TIỂU LUẬN:
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương
chi nhánh Thanh Xuân
Lời mở đầu
Kể từ khi thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế vào năm 1986 cho đến
nay, kinh tế Việt nam đã có những bước phát triển chóng mặt và đầy triển vọng.
GDP không ngừng được cải thiện, đời sống của người dân ngày càng nâng cao
hơn, và trên hết vị thế về kinh tế, chính trị của Việt nam đã được biết đến và khẳng
định trong mắt các nước ở khu vực và trên thế giới. Trong bước chuyển mình và
phát triển đó, thì sự đóng góp của các Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp nhà
nước và các Doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất đáng kể. Đặc biệt là các Doanh nghiệp
vừa và nhỏ, với sự năng động, hoạt động trong nhiều lĩnh vực, và số lượng đông
đảo của mình đã góp phần quan trọng vào việc tăng thu nhập quốc dân GDP, giảm
lạm phát, giải quyết vấn đề việc làm, giúp thực hiện điều chỉnh các chính sách kinh
tế vĩ mô… Mặc dù vậy, trong điều kiện nền kinh tế thực hiện hội nhập hóa và toàn
cầu hóa một cách toàn diện như hiện nay, thì các Doanh nghiệp ở Việt nam đã phải
đối diện với những thách thức, khó khăn vô cùng lớn. Đó là sự thiếu hụt về vốn, sự
lạc hậu về công nghệ, sự kém cạnh tranh trong mẫu mã, chất lượng sản phẩm, và
sự thiếu linh hoạt, chất lượng lao động còn thấp.
Trước tình hình đó, để có thể nâng cao sức cạnh tranh, đóng góp của các
Doanh nghiệp, việc mở rộng và phát triển hoạt động của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ là một yêu cầu tất yếu. Nhìn nhận vấn đề này, Đảng và Nhà nước ta hiện nay
đã và đang có nhiều chính sách nhằm khuyến khích mở rộng và phát triển loại hình
Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, mặc dù
đã có nhiều ưu ái từ phía Nhà nước, nhưng các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam vẫn gặp phải nhiều khó khăn như trình độ lao động còn thấp, công nghệ lạc
hậu, chậm đổi mới, khả năng cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ chưa cao. Nguyên
nhân chủ yếu của những khó khăn trên xuất phát từ tiềm lực tài chính còn hạn chế.
Thiếu vốn luôn luôn là trở ngại lớn cho khả năng mở rộng hoạt động và phát triển
của loại hình doanh nghiệp này.
Nhận thấy nhu cầu vay vốn từ phía các doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất lớn,
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương chi nhánh Thanh Xuân đã có những
chiến lược nhằm thu hút và đẩy mạnh hoạt động cho vay với đối tượng này. Tuy
nhiên, hiệu quả cho vay còn chưa cao, dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ mới chỉ chiếm một tỷ trọng khiêm tốn trong tổng dư nợ của toàn chi nhánh,
lợi nhuận cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn còn nhỏ, chưa tương xứng với khả
năng cho vay của Ngân hàng.
Chính vì vậy, trong quá trình thực tập tại chi nhánh, em đã quyết định lựa
chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với Doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thanh Xuân”
cho bài viết chuyên đề tốt nghiệp này.
Nội dung chuyên đề tốt nghiệp, ngoài phần Lời mở đầu và Kết luận bài viết
chuyên đề gồm 3 phần:
- Phần một: Những lý luận cơ bản về hiệu quả cho vay đối với các Doanh
nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng Thương mại.
- Phần hai: Thực trạng hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thanh Xuân.
- Phần ba: Một số kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho
vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thanh
Xuân.
Mục lục
Lời mở đầu 1
Danh mục từ viết tắt 7
Chương I : Những lí luận cơ bản về hiệu quả cho vay đối với các Doanh
nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng Thương mại 7
1.1> Các vấn đề cơ bản về Doanh nghiệp vừa và nhỏ 7
1.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ 7
1.1.2. Đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ 10
1.1.3. Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ 12
1.1.4. Vấn đề đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ 14
1.2.> Hoạt động cho vay đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ 16
1.2.1. Khái niệm cho vay 16
1.2.2. Các hình thức cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ 16
1.2.2.1. Cho vay từng lần 16
1.2.2.2. Cho vay Hạn mức tín dụng 17
1.2.2.3. Cho vay Thấu chi 18
1.2.2.4. Cho vay Trung và Dài hạn 19
1.2.2.5. Cho vay trả góp 19
1.2.2.6. Chiết khấu thương phiếu 20
1.2.2.7. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng 21
1.2.2.8. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng 21
1.2.2.9. Cho vay hợp vốn 22
1.2.2.10. Cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi
hạn mức tín dụng nhất định để đầu tư cho dự án. 22
1.2.2.11. Các loại hình cho vay theo các phương thức khác 22
1.2.3> Vai trò hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ 22
1.3.> Hiệu quả Cho vay 23
1.3.1. Khái niệm 23
1.3.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả cho vay 24
1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính 24
1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lượng 25
1.3.3> Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả Cho vay 28
1.3.3.1. Các nhân tố thuộc về Ngân hàng 28
1.3.3.2. Các nhân tố thuộc về Doanh nghiệp vừa và nhỏ 31
1.3.3.3. Các nhân tố khác 32
1.3.4> Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả Cho vay 33
1.3.4.1. Đối với Ngân hàng 33
1.3.4.2. Đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ 34
1.3.4.3. Đối với toàn bộ nền kinh tế 34
Chương II : Thực trạng hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Thanh Xuân 35
2.1> Khái quát quá trình hình thành, phát triển và hoạt động của Ngân
