Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Xây dựng quy trình giảng dạy phần tổ hợp lớp 11 trung học phổ thông theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.29 KB, 24 trang )

Xây dựng quy trình giảng dạy phần tổ hợp lớp
11 trung học phổ thông theo hướng tiếp cận
chuẩn quốc tế

Cao Thị Mai Len

Trường Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ ngành: Lý luận và phương pháp dạy học; Mã số: 60 14 10
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Vũ Lương
Năm bảo vệ: 2009

Abstract: Nghiên cứu quy trình dạy và học tích cực của môn Toán phần Tổ hợp- lớp
11 Trung học phổ thông (THPT). Nghiên cứu các chuẩn về giáo dục ( chuẩn giáo viên,
chuẩn học sinh, chuẩn môn Toán). Đưa ra được các số liệu khảo sát, thực nghiệm
được thực hiện đối với một số lớp và giáo viên giảng dạy môn Toán trường THPT
chuyên Lê Hồng Phong- Nam Định và một số lớp của trường THPT Nguyến Khuyến,
trường THPT Trần Hưng Đạo, tỉnh Nam Định trong học kỳ I- năm học 2009-2010.

Keywords: Giáo dục học; Lớp 11; Phương pháp dạy học; Toán học; Tổ hợp

Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Xu thế hội nhập của thời đại về giáo dục
Trong giai đoạn mới của thời đại, các nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới đã
nghiên cứu và đề xuất chuẩn trong dạy học THPT , chuẩn kỹ năng nghề nghiệp của GV dạy
học môn Toán THPT. Bộ giáo dục và đào tạo Việt Nam cũng dựa trên kinh nghiệm xây dựng
Chuẩn nghề nghiệp của GV THPT các nước đang dự thảo đưa ra bộ Chuẩn “ChuÈn nghÒ
nghiÖp gi¸o viªn trung häc”. Chuẩn giúp các GV trung học tự đánh giá mình về phẩm chất,
năng lực nghề nghiệp, tự xây dựng cho mình kế hoạch rèn luyện nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, không ngừng phát triển nghề nghiệp.Ngoài ra Chuẩn cũng giúp các cơ quan


quản lý giáo dục các cấp và hiệu trưởng trường trung học đánh giá, xếp loại GV, trên cơ sở đó
xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ.Chuẩn kỹ năng nghề nghiệp của
GV THPT là căn cứ để xây dựng, phát triển chương trình đào tạo, bồi dưỡng GV trung học ở
các trường đại học sư phạm, cao đẳng sư phạm và các cơ sở đào tạo GV khác đồng thời cũng
là căn cứ để xây dựng chính sách, chế độ đãi ngộ GV trung học; cung cấp tư liệu cho các hoạt
động quản lý khác.
Trường đại học hàng đầu thế giới là Đại học Khảo thí quốc tế Cambrigde (University
of Cambridge - Internation Exxaminations) đã đề xuất một bộ chuẩn về kỹ năng nghề nghiệp
cho GV THPT. Đây là bộ chuẩn có tính hiệu quả cao, hơn 150 nước trên thế giới đã sử dụng
bộ Chuẩn này để đưa ra những yêu cầu tối thiểu đối với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của

2
người GV đồng thời quy định đánh giá, xếp loại GV THPT theo Chuẩn. Vì thế người ta còn
gọi bộ chuẩn này là Chuẩn quốc tế về GV trung học phổ thông Chuẩn này được áp dụng
rộng rãi trên thế giới, tuy nhiên có những nơi áp dụng kém, có nơi áp dụng tốt và cũng có nơi
áp dụng đến mức sáng tạo và đạt kết quả rất tốt.
Dạy học theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế là phương pháp dạy học mới đã được áp
dụng ở nhiều nước có nền giáo dục hiện đại, mô hình dạy học rất hiệu quả và có chiều sâu vì
trong các bước dạy học thì dạy học theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế đề cao bước chuẩn bị kế
hoạch dạy học ở nhà của người GV phụ trách môn học (nhiệm vụ của người đạo diễn) -nét đặc
thù cơ bản của chuẩn quốc tế, đây là công đoạn thể hiện một bước đột phá trong quy trình dạy
học, chuẩn bị kế hoạch càng công phu, cẩn thận thì hiệu quả của quá trình dạy học đạt rất cao.
Ở Việt Nam ban đầu đã hướng dẫn các thầy cô giáo ở một số trường chuyên trong các
thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Huế phương pháp dạy học
theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế này, tuy nhiên dạy cụ thể cho GV, HS các trường THPT
trong toàn quốc chưa được thực hiện. Xét thấy trong xu thế mới của thời đại, cần phải có biện
pháp chỉnh sửa, nhân rộng phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế để nâng
cao hiệu quả giáo dục trong các trường THPT trong toàn quốc.
Yêu cầu về người lao động trong thời đại mới.
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, sự thách thức của quá trình hội nhập

kinh tế toàn cầu đòi hỏi phải có nguồn nhân lực, người lao động có đủ phẩm chất và năng lực đáp
ứng yêu cầu của xã hội trong giai đoạn mới. Người lao động cần thiết phải có khả năng thích ứng,
khả năng thu nhận và vận dụng linh hoạt, sáng tạo tri thức của nhân loại vào điều kiện hoàn cảnh
thực tế, tạo ra những sản phẩm đáp ứng yêu cầu của xã hội. Người lao động phải đạt “chuẩn” đưa
ra tối thiểu của các nghành nghề trong nước cũng như quốc tế, điều đó vô cùng cấp bách khi Việt
nam đã gia nhập WTO.
Sự bùng nổ tri thức khoa học và công nghệ là xu thế đưa nhân loại đến nền văn minh
trí tuệ “xã hội thông tin”. Nhờ các công nghệ cao như vi điện tử- tin học, sinh học, tự động
học, vật liệu mới , xã hội thông tin sẽ tạo ra một “nền công nghệ sinh thái” đòi hỏi nhiều
năng lực, phẩm chất trí tuệ của người lao động. Thời đại công nghiệp và hiện đại đòi hỏi có
con người nhân văn và con người công nghệ, trên cơ sở thể lực tốt, có khả năng thích ứng
cao.
Xu hướng toàn cầu hóa không chỉ diễn ra một cách mau lẹ ở khu vực kinh tế và thương
mại, mà còn diễn ra ở cả lĩnh vực giáo dục - nghành mang lại nhiều hiệu quả kinh tế - xã hội lớn
lao. Xã hội ngày nay đang tiến dần đến “xã hội học tập”. Mọi người đều phải học, đi học thường
xuyên, học suốt đời, chứng tỏ xã hội đang phát triển trên cơ sở giáo dục. Giáo dục dân trí ngày
càng đóng vai trò quyết định trong sự phát triển, tạo ra quyền lực trí tuệ. Con người là trung tâm
của sự phát triển, giáo dục được nhận thức như một đòn bẩy cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Trong quan hệ quốc tế, vấn đề hợp tác trí tuệ rất quan trọng, là nét rất điển hình trong thế giới hiện
nay.
Trong xu thế mới của thời đại, các quốc gia không có cách biệt nhau mà ngày càng
liên kết trong một cộng đồng toàn cầu, ngày càng xuất hiện nhiều sự hợp tác trong nhiều lĩnh
vực kinh tế, giáo dục Sự hợp tác đa phương, song phương ngày càng mở rộng, làn sóng
cạnh tranh, sàng lọc ngày càng gay gắt. Trên thế giới, hầu như tất cả các nước đều đặc biệt coi

3
trọng vai trò của giáo dục, nhất là đào tạo nguồn nhân lực. Đó là con đường cơ bản để công
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Roy Singh Singh (Raja Roy) đã viết “Giáo dục phải là
hàng đầu và đóng vai trò chủ chốt trong phát triển xã hội tương lai”. Năm 1956 Bác Hồ cũng
đã nói “Không có giáo dục, không có cán bộ thì không nói gì đến kinh tế, văn hóa” Nghành

giáo dục Việt Nam trong xu thế hội nhập với thế giới cần thiết phải có những thay đổi đáp
ứng được mục tiêu đào tạo con người của thế kỷ mới.
Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất
của nghành giáo dục, là một trong những biện pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng của nhà
trường Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Yêu cầu người GV trong thời đại mới.
- Trong thời đại ngày nay người GV không còn chỉ đóng vai trò là người truyền đạt tri thức mà
phải là người tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, gợi mở, cố vấn, trọng tài cho các hoạt động học tập
tìm tòi, khám phá, giúp HS tự lực chiếm lĩnh kiến thức mới. GV phải có năng lực đổi mới
phương pháp dạy học, chuyển từ kiểu dạy tập trung vào vai trò GV và hoạt động dạy sang kiểu
dạy tập trung vào vai trò của HS và hoạt động học, từ cách dạy thông báo- giải thích- minh họa
sang cách dạy hoạt động tìm tòi khám phá.
- Trong bối cảnh kỹ thuật công nghệ phát triển nhanh, tạo ra sự chuyển dịch định hướng giá
trị, GV trước hết phải là nhà giáo dục có năng lực phát triển ở HS về cảm xúc, thái độ, hành
vi, bảo đảm người học làm chủ được và biết ứng dụng hợp lý tri thức học được vào cuộc sống
bản thân, gia đình, cộng đồng. Bằng chính nhân cách của mình, GV tác động tích cực đến sự
hình thành nhân cách của HS, GV phải là người công dân gương mẫu, có ý thức trách nhiệm
xã hội, hăng hái tham gia sự phát triển cộng đồng, là nhân vật chủ yếu góp phần hình thành
bầu không khí dân chủ trong lớp học, trong nhà trường, có lòng yêu trẻ và có khả năng tương
tác với giới trẻ.
- Trong xã hội đang phát triển nhanh, người GV phải có ý thức, có nhu cầu, có tiềm năng
không ngừng tự hoàn thiện nhân cách, đạo đức, lối sống, nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ phát huy tính chủ động độc lập, sáng tạo trong việc thực hiện các mục tiêu giáo
dục.GV phải có năng lưc giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn dạy học giáo dục
bằng con đường tổng kết kinh nghiệm, phát huy sáng kiến, thực nghiệm sư phạm.
- Trong bối cảnh hiện nay đòi hỏi người GV Trung học phải đạt yêu cầu cao về phẩm chất, năng
lực chuyên môn nghiệp vụ, phải có trình độ tin học, ngoại ngữ để đáp ứng yêu cầu phát triển nội
dung, đổi mới PPDH, nhu cầu, trình độ nhận thức của HS THPT.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị Quyết

