên chương trình phát thanh, truyền hình. Cơng chúng là khách
hàng của báo chí, do vậy họ có quyền lựa chọn cho mình loại sản phẩm báo
chí mà họ cảm thấy cần thiết, bổ ích. Các loại cơng chúng khác nhau có nhu
cầu khác nhau về thơng tin.
Những thành quả của công cuộc đổi mới trên đất nước ta chính là cơ
hội cho báo chí phát triển ngày càng mạnh mẽ. Điều đó thể hiện ở số lượng,
chất lượng sản phẩm và đội ngũ cán bộ báo chí. Tất cả những điều kiện trên
đã khiến cho diện mạo báo chí nước ta ngày càng phong phú và đa dạng hơn.
Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã tác động

mạnh mẽ và sâu sắc đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội trong đó có báo chí.
Nó tạo điều kiện để báo chí bung ra, phát triển tự đổi mới để thích ứng với
yêu cầu của cơ chế mới, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao quyền được thông tin
của nhân dân và đã thực sự thu hút được nhiều người đọc, người xem hơn.
Cùng với cuộc cách mạng công nghệ thông tin, sự phát triển đa dạng,
sôi động của nền kinh tế thị trường không những tác động mạnh mẽ, toàn diện
đến hoạt động kinh tế, đời sống xã hội mà còn tác động to lớn đến hoạt động
báo chí. Việc giải phóng sức sản xuất, kích thích những năng lực tiềm tàng,
khuyến khích khát vọng làm giàu, tạo điều kiện cho mọi nhu cầu sản xuất,
kinh doanh, làm kinh tế đã tạo nên nhu cầu thông tin phong phú, làm xuất
3


hiện thị trường thơng tin, đưa báo chí nước ta từng bước trở thành một loại
hàng hoá đặc biệt. Cũng từ đó u cầu cạnh tranh báo chí xuất hiện và trở
thành động lực quan trọng đối với báo chí.
Chủ trương về xoá bỏ bao cấp trong hoạt động báo chí, u cầu báo chí
vừa đảm bảo vai trị là một bộ phận cơng tác tư tưởng văn hố của đảng vừa
làm kinh tế theo luật định khiến mỗi tờ báo phải khơng ngừng đổi mới, xem
đó như một điều kiện để tồn tại. Chính nhờ chủ động được về tài chính, nhiều
tờ báo và cơ quan báo chí trong cơ chế thị trường đã có điều kiện cải thiện đời
sống phóng viên, biên tập viên và mở rộng quan hệ giao lưu trong nước và
ngoài nước, từng bước hiện đại hoá cơ sở thiết bị phương tiện nghiệp vụ, đổi
mới cách thức hành nghề để có thể hồ nhập với báo chí khu vực và thế giới.
2. Thị trường truyền hình trả tiền
Thị trường truyền hình trả tiền hiện chủ yếu là từ các mạng truyền hình
cáp với số thuê bao chủ yếu là từ các thành phố lớn, với mức phí hàng tháng
khoảng 4 USD/hộ , với gần 3 triệu hộ gia đình thuê bao. Mức doanh thu này
được chia cho nhiều mạng cáp, và nhiều nhà cung cấp truyền hình vệ tinh,
truyền hình kỹ thuật số khác nhau, nên thị trường bản quyền về nội dung

truyền hình cũng như các cơng ty sản xuất chương trình trong nước đang gặp
phải những khó khăn.
Với dân số gần 90 triệu dân, tương đương khoảng 22 triệu hộ gia đình,
Việt Nam là một thị trường tiềm năng rất lớn cho thị trường truyền hình trả
tiền. Đặc biệt là đến năm 2020, khi truyền hình “free to air” chấm dứt phát
sóng, các hộ phải trả tiền mới xem được TV thì Việt Nam đang đứng trước cơ
hội thị trường trả tiền với số thuê bao lên đến 20 triệu hộ. Với mức th bao
ước tính trung bình khoảng 6 đơ la Mỹ, độ lớn thị trường hơn 1 tỉ USD mỗi
năm. Với mức doanh thu này sẽ hứa hẹn một thị trường sản xuất kênh truyền
hình và nội dung phát triển mạnh mẽ trong tương lai.
Hiện tại các hộ xem tivi với các hình thức tiếp sóng sau đây.

4


Gần 80% số hộ gia đình của 4 thành phố lớn xem TV qua hệ thống cáp. Trong
đó có các nhà cung cấp sau đây:

Ngoài các trung tâm thành phố lớn, các khu vực ngoai ô hoặc các tỉnh thành
phố khác, ở các tỉnh có địa hình đồi núi, khó bắt sóng, người dân bắt sóng từ 2
hệ thống truyền hình vệ tinh (VTVC và K+) với tổng cộng gần một triệu thuê
bao.

5


3. Các hoạt động kinh tế của cơ quan báo chí truyền hình
3.1. Hoạt động quảng cáo - Quảng cáo trên truyền hình
Hoạt động quảng cáo
“Quảng cáo là hình thức tuyên truyền, giới thiệu thông tin về sản phẩm,