hàng TMCP Công Thương chi nhánh Thanh Xuân 35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương
Thanh Xuân 35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương Thanh Xuân 38
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương
chi nhánh Thanh Xuân 41
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 41
2.1.3.2. Hoạt động cho vay 44
2.1.3.3. Hoạt động Tài trợ thương mại 47
2.1.3.4. Hoạt động khác 48
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh 49
2.2> Thực trạng hoạt động cho vay các Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng TMCP Công thương chi nhánh Thanh Xuân 50
2.2.1. Doanh số cho vay 51
2.2.2. Doanh số thu nợ 52
2.2.3. Dư nợ cho vay và Cơ cấu dư nợ 54
2.2.4. Tình hình nợ quá hạn 59
2.2.5. Hiệu quả cho vay 61
2.2.5.1. Hiệu suất sử dụng vốn. 61
2.2.5.2. Lợi nhuận từ cho vay DNVVN 62
2.2.6. Vòng quay vốn tín dụng 64
2.3> Đánh giá hiệu quả cho vay 65
2.3.1. Kết quả đạt được 65
2.3.2. Những hạn chế trong hoạt động cho vay DNVVN 66
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế 67
Chương III : Một số kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho
vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh
Thanh Xuân 70
3.1> Định hướng phát triển hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thương
Thanh Xuân 70
3.1.1. Các chỉ tiêu, kế hoạch kinh doanh chủ yếu trong năm 2010 70
3.1.2 Mục tiêu hoạt động trong những năm tới của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam 71
3.2> Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và
nhỏ 73
3.2.1. Xây dựng chiến lược nâng cao hiệu quả cho vay DNVVN 73
3.2.2. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp, đổi mới quy trình cho vay 74
3.2.3. Nâng cao chất lượng Thẩm định dự án và khách hàng 76
3.2.4. Nâng cao hoạt động Marketing 77
3.2.5. Cải thiện chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng 78
3.2.6. Hiện đại hóa công nghệ của Ngân hàng 79
3.3> Một số kiến nghị 79
3.3.1. Đối với Chính phủ, Nhà nước 79
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 80
3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 81
Kết Luận 82
Danh mục tài liệu tham khảo 83
Danh mục từ viết tắt
Từ viết tắt
1>. DNVVN
2>. DNNN
3>. TSĐB
4>. LN
5>.NHNN
6>. VLĐ
7>. TSCĐ
8>. TSLĐ
9>. NHTMCP CT
10>. TMCP
11>. NHTM
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp Nhà nước
Tài sản đảm bảo
Lợi nhuận
Ngân hàng Nhà nước
Vốn lưu động
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Công
thương
Thương mại Cổ phần
Ngân hàng thương mại
Chương I : Những lí luận cơ bản về hiệu quả cho vay đối với các Doanh nghiệp
vừa và nhỏ của Ngân hàng Thương mại
1.1> Các vấn đề cơ bản về Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo Luật Doanh Nghiệp 2005 số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001,
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé
về mặt vốn, lao động hay doanh thu. DNVVN có thể chia thành ba loại căn cứ vào
quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp
vừa, theo tiêu chí của Ngân hàng Thế giới (World Bank).
Trong đó :
- Doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người
(tổng tài sản có trị giá không quá 100.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không
quá 100.000 USD)
- Doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người (tổng tài
sản có trị giá không quá 3.000.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không quá
3.000.000 USD)
- Doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động (tổng tài sản có trị giá không
quá 15.000.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không quá 15.000.000 USD)
Ở mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ, người ta có những tiêu chí riêng để phân loại,
xác định Doanh nghiệp vừa và nhỏ .
* Tại Thái Lan, Nhật Bản, Malaisia, việc đánh giá Doanh nghiệp vừa và nhỏ
phải gắn với đặc điểm của từng ngành, phải tính tới số lượng Vốn và Lao động thu
hút được trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ở Nhật Bản, tiêu chí xác định DNVVN được phân chia theo vốn và số lao động,
căn cứ vào lĩnh vực hoạt động cụ thể:
Bảng1.1: Tiêu chí xác định DNVVN ở Nhật Bản
Số lao động Vốn (triệu USD)
Lĩnh vực sản xuất Không quá 300 Không quá 3
Lĩnh vực buôn bán Không quá 100 Không quá 1
Lĩnh vực bán lẻ Không quá 50 Không quá 0,5
Nguồn: Trung tâm hợp tác nguồn nhân lực Việt Nam – Nhật Bản (VJCC)
Ở Thái Lan, theo qui định của Bộ Công nghiệp nước này, DNVVN được xác
định theo qui mô về số lao động và giá trị tài sản cố định, không kể đất đai. Theo
đó :
Bảng1.2: Tiêu chí xác dịnh DNVVN ở Thái Lan
Lĩnh vực
Công ty Nhỏ Công ty Vừa
Số lao động
(người)
Giá trị TSCĐ
(triệu bath)
Số lao động
(người)
Giá trị TSCĐ
(triệu bath)
Sản xuất
Không quá
50
Không quá 50
(1,25 triệu USD)
51 - 200
Từ 50 – 200
(1,25tr – 5tr USD)
Dịch vụ
Không quá
50
Không quá 50
(1,25 triệu USD)
51 – 200
Từ 50 – 200
(1,25tr – 5tr USD)
Bán buôn
Không quá
25
Không quá 50
(1,25 triệu USD)
26 – 50
Từ 50 – 100
(1,25tr – 2,5tr USD)
Bán lẻ
Không quá
15
Không quá 30
(0,75 triệu USD)
16 - 30
Từ 30 – 60
(0,75tr – 1,75tr USD)
Nguồn: Ngân hàng phát triển DNVVN – Thái Lan (SME Bank)
Ở Malaysia, công ty phát triển doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ
(SMIDEC) - một cơ quan trực thuộc Bộ công nghiệp và thương mại quốc tế đã đưa
ra một định nghĩa về DNVVN, dần dần được chấp nhận một cách rộng rãi. Theo
đó DNVVN được định nghĩa chung là một công ty, một xí nghiệp hay một doanh
nghiệp có doanh thu hàng năm vào khoảng 25 triệu Ringit (tương đương 6,6 triệu
USD) và không có quá 150 công nhân làm việc cả ngày.