Trung ương 4 khóa VII (1-1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12- 1996) và được thể
chế hóa trong Luật Giáo dục sửa đổi ban hành ngày 27/6/2005, điều 2.4, đã ghi "Phương pháp
giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho HS".
Nghị quyết hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam
(khóa VIII, 1997) khẳng định: “Phải đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối
truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. từng bước áp dụng

4
các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, bảo đám điều kiện
và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho HS ”.
PPDH hiện đại (PPDH tích cực) xuất hiện ở các nước phương Tây (ở Mỹ, ở Pháp ) từ đầu
thế kỷ XX và được phát triển mạnh từ nửa sau của thế kỷ, có ảnh hưởng sâu rộng tới các nước
trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Đó là cách thức dạy học theo lối phát huy tính tích cực,
chủ động của HS, ở đó GV là người giữ vai trò hướng dẫn, gợi ý, tổ chức, giúp cho người
học tự tìm kiếm, khám phá những tri thức mới theo kiểu tranh luận, hội thảo theo nhóm.
Người thầy có vai trò là trọng tài, cố vấn điều khiển tiến trình giờ dạy. PPDH này chú ý đến
đối tượng HS, coi trọng việc nâng cao quyền năng cho người học. GV là người nêu tình
huống, kích thích hứng thú, suy nghĩ và phân xử các ý kiến đối lập của HS; từ đó hệ thống
hoá các vấn đề, tổng kết bài giảng, khắc sâu những tri thức cần nắm vững.
Xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh, sự bùng nổ thông tin, khoa học kỹ thuật, công
nghệ phát triển như vũ bão từng ngày, từng giờ, người GV không thể nhồi nhét vào đầu óc HS
khối lượng kiến thức ngày càng nhiều trong một khoảng thời gian cố định trên ghế nhà
trường. Vì thế người GV trong thời đại mới phải quan tâm dạy cho HS cách học mà cốt lõi là
phương pháp tự học, tự nghiên cứu, giúp người học biết cách khai thác, lựa chọn tìm kiếm
thông tin bằng cách hình thành thói quen tự học, tự nghiên cứu. Khi người học có phương
pháp, thói quen, ý chí tự học thì sẽ ham học, thích học, đó là điều kiện tốt để khơi dậy nội lực,
khả năng vốn có của mỗi cá nhân, kết quả học tập sẽ nâng cao. Thói quen tự học được thể

hiện ở mọi nơi, mọi lúc, học trên lớp, học ở nhà, học trong thư viện và học ngoài thực tiễn
cuộc sống, thông qua các phương tiện: tài liệu, sách báo, truyền hình, phim ảnh, internet, thực
tiễn, thầy cô giáo và những người xung quanh
Hình thức tổ chức dạy học (HTTCDH) phải đổi mới để phù hợp với phương pháp dạy
học hiện nay.
Đổi mới PPDH không thể không đổi mới các HTCTDH. HTTCDH phong phú hấp dẫn sẽ
cuốn hút và lôi kéo HS tham gia bài học, tạo điều kiện tốt nhất để HS phát huy được tính tích
cực, chủ động trong tiếp thu bài giảng, huy động được mọi HS làm việc, đánh giá được khả
năng làm việc, tính tích cực làm việc cũng như kết quả của từng HS, HS không chỉ trả lời,
tranh luận với GV mà còn được trao đổi, tranh luận với bạn học tìm ra chân lý một cách thoải
mái không gò ép.
Từ trước đến nay có rất nhiều HTTCDH, nhưng người dạy cần lựa chọn hình thức dạy
học thật sự hiệu quả, cũng như phù hợp, đồng bộ với các PPDH theo hướng đổi mới của thời
đại. Để HS chủ động trong việc học tập của mình về môn Toán, nhất là Toán THPT người
GV cần định hướng cho HS các kiến thức, kỹ năng cần đạt được, các dạng bài tập liên quan
đến thực tế, để HS tham gia chọn lựa xác định mục đích , lập kế hoạch học tập chiếm lĩnh tri
thức một cách tự lực nhất. Trên thế giới đã xuất hiện nhiều HTTCDH phù hợp với PPDH đổi
mới hiện nay như E-learning, Dạy học dựa trên dự án,Dạy học hợp tác nhóm nhỏ.v.v
Dạy học dựa trên dự án tạo môi trường học tập mà ở đó người GV chỉ dẫn, hướng dẫn
những nghi vấn,thúc đẩy sự hiểu biết sâu của HS, đặt HS vào vị trí điều tra giải quyết vấn đề
và những nhiệm vụ ý nghĩa khác,cho phép HS tự xây dựng kiến thức của họ và hoàn thành
với những sản phẩm cụ thể, học tập dựa trên dự án sẽ tạo cho HS nhiều phẩm chất, năng lực,
tư duy sáng tạo đáp ứng được nhiều thách thức của thời đại mới. Đây là HTTCDH có ý nghĩa

5
thực tiễn xã hội cao, đáp ứng được việc phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của HS, góp
phần thực hiện tốt mục tiêu môn Toán nói riêng và mục tiêu đào tạo nói chung. HTTCDH này
góp phần rất lớn về hiệu quả giáo dục trong quá trình đổi mới PPDH các môn học đặc biệt là
môn Toán.
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề cũng là một trong những PPDH phát huy được

tính tích cực, chủ động của HS, giảng dạy và học tập theo PPDH này HS được khám phá tri
thức của nhân loại chủ động đúng hướng theo sự định hướng chỉ đạo của GV. Dạy học kết
hợp các PPDH tiên tiến sẽ giúp HS tiếp thu bài học tốt nhất, hiệu quả môn học cao hơn rất
nhiều.
Vị trí môn Toán trong Giáo dục THPT.
Trong chương trình giáo dục THPT, môn Toán có vai trò quan trọng, cốt lõi của việc
đổi mới phương pháp dạy và học môn Toán ở trường THPT là : Làm cho HS học tập tích cực,
chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động, cần phải tổ chức cho HS được học tập trong
hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo. Để làm được điều đó đòi hỏi phải
có sự cố gắng đổi mới từ người Thầy giáo, Cô giáo trực tiếp giảng dạy bộ môn. Môn Toán là
môn khoa học cơ bản đòi hỏi vận dụng nhiều tư duy, là môn học liên quan hỗ trợ cho các
môn học khác như Vật lý, Hóa học,vv Vậy đổi mới phương pháp dạy và học môn Toán góp
phần rất lớn trong quá trình thực hiện mục tiêu giáo dục nói chung.
Trong chương trình Toán THPT, Phần Tổ hợp- Chương II, Đại số và giải tích 11, đối
với cả GV và HS khi dạy và học đều thấy khó khăn, còn rất nhiều lúng túng. Đây là nội dung
học mang tính thực tiễn cao, vận dụng tổng hợp nhiều phần kiến thức của Toán sơ cấp. Bài
tập phần Tổ hợp phong phú đa dạng và luôn được chọn lựa có mặt trong các kỳ thi đại học,
thi HS giỏi toàn quốc, HS giỏi quốc tế. Với thời lượng hạn chế trên lớp( 8 tiết với ban nâng
cao, 7 tiết với ban chuẩn) Người GV không thể truyền đạt hết tất cả các dạng bài tập phong
phú của Tổ Hợp đến với HS nếu không có PPDH mang tính tích cực theo HTTCDH phù hợp?
Nhiệm vụ quan trọng của Trường Đại học Giáo dục- Đại học Quốc Gia Hà nội.
Trường Đại học Giáo dục- Đại học Quốc gia Hà nội được trao nhiệm vụ nghiên cứu bộ
Chuẩn do Trường Đại học Khảo thí quốc tế Cambrigde (University of Cambridge - Internation
Exxaminations) đã đề xuất, đó là bộ chuẩn về kỹ năng nghề nghiệp cho GV THPT, chỉnh sửa
phù hợp với thực tiễn Việt Nam, truyền bá một cách rộng rãi trên các trường THPT của Việt
Nam. Trường đang thực hiện một dự án mang tính quốc gia: “Xây dựng quy trình phát triển
kỹ năng nghề nghiệp cho GV trường THPT chuyên tiếp cận chuẩn quốc tế” . Trong năm
học vừa qua Trường đã tổ chức các lớp tập huấn kỹ năng nghề nghiệp cho GV THPT chuyên
tiếp cận chuẩn quốc tế tại Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh,Huế, Đà Nẵng.
Là học viên cao học của Trường, tôi nhận thấy mình có trách nhiệm trước nhiệm vụ

quan trọng của Trường, góp phần nhỏ bé thực hiện dự án của Trường Đại học Giáo dục- Đại
học Quốc Gia Hà Nội.
Với tất cả những lý do trên, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Xây dựng quy trình giảng dạy phần
Tổ hợp- lớp 11 trung học phổ thông theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế”.
2. Lịch sử nghiên cứu
Từ trước đến nay có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu khoa học đề cập đến việc
đổi mới PPDH theo hướng tích cực nhưng chưa có bài viết, công trình khoa học nào đưa ra