dịch vụ, công ty hay ý tưởng, quảng cáo là hoạt động truyền thông phi trực
tiếp giữa người với người mà trong đó người muốn truyền thơng phải trả tiền
cho các phương tiện truyền thông đại chúng để dưa thông tin đến thuyết phục
hay tác động đến người nhận thông tin. Quảng cáo là những nỗ lực nhằm tác
động tới hành vi, thói quen mua hàng của người tiêu dùng hay khách hàng
bằng cách cung cấp những thông điệp bán hàng theo cách thuyết phục về sản
phẩm hay dịch vụ của người bán.”
Quảng cáo trên báo chí là hình thức dịch vụ nhằm mục đích để tuyên
truyền, giới thiệu, quảng bá một sản phẩm, một mặt hàng, thương hiệu nào đó
đến với cơng chúng. Xét về mặt nào đó, quảng cáo phản ánh quan hệ của báo
chí với cơng chúng, báo chí thoả mãn nhu cầu của một bộ phận công chúng.
Những người có nhu cầu quảng cáo thì phải trả tiền để thoả mãn nhu cầu của
mình. Đây là 1 khoản chi phí cần thiết cho người có nhu cầu quảng cáo, được
tính vào giá thành sản phẩm, người quảng cáo thu lại từ việc bán sản phẩm.
Đối với cơ quan báo chí: Phải dành 1 diện tích nhất định (về dung lượng, thời
lượng) cho quảng cáo. Quảng cáo là 1 chức năng nhiệm vụ của báo chí. Muốn
làm tốt nhiệm vụ này, cơ quan báo chí phải tính tốn sao để quảng cáo hợp lý,
có hiệu quả và đúng qui định cuả pháp luật và văn hố.
Cơ chế hình thành đơn giá quảng cáo: thực tế nó theo nhiều dạng khác
nhau, tuỳ thuộc vào tính chất, hoạt động của cơ quan báo chí. Báo in phụ
thuộc vào diện tích bề mặt cho quảng cáo; báo hình – phát thanh căn cứ vào
thời lượng và thời điểm nào trong ngày; lồng ghép vào chương trình nào.
Quảng cáo trên báo chí có tuổi thọ lâu đời hơn bất cứ dạng thức quảng
cáo nào chúng ta đang chứng kiến ngày nay và vẫn là kiểu quảng cáo đầu tiên
mà các công ty nghĩ đến trong các chiến dịch quảng cáo. Báo chí là một cách
6


thức tốt để tiếp cận một số lượng lớn người tiêu dùng, đặc biệt là những người
từ 45 tuổi trở lên - những người có xu hướng đọc báo thường xuyên hơn giới

trẻ vốn chỉ lấy tin tức từ truyền hình hay Internet. Tuy nhiên, theo khảo sát và
nghiên cứu mới đây của Hiệp hội báo chí Thế giới (WAN), quảng cáo trên
báo điện tử đã tăng đột biến, chiếm 7,1% chi tiêu cho quảng cáo trên báo.
Ngoài việc đảm bảo nguồn thu, đảm bảo đời sống cán bộ phóng viên,
các cơ quan báo chí cũng có điều kiện về kinh tế để tham gia nhiều hơn nữa
các chương trình xã hội, từ thiện… Thực tế cho thấy, quảng cáo góp phần
giảm giá thành sản phẩm và phí sử dụng dịch vụ, mang lại lợi ích thực cho
người tiêu dùng. Vì thế, Luật quảng cáo (dự thảo) quy định cấm khơng được
quảng cáo q 10% diện tích trên báo in và khơng q 5% thời lượng phát
sóng trong ngày đối với báo nói, báo hình theo như các cơ quan báo chí hiện
nay là … thiếu thực tế!?
Hiện nay, doanh số quảng cáo của Việt Nam chiếm 70% doanh thu của
cơ quan báo chí. Tuy nhiên, giá trị thực tế thu được từ quảng cáo của báo chí
nước ta cịn thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Theo số liệu của Ban Tuyên giáo Trung ương, năm 2008 cả nước có hai đài
truyền hình doanh thu mỗi năm đạt 1.200 - 1.500 tỉ đồng ; 15 đài truyền hình
địa phương và khu vực có doanh thu trên 100 tỉ đến vài trăm tỉ đồng/năm; gần
mười tờ báo in có doanh thu 350-600 tỉ đồng/năm; tổng doanh thu của các cơ
quan báo chí nước ta ít nhất là 10.000 tỉ đồng/năm. Thu nhập từ quảng cáo
lớn nhất hiện nay là Đài Truyền hình thành phố Hồ Chí Minh, mỗi ngày thu
gần 2 tỷ đồng, Đài THVN trên 1 tỷ.
Quảng cáo trên truyền hình
Những năm gần đây, với sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống truyền
hình Cáp cộng với chính sách xã hội hóa truyền hình, là một trong những tiền
đề quan trọng thúc đẩy hàng loạt kênh truyền hình ra đời. Tuy vậy, thị trường
truyền thông chủ yếu phát triển là dựa nguồn ngân sách thu được từ quảng
cáo.
7



Việt Nam, với hơn 85 triệu dân là thị trường tiềm năng cho ngành
quảng cáo & truyền hình. Theo thống kê của Kantar Media, thị trường quảng
cáo của Việt Nam trong những năm qua đạt khoảng 700,000 triệu USD.
Tuy nhiên, chi phí quảng cáo trên đầu người ở Việt Nam so với các
nước trong khu vực vẫn còn rất thấp (8.7 USD/ người), do đó thị trường
quảng cáo tại Việt Nam trong những năm tới còn phát triển rất mạnh.

Biểu đồ: Chi phí quảng cáo trên đầu người ở một số Quốc gia Châu Á –
Thái Bình Dương năm 2010

Biểu đồ: Doanh thu quảng cáo của Việt Nam qua các năm. Nguồn: Kantar
Media
8


Doanh thu thị trường quảng cáo của Việt Nam chủ yếu là từ doanh thu quảng
cáo từ các mặt hàng tiêu dùng nhanh, các sản phẩm phục vụ trong gia đình,
các sản phẩm mà người quyết định mua sắm từ phụ nữ.