* Ở Trung quốc, DNVVN không căn cứ vào số lao động mà dựa trên hoạt
động hàng năm của doanh nghiệp hoặc tổng tài sản của doanh nghiệp đó. Một
trong 2 chỉ tiêu này phải nhỏ hơn 500 triệu nhân dân tệ (6 triệu USD)
* Bên cạnh đó, DNVVN còn được phân chia dựa theo tiêu thức ngành nghề
kinh doanh và số lượng lao động. Theo quan điểm này, ngoài tính đặc thù của
ngành cần tính đến lượng lao động thu hút được. Đó là quan điểm của các nước
thuộc khối EC, Hàn Quốc, Hồng Kông
* Ở Việt Nam, theo Nghị định số 90/2001/ NĐ - CP ngày 23/11/2001 của
Chính phủ, tiêu chí xác định Doanh nghiệp vừa và nhỏ được quy định: “Doanh
nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh
theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng kí không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động
trung bình hàng năm không quá 300 người”.
Bảng 1.3. Tiêu chí xác định DN VVN ở Việt Nam
Tiêu chí
Công nghiệp Thương mại, dịch vụ
DNVVN DN nhỏ DNVVN DN nhỏ
Vốn sản xuất
(tỷ đồng)
<5 <1 <2 <1
Lao động
(người)
<300 <50 <200 <30
Nguồn : Đổi mới cơ chế chính sách hỗ trợ Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.2. Đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay có trên 370000 Doanh nghiệp, chiếm tới
trên 96% tổng số các Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 2005 và có
đóng góp hàng năm vào GDP là trên 30%, 31% tổng giá trị công nghiệp.
DNVVN có những điểm khác biệt so với các loại hình khác trong nền kinh tế
Về cơ bản, DNVVN có qui mô Vốn và số lượng lao động nhỏ, không đòi
hỏi người lao động phải có trình độ quá cao, hoạt động sản xuất kinh doanh trong
hầu khắp các lĩnh vực của nền kinh tế.
Các DNVVN thể hiện được mối quan hệ hợp tác lẫn nhau trong hoạt động
sản xuất, buôn bán, đảm bảo nguyên tắc bình đẳng, đôi bên cùng có lợi.
DNVVN là nơi thu hút được lao động với chi phí thấp, do không đòi hỏi
quá cao về trình độ, góp phần giải quyết việc làm cho những lao động thất nghiệp
tạm thời sau các mùa vụ.
DNVVN đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các vùng miền, do số lượng
đông đảo, có cơ sở ở nhiều nơi, tham gia vào hầu khắp các lĩnh vực hoạt động sản
xuất kinh doanh, nhạy cảm cao với các hoạt động sản xuất kinh doanh.
DNVVN luôn gặp khó khăn trong vấn đề Vốn và Công nghệ. Khả năng tiếp
cận các nguồn vốn bên ngoài của DNVVN chưa được cao, gặp nhiều trở ngại, trình
độ khoa học công nghệ trong DNVVN còn thấp.
Với những đặc điểm trên, DNVVN có các ưu, nhược điểm sau:
* Ưu điểm của các DN VVN
- Năng động, hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực và luôn tỏ
ra nhạy bén, thích ứng kịp thời với những diễn biến, thay đổi của thị trường, của
nền kinh tế.
- Luôn thu hút được một lực lượng đông đảo lao động, giúp giải quyết vấn
đề thất nghiệp tạm thời sau các mùa vụ ở các địa phương.
- DNVVN có thể nhanh chóng tiến hành đổi mới thiết bị công nghệ để có
thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác.
- Hệ thống, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, năng động nên tiết kiệm được chi phí
quản lý của doanh nghiệp, góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- DNVVN hoạt động đa dạng trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế. Do đó,
việc mở rộng tín dụng cho các DN VVN sẽ giúp bôi trơn hoạt động sản xuất kinh
doanh của nền kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển.
* Nhược điểm của các DN VVN
- Nguồn tài chính của DNVVN còn hạn chế nên vốn kinh doanh của doanh
nghiệp còn hạn hẹp dẫn đến các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong bước đầu
hoạt động, trong việc sản xuất, làm cản trở sự mở rộng, phát triển của doanh
nghiệp.
- Năng lực quản lý, điều hành của những người lãnh đạo còn chưa thật cao nên trình
độ tổ chức, quản lý của doanh nghiệp còn có những bất cập và hạn chế nhất định.
- Cơ sở, vật chất kỹ thuật & trình độ công nghệ còn lạc hậu, trình độ lao
động còn tương đối hạn chế.
- Tính kế hoạch, tính chiến lược trong hoạt động sản xuất kinh doanh thấp.
Hoạt động kinh doanh chủ yếu theo mùa vụ và thương vụ, phát triển theo phong
trào nên dễ dẫn đến thua lỗ, mất phương hướng.
- Sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ còn thấp. Hàm lượng tri thức và
công nghệ trong sản phẩm không cao, chưa có nhiều tính độc đáo, mẫu mã, kiểu
dáng chưa phong phú, sáng tạo, giá trị gia tăng trong tổng giá trị sản phẩm nói
chung thấp.
1.1.3. Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNVVN chiếm đông đảo trong hệ thống các doanh nghiệp hoạt động theo
pháp luật. Và tại mỗi nền kinh tế, quốc gia hay vùng lãnh thổ, các DNVVN giữ vai
trò ở những mức độ khác nhau nhưng tựu chung lại đều có những vai trò tương
đồng sau :
DNVVN giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế
Giúp ổn định nền kinh tế, ổn định các vấn đề vĩ mô như: thất nghiệp, lạm
phát, đóng góp vào GDP, tăng trưởng kinh tế… DNVVN làm cho nền kinh tế năng
động hơn, do có quy mô nhỏ, nên dễ điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động.