6
được quy trình giảng dạy phần Tổ hợp theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế. Đây là đề tài rất
mới đối với trong nước và trên thế giới.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
Trong luận văn này tôi đưa ra các mục tiêu sau:
Một là: Nêu tóm tắt các nội dung chính của chuẩn quốc tế về GV THPT môn Toán.
Hai là: Nghiên cứu cơ sở lý luận về một số PPDH tích cực đạt hiệu quả cao như PPDH giải
quyết vấn đề, PPDH theo dự án, PPDH hướng dẫn HS tự nghiên cứu.
Ba là: Đưa ra được quy trình giảng dạy tiếp cận chuẩn quốc tế, đặc biệt xây dựng quy trình
giảng dạy phần Tổ hợp- lớp 11 THPT theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu quy trình dạy và học tích cực của môn Toán phần Tổ hợp- lớp 11 THPT.
- Nghiên cứu các chuẩn về giáo dục( chuẩn GV, chuẩn HS, chuẩn môn Toán).
- Đưa ra được các số liệu khảo sát, thực nghiệm được thực hiện đối với một số lớp và GV
giảng dạy môn Toán trường THPT chuyên Lê Hồng Phong- Nam định và một số lớp của
trường THPT Nguyến khuyến, trường THPT Trần Hưng Đạo, tỉnh Nam định trong học kỳ I-
năm học 2009-2010.
5. Mẫu khảo sát.
- HS lớp 11 chuyên Toán, lớp đội tuyển Toán cùng nhóm thủ khoa của trường THPT chuyên
Lê Hồng Phong, tỉnh Nam định.
- HS lớp 11A
1

, HS lớp đội tuyển môn Toán- trường THPT Nguyễn Khuyến, tỉnh Nam Định.
- HS lớp 11A
5
; 11A
6
trường THPT Trần Hưng Đạo, tỉnh Nam Định.
- GV tổ Toán Trường chuyên Lê Hồng Phong, trường Nguyễn Khuyến, trường Trần Hưng
Đạo – tỉnh Nam Định
6. Vấn đề nghiên cứu
Xây dựng quy trình giảng dạy phần Tổ hợp- Lớp 11 THPT như thế nào thì sẽ tiếp cận được
chuẩn quốc tế?
7. Giả thuyết nghiên cứu.
Nếu xây dựng được quy trình giảng dạy hợp lý theo phương pháp dạy học tích cực kết
hợp với hình thức dạy học tiên tiến hiện đại của phần Tổ hợp - Lớp 11 THPT sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả giáo dục, đạt mục tiêu dạy học môn Toán, tiếp cận chuẩn quốc tế về môn
học.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Trong luận văn này chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
8.1. Phương pháp nghiên cứu dựa trên tài liệu: Nghiên cứu cơ sở lý luận về quy trình giảng
dạy, về chuẩn GV, chuẩn HS THPT, chuẩn kiến thức môn học thông qua các văn bản của Bộ
giáo dục, các tài liệu tham khảo để làm rõ các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến môn học, chương trình sách giáo khoa, sách tham
khảo, kế hoạch giảng dạy, mục tiêu dạy học, phương pháp dạy học phục vụ chuyên môn môn
Toán chương trình lớp 11 THPT.
8.2. Phương pháp điều tra, quan sát.
- Dự giờ, trao đổi đồng nghiệp trong tổ chuyên môn và các đồng nghiệp các trường khác.
- Học hỏi kinh nghiệm của lớp thầy cô đi trước về PPDH môn học.

7
- Nghiên cứu thực trạng của quá trình giảng dạy phần Tổ hợp lớp 11 THPT của các GV và kết

quả học tập của HS trước và sau khi xây dựng quy trình giảng dạy.
- Điều tra khả năng vận dụng quy trình giảng dạy phần Tổ hợp- Lớp 11 THPT của bản thân
để đề ra biện pháp khắc phục, kịp thời hỗ trợ cho công việc đánh giá kết quả thực nghiệm.
8.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Dạy thực nghiệm tại lớp 11 chuyên Toán, lớp đội tuyển Toán cùng nhóm thủ khoa của
trường THPT chuyên Lê Hồng Phong, tỉnh Nam định.
- - Dạy thực nghiệm tại lớp 11A
1
, HS lớp đội tuyển môn Toán- trường THPT Nguyễn
Khuyến, tỉnh Nam Định.
- - Dạy thực nghiệm tại lớp 11A
5
; 11A
6
trường THPT Trần Hưng Đạo,Nam Định
8.4. Phương pháp thống kê toán học.
- Xử lý các số liệu thu được sau khi điều tra.
9. Kết quả đóng góp mới của luận văn.
- Xây dựng được hệ thống cơ sở lý luận cho một số PPDH tích cực như dạy học theo dự án,
dạy học GQVĐ, dạy học hướng dẫn HS tự học, tự nghiên cứu.
- Đề xuất được quy trình giảng dạy trong trường THPT nói chung và môn Toán phần Tổ hợp-
Lớp 11 THPT nói riêng theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế và được nhiều GV dạy môn Toán
áp dụng đạt hiệu quả cao (đặc biệt là áp dụng đối với HS lớp chuyên Toán, HS lớp đội tuyển
và HS nhóm thủ khoa).
- Xây dựng được các kế hoạch dạy học sử dụng các PPDH tích cực như PPDH dự án, PPDH
giải quyết vấn đề, PPDH hướng dẫn HS tự học.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được trình bày trong 3
chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của đề tài

Chƣơng 2: Một số bài giảng về tổ hợp theo hƣớng tiếp cận chuẩn quốc tế
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài.
1.1.1. Quy trình dạy học theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế
Tổng kết kinh nghiệm của các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới, trường Đại học Khảo thí
quốc tế Cambrigde(University of Cambridge - Internation Exxaminations ) đã đưa ra bộ
chuẩn kỹ năng nghề nghiệp của GV môn Toán THPT.
Sơ đồ 1.1: Quy trình giảng dạy theo mô hình giáo dục tích cực tiếp cận chuẩn quốc tế








THÔNG TIN PHẢN HỒI
ĐÁNH GIÁ CẢI TIẾN

HOẠT ĐỘNG DẠY HOC
LẬP KẾ HOẠCH GIẢNG
DẠY


8









Bước 1: Thực hành lập kế hoạch giảng dạy và chuẩn bị.
Gv cần phải tiến hành như sau:
i) Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức kỹ năng và yêu cầu về
thái độ trong chương trình.
ii) Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu liên quan Xác định khả năng đáp ứng
các nhiệm vụ nhận thức của HS.
iii) Lựa chọn PPDH; phương tiện dạy học; thiết bị dạy học; HTTCDH.
iv) Xây dựng kế hoạch bài học
Bước 2: Hoạt động dạy học. Các bước tiến hành:
i) Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
ii) Tổ chức dạy và học bài mới
iii) Luyện tập, củng cố.
Bước 3: Kiểm tra- đánh giá sự tiến bộ của kết quả học tập.
Đây là khâu then chốt quyết định trong quy trình dạy học đưa ra. Đây là một khâu,
một công cụ quan trọng không thể thiếu trong quá trình giáo dục;
Có thể tiến hành kiểm tra đánh giá việc học tập môn học trước khi học tập môn học,
trong khi học tập và sau khi học tập môn học theo các hình thức sau:
+) Kiểm tra vấn đáp; Kiểm tra 15 phút; Kiểm tra định kỳ (Kiểm tra 1 tiết; Kiểm tra học
kỳ; Thi chất lượng).
+). Thi thử, thi vui giữa các nhóm.
+) Kiểm tra thông qua hình thức viết bản tổng kết
Bước 4: Đánh giá cải tiến- cải tiến việc dạy học (Thông tin phản hồi)
Đây là khâu cuối cùng trong quy trình dạy học đưa ra. Khâu này có nhiệm vụ đánh giá
tổng kết những cải tiến trong quá trình dạy học để đưa ra những thông tin hữu ích giúp GV
điều chỉnh toàn bộ các bước trong quy trình giảng dạy tiếp cận chuẩn quốc tế ở trên.
1.1.2. Một số quan điểm dạy và học.

Với quan niệm thông thường dạy thế nào thì học thế ấy nên khái niệm dạy sẽ kéo theo
khái niệm học.Cũng có quan niệm cho rằng có việc học mới cần đến việc dạy nên nhu cầu và
cách học sẽ quyết định quá trình dạy.
Trong thời đại kinh tế tri thức và xã hội thông tin, có những quan niệm về dạy và học
như sau: “Học là quá trình tự biến đổi mình và làm phong phú mình bằng cách chọn nhập và
xử lý thông tin lấy từ môi trường xung quanh” [26].
Còn dạy: “Dạy là việc giúp cho người học tự mình chiếm lĩnh những kiến thức, kỹ năng và
hình thành hoặc biến đổi những tình cảm, thái độ”. [26]

9
Dạy học là hai mặt của một quá trình luôn tác động qua lại, bổ xung cho nhau, quy
định lẫn nhau, thâm nhập vào nhau thông qua hoạt động cộng tác nhằm tạo cho người học
khả năng phát triển trí tuệ, góp phần hoàn thiện nhân cách. Bản chất của quá trình dạy học
là một hệ toàn vẹn.
1.1.3. Quy trình dạy học.
Quy trình dạy học được xem như một hệ thống bao gồm các yếu tố: mục tiêu dạy học, nội
dung dạy học, hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy của thầy, phương pháp học của
trò và cuối cùng là kiểm tra đánh giá kết quả.
1.1.4. Phương pháp dạy học
1.1.4.1. Phương pháp: Về mặt triết học có hai định nghĩa được quan tâm: Phương pháp là
cách thức, con đường, phương tiện để đạt tới mục đích nhất định, để giải quyết những nhiệm
vụ nhất định trong nhận thức và trong thực tiễn [31], [32].
Phương pháp là: “ Ý thức về hình thức của sự tự vận động bên trong của nội dung” [38].
1.1.4.2. Phương pháp dạy học.
PPDH [21] là con đường chính yếu, là cách thức làm việc phối hợp, thống nhất của
thầy và trò, trong đó thầy truyền đạt nội dung trí dục để trên cơ sở đó, và thông qua đó, mà chỉ
đạo sự học tập của trò; còn trò thì lĩnh hội và tự chỉ đạo sự học tập của bản thân, để cuối cùng
đạt tới mục đích dạy học.
1.1.5. Giảng dạy.
Giảng dạy [32]: là sự truyền thụ tri thức, trong đó người dạy tổ chức các hoạt động

dạy học truyền tải kiến thức đến với người học.
Phương pháp giảng dạy bao gồm phương pháp tổ chức nhận thức, phương pháp điều khiển
các hoạt động trí tuệ và thực hành, phương pháp giáo dục ý thức học tập của HS.
1.1.6. Hình thức tố chức dạy học( HTTCDH)
Hình thức tổ chức dạy học [31] là: hoạt động dạy học được tổ chức theo trật tự và chế
độ nhất định nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học.
1.2. Một số PPDH tích cực
1.2.1. Khái niệm PPDH tích cực.
PPDH tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để
chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của người học.
1.2.2. PPDH theo dự án.
1.2.2.1. Nguồn gốc ra đời
Đầu thế kỷ 20 các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sơ lý luận cho phương pháp dự án
và coi đó là PPDH quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học lấy HS làm trung tâm, nhằm
khắc phục nhược điểm của dạy học truyền thống coi thầy giáo là trung tâm. Ngày nay do nhu
cầu cao về kĩ năng thích nghi trong thời đại, HS cần thiết phải có kĩ năng phát hiện và giải
quyết vấn đề; kĩ năng tư duy bậc cao; kĩ năng giao tiếp; kĩ năng làm việc trong nhóm; kĩ năng
sử dụng CNTT…nên PPDH theo dự án phát triển và dần sử dụng rộng rãi trong các trường
phổ thông trên thế giới.