Biều đổ: Tỉ trọng doanh thu quảng cáo theo ngành hàng 2010. Nguồn:
Kantar Media
Hơn 75% ngân sách quảng cáo của thị trường quảng cáo ở Việt Nam do
các công ty quảng cáo điều tiết, lập kế hoạch phân bổ cho các kênh, trong đó
5 cơng ty là WPP, Saatchi & Saatchi, VAC, Golden và Dentsu Alpha chiếm
hơn 70% ngân sách quảng cáo của thị trường.

9


Biểu đồ: Doanh số quảng cáo phân bổ theo Media Agencies 2009 và

2010. Nguồn: Kantar Media và Quốc Việt Research & Consulting
3.2. Dịch vụ thông tin
Dịch vụ thông tin trên báo là hình thức cung cấp thơng tin để phục vụ
nhu cầu thông tin của công chúng. Nội dung thông điệp khơng xuất phát từ
mục đích kinh tế… mà cung cấp thông tin về một nội dung, vấn đề nào đó để
thơng qua báo chí thơng điệp đó đến được với nhiều người, (ví dụ thơng báo
họp mặt, thơng tin tìm trẻ lạc, tin buồn…) nhằm thoả mãn một nhu cầu tinh
thần cho cơng chúng.
Dịch vụ thơng tin mang tính chất phục vụ nhiều hơn, khoản cơ quan
báo chí thu ở đây chỉ mang hình thức thu phí chứ khơng phải là quảng cáo
thuần tuý. Dịch vụ thông tin mang tính phục vụ nhiều hơn là các lơi ích kinh
tế, nên thơng thường nó khơng cần thơng qua hợp đồng kinh tế.
Trong một thế giới phẳng như hiện nay, thông tin được coi là một nhu
cầu thiết yếu trong đời sống xã hội, nhu cầu thông tin xuất hiện ở mọi lĩnh
vực, mọi mặt của đời sống với các loại đối tượng và công chúng khác nhau.
10


Với tư cách là một phương tiện thông tin đại chúng, với khả năng và sự tác
động vô cùng rộng lớn, báo chí trở thành một phương tiện hữu hiệu có thể
mọi lúc, mọi nơi đáp ứng nhu cầu thơng tin của cơng chúng.
Thơng tin trên báo có nhiều loại hình, nó có thể là các thơng báo: Có
những thơng báo mang tính chất thơng tin nhưng khơng thu phí (văn bản mới,
quyết định mới của Đảng, Nhà nước, các bộ, ngành chức năng…). Đây là
những thông báo phục vụ nhiệm vụ chính trị nên khơng thu phí đăng tải.
Loại hình thứ hai của dịch vụ thơng tin là các loại nhắn tin, như: tin
buồn, thơng tin tìm người lạc… Dạng này xuất hiện phổ biến trên các các loại
hình báo chí, đặc biệt là báo in và báo phát thanh, từ những cơ quan báo chí
lớn như: Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, báo Nhân dân, Lao
động, Tuổi trẻ, Thanh niên đến những tờ báo ngành, báo địa phương. Tất

nhiên, không phải bất cứ thông tin dạng này lúc nào cũng có thể in và phát
trên các báo, nó phụ thuộc vào “tầm”, sự quan trọng của thơng tin. Ví dụ, tin
buồn đăng trên Truyền hình Việt Nam hay báo Nhân dân phải “các cụ” lão
thành cách mạng hay các đồng chí uỷ viên hay nguyên là uỷ viên trung ương
trở lên…
Một loại hình khác của dịch vụ thông tin là những thông tin (bạn cần
biết, tìm việc làm, cắt điện, cấm đường…), thơng tin hồn tồn mang tính
chất cá nhân: rơi giấy tờ, kết bạn, mua bán nhà cửa, xe cộ…. Những thông tin
này hầu như khơng thu phí hoặc chỉ thu phí tượng trưng. Nhiều tờ báo, đặc
biệt là các báo có lượng phát hành lớn như: Tuổi trẻ, Thanh niên, Sài Gòn tiếp
thị…. in rất nhiều phụ trang kiểu này. Mỗi thông báo chỉ vài chục chữ, và một
tờ phụ trang có thể có hàng chục thơng báo hoặc tin nhắn như vậy. Nó có vẻ
vơ thưởng vơ phạt, nhưng thực tế lại rất có ích cho những người đang có nhu
cầu về thông tin.
Dịch vụ tư vấn, thông tin họp báo, hội nghị mang tính chất liên kết giữa
các cơ quan báo chí và các tổ chức, cá nhân trong xã hội cũng là một loại hình

11


dịch vụ thơng tin báo chí. Đây cũng là một hoạt động có thu, tuy nguồn kinh
phí từ loại hình này khơng đáng kể và vẫn mang tính phục vụ nhiều hơn.
Xã hội càng phát triển, xuất hiện ngày càng nhiều những lĩnh vực mới,
trong bộn bề bao công việc của cuộc sống, người ta khơng thể tiếp cận hoặc
có thể giải quyết hiệu quả, thấu đáo những vấn đề nảy sinh hàng ngày. Nhu
cầu được tư vấn xuất hiện và là một nhu cầu bức thiết của cuộc sống. Báo chí
là cơng cụ, phương tiện, là người thực hiện hữu hiệu nhiệm vụ đó. Ở đây, suy
cho đến cùng, báo chí khơng chỉ tư vấn cho một người, hay một nhóm người,
một tập thể nào đó mà báo chí thực hiện tư vấn cho tồn xã hội. Chính vì vậy,
việc thu phí mang tính chất phục vụ nhiều hơn, vì nó phục vụ cho số đơng.