DNVVN thường thực hiện chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được
dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh, góp phần tạo nên ngành công
nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng, tạo thêm nhiều hàng hóa, dịch vụ. Việc tiến
hành sản xuất như vậy sẽ khiến cho sự liên kết hợp tác giữa các DNVVN với nhau,
giữa DNVVN với các Doanh nghiệp khác sẽ được mở rộng, do đó có tác dụng bôi
trơn hoạt động của nền kinh tế. Sự phát triển của DNVVN cũng sẽ đẩy nhanh được
tốc độ phát triển của nền kinh tế.
Góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành,
theo khu vực và thành phần kinh tế, để có thể tạo ra được một cơ cấu kinh tế có
tính đổi mới hơn và thích ứng cao hơn. Do DNVVN hoạt động trong nhiều ngành
nghề khác nhau, khi trao đổi buôn bán sẽ tạo ra được sự chuyển dịch về vốn, góp
phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa. Giúp tăng tỷ trọng đóng
góp của các ngành thương mại, dịch vụ, chuyển dịch nền kinh tế theo hướng công
nghiệp phát triển. DNVVN đóng góp đáng kể vào việc duy trì và phát triển các
ngành nghề truyền thống, sản xuất ra được các sản phẩm mang đậm bản sắc dân
tộc. DNVVN có thể kịp thời đáp ứng được các nhu cầu tiêu dùng, mua sắm ngày
càng phong phú, đa dạng của người dân, của xã hội mà các doanh nghiệp có quy
mô hoạt động lớn hơn không thể đáp ứng ngay lập tức được.
Đóng vai trò quan trọng trong lưu thông hàng hoá và cung ứng dịch vụ.
DNVVN có mặt ở nhiều địa phương, là nơi sẵn có các nguồn nguyên liệu như :
nông sản, dược liệu, lợi thế về các ngành nghề thủ công truyền thống… đã tạo ra
được số lượng hàng hóa lớn, đa dạng, nhiều chủng loại, không những đáp ứng
được nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu được. DNVVN vừa trực tiếp thu mua
nguyên liệu, sản xuất, vừa liên kết với các doanh nghiệp khác, tạo nên vòng lưu
thông hàng hóa khép kín, vừa có đầu vào sản xuất, vừa có đầu ra tiêu thụ.
Phát triển gắn bó chặt chẽ với các Doanh nghiệp có quy mô hoạt động
lớn, tạo mối quan hệ khăng khít, hỗ trợ lẫn nhau.
Nền kinh tế của các nước trong khu vực cũng như trên thế giới hiện nay, sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đang chuyển dần từ cạnh tranh giá cả sang cạnh
tranh về chất lượng và công nghệ. Những loại hàng hóa có chất lượng cao, mang
tính sáng tạo, phong phú, đa dạng về kiểu dáng sẽ chiếm ưu thế trên thị trường.
Trong điều kiện này, lợi thế về qui mô giữa các doanh nghiệp sẽ bị hạn chế một
cách đáng kể. Theo đó, sự phát triển của hoạt động chuyên môn hoá và hợp tác hoá
đã cho thấy việc áp dụng mô hình sản xuất kiểu vệ tinh là phù hợp với điều kiện và
khả năng phát triển của mỗi nước. Trong nền kinh tế các DNVVN sẽ là vệ tinh của
các doanh nghiệp lớn để có thể gắn bó chặt chẽ và thúc đẩy sự phát triển của từng
loại hình doanh nghiệp này. Do vậy trong một nền kinh tế hiện đại, DNVVN
không những không thể hòa tan trong các tập đoàn lớn mà khả năng phát triển,
hoạt động hợp tác để mở rộng ngày càng tăng lên.
DNVVN giúp khai thác tiềm năng phong phú về vốn trong dân cư để đầu
tư vào sản xuất kinh doanh. Việc ngày càng xuất hiện nhiều DNVVN, với khả
năng hoạt động tốt, lành mạnh đã tạo dần nếp suy nghĩ cho người dân nên đầu tư
vào sản xuất kinh doanh thay vì trước đây tiền nhàn rỗi chỉ biết giữ, gửi tiết kiệm
hoặc mua vàng cất trữ. DNVVN là trụ cột của kinh tế địa phương, do các doanh
nghiệp lớn thường đặt tại các trung tâm kinh tế, còn DNVVN có mặt ở hầu hết các
địa bàn, giúp giải quyết nhanh chóng việc làm cho lao động địa phương, yếu tố sản
xuất tại cơ sở.
Khi nền kinh tế gặp khó khăn, khủng hoảng, DNVVN có vai trò kích cầu nền
kinh tế 1 cách mạnh mẽ (vì các doanh nghiệp này thông thường ít bị ảnh hưởng
mạnh khi nền kinh tế biến động), bằng những đóng góp vào GDP, chi tiêu cho sản
xuất kinh doanh, kích thích tiêu dùng trong nước và xuất khẩu thông qua việc bán
các sản phẩm của mình.
1.1.4. Vấn đề đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ
* Nhu cầu vốn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Vốn là một bài toán nan giải mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải đối mặt, giải
quyết trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Nhu cầu về vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh và chủ động trong việc hội nhập kinh tế toàn cầu đang là vấn đề cấp
thiết cho các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nếu
không có vốn để đầu tư mua máy móc, thiết bị mới, đổi mới công nghệ, đào tạo
nguồn nhân lực có trình độ cao hơn thì sẽ không thể giảm chi phí sản xuất, đa dạng
hóa chủng loại, mẫu mã sản phẩm, nâng cao chất lượng và tăng sức cạnh tranh trên
thị trường hiện nay. Thiếu vốn sản xuất, không thực hiện được mở rộng sản xuất,
tìm kiếm các thị trường, nguồn vốn mới sẽ gây ảnh hưởng đến sự phát triển sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Do đó các phương thức huy động vốn của
DNVVN cần được đa dạng hoá và các DNVVN cần nhạy bén hơn trong việc tiếp
cận các nguồn vốn bên ngoài để có thể khai thác được mọi nguồn lực trong nền
kinh tế.