10
1.2.2.2. Một số quan điểm của PPDH theo dự án.Có nhiều quan niệm và định nghĩa khác
nhau về dạy học theo dự án. Dạy học theo dự án được nhiều tác giả coi là một HTTCDH vì
khi thực hiện một dự án, có nhiều PPDH cụ thể được sử dụng.
1.2.2.3. Khái niệm phương pháp.
Dạy học theo dự án (DHDA) được hiểu là một phương pháp hay là một HTTCDH,
trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và
thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của
dạy học dự án.

Dự án được định hướng theo Bộ câu hỏi khung chương trình. Có ba dạng câu hỏi
khung chương trình: Câu hỏi khái quát, Câu hỏi bài học và Câu hỏi nội dung. Dự án đòi hỏi
các hình thức đánh giá đa dạng và thường xuyên.Dự án phải gắn với đời sống thực tế của HS,
có thể mời các chuyên gia ngoài cùng tham gia để tạo ra những tình huống dạy học
Các đặc điểm của dạy học theo dự án.
+) Định hướng HS.
+) Định hướng thực tiễn.
+) Định hướng sản phẩm.
Tiến trình thực hiện dạy học theo dự án
1. Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án.
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện.
3. Thực hiện dự án.
4. Thu thập kết quả và công bố sản phẩm.
5. Đánh giá dự án.
1.2.2.4. Ưu nhược điểm của PPDH theo dự án
+) Ưu điểm:
- Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội;
- Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học;
- Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm của người học.
+) Nhược điểm:DHDA không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính
trừu tượng, hệ thống cũng như rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ bản;
- DHDA đòi hỏi nhiều thời gian. Vì vậy dạy học dự án không thay thế cho PP thuyết
trình và luyện tập, mà là hình thức dạy học bổ sung cần thiết cho các PPDH truyền
thống.
1.2.3. PPDH giải quyết vấn đề.
1.2.3.1. Nguồn gốc ra đời.
Đầu thế kỷ 20, khi nhận thức về khoa học phát triển, các nhà nghiên cứu phát hiện ra
rằng, có những sự kiện không thể suy từ các nguyên lý khoa học cổ điển. Trong nền giáo dục
thế giới đã hình thành một PPDH mới, mà nay chúng ta gọi là PPDH giải quyết vấn đề(
Proplem solving).

Việt Nam trong giai đoạn hiện nay PPDH giải quyết vấn đề đã có những ảnh hưởng và tác
động đáng kể tới quá trình đổi mới phương pháp ở nhà trường phổ thông, bởi những công trình
nghiên cứu của Phạm Văn Hoàn [11].Đặc biệt trong những năm gần đây đã có nhiều công trình
nghiên cứu áp dụng phương pháp này theo những phạm vi, chủ đề, nội dung hay theo những đối

11
tượng HS khác nhau.Điển hình là những công trình nghiên cứu của Nguyễn Bá Kim [13]; [14];
[15]. Trần Kiều [16], Nguyễn Hữu Châu [7]
1.2.3.2. Một số quan điểm về PPDH giải quyết vấn đề.
Về PPDH này, đã có nhiều cách gọi khác nhau, mà thường gặp là : Dạy học nêu vấn
đề; Dạy học gợi vấn đề; DHGQVĐ; Dạy học nêu và giải quyết vấn đề; Dạy học phát hiện và
giải quyết vấn đề; Dạy học đặt và giải quyết vấn đề.
Mục tiêu của DHGQVĐ “không phải chỉ là làm cho HS lĩnh hội kết quả của quá trình
phát hiện và giải quyết vấn đề, mà còn ở chỗ làm cho họ phát triển khả năng tiến hành những
quá trình như vậy” [14].
1.2.3.3. Khái niệm PPDH giải quyết vấn đề.
DHGQVĐ là phương pháp trong đó GV đặt ra trước HS một (hay hệ thống) vấn đề
nhận thức, chuyển HS vào tình huống có vấn đề, sau đó GV phối hợp cùng HS (hoặc hướng
dẫn, điều khiển HS) giải quyết vấn đề, đi đến những kết luận cần thiết của nội dung học tập.
PPGQVĐ được tiến hành theo một trình tự gồm: Đặt vấn đề và chuyển HS vào tình huống có
vấn đề; Giải quyết vấn đề; Kết luận.
 PPDH giải quyết vấn đề có những đặc trưng cơ bản sau: Đặc trưng cơ bản nhất của
PPDH này là tình huống có vấn đề( chứa đựng nội dung cần xác định, nhiệm vụ cần
giải quyết, vướng mắc cần tháo gỡ- nghĩa là chứa đựng mâu thuẫn cần giải quyết).
- Quá trình dạy học theo phương pháp này được chia thành những bước, những giai
đoạn có tính mục đích chuyên biệt.
- Quá trình dạy học theo phương pháp này bao gồm nhiều hình thức tổ chức đa dạng, lôi
cuốn HS tham gia.
 Các bước chủ yếu của PPDH giải quyết vấn đề.
 Bước 1 : Phát hiện hoặc thâm nhập vấn đề

 Bước 2 : Giải quyết vấn đề
 Bước 3 : Kiểm tra, đánh giá lời giải, kết quả và cả cách thức tìm kiếm lời giải.
 Bước 4 : Thể chế hóa kiến thức cần lĩnh hội.
1.2.3.4. Ưu nhược điểm của PPDH giải quyết vấn đề.
- Bồi dưỡng năng lực về giải quyết vấn đề cho HS, giúp HS biết khoanh vấn đề, xác
định rõ nguồn gốc và nội dung làm nảy sinh vấn đề, xử lý những ý kiến bằng cách gắn
bó những vấn đề, có khả năng thấy trước vấn đề và nghĩ ra chiến lược đáp ứng thích
hợp.
- Phát triển tính tự lập nhận thức và tư duy sáng tạo cho HS.
Tuy nhiên PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề không phải là vạn năng. Hiệu quả sử dụng
PPDH này còn tùy thuộc vào năng lực sư phạm của GV và trình độ nhận thức của HS.Không
thể sử dụng PPDH giải quyết vấn đề cho mọi nội dung dạy học và loại bỏ hoàn toàn các
PPDH truyền thống.
1.2.4. Phương pháp dạy học hướng dẫn HS tự học, tự nghiên cứu.
1.2.4.1. Nguồn gốc ra đời
Xã hội ngày càng phát triển, khái niệm “xã hội học tập” và việc phát triển một nền
"giáo dục suốt đời" càng có ý nghĩa. Tuy nhiên không phải ai cũng được học trên ghế nhà
trường, hoặc không phải ai cũng được đi học suốt đời mà chỉ được học “chính quy” trong một
thời gian; sau khi ra trường phải tự học, tự nghiên cứu

12
1.2.4.2. Một số quan niệm về phương pháp.
Học là cố chiếm lĩnh lấy những kiến thức kỹ năng mà loài người đã biết, còn nghiên
cứu khoa học có mục đích phát minh, sáng chế những kiến thức, những kỹ năng , những
phương pháp, những công cụ mà trước đó loài người chưa hề biết đến. Nghiên cứu khoa học
của HS là tự mình tìm ra cái “mới” và bước đầu chỉ yêu cầu “mới” đối với người học, mà
chưa yêu cầu đối với cả loài người.
1.2.4.3. Khái niệm phương pháp.
Phương pháp hướng dẫn HS tự học, tự nghiên cứu [28]; [29]là một PPDH trong đó
GV là người :

- Hướng dẫn cho trò tự nghiên cứu tìm ra kiến thức mới( đối với bản thân mình).
- Tổ chức cho trò tự thể hiện mình, khả năng hợp tác với bạn, và là trọng tài, cố vấn, kết
luận về cuộc đối thoại giữa HS với HS, giữa HS với thầy giáo.
- Hướng dẫn HS cách tự học, tự nghiên cứu, cách giải quyết vấn đề, cách xử lý tình
huống, cách sống và cách trưởng thành.
- Kiểm tra đánh giá trên cơ sở tự kiểm tra đánh giá, tự điều chỉnh của HS.
- Là thầy học, chuyên gia về việc học, hướng dẫn, tổ chức cho trò biết “ tự học chữ, tự
học nghề, tự học nên người”.
Còn HS là người:
- Tự nghiên cứu bằng cách tìm tòi, quan sát, mô tả, phát hiện vấn đề
- Tự thể hiện: tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói
- Tự kiểm tra, tự điều chỉnh, đánh giá sản phẩm ban đầu của mình và tự sửa sai, tự điều
chỉnh thành sản phẩm khoa học.
Đối với HS phổ thông, bước đầu tập dượt nghiên cứu khoa học thông qua bài tập
nghiên cứu. Sản phẩm dài khoảng 8- 10 trang, hoặc chỉ là một bài báo nhỏ.
1.2.4.4. Ưu, nhược điểm của phương pháp.
- PPDH hướng dẫn HS tự học, tự nghiên cứu góp phấn thúc đấy sự phấn đấu vươn lên
của cả thầy giáo và HS trong quá trình dạy học, tạo nên một sức sáng tạo mới trong
học đường, phù hợp giai đoạn học tập hiện nay, khắc phục thói quen học tập thụ động
trong HS, sức ỳ của một bộ phận GV.
- PPDH này đòi hỏi phải đảm bảo thời gian và điều kiện cho người tự học, tự nghiên
cứu, đối thoại với các bạn.
- Phải có sách( tham khảo) để HS tự học, tổ chức lại không gian lớp học, đổi mới quản
lý giáo dục,vv
1.3. Kiểm tra đánh giá là động lực đổi mới PPDH; góp phần cải thiện, nâng cao chất
lượng đào tạo con người theo mục tiêu giáo dục.
Kiểm tra: là giai đoạn kết thúc của quá trình giảng dạy và học tập một môn học, là
một chức năng cơ bản, chủ yếu của quá trình dạy học
Ðánh giá : là căn cứ vào các số liệu, thông tin nhận được trong kiểm tra để ước
lượng, nhận định, phán đoán và đề xuất các ý kiến nhằm làm cho việc học tập và giảng dạy tốt

hơn. Đổi mới PPDH đồng nghĩa với việc đổi mới kiểm tra và đánh giá, kiểm tra và đánh giá
phải theo hướng có tác dụng tự giáo dục, tự đào tạo thật sự, có tác dụng kích thích và khuyến
khích việc tự học, tự nghiên cứu của HS.
Các phương pháp kiểm tra đánh giá:
+) Phương pháp quan sát.