Lấy ví dụ về những thông tin tư vấn du học, thông tin tư vấn về sức
khoẻ, hay tư vấn cho người có nhu cầu đi lao động xuất khẩu… Những thơng
tin này ít nhiều phục vụ lợi ích và nhu cầu cần thơng tin, tìm hiểu của nhiều
người, thậm chí là cả cộng đồng.
3.3. Các hình thức tăng nguồn thu khác
Ngồi nguồn thu từ quảng cáo, dịch vụ tư vấn, dịch vụ thông tin… các
cơ quan báo chí cịn có những hoạt động kinh tế khác, như: kinh doanh nhà
nghỉ, khách sạn, cho thuê trụ sở, mặt bằng, thuê phương tiện, mở các căng tin
đại lý làm dịch vụ, hợp đồng đào tạo có thu phí. Hoặc thực hiện các liên kết
với cơ quan báo chí nước ngồi để tun truyền quảng bá thơng tin nước
ngồi vào trong nước, từ trong nước ra nước ngồi…
Hoạt động kinh tế này khơng phải là những nguồn thu chính của cơ
quan báo chí, và cũng khơng phải cơ quan báo chí nào cũng có điều kiện để
thực hiện bởi nó phụ thuộc rất nhiều vào “tiềm lực” vật chất kỹ thuật của bản
thân cơ quan đó.
Ở nước ta, “nguồn thu khác” này tập trung ở một số “đại gia”, “ông
lớn” của làng báo, nhất là các báo phía Nam. Tuy nhiên đến nay chưa có một
cuộc khảo sát chính thức nào được cơng bố về lợi nhuận thu được từ kinh
doanh này. Một hình thức phổ biến hoạt động kinh tế ở các cơ quan báo chí
12


vẫn là nguồn thu từ các nhà in. Báo Nhân dân, Lao động, Thanh niên, Tạp chí
Cộng sản đều có các nhà in và kinh doanh có lãi bên cạnh việc in báo của
chính họ…
Tóm lại: Cùng với cuộc cách mạng công nghệ thông tin, sự phát triển
đa dạng, sôi động của nền kinh tế thị trường không những tác động mạnh mẽ,
toàn diện đến hoạt động kinh tế, đời sống xã hội mà còn tác động to lớn đến
hoạt động báo chí. Báo chí tham gia các hoạt động kinh tế là một tất yếu
khách quan, nó trở thành một yếu tố của lực lượng sản xuất, kinh tế báo chí

trở thành động lực phát triển cho báo chí nói riêng và cả nền kinh tế nói
chung.
Sự phát triển kinh tế báo chí dẫn đến sự tác động có tính hai mặt tích
cực và tiêu cực vào đời sống báo chí truyền thơng. Tuy nhiên, xét về bản chất
của báo chí cách mạng, hoạt động kinh tế khơng phải là mục đích của cơ quan
báo chí, bởi mục đích tối thượng của báo chí là phục vụ chính trị. Hoạt động
kinh tế chỉ là phương tiện để thực hiện nhiệm vụ chính trị; là phương tiện để
phục vụ mục đích chính trị - tư tưởng tốt hơn.
Trong những năm qua, hoạt động kinh tế của cơ quan báo chí góp phần
tăng thêm nguồn thu cho cơ quan báo chí, giảm dần gánh nặng bao cấp cho
ngân sách nhà nước; đảm bảo cho sự tiếp tục phát triển, tăng cường cơ sở vật
chất, đổi mới thiết bị kỹ thuật công nghệ, mở mang thêm các nguồn thông tin,
tài liệu, cũng như cơng tác đào tạo, nâng cao trình độ chun môn nghiệp vụ
cho đội ngũ những người làm báo. Tuy nhiên, hoạt động kinh tế báo chí cũng
bộ lộ nhiều hạn chế, bất cập như xu hướng thương mại hoá báo chí, biểu hiện
chệch hướng định hướng chính trị, tơn chỉ mục đích… do chạy theo lợi nhuận
đơn thuần.
Mặc dù chúng ta đã và đang bổ sung và tiếp tục cho ra đời nhiều chủ
trương, chính sách, những bộ luật mới liên quan đến hoạt động kinh tế của cơ
quan báo chí, nhưng thực tế hệ thống luật pháp của ta cịn chưa hồn chỉnh,
cịn nhiều bất cập, thậm chí là thiếu hợp lý. Chính vì vậy, nhằm phát huy tích
13


cực, hạn chế tiêu cực, xây dựng một hành lang pháp lý thuận lợi để cơ quan
báo chí hoạt động một cách hiệu quả, đúng luật vẫn là một giải pháp, là lời
giải tối ưu nhất cho bài toán kinh tế báo chí nước ta trong nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN.