* Các nguồn cung cấp vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNVVN ở nước ta chiếm 96% trong tổng số trên 370.000 doanh nghiệp
hoạt động theo Luật doanh nghiệp 2005, đóng góp hàng năm trên 30% GDP, tạo ra
khoảng 53% việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn và 30% lực lượng lao động
trong cả nước. Mặc dù thể hiện được vai trò quan trọng của mình đối với nền kinh
tế nhưng các DNVVN gặp rất nhiều khó khăn trong vay vốn sản xuất kinh doanh.
Đây là vấn đề cần giải quyết nhanh chóng, bởi nguồn cung cấp vốn từ bên ngoài
không thiếu. Các nguồn cung cấp vốn cho DNVVN bao gồm:
Nguồn vốn tín dụng từ các Ngân hàng và các tổ chức tài chính khác
Các DNVVN hiện nay vẫn thực hiện huy động vốn từ tín dụng Ngân hàng là
chủ yếu. Theo đó, ước tính có đến trên 82% lượng vốn cung ứng cho DNVVN là
từ kênh Ngân hàng. Nhưng theo một điều tra mới đây của Cục Phát triển doanh
nghiệp (Bộ Kế hoạch - Đầu tư), chỉ có 34,48% DNNVV có khả năng tiếp cận được
các nguồn vốn của các Ngân hàng; 37,54% khó tiếp cận và 33,86% không tiếp cận
được. Nguồn vốn này khó tiếp cận do các DNVVN không đáp ứng đầy đủ thủ tục
cấp tín dụng của Ngân hàng và quy trình cho vay tại các Ngân hàng vẫn còn quá
rườm rà.
Nguồn vốn từ tín dụng thương mại
Đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng được từ các bên thứ 3 (trừ
Ngân hàng), ví dụ như : trả chậm lương cho công nhân, mua chịu vật tư hàng hoá,
nộp chậm lại thuế phải nộp… Phần vốn chiếm dụng này không bị mất phí, giúp
Doanh nghiệp tiệt kiệm được thuế thu nhập doanh nghiệp, nhưng nếu chậm trễ
trong việc trả nợ sẽ gây ra khó khăn cho doanh nghiệp.
Nguồn vốn trên thị trường tự do
Nguồn vốn này do doanh nghiệp huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, công
ty có vốn nhàn rỗi khác, hay từ gia đình, bạn bè, các thành viên trong doanh
nghiệp. Phương thức huy động này không đòi hỏi phải có thế chấp, thủ tục không
phức tạp nhưng lãi suất thì thường cao, số lượng vốn vay thường hạn chế về mặt
lượng. Vì vậy, nguồn vốn huy động từ thị trường tự do thường tỏ ra phù hợp với
những doanh nghiệp có nhu cầu vốn gấp.
Nguồn vốn từ hỗ trợ của Chính Phủ và các tổ chức quốc tế
Nguồn vốn này được hình thành từ Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNVVN, Quỹ
hỗ trợ phát triển DNVVN, 1 số Quỹ khác, và từ sự hỗ trợ rất đáng kể (lãi suất thấp,
thời gian trả nợ dài ) của các tổ chức quốc tế như IMF (quỹ tiền tệ thế giới), World
Bank, ADB Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng đều nhận được sự hỗ
trợ đó mà chỉ có những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, hoạt động trong lĩnh vực ưu
đãi đầu tư, đáp ứng được những yêu cầu hỗ trợ mới tiếp cận được nguồn vốn này.
Có thể thấy, mặc dù Chính phủ luôn có sự quan tâm đầu tư, hỗ trợ vốn, tạo môi
trường bình đẳng để dễ tiếp nhận và cạnh tranh cho DNVVN nhưng vấn đề về vốn
của các DNVVN hiện nay vẫn còn nhiều khó khăn, vướng mắc, chưa thể giải quyết
nhanh chóng được.
1.2.> Hoạt động cho vay đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1. Khái niệm cho vay
Theo mục 1 Điều 3 quyết định 1627/QĐ- NHNN về quy chế cho vay của tổ
chức tín dụng với khách hàng :
Cho vay là sự chuyển nhượng từ người cho vay sang người đi vay một lượng tài
sản trong một thời gian nhất định và phải hoàn trả cả gốc và lãi vô điều kiện khi
đến hạn.
Trong các nghiệp vụ chính của Ngân hàng thì cho vay là nghiệp vụ mang lại
nhiều lợi nhuận, là nguồn thu chủ yếu cho Ngân hàng. Mặc dù vậy, khi tiến hàng
cho vay, vấn đề rủi ro, khó đòi của các khoản vay là luôn tồn tại, đòi hỏi Ngân
hàng phải thực hiện tốt quy trình cho vay, giám sát hiệu quả các khoản vay, có như
vậy mới nâng cao được hiệu quả cho vay.
1.2.2. Các hình thức cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Căn cứ vào thời hạn vay có các hình thức : Cho vay ngắn hạn, Cho vay Trung
và dài hạn
- Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng có : Cho vay Thấu chi, Cho vay từng lần,
Cho vay theo hạn mức, Cho vay luân chuyển
- Căn cứ vào Tài Sản Đảm bảo có : Cho vay có TSĐB, Cho vay không có TSĐB
- Các hình thức cho vay khác
1.2.2.1. Cho vay từng lần
Khái niệm :
Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng
không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức
thấu chi. Khách hàng chỉ khi có nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản xuất kinh doanh
đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai
đoạn nhất định của chu kì sản xuất kinh doanh.
Việc xét duyệt cho vay, Ngân hàng sẽ dựa trên cơ sở hợp đồng kinh tế 2 bên,
đơn đặt hàng, thư tín dụng, các hóa đơn bán hàng, bảng kê bán thành phẩm hoặc thành
phẩm.
Ngân hàng áp dụng phương thức cho vay từng lần khi khách hàng vay có nhu
cầu vay vốn không thường xuyên. Mỗi lần có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải
làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách
hàng và kí hợp đồng cho vay.