13
+) Phương pháp vấn đáp.
+) Phương pháp trắc nghiệm viết.

Chƣơng 2: MỘT SỐ BÀI GIẢNG VỀ TỔ HỢP THEO HƢỚNG TIẾP CẬN CHUẨN
QUỐC TẾ
Mở đầu: Từ lý thuyết đến thực hành thực sự là một chặng đường khá dài đầy thử
thách với mọi hoạt động giảng dạy. Mục đích cuối cùng là kết quả của quá trình dạy học, hiệu
quả thực hành của HS mới thuyết phục được những nhà quản lý khó tính nhất. Hơn nữa kết
quả thực hành lại giúp chúng ta tổng kết bổ xung cho hệ thống lý thuyết làm cho nó ngày
càng sinh động, thực tiễn và gần gũi với hoạt động giảng dạy hàng ngày của người GV.
Trong quá trình giảng dạy thì công đoạn chuẩn bị kế hoạch cho giờ lên lớp là công đoạn
quyết định nhất, thể hiện trí tuệ và lòng yêu nghề, khả năng điều chỉnh giờ dạy của người GV
cùng với cách làm việc nghiêm túc và mang tính hiệu quả cao, sự trình bày cụ thể một giờ giảng
khá quan trọng trong quá trình dạy học nhưng quan trọng nhất vẫn là khâu chuẩn bị kế hoạch bài
giảng ở nhà của người GV, làm tốt khâu chuẩn bị kế hoạch giờ giảng này, hiệu quả giáo dục đạt
được rất cao. Vậy để giảng dạy thật sự có hiệu quả chúng ta cần quan tâm nhiều hơn đến sự chuẩn
bị kế hoạch giảng dạy ở nhà.
Trong chương 2 này tác giả sẽ làm công việc gắn lý thuyết với thực hành bằng các bài
giảng cụ thể.
§1. KẾ HOẠCH DẠY HỌC PHẦN TỔ HỢP – ĐẠI SỐ VÀ GIẢI TÍCH 11- BAN NÂNG
CAO.
§2. KẾ HOẠCH BÀI DẠY NỘI DUNG “ BÀI TOÁN ĐẾM ”
Theo mô hình giáo dục tích cực

§3. KẾ HOẠCH BÀI DẠY THEO DỰ ÁN
§4. KẾ HOẠCH HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC, TỰ NGHIÊN CỨU
Khi học phần kiến thức mới Tổ hợp- Nhị thức Niu tơn, luận văn đã chỉ ra chi tiết phần
chuẩn bị kế hoạch dạy học bao gồm các bước cơ bản: Thông tin về phần học; GV; Các chuẩn
môn Toán phần Tổ hợp (kiến thức và kỹ năng); Các yêu cầu về thái độ; Mục tiêu chi tiết;khung
phân phối chương trình; lịch trính chi tiết; kế hoạch đánh giá;
Trước khi tiến hành lập kế hoạch bài dạy theo mô hình giáo dục tích cực, luận văn đã
đưa ra các bước chuẩn bị của người GV đó là tìm hiểu đối tượng học sinh về mọi mặt thông
qua các phiếu điều tra học sinh (Phần phụ lục); bài kiểm tra phần kiến thức nền( 45 phút).Và
sau đó là phần bài dạy:
Trong kế hoạch bài dạy theo mô hình giáo dục tích cực, luận văn đưa ra các bài tập để
học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết và hình thành lý thuyết mới một cách thuyết
phục, có 3 phiếu học tập số 1;2;3 để giúp học sinh tiếp thu nhanh kiến thức bài trên lớp, vận
dụng làm tốt các bài tập về nhà. Kết thúc bài học là một phiếu các bài tập thu nhận thông tin
phản hồi của học sinh.
- Đối với phần kế hoạch dạy học theo dự án luận văn cũng trình bày chi tiết các bước tiến
hành của bài giảng theo dự án.
Trong luận văn, dự án mà GV đưa ra là: Một số bài toán tính tổng tổ hợp trong các kỳ thi
đại học. Để giúp học sinh làm dự án tốt hơn luận văn cũng đưa ra bài giảng bổ xung kiến thức

14
phần tổng tổ hợp cho HS. Luận văn đưa ra các phiếu đánh giá bài báo cáo và các sản phẩm
dự án của HS, các bài kiểm tra đánh giá thu nhận thông tin phản hồi của HS sau khi thực hiện
xong dự án.
- Đối với kế hoạch bài dạy hướng dẫn học sinh tự học, tự nghiên cứu, luận văn đưa ra chi tiết
các bước tiến hành hướng dẫn học sinh xác định vấn đề tự học , tự nghiên cứu(Kỹ năng giải
bài toán đếm theo phương pháp đánh số; hoặc áp dụng nguyên lý Đirichlet; nguyên lý bao
gồm và loại trừ); tiến hành tự học, tự nghiên cứu; hình thành sản phẩm nghiên cứu và cuối
cùng là bài báo nhỏ của nhóm( hoặc cá nhân). Trong quá trình hướng dẫn học sinh tự học, tự
nghiên cứu luận văn cững đưa ra phần bổ trợ kiến thức bằng các bài tập gợi ý, tham khảo.

- Kết thúc phần học về Tố hợp, luận văn đưa ra một bài kiểm tra 45 phút, nhằm mục đích
kiểm tra đánh giá, thu nhận thông tin phẩn hồi, để đánh giá cải tiến, điều chỉnh kế hoạch dạy
học cho phù hợp với từng đối tượng học sinh, vận dụng quy trình dạy học theo hướng tiếp cận
chuẩn quốc tế đạt kết quả tốt nhất.

Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
A. Lời nói đầu
Khoa Sư phạm, nay là Trường ÐHGD được ÐH Khảo thí Quốc tế Cambridge
(Cambridge Univesity – International Examminations) trực tiếp huấn luyện và chuyển giao
chương trình, công nghệ, uỷ quyền mở các lớp huấn luyện GV và chuyên gia đào tạo theo tiêu
chuẩn quốc tế. Khoa đã áp dụng bộ chuẩn quốc tế của ĐH Khảo thí Quốc tế Cambridge để
đào tạo giáo sinh trong Khoa và tập huấn cho GV các trường THPT chuyên trong phạm vi cả
nước (Hà Nội, Huế, Ðà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh).
Dạy học theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế đã được trình bày và áp dụng ở các trường
chuyên lớn nhất trong cả nước và được đánh giá cao:
- Tai Hà Nội: Trường Amstecdam- Trường Chu Văn An- Trường Chuyên ngữ Đại Học
Quốc Gia Hà nội.
- Tại Đà Nẵng: Trường Chuyên Lê Quý Đôn.
- Tại T.p Hồ Chí Minh: Trường Chuyên Trần Đại Nghĩa- Trường Chuyên Lê Hồng
Phong.
- Tại Huế: Trường Quốc Học Huế.
Các thầy cô giáo tham gia dự án đều tìm thấy ở đây một quy trình giảng dạy bộ môn
thích hợp, có thể phát huy tối đa sự say mê khám phá, sức sáng tạo, khả năng tìm tòi tiếp cận
kiến thức mới của người học. Trong quy trình dạy học này, mỗi giáo viên tự nhận thấy mình
cần có sự thay đổi, phải năng động trong quá trình dạy học, đặc biệt là khâu thiết kế kế hoạch
dạy học của mỗi một đơn vị kiến thức, hoặc một nội dung chương trình gồm một hoặc nhiều
tiết học, và quan trọng nhất chính là đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh.
Theo các chuyên gia , học sinh trường chuyên của Việt Nam hiện nay rất giỏi lý thuyết
và thường đạt giải cao trong các kỳ thi quốc tế nhưng về kỹ năng sống còn yếu nên dẫn tới sự
thụ động, máy móc trong học tập. Sau khi được tập huấn theo nội dung của dự án, giáo viên

sẽ có thể sử dụng các kỹ năng như: Kỹ thuật đánh giá nhanh trong dạy học, phương pháp xác
định phong cách học của học sinh, sử dụng công nghệ thông tin để dạy học tích cực nhằm
hướng dẫn, thu hút để học sinh tự học, tự nghiên cứu và biết cách lập kế hoạch học tập.
Dạy học theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế ban đầu đã thu được nhiều kết quả khích
lệ, GV được hoàn thiện các kỹ năng cần thiết như: nghiên cứu đối tượng HS, xác định mục