14



Chương II:
KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG KINH TẾ BÁO CHÍ
TẠI CÁC CƠ QUAN TRUYỀN HÌNH TRUNG ƯƠNG
I. Đài truyền hình Việt Nam
1. Cơ chế tài chính
Đài Truyền hình Việt Nam thực hiện cơ chế tài chính, lao động và tiền
lương như doanh nghiệp Nhà nước:
- Hiện nay Đài THVN đang tiến hành xây dựng cơ chế quản lý tài chính
phù hợp với doanh nghiệp bằng cách tăng cường phân cấp quản lý, nâng cao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị trực thuộc. Đổi mới cơ
chế giao khoán, ký hợp đồng đặt hàng đối với các đơn vị trực thuộc và giữa
các đơn vị thuộc Đài với nhau.
- Tiếp tục đẩy mạnh tăng các nguồn thu, mở rộng các loại hình dịch vụ
truyền hình, viễn thơng. Các Trung tâm THVN tại các khu vực phải gắn kế
hoạch thu với kế hoạch chi; Phấn đấu đảm bảo thu đủ bù chi đối với kế hoạch
phát sóng khu vực, và tiến tới tự chủ hoàn toàn thu, chi hoạt động thường xuyên.
- Tiến tới chuyển đổi một số đơn vị thành doanh nghiệp và thành lập
mới một số doanh nghiệp trực thuộc Đài THVN hạch toán độc lập.
Đến năm 2020, Đài THVN phấn đấu đạt một số chỉ tiêu tài chính cơ
bản tăng gấp gần 4 lần so với năm 2010, gồm doanh thu quảng cáo và doanh
thu các dịch vụ khác. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trích trong năm
2020 tăng hơn 4,3 lần so với năm 2010, được trích từ nguồn vốn khấu hao và
từ quỹ đầu tư phát triển.
2. Giải pháp về kế hoạch tài chính
Tiếp tục thực hiện cơ chế tài chính, lao động và tiền lương như doanh
nghiệp Nhà nước, tăng cường phân cấp, nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm đối với các đơn vị trực thuộc. Đổi mới cơ chế giao khoán, ký hợp đồng
đặt hàng đối với các đơn vị trực thuộc và giữa các đơn vị thuộc với nhau.

15


Tiếp tục đẩy mạng tăng các nguồn thu, mở rộng các loại hình dịch vụ
truyền hình, viễn thơng. Đặc biệt là các Trung tâm THVN tại các khu vực
phải gắn kế hoạch thu với kế hoạch chi. Phấn đấu đảm bảo thu đủ bù chi đối
với kế hoạch phát sóng khu vực, và tiến tới tự chủ hoàn toàn thu, chi hoạt
động thường xuyên.
Đẩy mạnh hoạt động và tăng sức cạnh tranh của các doanh nghiệp
thuộc Đài. Chuyển đổi một số đơn vị thành doanh nghiệp và thành lập mới
một số doanh nghiệp trực thuộc Đài Truyền hình Việt Nam hạch tốn độc lập.
Thành lập quỹ Truyền hình cơng ích, kinh phí được trích từ nguồn thu
của Đài Truyền hình Việt Nam và từ các nguồn khác trong và ngoài nước.
Mục đích sử dụng quỹ để hỗ trợ phát triển cơng nghệ mới, hỗ trợ người xem
truyền hình.
3. Cơ chế chính sách
Từ thực tiễn xây dựng và phát triển Đài Truyền hình Việt Nam cho thấy
cơ chế chính sách có vai trị rất quan trọng trong q trình thực hiện quy
hoạch. Vì vậy, cần xây dựng các đề án về cơ chế chính sách chủ yếu như sau:
- Nhóm cơ chế chính sách về định mức chi phí sản xuất chương trình,
lương thưởng cho người lao động.
- Nhóm cơ chế chính sách về phát triển nguồn thu dịch vụ.
- Nhóm cơ chế chính sách về xã hội hóa sản xuất chương trình.
- Nhóm cơ chế chính sách về việc kiểm tra giám sát hiệu quả đầu tư.
II. Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC
1. Các nhóm kênh trên hệ thống Đài TH KTS VTC
Kênh
VTC1
VTC2
VTC3

VTC11

Nội dung kênh
Thời sự tổng hợp
Công nghệ thông
tin
Thể thao
Thiếu nhi & gia

Hệ thống phát song
KTS-VTC, VTC-HD, HcaTV
KTS-VTC, VTC-HD, HcaTV
KTS-VTC, VTC-HD, HcaTV, HTVC
KTS-VTC, VTC-HD, HcaTV

16


VTC12
VTC13
VTC14
VTC16

đình
Quảng cáo, giới
thiệu sản phẩm
Giải trí tương tác
Mơi trường
Nơng nghiệp, nơng
thơn


VTC4

Tuổi teen

VTC5

Giải trí tổng hợp

VTC6

Văn hố nghệ
thuật, kinh tế hội
nhập

VTC7

Kinh tế, giải trí

VTC8

Thơng tin kinh tế,
chứng khốn

VTC9

Văn hố, xã hội,
giải trí

VTC10


Văn hố Việt

KTS-VTC, VTC-HD, HcaTV
KTS-VTC, VTC-HD, HcaTV
KTS-VTC, VTC-HD, HcaTV
KTS-VTC, VTC-HD, HcaTV
KTS-VTC, VTC-HD, HcaTV, HTVC,
Cáp Cần Thơ, An Giang, BR-VT, Quy
Nhơn, Đà Nẵng, Hải Phòng, Hải Dương,
Quảng Ninh, Nghệ An và một số truyền
hình cáp các tỉnh
KTS-VTC, VTC-HD, HcaTV, SCTV &
34 hệ thống cáp trên cả nước
KTS-VTC, VTC-HD, HTVC
KTS-VTC, VTC-HD, HcaTV, HTVC,
Cáp Đà Nẵng, Analog Hà Nội, TP.Hồ
Chí Minh và một số truyền hình cáp các
tỉnh
KTS-VTC, VTC-HD, HTVC, Cáp Đà
Nẵng
KTS-VTC, VTC-HD, HcaTV, HTVC,
Cáp Đà Nẵng, An Giang, Hải Phòng, Cần
Thơ, Analog Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh và
một số truyền hình cáp các tỉnh
KTS-VTC, VTC-HD, HcaTV, HTVC,
Cáp Đà Nẵng và một số truyền hình cáp
các tỉnh

Ghi chú:


17


Nhóm kênh VTC tự sản xuất
Nhóm kênh Cơng ích
Nhóm kênh xã hội hóa
Như vậy, có thể thấy rằng nguồn thu của VTC thông qua các nguồn
sau:
-