Mức cho vay được xác định trên cơ sở:
- Nhu cầu vay vốn cho từng phương án sản xuất kinh doanh.
- Khả năng nguồn vốn của Ngân hàng.
- Giá trị của bảo đảm tín dụng của khách hàng.
Nhu cầu vay = Nhu cầu thực hiện dự án – Vốn tự có – Vốn khác
Thời hạn cho vay:
- Thời hạn cho vay được xác định cho mỗi lần vay cụ thể, và được xác định
theo chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng vay.
- Ngân hàng xác định thời hạn cho vay dựa vào: dự báo lưu chuyển tiền tệ, chu
kỳ sản xuất kinh doanh, hạng rủi ro tín dụng của khách hàng. Theo từng kì hạn nợ
trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi.
1.2.2.2. Cho vay Hạn mức tín dụng
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó Ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách
hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì. Đó là
số dư tối đa tại thời điểm tính.
Đặc điểm :
- Khách hàng: hoạt động kinh doanh ổn định; lập được kế hoạch sản xuất
kinh doanh cho từng kỳ; có nhu cầu vay và trả nợ Ngân hàng thường xuyên; là
khách hàng truyền thống và có tín nhiệm cao đối với Ngân hàng.
- Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu
cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng.
- Định kỳ hạn nợ và thời hạn tín dụng Ngân hàng không xác định trước, tùy
theo thỏa thuận, hợp đồng với khách hàng. Khi khách hàng có thu nhập, ngân hàng
sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lí ngân quỹ cho khách hàng.
Xác định hạn mức tín dụng:
Hạn mức tín dụng = Nhu cầu VLĐ kỳ kế hoạch –Vốn tự có –Vốn khác
- Nhu cầu vay vốn kỳ kế hoạch.
- Giới hạn cho vay theo tài sản đảm bảo của khách hàng.
- Khả năng nguồn vốn của Ngân hàng.
Các giới hạn quy định khác của nhà nước.
1.2.2.3. Cho vay Thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được
chi trội (vượt) trên số dư tài khoản thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định
và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Đặc điểm thấu chi:
- Đối tượng khách hàng: là khách hàng truyền thống, có tình hình tài chính
cực kỳ lành mạnh, đáng tin cậy, có thu – chi thường xuyên, giao dịch thường
xuyên qua ngân hàng.
- Giải ngân theo tài khoản vãng lai, có thể dư nợ, có thể dư có.
- Quản lý của Ngân hàng tiến hành sau cho vay.
- Hạn mức thấu chi được xác định xuất phát từ cả phía người vay và Ngân
hàng. Nó có thể là thoả thuận chính thức giữa Ngân hàng và người vay liên quan
tới nhu cầu vốn tối đa mà Ngân hàng chấp thuận cho vay. Khi khách hàng có tiền
nhập về tài khoản, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi.
+ Nhu cầu vay VLĐ = Nhu cầu tài trợ – VLĐ tự có tham gia –Vốn khác
kỳ kế hoạch TSLĐ của khách hàng
- Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ phải chịu lãi suất phạt và bị đình chỉ
sử dụng hình thức này.
1.2.2.4. Cho vay Trung và Dài hạn
Khái niệm: cho vay trung dài hạn nhằm tài trợ thiếu hụt vốn của doanh
nghiệp có thời hạn trên 12 tháng. Doanh nghiệp có nhu cầu tín dụng trung và dài
hạn để mua sắm trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ
Đặc điểm
- Thời hạn cho vay = Thời gian xây dựng, lắp đặt, chạy thử + Thời gian thu
hồi nợ.
- Lãi suất cho vay trung- dài hạn lệ thuộc vào lãi suất chung của nền kinh tế,
thông thường nó bằng lãi suất huy động cộng với phí Ngân hàng cộng với lợi
nhuận của Ngân hàng.
Lãi suất trung dài hạn thường cao hơn lãi suất ngắn hạn là do :
- Rủi ro cao, do thời hạn cho vay dài hơn.
- Số vốn cho vay nhiều hơn.
Đối tượng vay :
+ Các doanh nghiệp lớn, có nhu cầu vay vốn thời hạn dài.
+ Cho vay tài trợ dự án (Tài trợ cho việc đầu tư mua sắm TSCĐ và xây dựng
các công trình có thời gian trên 1 năm và được dự tính mang lại thu nhập cao
trong tương lai. Khách hàng yêu cầu được vay một khoản trọn gói, dựa trên chi phí
dự tính của dự án đã đề xuất và cam kết thanh toán khoản vay làm nhiều lần, đúng
thời gian thỏa thuận).
+ Tín dụng tuần hoàn
+ Cho vay đồng tài trợ
1.2.2.5. Cho vay trả góp
Khái niệm :
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó Ngân hàng cho phép khách hàng trả
gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận.
Đặc điểm :
- Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn,
tài trợ cho các TSCĐ hoặc hàng lâu bền.
- Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ
(thường là từ khấu hao và thu nhập sau thuế của dự án, hoặc từ thu nhập hàng kì
của người tiêu dùng).
- Ngân hàng thường áp dụng cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua
hạn mức nhất định.
- Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hóa mua
trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Do vậy
Lãi suất cho vay trả góp thường cao nhất trong khung lãi suất cho vay của Ngân
hàng.
1.2.2.6. Chiết khấu thương phiếu
Khái niệm
Chiết khấu Thương phiếu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trong đó khách
hàng chuyển nhượng giấy tờ có giá chưa đáo hạn cho Ngân hàng để được một số
tiền bằng mệnh giá trừ đi phần lợi tức chiết khấu và hoa hồng phí.
Đặc điểm :
- Thương phiếu được hình thành chủ yếu từ quá trình mua bán chịu hàng hóa
và dịch vụ giữa khách hàng với nhau. Người bán (hoặc người thụ hưởng ) có thể
giữ thương phiếu đến hạn để đòi tiền người mua (hoặc người phải trả) hoặc mang
đến Ngân hàng để xin chiết khấu trước hạn.