15
tiêu môn học, thiết kế giáo án và kỹ năng truyền đạt, đánh thức sự hoạt động tích cực của HS
trong quá trình dạy-học, còn HS thực sự được chủ động linh hoạt trong việc tiếp nhận kiến
thức mới, phát huy cao độ khả năng học tập của mình để có thể tự học, nghiên cứu sáng tạo.
Học tập theo quy
trình dạy học đưa ra giúp học sinh có nhiều kỹ năng học tập, kỹ năng sống và làm việc, hòa
nhập trong cộng đồng.
Trong chương thực nghiệm sư phạm này, tác giả luận văn sẽ thực nghiệm sư phạm
quy trình dạy học theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế vào một số trường THPT gồm trường
chuyên và THPT không chuyên khác trong tỉnh Nam định.
B. Thực nghiệm sƣ phạm.
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm.
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm.
Mục đích của thực nghiệm sư phạm là thăm dò tính khả thi và tính hiệu quả của việc
vận dụng “quy trình dạy học phần tổ hợp theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế trong các bài học
về phần Tổ hợp – thuộc chương II Đại số và giải tích lớp 11 THPT” đã trình bày trong luận
văn.
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm.
- Biên soạn tài liệu thực nghiệm theo quy trình dạy học phần Tổ hợp – Đại số và giải
tích lớp 11 THPT theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế.
- Hướng dẫn sử dụng tài liệu cho GV môn Toán.
- Thực nghiệm các kế hoạch bài dạy đã đưa ra ở chương 2, tiến hành bước thứ hai của
quy trình dạy học là tổ chức các hoạt động dạy học.
- Đánh giá chất lượng, hiệu quả và hướng khả thi của các kế hoạch dạy học đã đưa ra ở

chương 2, hoàn tất bước thứ ba trong quy trình dạy học.
- Thu thập thông tin phản hồi qua nhiều kênh thông tin khác nhau (như các bài kiểm tra đã
chuẩn bị sẵn; các phiếu học tập đã phát cho HS; sản phẩm dự án; sản phẩm nghiên cứu
khoa học ) hoàn tất bước thứ tư trong quy trình dạy học.
- Đánh giá chất lượng, hiệu quả và hướng khả thi của quy trình dạy học luận văn đã đưa
ra.
3.2. Phƣơng pháp thực nghiệm.
Chúng tôi đưa ra quy trình dạy học theo mô hình giáo dục tích cực theo hướng tiếp cận
chuẩn quốc tế, hướng dẫn các GV (tham gia thực nghiệm) sử dụng tài liệu tham khảo để lập kế
hoạch dạy học, tiến hành các hoạt động dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập và thu nhận
thông tin phản hồi, đánh giá sự cải tiến để điều chỉnh kế hoạch dạy học và lại tiến hành các hoạt
động dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả của sự điều chỉnh, thu nhận thông tin phản hồi, , cứ như
thế vận dụng quy trình dạy học đưa ra.
Chúng tôi thực nghiệm sư phạm quy trình dạy học đó vào phần tổ hợp – Đại số và giải
tích lớp 11 THPT. Thực nghiệm được thực hiện song song giữa lớp thử nghiệm và lớp đối
chứng do cùng một GV dạy. Lớp thử nghiệm và lớp đối chứng dạy giao án theo kế hoạch bài
dạy do chúng tôi thiết kế ở chương 2. Để lựa chọn mẫu thử nghiệm sát đối tượng HS, chúng
tôi tiến hành thực hiện :
- Trao đổi với GV dạy môn Toán, GV chủ nhiệm lớp để biết tình hình học tập của HS.
- Xem xét kết quả học tập môn Toán của HS trong lớp năm học lớp 10.

16
- Phát phiếu điều tra HS (đã chuẩn bị sẵn) để tìm hiểu năng lực học tập, mức độ hứng
thú của các em đối với môn Toán .
- Cho HS các lớp tham gia thử nghiệm làm bài kiểm tra 1 tiết mà chúng tôi chuẩn bị sẵn
trước khi vào bài dạy theo kế hoạch dạy học theo mô hình giáo dục tích cực
- Dự giờ các GV dạy môn Toán phần Tổ hợp- Đại số và giải tích lớp 11 THPT.
Ngoài ra, chúng tôi còn kết hợp chặt chẽ với các phương pháp khác như: quan sát và tổng
kết kinh nghiệm, Sau mỗi bài học chúng tôi trao đổi với GV và HS để rút kinh nghiệm. Có sự
điều chỉnh cho phù hợp các kế hoạch dạy học mà chúng tôi đã đưa ra, có sự bổ xung nhằm nâng

cao tính khả thi ở lần thử nghiệm sau.
3.3. Kế hoạch và nội dung thực nghiệm.
3.3.1. Kế hoạch và đối tượng thực nghiệm.
3.3.1.1. Kế hoạch thực nghiệm.
- Biên soạn tài liệu thử nghiệm.
- Tổ chức dạy các tiết đã chọn theo hai lớp thử nghiệm và đối chứng .
- Đánh giá kết quả của đợt thực nghiệm.
*) Thời gian thực nghiệm sư phạm:
- Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong Nam Định :
Từ ngày 5- 9-2009 đến ngày 20-9-2009.
- Trường THPT Nguyễn Khuyến- Thành phố Nam Định- Tỉnh Nam định:
Từ ngày 21-9-2009 đến 10-10-2009.
- Trường THPT Trần Hưng Đạo- Thành phố Nam Định- Tỉnh Nam định:
Từ ngày 11-10-2009 đến 30- 10- 2009.
3.3.1.2. Đối tượng thực nghiệm.
- Lớp 11 chuyên Toán; Lớp HS đội tuyển; Nhóm HS thủ khoa;
- Lớp 11 thường.
Tại trường THPT chuyên Lê Hồng Phong, chúng tôi chọn lớp 11 chuyên Toán làm lớp
thử nghiệm và lớp HS đội tuyển thi HS giỏi tỉnh kết hợp cùng nhóm HS thủ khoa làm lớp đối
chứng do chính GV thực hiện đề tài dạy.Tại trường THPT Nguyễn Khuyến, chúng tôi chọn
lớp 11 A
1
là lớp chọn về ban tự nhiên (các em HS trong lớp là những HS có tư chất năng lực
học tập tốt về môn học khoa học tự nhiên, nhất là môn Toán) là lớp thử nghiệm và lớp HS đội
tuyển môn Toán của trường là lớp đối chứng do thầy giáo Phạm Thanh Ngọc dạy.Còn tại
trường Trần Hưng Đạo thành phố Nam định, chúng tôi chọn hai lớp 11 thường, đó là lớp
11A5 là lớp thực nghiệm và lớp 11A6 là lớp đối chứng (hai lớp này có học lực tương đương
nhau) do cô giáo Phạm Phương Anh dạy.
3.3.2. Nội dung thực nghiệm
Nội dung thực nghiệm là quy trình dạy học phần tổ hợp lớp 11 trung học phổ thông

theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế gồm bốn bước cơ bản:
- Lập kế hoạch giảng dạy.
- Hoạt động dạy học.
- Kiểm tra đánh giá.
- Thu nhận thông tin phản hồi, đánh giá cải tiến.
Các bài dạy theo kế hoạch dạy học đã đưa ở chương 2
3.4. Tiến hành thực nghiệm

17
- Chúng tôi tiến hành kiểm tra kiến thức đã học của HS thông qua bài kiểm tra 45 phút để
khẳng định lực học chung của HS 2 lớp tham gia thử nghiệm là như nhau, là dấu mốc quan
trọng để đảm bảo tính khả thi của đề tài.
- Chúng tôi tiến hành dạy 2 tiết theo kế hoạch bài dạy tích cực mà chúng tôi đã đưa ra ở
chương 2 với 2 lớp thử nghiệm và đối chứng đã chọn.
(Hai lớp ở trường Trần Hưng Đạo trình độ kiến thức phần Quy tắc nhân và cộng các em
chưa thật sự nắm vững, chúng tôi tiến hành dạy bổ xung kiến thức một số tiết, nhằm mục đích
giúp các em tiếp thu bài học tốt hơn).
- Chúng tôi cũng đã thu các phiếu học tập số 1; số 2; số 3 của các nhóm trong lớp đối
chứng và lớp thực nghiệm hoàn thành trong thời gian chuẩn bị giờ học tiếp theo, để đánh giá
hiệu quả công việc và khả năng tiếp thu bài giảng đã học của HS mà chúng tôi đã giao cho HS
về nhà thực hiện.
- Sau mỗi giờ học chúng tôi rút kinh nghiệm về kế hoạch dạy học đưa ra, điều chỉnh, bổ
xung kịp thời trong các giờ học tiếp theo.
- Chúng tôi cũng tiến hành thực hiện dạy học theo dự án như kế hoạch dạy học theo dự án
đưa ra của chương 2, sau thời gian 2 tuần để các nhóm chuẩn bị các công đoạn của dự án,
chúng tôi thu hồi sản phẩm, và kiểm tra đánh giá hiệu quả của dự án thông qua bài kiểm tra đã
chuẩn bị sẵn.
- Chúng tôi triển khai dạy bài dạy hướng dẫn HS tự học, tự nghiên cứu (đối với hai lớp
trường Trần Hưng Đạo, chúng tôi chọn một số em học lực khá giỏi của hai lớp) và cho HS
chia nhóm thực hiện đề tài nghiên cứu , thời gian thực hiện trong 1 tuần, sau đó chúng tôi thu

lại bài báo của mỗi nhóm, tổ chức cho các nhóm giao lưu, trao đổi thông qua một buổi hội
thảo, mỗi nhóm trình bày bài báo của nhóm mình, các nhóm khác góp ý kiến, và cuối cùng
GV là trọng tài, cố vấn, tổng hợp đánh giá.
- Chúng tôi cũng tiến hành các cuộc thi vui về giải toán nhanh của tổ hợp giữa các nhóm HS
trong hai lớp thử nghiệm và đối chứng, với mong muốn là xây dựng hình thức đánh giá thành một
hình thức vui chơi trong sân chơi trí tuệ và có những hình thức thưởng điểm khác nhau. Đây là
hình thức kiểm tra mới, bởi HS được chơi mà lại học.
Tổ chức thực hiện: Mỗi lớp học sinh được chia thành 5- 6 đội nhỏ, mỗi đội có khoảng
6 -7 học sinh, GV phân chia các đội có trình độ ngang nhau.
Sau đó GV cho mỗi đội cử đại diện lên bốc thăm đề thi giải toán nhanh (GV chuẩn bị
khoảng 10 đề). Mỗi nhóm HS chia nhau giải quyết đề của mình, nhóm nào hoàn thành sớm
nhất được thưởng điểm cao (có thể có thêm phần thưởng vật chất nhỏ nhưng khích lệ tinh
thần học tập của HS).
Ví dụ một đề thi giải toán nhanh:
Bài 1: Từ các chữ số 0, 1, …8, 9 có thể lập được bao nhiêu số có 6 chữ số khác nhau, sao cho
trong các số đó luôn có mặt chữ số 0 và 1.
Bài 2: Với các chữ số 1, 2, …, 7 lập được bao nhiêu số có 7 chữ số khác nhau. Tính tổng tất
cả các số này. Chứng minh rẳng tổng các số chia hết cho 9.
Bài 3: Tính tổng:
 