Nguồn quảng cáo: trên 3 kênh mà VTC tự sản xuất và 5 kênh

cơng ích
-

Hợp tác liên kết “bán dọc”: số tiền này cũng là nguồn thu lớn của

VTC để tái đầu tư sản xuất các chương trình truyền hình (chi phí máy móc
trang thiết bị, trả lương cho nhân viên…)
2. Kết quả sản xuất kinh doanh của Đài Truyền hình KTS VTC
(trong 3 năm từ 2009 - 2011)
Đơn vị tính: Triệu USD
STT
1
1.1
1.2

Các khoản mục
Doanh thu

Từ hoạt động quảng cáo
Kinh doanh dịch vụ
Từ hoạt động tài trợ
Từ hoạt động hợp tác liên

Năm 2009
298.20
80.60
100.60
59.00

Năm 2010
371.70
110.10
110.50
79.02

Năm 2011
464.06
150.23
150.02
79.80

kết
Ngân sách nhà nước

58.00
30.00

70.08

30.00

54.00
30.00

2
2.1

Tổng chi
293.86
Chi khấu hao tài sản
12.25
Chi phí sản xuất chương

336.01
12.25

400.76
12.25

2.2
2.3
2.4
3
3.1
3.2

trình
Mua sắm mới trang thiết bị
Chi phí nhuận bút

Thuế - Lợi nhuận
Lợi nhuận trước thuế
Thuế TNDN (28%)

113.40
26.46
141.75

136.08
31.75
155.93

163.30
38.10
187.11

4.34
1.22

35.69
9.99

63.30
17.72
18


3.3
3.4


Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận

3.12
1.05%

25.70
6.91%

45.58
9.82%

Tổng hợp
STT
1.
2.
3
4
5

Các khoản mục

Tổng hợp 3 năm (2009-2011)

Tổng doanh thu 3 năm
Tổng chi phí 3 năm
Tổng lợi nhuận trước thuế 3 năm
Tổng lợi nhuận sau thuế 3 năm
Tỷ suất lợi nhuận bình quân


1133.96
1030.63
103.33
74.40
5.93%

Hiện Đài TH KTS VTC đang sản xuất 15 kênh và tiếp phát hơn 80
kênh truyền hình của các Đài Truyền hình trong nước và nước ngồi. Các
chương trình của Đài ln bám sát tơn chỉ, mục đích và thực hiện nghiêm túc
các quy định của Luật Báo chí, kịp thời đưa chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước đến với nhân dân; Là diễn đàn, cầu nối giữa nhân dân
với các cơ quan của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội, góp phần
củng cố lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
Bên cạnh đó Đài đã ln chủ động tích cực để chủ động trong các
nguồn thu của Đài, đem lại đời sống ổn định cho người lao động. Tuy nhiên
với những gì mong muốn và so sánh với một vài Đài Truyền hình ở Việt Nam
thì Đài VTC vẫn cần có nhiều cố gắng hơn nữa vừa là công cụ tuyên truyền
thiết thực của Đảng và Nhà nước, đồng thời để có thể hồn tồn chủ động về
nguồn doanh thu, lợi nhuân tương xứng với những tiềm lực Đài đang có.
Chức năng làm kinh tế, kinh doanh của các cơ quan báo chí đang được
phát huy trong thực tiễn báo chí Việt Nam. Khơng chỉ đợi chờ vào sự bao cấp
của nhà nước, các tòa soạn hiện đang rất linh hoạt và sáng tạo trong vai trò
làm kinh tế mà không quên nhiệm vụ là công cụ tuyên truyền hữu hiệu của
Đảng và Nhà nước.
III. Truyền hình cáp Việt Nam VCTV

19


1. Cơ sở vật chất và tài chính.

Kinh tế - xã hội của đất nước phát triển, quá trình hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng, các cơ quan báo chí trong đó có VCTV cũng có điều kiện tăng
nguồn thu từ các hoạt động quảng cáo, thuê bao truyền hình, và các dịch vụ
tiên ích khác...Và đây cũng là u cầu, chí tiêu đầu tiên cho các hãng truyền
hình trả tiền.
Tự chủ về mặt tài chính, tự trang trải kinh phí hoạt động, đóng góp rất
lớn cho ngân sách nhà nước, và khẳng định bản lĩnh đế tiến tới thành lập mơ
hình tập đồn.
Với nhiều chế độ ưu đãi hợp lý cho đối tác, cộng với kinh nghiệm uy tín
trong lĩnh vực truyền hình. Phịng Quảng cáo trên Pay-TV ngày càng được
lớn mạnh, và nhận được nhiều đơn đặt hàng khổng lồ. Nhất là việc xã hội hóa
sâu rộng các kênh truyền hình đặc sắc, khai thác bản quyền quảng cáo đã
nâng cao tính hiệu quả về quảng cáo trên hệ thống truyền hình trả tiền VCTV,
đem lại doanh thu vơ cùng lớn cho hãng.
Về mặt tài chính riêng Ban Biên tập: Năm 2010 kế hoạch được giao từ
nguồn chi thường xuyên: hơn 68,4 tỷ đồng (chưa kể phần dự kiến chi cho dự
án cải tạo trường quay – đã được phê duyệt, đang thực hiện)
Nguồn thu từ những hợp đồng kinh tế giữa Ban biên tập với các đơn vị
đặt hàng làm phụ đề, bình luận thể thao, trực và giám sát phát sóng tại Vĩnh
n, kiểm sốt nội dung các kênh quốc tế: ước đạt 4,6 tỷ đồng, trong đó nộp
về Đài ước đạt 620 triệu đồng.
Kế hoạch 2011 (căn cứ trên con số đã chốt với Trung tâm Kỹ thuật TH
Cáp trên nguyên tắc thỏa thuận Trung tâm đồng ý đặt hàng Ban biên tập):
74,6 tỷ đồng
Nguồn thu dự kiến từ các hợp đồng đặt hàng ký trực tiếp với Ban ước
tính đạt 9,3 tỷ, trong đó nộp về Đài ước đạt 1,3 tỷ.
Nhờ đó, VCTV có điều kiện nâng cấp máy móc thiết bị, đổi mới công
nghệ làm báo, đầu tư nhiều hơn cho hoạt động nghiệp vụ, cải thiện và nâng
20