- Số tiền Ngân hàng ứng trước phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu, thời hạn chiết
khấu và lệ phí chiết khấu.
- Nghiệp vụ chiết khấu được coi là đơn giản, dựa trên sự tín nhiệm giữa Ngân
hàng và những người kí tên trên thương phiếu. Khi cần chiết khấu, khách hàng chỉ
cần gửi thương phiếu lên Ngân hàng xin chiết khấu, Ngân hàng sẽ kiểm tra chất
lượng của thương phiếu và tiến hành chiết khấu. Do tối thiểu có hai người cam kết
trả tiền cho Ngân hàng nên độ an toàn của thương phiếu là tương đối cao, hơn nữa
Ngân hàng có thể tái chiết khấu thương phiếu tại Ngân hàng Nhà nước để đáp ứng
nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp(vì vậy thương phiếu được coi là loại tài sản
có khả năng chuyển nhượng- có tính thanh khoản cao nhất).
1.2.2.7. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Khái niệm :
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng : là hình thức cho vay mà theo đó, tổ
chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi
hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn
hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức chi trả cho hạn mức tín dụng dự
phòng.
Đặc điểm :
- Tổ chức tín dụng sẵn sàng đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng, bằng đồng
Việt Nam hoặc ngoại tệ.
- Trong thời hạn của hợp đồng, nếu khách hàng không sử dụng hoặc sử dụng
không hết hạn mức tín dụng dự phòng, khách hàng vẫn phải trả phí cam kết tính
cho hạn mức tín dụng dự phòng đó. Mức phí cam kết này được thỏa thuận giữa
khách hàng và tổ chức tín dụng.
1.2.2.8. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Khái niệm :
Là hình thức cho vay mà Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử
dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa,
dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý
của tổ chức tín dụng
Đặc điểm :
- Việc cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, Tổ chức tín
dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà
nước về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
- Khách hàng chỉ được phép sử dụng số vốn vay trong hạn mức tín dụng, nếu muốn
chi tiêu vượt quá, phải thông báo và đề đạt nguyện vọng với Ngân hàng, để Ngân
hàng có biện pháp xử lí và áp dụng mức lãi suất cho phù hợp.
1.2.2.9. Cho vay hợp vốn
Khái niệm :
Ngân hàng cùng một hoặc một số tổ chức tín dụng khác thực hiện cho vay đối
với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, ngân
hàng hoặc một tổ chức tín dụng khác làm đầu mối dàn xếp. Cho vay hợp vốn được
thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của
ngân hàng .
Đặc điểm :
- Số lượng vốn vay nhận được là tương đối cao, do được cả Ngân hàng cùng một
hoặc một số tổ chức tín dụng thực hiện cho vay.
- Yêu cầu, thủ tục vay là khá phức tạp, đòi hỏi khách hàng cần nắm rõ các thông
tin từ Ngân hàng, Tổ chức tín dụng.
1.2.2.10. Cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi
hạn mức tín dụng nhất định để đầu tư cho dự án.
Đây là một cam kết của Ngân hàng sẵn sàng cho khách hàng vay vốn để đầu tư
dự án, khi khách hàng có yêu cầu, nó giống như hình thức Ngân hàng thực hiện
bảo lãnh vậy.
Mức phí bảo đảm thực hiện hợp đồng do Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận,
trong thời hạn hiệu lực rút vốn của hợp đồng khách hàng phải trả phí cam kết theo
mức quy định của ngân hàng.
1.2.2.11. Các loại hình cho vay theo các phương thức khác
Tuỳ theo nhu cầu của khách hàng và thực tế phát sinh, ngân hàng sẽ xem xét
cho vay theo các phương thức khác phù hợp với đặc điểm hoạt động trong từng
thời kỳ và không trái với quy định của pháp luật, của Chính phủ và của Ngân hàng
Nhà nước.
1.2.3> Vai trò hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đặc điểm của DNVVN là có quy mô vốn nhỏ bé và để mở rộng được hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình, DNVVN cần tiếp cận các nguồn vốn vay từ bên
ngoài.
Cho vay DNVVN sẽ hỗ trợ DNVVN tái sản xuất, mở rộng sản xuất theo cả
chiều sâu và chiều rộng. Nếu chỉ dựa vào nội lực và nguồn lợi nhuận giữ lại để tái
sản xuất thì sẽ không đạt hiệu quả cao nhất, không phát huy tốt nhất cái sẵn có của
Doanh nghiệp, và mất nhiều thời gian.
Khi DNVVN tiếp cận được nguồn vốn vay, sẽ chớp được thời cơ để tiến
hành sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập, giải quyết vấn đề việc làm, tăng đóng góp
vào thu nhập quốc dân, giúp thực hiện được những chính sách kinh tế vĩ mô như :
giảm lạm phát, thất nghiệp…
Giúp DNVVN có thể thực hiện dịch chuyển vốn đầu tư từ ngành này sang
ngành khác. Việc Ngân hàng, tổ chức tín dụng cho vay DNVVN thuộc các ngành,
lĩnh vực sản xuất khác nhau sẽ giúp nền kinh tế phân phối vốn vào các ngành phù
hợp với yêu cầu sử dụng vốn của ngành, của nền kinh tế một cách hiệu quả, thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa.
Tăng sức cạnh tranh giữa các DNVVN với nhau và với các doanh nghiệp
trong và ngoài nước khác. DNVVN sẽ phải có phương án sản xuất kinh doanh hiệu
quả, quản lý tài chính tốt, không ngừng nâng cao chất lượng nguồn lao động, có
thế mới tiếp cận và sử dụng được nguồn vốn vay một cách hiệu quả, tăng doanh
thu, lợi nhuận giữ lại.
Việc tiếp cận được nguồn vốn vay cũng đặt ra cho DNVVN luôn phải có
trách nhiệm với từng đồng vốn vay khi chịu sự giám sát và kiểm tra của Ngân
hàng, tổ chức tín dụng … Qua đó thúc đẩy DNVVN kinh doanh lành mạnh, hiệu
quả hơn.