0 k 1 k 1 2 k 2 3 k 3 4 k 4 5 k 5
2 5 n 5 n 5 n 5 n 5 n 5 n
S C .C C C C C C C C C C C 5 k n; k,n
    
        


18
Bài 4: Một đoàn tàu có 3 toa I, II, III. Sân ga có 4 hành khách chuẩn bị đi tàu, có ít nhất 4 chỗ
trống trên tàu( mỗi toa có ít nhất 4 chỗ trống).

a. Có mấy cách xếp 4 khách lên 3 toa.
b. Có mấy cách xếp 4 khách lên tàu trong đó có một toa chứa 3 trong 4 vị khách trên.
Bài 5: Cho
 
 
10
32
f x x 2x x 2   
. Tìm hệ số của số hạng chứa
9
x
?.
Ví dụ bài kiểm tra khả năng sáng tạo:
Bài 1: Cho 5 người bất kỳ. Chứng minh rằng có ít nhất hai người có cùng số người quen trong
số 5 người đã cho.?
Bài 2: Có bao nhiêu số có 4 chữ số được thành lập từ các chữ số của số 123124.
Bài 3: Có bao nhiêu số nguyên dương có 6 chữ số mà trong đó có 3 chữ số chẵn và 3 chữ số
lẻ.?
3.5. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm.
3.5.1. Cơ sở để đánh giá kết quả thực nghiệm.
- Dựa vào các nhận xét, ý kiến đóng góp của các GV tham gia thực nghiệm sư phạm và
kết quả của các phiếu học tập phát cho HS, kết quả các bài kiểm tra và sản phẩm của bài dạy
học hướng dẫn HS tự học, tự nghiên cứu và sản phẩm của bài dạy học theo dự án của các
nhóm HS.
- Dựa vào các kết quả của các cuộc thi vui giữa các nhóm, khả năng trình bày thuyết phục
các sản phẩm của nhóm.
- Dựa vào bảng thống kê kết quả học tập của HS.
3.5.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm.
3.5.2.1. Bảng thống kê điểm bài báo của các nhóm HS qua bài dạy của kế hoạch hướng dẫn
HS tự học, tự nghiên cứu.

a. Tại Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong - Thành Phố Nam Định.
Điểm
Lớp
Kém

Yếu

TB

Khá

Giỏi

Số bài
Đối chứng
0/5
0%
0/5
0%
1/5
20%
3/5
60%
1/5
20%
5
Thử nghiệm
0/6
0%
0/6

0%
1/6
16,67%
4/6
66,66%
1/6
16,67%
6
b. Tại Trường THPT Nguyễn Khuyến- Thành Phố Nam Định.
Điểm
Lớp
Kém

Yếu

TB

Khá

Giỏi

Số bài
Đối chứng
0/5
0%
0/5
0%
2/5
40%
3/5

60%
0/5
0%
5
Thử nghiệm
0/7
0%
0/7
0%
4/7
57,14%
3/7
42,86%
0/7
0%
7
c. Tại Trường THPT Trần Hưng Đạo - Thành Phố Nam Định.

19
Điểm
Lớp
Kém

Yếu

TB

Khá

Giỏi


Số bài
Đối chứng
0/3
0%
0/3
0%
2/3
66,67%
1/3
33,33%
0/3
0%
3
Thử nghiệm
0/3
0%
0/3
0%
2/3
66,67%
1/3
33,33%
0/3
0%
3
3.5.2.2. Bảng thống kê điểm HS qua đề thi đánh giá HS sau dự án.
a. Tại trường THPT chuyên Lê Hồng Phong- Nam Định
Điểm
Lớp

Kém

Yếu

TB

Khá

Giỏi

Số bài
Đối chứng
0/30
0%
0/30
0%
1/30
3,33%
14/30
46,67%
15/30
50%
30
Thử nghiệm
0/35
0%
0/35
0%
0/35
0%

17/35
48,57%
18/35
51,43%
35
b. Tại Trường THPT Nguyễn Khuyến- Thành Phố Nam Định.
Điểm
Lớp
Kém

Yếu

TB

Khá

Giỏi

Số bài
Đối chứng
0/25
0%
0/25
0%
8/25
32%
11/25
44%
6/25
24%

25
Thử nghiệm
0/40
0%
0/40
0%
15/40
37,50%
20/40
50%
5/40
12,50%
40
c. Tại Trường THPT Trần Hưng Đạo - Thành Phố Nam Định.
Điểm
Lớp
Kém

Yếu

TB

Khá

Giỏi

Số bài
Đối chứng
0/48
0%

5/48
10,42%
30/48
62,50%
13/48
27,08%
0/48
0%
48
Thử nghiệm
0/48
0%
4/48
8,33%
29/48
60,42%
15/48
31,25%
0/48
0%
48
3.5.2.3. Bảng thống kê điểm bài kiểm tra 1 tiết của HS khi kết thúc đợt thực nghiệm.
a. Tại trường THPT chuyên Lê Hồng Phong Nam Định
Điểm
Lớp
Kém

Yếu

TB


Khá

Giỏi

Số bài
Đối chứng
0/30
0%
0/30
0%
0/30
0%
10/30
33,33%
20/30
66,67%
30
Thử nghiệm
0/35
0%
0/35
0%
0/35
0%
8/35
22,86%
27/35
77,14%
35

b. Tại Trường THPT Nguyễn Khuyến- Thành Phố Nam Định.
Điểm
Lớp
Kém

Yếu

TB

Khá

Giỏi

Số bài
Đối chứng
0/25
0%
0/25
0%
2/25
8%
10/25
40%
13/25
52%
25

20
Thử nghiệm
0/45

0%
0/45
0%
7/45
15,56%
27/45
60%
11/45
24,44%
45
c. Tại Trường THPT Trần Hưng Đạo - Thành Phố Nam Định.
Điểm
Lớp
Kém

Yếu

TB

Khá

Giỏi

Số bài
Đối chứng
0/48
0%
4/48
8,33%
30/48

62,50%
14/48
29,17%
0/48
0%
48
Thử nghiệm
0/48
0%
3/48
6,25%
30/48
62,50%
15/48
31,25%
0/48
0%
48

3.6. Tổng kết
Dựa vào kết quả thực nghiệm trên các cơ sở đưa ra ta thấy:
Kết quả thực nghiệm của trường THPT chuyên Lê Hồng Phong- Nam Định đạt kết
quả tốt nhất, trường THPT Nguyễn Khuyến Nam Định đứng ở vị trí thứ hai và cuối cùng là
hai lớp thực nghiệm và đối chứng của trường THPT Trần Hưng Đạo- Nam Định.
Các ý kiến của các GV tham gia trong đợt thực nghiệm đã được tổng hợp lại thành các
ý kiến chủ yếu sau đây:
Vận dụng quy trình dạy học phần tổ hợp theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế như luận văn
đưa ra ít hiệu quả với các lớp thường trong các trường phổ thông, nhưng lại rất hiệu quả, phù
hợp với các lớp chuyên, các đội tuyển thi HS giỏi quốc gia, HS giỏi quốc tế trong các trường
THPT chuyên và các lớp đội tuyển, nhóm thủ khoa trong các trường THPT khác. Điều này phản

ánh hiện trạng của giáo dục, đó là:
i) Phần Tổ hợp có rất nhiều những dạng bài tập hay, phong phú và đa dạng. Tuy nhiên
đây là phần có nội dung kiến thức khó , các trường THPT khác trong toàn quốc ít
quan tâm dạy cho HS tất cả các dạng bài tập đó vì đối tượng HS kém và trung bình
không thể tiếp cận hết các dạng bài tập được.
ii) Chương trình môn Toán của Bộ giáo dục đã đưa phần Tổ hợp từ chương cuối của
giải tích lớp 12 (phần trọng tâm thi đại học của những năm trước về môn Toán)
xuống chương II- Đại số và giải tích lớp 11- THPT, gây ít nhiều “cảm giác” ít
quan trọng trong suy nghĩ của nhiều GV và HS nên thầy và trò không khai thác kỹ
các dạng bài tập của Tổ hợp.
iii) Các lớp chuyên, các đội tuyển thi HS giỏi các cấp: HS tiếp thu tốt, có khả năng
nghiên cứu sáng tạo cao, cùng với khả năng tự học vốn có, được sự hướng dẫn
định hướng của GV, kết quả đạt được rất tốt, HS say mê nghiên cứu, tìm tòi tài
liệu, hứng thú, chủ động sáng tạo trong khi thực hiện dự án đưa ra sản phẩm có
chất lượng cao và là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn chuẩn bị thi đại học.
iv) Các hình thức kiểm tra đánh giá đa dạng, phong phú, cùng với các sân chơi bổ ích,
giúp HS vui mà học, tạo sự phấn khởi hào hứng trong mỗi giờ học toán, HS cảm
thấy mình thích học toán hơn, thích tìm tòi sáng tạo hơn, thích bộc lộ khả năng
giao tiếp của mình hơn.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận.
Qua quá trình nghiên cứu, luận văn đã thu được các kết quả sau:

21
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về một số phương pháp dạy học tích cực như: PPDH giải quyết
vấn đề, PPDH theo dự án; PPDH hướng dẫn HS tự học, tự nghiên cứu.
- Xây dựng được quy trình dạy học theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế nói chung và xây
dựng được quy trình dạy học phần Tổ hợp –Đại số và giải tích lớp 11 THPT theo hướng tiếp
cận chuẩn quốc tế nói riêng .