cao đời sống cán bộ, phóng viên, nhân viên, mở rộng các hoạt động nhân
đạo, từ thiện. Các lĩnh vực về kinh tế, kinh doanh, dịch vụ quảng cáo, PR
báo chí... có bước phát triển mới, sơi động và năng động trong nền kinh tế
thị trường góp phần làm cho VCTV ngày càng khởi sắc và phát triển đúng
hướng, hiệu quả.
Các phóng viên, biên tập viên, nhân viên kỹ thuật, cán bộ lãnh đạo
quản lý được trang bị máy móc, thiết bị tương đối hiện đại, tiên tiến và
đồng bộ - chủ yếu là kỹ thuật số.
Đặc biệt với việc Việt Nam phóng thành cơng vệ tinh Vinasat-l vào tháng
4/2008 và sử dụng từ tháng 6/2008 đã góp phần hồn chỉnh cơ sở hạ tầng
kỹ thuật hiện đại
với cả 3 phương tiện là: Vệ tinh (Vinasat- l); Internet và Cáp quang
(cable). Nhờ các phương tiện tiên tiến này mà việc thu - phát thơng tin của
báo chí truyền thơng Việt Nam nói chung và VCTV nói riêng nhanh chóng,
chất lượng và hiệu qua hơn rất nhiều so với trước đây.

21


Chương III: KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG KINH TẾ TẠI MỘT SỐ
ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH ĐỊA PHƯƠNG
I. Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ninh
1. Đặc điểm tình hình của Đài PT-TH Quảng Ninh
Đài PT-TH Quảng Ninh là cơ quan sự nghiệp có thu. Năm 2012 đài phấn
đấu duy trì và từng bước tăng thêm thời lượng tự sản xuất các chương trình
phát thanh, truyền hình và báo điện tử của Đài: Phát thanh từ 75- 80%; QTV1:
50%; QTV3: 40%; duy trì ổn định thời lượng phát sóng 02 kênh truyền hình
QTV1 & QTV3 24h/ngày; nâng thời lượng phát sóng kênh phát thanh hiện có
lên 20h/ngày; từng bước triển khai xây dựng thêm 01 kênh phát thanh mới

đáp ứng yêu cầu nghe đài của nhân dân; không ngừng đổi mới nâng cao chất
lượng các chương trình phát thanh, truyền hình và báo điện tử của Đài; nghiên
cứu, nắm vững thị hiếu, yêu cầu của công chúng; sắp xếp khung chương trình
hợp lý. Xây dựng các chuyên mục, chuyên đề phát thanh, truyền hình và báo
điện tử với nội dung mới mẻ, hấp dẫn. thu hút đông đảo người nghe, người
xem, chú trọng tới những chuyên đề mang sắc thái của Quảng Ninh như
Công nghiệp mỏ, biên giới, biển đảo, kinh tế biên mậu, các chương trình
ca nhạc, du lịch, sân chơi v.v; tập trung nguồn lực tổ chức tốt các sự kiện;
xây dựng một số chương trình đặc sắc, khẳng định thương hiệu phát thanh,
truyền hình và báo điện tử phát thanh truyền hình Quảng Ninh trong lịng cơng
chúng; xây dựng chương trình dự thi liên hoan phát thanh và truyền hình
tồn quốc với chất lượng và kết quả cao; Đẩy mạnh, mở rộng, đa dạng các
phương thức truyền dẫn, mở rộng phủ sóng, tầm ảnh hưởng của các loại hình
báo chí phát thanh, truyền hình và báo điện tử PTTH Quảng Ninh ra phạm vi
toàn tỉnh, cả nước và từng bước vươn ra thế giới.
2. Kinh tế Truyền hình Quảng Ninh
a. Các nguồn thu từ hoạt động truyền hình
- Phối hợp tổ chức sản xuất các nội dung tuyên truyền cho các đơn vị

22


- Phối hợp cùng sản xuất những chương trình mang tính chất xã hội
- Hỗ trợ tổ chức các sự kiện văn hóa xã hội
- Hợp tác sản xuất các chương trình về kinh tế, chính trị văn hóa như
Bản tin tài chính, bản tin bất động sản, các sân chơi
- Dịch vụ tổ chức sự kiện.
b. Hoạt động sử dụng nguồn thu và các hoạt động tài chính
Đánh giá chung trong năm 2011
Triển khai thực hiện tốt Nghị định 43NĐ/CP của Thủ Tướng Chính phủ