1.3.> Hiệu quả Cho vay
1.3.1. Khái niệm
Hiệu quả cho vay là sự đáp ứng tốt các yêu cầu của khách hàng về vốn vay phù
hợp với định hướng phát triển kinh tế của địa phương, cũng như của nhà nước,
đảm bảo sự tồn tại và phát triển vững chắc của Ngân hàng, đáp ứng đầy đủ kịp thời
vốn cho nhu cầu vay vốn hợp lý của doanh nghiệp cũng như tạo tâm lý thoải mái
cho doanh nghiệp trước, trong và sau khi giao dịch với Ngân hàng.
Hiệu quả cho vay phải được xét ở cả hai mặt là hiệu quả kinh tế và lợi ích xã
hội:
Đối với Ngân hàng: Hiệu quả cho vay được xét trên hai phương diện là khả
năng cho vay của Ngân hàng và khả năng thu hồi món vay. Khi Ngân hàng thực
hiện cho vay được nhiều món và khả năng thu hồi nợ từ các món vay đó là cao, tức
là Ngân hàng đã nâng cao được hiệu quả cho vay. Khi cho vay ít hoặc khả năng thu
hồi nợ từ các món vay bi giảm sút cũng có nghĩa là hiệu quả cho vay của Ngân
hàng đã bị giảm.
Đối với doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng: một khoản vay có hiệu quả phải
đảm bảo các yếu tố vay đủ số lượng, tốc độ giải ngân món vay của Ngân hàng là
kịp thời, từ đó giúp cho hoạt động sản xuất được thực hiện theo đúng tiến độ, kế
hoạch đã đặt ra, lưu thông hàng hoá được trôi chảy, giúp doanh nghiệp hoàn thành
tốt phương án sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu, lợi nhuận và trả nợ đúng hạn
cho Ngân hàng
Đối với nền kinh tế: món vay hiệu quả sẽ góp phần giải quyết công ăn việc
làm cho người lao động, có tác động đến các ngành sản xuất, thúc đẩy sự dịch
chuyển vốn từ ngành này sang ngành khác, mở rộng sản xuất kinh doanh giữa các
ngành nghề, khai thác triệt để khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, giải quyết tốt
mối tăng trưởng giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế, góp phần quan
trọng cho việc tăng thu ngân sách, tăng thu ngoại tệ nhờ xuất khẩu sản phẩm ra
nước ngoài.
1.3.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả cho vay
1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính
a)Mức độ thỏa mãn của Khách hàng
Trước hết Ngân hàng cần quan tâm đến sự đánh giá của Khách hàng ngay từ
khi đến giao dịch với Ngân hàng. Cán bộ tín dụng là người tiếp xúc đầu tiên với
khách hàng, qua đó khách hàng sẽ đánh giá thái độ phục vụ của họ, để có cái nhìn
trước tiên về Ngân hàng. Sau đó là quy trình tín dụng, thủ tục vay, điều kiện cho
vay có phức tạp hay không, lãi suất có được ưu đãi hoặc ưu đãi có nhiều không,
thời gian Ngân hàng quyết định cho vay sẽ ảnh hưởng đến cơ hội kinh doanh của
khách hàng. Nếu các bước cho vay đơn giản thuận tiện, thời gian quyết định cho
vay nhanh chóng thì nhu cầu của khách hàng được đáp ứng đầy đủ, kịp thời, khách
hàng có thể chớp được thời cơ kinh doanh tốt, mang lại lợi ích kinh tế, hiệu quả
công tác tín dụng sẽ được đánh giá cao. Như vậy, thái độ của cán bộ tín dụng Ngân
hàng trước, trong và sau khi cho vay, quy trình tín dụng Ngân hàng là rất quan
trọng cho việc đánh giá, thỏa mãn của khách hàng.
b) Sự tuân thủ các Văn bản Pháp luật về hoạt động cho vay của Ngân hàng
Các Ngân hàng, tổ chức tín dụng khi tiến hành, thực hiện hoạt động cho vay
của mình, đều phải tuân theo Luật Ngân hàng và Luật các tổ chức tín dụng, các
quy chế, quy trình nghiệp vụ, chế độ thể lệ tín dụng và các văn bản chỉ đạo của
Ngân hàng Nhà nước cũng như của Chính phủ trong quá trình thực hiện quy trình
cho vay. Các văn bản này được thiết lập nhằm phòng chống, hạn chế rủi ro có thể
xảy ra trong hoạt động của Ngân hàng, giúp nâng cao hiệu quả của việc cho vay
nói riêng và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng nói chung. Việc này càng đặc biệt
quan trọng đối với các Ngân hàng khi cho vay DNVVN vì cho vay đối tượng này
ẩn chứa nhiều rủi ro. Mặc dù vậy, việc thực thi các văn bản này còn phụ thuộc vào
trình độ năng lực chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tín dụng, cũng như năng lực
chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lý.
1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
a) Doanh số Cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản cho vay trong năm, thể hiện khả năng
thu hút khách hàng và khả năng mở rộng tín dụng của Ngân hàng. Nếu hiệu quả
cho vay được nhìn nhận trên hai phương diện là khả năng cho vay và khả năng thu
hồi vốn vay thì doanh số cho vay nhiều và có tốc độ tăng trưởng cao mới chỉ cho
thấy Ngân hàng có khả năng thu hút khách hàng, khả năng luân chuyển vốn tốt,
nhưng chưa nói lên được khả năng thu hồi các khoản cho vay đó. Doanh số cho
vay cao mới chỉ đảm bảo cho sự mở rộng về tín dụng cho ngân hàng.
b) Doanh số Thu nợ
Chỉ tiêu này phản ánh lượng Vốn mà Ngân hàng đã thu hồi được trong một kì
cho vay (theo tháng, quý hay năm). Chỉ tiêu này cũng phản ánh tình hình thu nợ