- Luận văn cũng đã hệ thống hóa được các hình thức kiểm tra đa dạng hiện nay trong các
trường THPT.
- Luận văn đã đưa ra một số bài giảng về Tổ hợp theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế như
kế hoạch dạy học theo mô hình giáo dục tích cực, hướng dẫn HS tự nghiên cứu, dạy học theo
dự án, nhằm mục đích giúp HS chủ động, tích cực và tự giác sáng tạo trong quá trình học tập
trên lớp cũng như ngoại khóa, góp phần không nhỏ vào việc đổi mới PPDH môn Toán trong
trường THPT hiện nay.
- Luận văn cũng đã thể hiện việc thực nghiệm sư phạm các vấn đề trên đối với các đối
tượng HS (HS chuyên toán, HS đội tuyển Toán thi HS giỏi các cấp, HS khá giỏi các trường và
HS các lớp thường) cho thấy kết quả khả quan đối với HS có trình độ tiếp thu tốt, các HS khá
giỏi các trường và đặc biệt là tốt, hiệu quả với HS lớp chuyên toán và các HS trong các đội
tuyển thi HS giỏi các cấp. Điều đó phản ánh đúng chất lượng của đề tài nghiên cứu.
Những kết quả thu được cho phép kết luận rằng: Giả thuyết khoa học là chấp nhận
được, mục đích nghiên cứu được thực hiện, nhiệm vụ của luận văn đã hoàn thành. Về thực
chất điều này có nghĩa là: Xây dựng được quy trình giảng dạy hợp lý theo phương pháp dạy
học tích cực kết hợp với hình thức dạy học tiên tiến hiện đại của phần Tổ hợp - Lớp 11 THPT
sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục, đạt mục tiêu dạy học môn Toán, tiếp cận chuẩn
quốc tế về môn học.
Do điều kiện thời gian, luận văn vẫn còn một vài hạn chế như: Luận văn chưa xây
dựng được một giáo trình mang tính đầy đủ về phần Tổ hợp, chưa đưa ra được nhiều các kế
hoạch dạy học cho các bài cụ thể trong phần tổ hợp. Đó cũng là những nội dung cần tiếp tục
hoàn thiện.
2. Khuyến nghị
Sau khi nghiên cứu lí luận và tổng kết thực nghiệm sư phạm, chúng tôi có một số đề
xuất sau đây:
- GV cần phải xác định mục tiêu dạy học thật rõ ràng, trên cơ sở từ chuẩn môn học và
thực lực trình độ HS lớp mình về môn Toán, soạn giảng các kế hoạch dạy học theo các PPDH
phù hợp, vận dụng quy trình dạy học đưa ra một cách hợp lý , hiệu quả đạt được tốt hơn.
- GV nên cải tiến PPDH của mình theo từng đối tượng HS, nội dung của từng bài học,
hướng dẫn HS tham gia các dự án thiết thực, tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao là tài

liệu tham khảo cho các HS khác thi Đại học, thi HS giỏi các cấp.
- Nhà trường (đặc biệt là các trường chuyên của các tỉnh), các tổ chuyên môn nên phổ
biến quy trình giảng dạy theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế vế môn học, chắc chắn đạt được
hiệu quả giáo dục cao.
- Nhà trường (đặc biệt là các trường chuyên của các tỉnh), các tổ chuyên môn cần khuyến
khích hình thức tự học, tự nghiên cứu, học nhóm của HS theo sự hướng dẫn, định hướng của
GV, tạo điều kiện để Thầy và trò giao lưu, cải thiện chất lượng, hiệu quả trong học tập môn

22
Toán, để vấn đề học tập của HS gắn liền với thực hành, thực tế, trang bị hành trang cần thiết
cho HS trong tương lai.
- GV cần đa dạng các hình thức kiểm tra đánh giá, tạo nhiều cơ hội cho HS khẳng định
mình thông qua các cuộc thi vui, các cuộc hội thảo về môn học.
- GV nên dựa vào chuẩn kỹ năng nghề nghiệp của GV (Chuẩn quốc tế, chuẩn trong nước),
tự bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề, đạt chuẩn đưa ra.


References
1. Bộ Giáo dục và đào tạo (2007). Bài tập Đại số và giải tích 11. NXB Giáo dục.
2. Bộ giáo dục và đào tạo (2006). Chương trình giáo dục phổ thông môn Toán. NXB giáo dục.
3. Bộ Giáo dục và đào tạo(2007). Đại số và giải tích 11. NXB Giáo dục.
4. Bộ Giáo dục và đào tạo(2007). Đại số và giải tích 11- Sách giáo viên. NXB Giáo dục.
5. Bộ Giáo dục và đào tạo(2007). Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục trung học phổ thông
môn Toán. NXB Giáo dục.
6. Bộ Giáo dục và đào tạo(2007). Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình sách giáo
khoa lớp 11- môn Toán. NXB Giáo dục.
7. Nguyễn Hữu Châu, Dạy học giải quyết vấn đề trong môn Toán, NCGD số 9- 1995
8. Lê Hồng Đức, Lê Bích Ngọc, Lê Hữu Trí, Phương pháp giải toán tổ hợp, NXB Hà Nội.
9. Đảng Cộng Sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB chính trị
quốc gia, Hà nội, 2001.

10.Đảng Cộng Sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp Hành Trung ương Khóa
VIII, NXB chính trị quốc gia, Hà nội, 1997.
11. Phạm Văn Hoàn, Nguyễn Gia Cốc, Trần Thúc Trình, Giáo dục học môn Toán, NXB Giáo
dục, Hà Nội, 1981.
12. Hồ Chí Minh. Vấn đề giáo dục. NXB Giáo dục, Hà nội, 1990).
13. Nguyễn Bá Kim (2002). Phương pháp dạy học môn Toán. NXB Đại học Sư phạm, Hà nội.
14. Nguyễn Bá Kim. PPDH môn toán, NXB ĐHSP, 2004.
15. Nguyễn Bá Kim, PPDH môn Toán, Nxb Đại học sư phạm Hà nội ,2007.
16. Trần Kiều, Nguyễn Lan Phương, Tích cực hóa hoạt động của học sinh, TTKHGD số 62-
1997.
17. Ngô Thúc Lanh, Tìm hiểu Đại số Tổ hợp phổ thông, NXB giáo dục, 1998.
18. Nguyễn Văn Mậu, Trần Nam Dũng, Vũ Đình Hòa, Đặng Huy Ruận, Đặng Hùng Thắng,
Chuyên đề chọn lọc Tổ hợp và Toán rời rạc, NXB giáo dục, 2008
19. Lưu Xuân Mới, Lý luận dạy học đại học, NXB Giáo dục, 2000.
20. Hoàng Phê (1998). Từ điển Tiếng Việt. NXB Khoa học xã hội.
21. Nguyễn Ngọc Quang - Lý luận dạy học đại cương, Tập 2. Trường cán bộ quản lý giáo
dục TW 1, 1989.

23
22. Nguyễn Ngọc Quang- Nhà Sư phạm, người đóng góp phần đổi mới lý luận Dạy học-”
(Bài bản chất quá trình dạy học, tr.57). NXB ĐHQG – 1998).
23. GS Vũ VănTảo. Sách GD hướng vào thế kỷ 21: Bài Vấn đề “ Học cách học” và “Dạy
cách học” trang 69- 96).
24. ThS. Huỳnh Công Thái. Các phương pháp đặc sắc giải toán Đại số -Tổ hợp.NXB Thanh
Hóa, 2008.
25. ThS. Huỳnh Công Thái, Các dạng toán điển hình Giải tích Tổ hợp, NXB Đại Học Quốc
gia Hà Nội,2005.
26. GS.TSKH Lâm Quang Thiệp , Sách Giáo dục học đại học Hà nội- 2000. 27.Lê Văn Tiến,
2005, PPDH môn toán ở trường phổ thông, NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh
28. GS. TS Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Lê Khánh Bằng, Vũ Văn Tảo: Học và dạy cách

học NXB Đại học sư phạm 2002.
29. GS. TS Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Bùi Tường: Quá trình dạy – tự học
NXB giáo dục, 1997.
30. Thái Duy Tuyên, Giáo dục học hiện đại, NXB Đại học Quốc gia Hà nội.
31. Từ điển giáo dục học- NXB Từ điển Bách khoa- 2001.
32. Từ điển triết học (1975). NXB Tiến bộ Mátxcơva( Bản tiếng Việt).
33. Lê Công Triêm (chủ biên), Nguyễn Đức Vũ, Trần Thị Tú Anh (2002), Một số vấn đề hiện
nay của phương pháp dạy học đại học, NXB GD, Hà Nội.
34. Trường Đại học Giáo dục- ĐHQG HN, Các tài liệu tập huấn nâng cao kỹ năng nghề
nghiệp cho giáo viên THPT chuyên tiếp cận chuẩn quốc tế,2009.
35.

Excerpted from Hallinger, P., & Bridges. E. (forthcoming, 2007). Preparing Managers for
Action: A Problem-based Approach. Dordrecht, Netherlands; Springer.
36. I.Ia - LECNE - Dịch giả Phạm Tất Đắc: Dạy học nêu vấn đề. NXB GD, 1977
37.Larry A. Hjelle và Daniel J. Ziegler: Personality theories, McGraw-Hill, Inc, 1997
38.Singh (Raja Roy). Nền giáo dục cho thế kỷ XXI: Những triển vọng của châu Á- Thái Bình
Dương) Người dịch: Đỗ Thị Bình, Lê Văn Canh, Hoàng Đức Nhuận, Viện Khoa học Giáo
Dục, Hà nội,1994 .
40. V.I.Lênin. Bút ký triết học. NXB Tiến bộ, Matxcơva,1981,trang 105).
41. Một số nguồn Internet:
www.ub.es/div5/departam/dll/recursos/prov71.htm
-
-
( Hỗ trợ một số đề thi đại học, học sinh giỏi, một số chuyên đề và công cụ
trong toán học).
-

24
-

( trang web hỗ trợ về một số chủ đề trong toán học).
-
( trang web giới thiệu về nghiên cứu dự án trong môn toán)



×