về giao quyền tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp có thu, năm 2011, do ảnh
hưởng của tình hình lạm phát và những biến động của thị trường quảng cáo,
sự cạnh tranh giữa các loại hình quảng cáo và giữa các Đài cam go, quyết liệt
hơn. Song với sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể CB,CNVC của đài, thu từ dịch
vụ Quảng cáo và các dịch vụ khác đạt và vượt kế hoạch đề ra. Trong điều
kiện khó khăn vẫn giữ vững kế hoạch thu; thực hiện thanh quyết toán kịp thời,
đúng chế độ; tham mưu cho lãnh đạo cơ quan bảo vệ kế hoạch ngân sách với
hiệu quả cao; tiến hành phục vụ cơng việc liên quan đến Tài chính của cơ
quan nhất là các dịp lễ hội, dịp tổ chức sự kiện của tỉnh, của cơ quan một cách
chính xác, kịp thời và tiết kiệm; triển khai mua sắm phương tiện phục vụ
nghiệp vụ; triển khai một loạt các dự án mở rộng diện phủ sóng PTTH Quảng
Ninh phục vụ bầu cử Đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp; triển khai 2 dự án
QTV1 và QTV3.
Những kinh nghiệm
- Phân tích các hoạt động kinh tế trong cơ quan một cách thường xuyên,
nhằm đánh giá đúng đắn tình hình, kết quả và làm kế hoạch các nguồn thu
dịch vụ của Đài.
- Đề ra những phương án tiết kiệm chi tiêu tránh lãng phí thất thốt như
điện nước, từ đó tăng hiệu quả kinh tế .
- Luôn luôn nghiên cứu các chế độ chính sách, pháp luật của Nhà nước
mới ban hành.
23


- Tham mưu cho lãnh đạo cơ quan những chế độ chính sách mới áp dụng
vào đơn vị mình, đồng thời làm văn bản hỏi chế độ chính sách với các cơ
quan ban ngành có liên quan.
Tham mưu cho lãnh đạo tăng nguồn thu, tiết kiệm chi nâng cao đời
sống cho người lao động.
- Nghiên cứu vận dụng các chế độ chính sách mới vào cơ quan mình một

các có hiệu quả như năm 2011: giảm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho Đài
là 1.2 tỷ đồng, tăng nguồn thu nhập cho người lao động 1.2 tỷ đồng, nhưng
vẫn đúng văn bản Nhà nước ban hành.
- Ổn định đời sống cho người lao động, tích cực làm việc tạo ra năng
suất chất lượng hơn.
Những sáng kiến nhằm tăng nguồn thu
Trong cơng tác quản lý tài chính đảm bảo đầy đủ đúng và chính xác
nhanh nhạy và sắc bén, đảm bảo đúng chế độ chính sách của Nhà nước,
nhưng phải nâng cao được đời sống của người lao động.
Nghiên cứu các chế độ chính sách, tìm hiểu chính sách pháp luật của
Nhà nước tơi
Làm văn bản hỏi chế độ chính sách với Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh, Đài
Truyền hình Việt Nam, nhất là trong tình hình kinh tế đang gặp nhiều khó
khăn như hiện nay. Kìm chế lạm phát theo tinh thần Nghị quyết 11 của Chính
phủ, đã tham mưu cho lãnh đạo hạn chế các khoản chi tăng nguồn thu cho
người lao động, đồng thời tích cực làm việc với Cục thuế tỉnh Quảng Ninh
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp tạo được nguồn thu cho CBCNV cơ quan
nhưng không trái với chế độ chính sách, khơng vượt mức quy định của Nhà
nước. Đảm bảo thu nhập cho người lao động được ổn định, từ đó người lao
động n tâm cơng tác .
Từ khi có chế độ chính sách mới đài đã nghiên cứu Thông tư
55/2010/TT-BTC, làm vắn bản hỏi Cục Thuế tỉnh để xin nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ, tính phương pháp này có lợi cho cơ quan 1
24


năm khoảng 700 triệu tiền thuế giá trị gia tăng đầu vào, đó là chưa kể đến các
khoản mua sắm tài sản cố định bằng nguồn thu từ dịch vụ quảng cáo cũng
được khấu trừ thuế đầu vào. Trước đây Đài vẫn đang thực hiện phương pháp
này, nhưng theo phương pháp này thì thuế thu nhập daonh nghiệp phải nộp

25% trên phần chênh lệch thu, chi. Nay có Thơng tư 55/TT-BTC đài cũng đã
làm việc với Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh xin thực hiện theo phương pháp tính
thuế trực tiếp trên doanh thu, khơng tính như trước đây lấy tổng doanh thu trừ
đi chi phí phần chênh lệch được tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 25%
trên phần chênh lệch này, như vậy phần nộp thuế của Đài sẽ phụ thuộc rất lớn
vào công tác thu và chi của cơ quan, nếu tăng thu mà tăng chi thì nộp thuế ít
kèm theo đó quỹ tiền lương tăng thêm cho người lao động cũng phụ thuộc ít
theo, ngược lại tăng thu giảm chi thì phần nộp thuế sẽ phải nộp nhiều hơn rất
nhiều thì quỹ tiền lương tăng thêm mới được đảm bảo đủ cho người lao động
như hiện nay.
Qua tính toán 11 tháng đầu năm 2011 đối với phương pháp nộp thuế
theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu không phụ thuộc nhiều vào phần nộp thuế,
mà phụ thuộc vào doanh thu, mặc dù chi phí vẫn bằng năm trước qua tính
tốn thử 11 tháng đầu năm 2011 có được số liệu cụ thể như sau :
TT
Nội dung
1
Doanh thu

Năm 2010
27.985.693.00

Năm 2011
27.985.693.00

2

Chi phí

0

17.341.195.00

0
17.341.195.00

0

Chênh lệch

0
10.644.498.00

0
10.644.498.00

0

Thuế suất TNDN
Số thuế TNDN phải

0
25%
2.661.124.573

0
5%
1.399.284.665

-1.261.839.908


7.983.373.427

9.245.213.335

1.261.839.908

3
4
5

Chênh lệch
0

nộp
Quỹ tiền lương tăng
6

thêm và các quỹ
cho người lao động

25


×