Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TOPQ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.19 MB, 94 trang )

Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Aa bbb
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
Trang
1.3.1 Chức năng, nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong điều kiện ứng
dụng phần mềm kế toán 27
1.3.2 Nguyên tắc và các bước tiến hành kế toán nguyên vật liệu trong điều
kiện sử dụng phần mềm kế toán 27
1.3.3. Kế toán nguyên vật liệu 29
Aa bbb
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Aa bbb
CCDC : Công cụ dụng cụ
DN : Doanh nghiệp
GTGT : Giá trị gia tăng
KKĐK : Kiểm kê định kỳ
KKTX : Kê khai thường xuyên
HTK : Hàng tồn kho
NVL : Nguyên vật liệu
TGNH : Tiền gửi ngân hàng
TK : Tài khoản
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu 14
(Theo phương pháp ghi thẻ song song)
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu 15
(Theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển)
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu 17
(Theo phương pháp số dư)
Sơ đồ 1.4 Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu 20
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
Sơ đồ 1.5 Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu 23
(Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Sơ đồ 1.6 Trình tự xử lý số liệu trên phần mềm kế toán 28
Sơ đồ 1.7 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 35
Aa bbb
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1.8 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 37
Sơ đồ 1.9 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung 39
Bảng 2.1 Phiếu nhập kho 52
Bảng 2.2 Bảng kê tổng hợp nhập- xuất -tồn 55
Bảng 2.3 Phiếu xuất kho 62
Bảng 2.4 Sổ Nhật ký chung 66
Bảng 2.5 Sổ cái TK 152 70
Bảng 2.6 Sổ chi tiết TK 152 72
Bảng 2.7 Thẻ kho 75
Aa bbb
Học Viện Tài Chính 1 Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1.Sự cần thiết của đề tài nguyên vật liệu.
Cơ chế thị trường và các quy luật khắt khe của nó đã buộc các doanh

nghiệp kinh doanh trên tất cả các lĩnh vực phải không ngừng đổi mới và hoàn
thiện công tác kế toán trong công ty nhằm thực hiện việc bảo toàn và phát
triển vốn kinh doanh với mục đích cuối cùng là lợi nhuận.
Trong đó, việc xác định các yếu tố đầu vào hợp lý sao cho kết quả đầu
ra cao nhất với giá cả và chất lượng sản phẩm có sức thu hút đối với người
tiêu dùng là vấn đề các nhà quản lý quan tâm hàng đầu.
Để đạt được mục đích này thì các doanh nghiệp phải áp dụng đồng thời
nhiều biện pháp và một trong những biện pháp quan trọng đối với các doanh
nghiệp đó là: sản phẩm có chất lượng cao và giá thành sản phải hạ tức là chi
phí để sản xuất ra sản phẩm phải được tiết kiệm một cách hợp lý và có kế
hoạch.
2.Mục đích nghiên cứu.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh. Chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong khi đó, nguyên vật liệu thường
đa dạng, phức tạp nên các doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt công tác quản lý
nguyên vật liệu.
Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu là điều kiện quan trọng không
thể thiếu được để quản lý vật liệu, thúc đẩy việc cung cấp đầy đủ kịp thời,
đồng bộ những vật liệu cần thiết cho sản xuất, dự trữ và sử dụng nguyên vật
liệu hợp lý, tiết kiệm, ngăn ngừa các hiện tượng hư hỏng, mất mát và lãng phí
vật liệu trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Aa bbb
Học Viện Tài Chính 2 Luận văn tốt nghiệp
Sau một thời gian thực tập tro Công ty trách nhiệm hữu hạn TOPQ đi sâu tìm
hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nhận thấy tầm
quan trọng của nguyên vât liệu của công tác kế toán nguyên vật liệu và ảnh
hưởng của chi phí nguyên vật liệu đến hiệu quả sử dụng vốn.
Trên cơ sở vốn kiến thức có được từ học tập, nghiên cứu cùng với sự

hướng dẫn giúp đỡ nhiệt tình của PGS.TS Nguyễn Bá Minh và các anh chị
cán bộ kế toán của Công ty trách nhiệm hữu hạn TOPQ, em đã manh dạn
chọn đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu trong công ty trách nhiệm hữu hạn
TOPQ”.
4.Phương pháp nghiên cứu.
Thu thập tài liệu liên quan tới nguyên vật liệu trong công ty, hỏi các
anh chị làm trong bộ phận kế toán đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu của
công ty về những thông tin cần thiết liên quan tới đề tài nguyên vât liệu.
Tiếp xúc với phần mềm kế toán mà công ty sử dụng, sau đó tìm hiểu về
phần mềm kế toán qua việc thực hành trên phần mềm hoặc hỏi các anh chị kế
toán trong công ty.
Tìm và phô tô những tài liệu, chứng từ cần thiết cho việc viết luận văn
về đề tài nguyên vật liệu của mình.
5. Kết cấu của luận văn.
Kết cấu bài luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm ba phần
chính:
Chương 1:
Lý luận chung về kế toán nguyên liệu vật liệu trong các doanh nghiệp sản
xuất.
Chương2:
Thực trạng kế toán nguyên vật liệu trong Công ty trách nhiệm hữu hạn
TOPQ.
Aa bbb
Học Viện Tài Chính 3 Luận văn tốt nghiệp
Chương 3 :
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu trong Công ty trách
nhiệm hữu hạn TOPQ.
Do phạm vi đề tài rộng, quá trình thực tế chưa sâu và do trình độ bản
thân còn hạn chế nên em khó tránh khỏi những sai sót trong quá trình viết. Vì
vậy em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô giáo và các anh

chị trong phòng tài chính kế toán của Công ty trách nhiệm hữu hạn TOPQ để
bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Aa bbb
Học Viện Tài Chính 4 Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1.Sự cần thiết tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong công ty và nhiệm vụ
của kế toán.
1.1.1 Khái niệm về nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có
ích tác động vào nó. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động nhưng không phải
bất cứ một đối tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu mà chỉ trong điều
kiện đối tượng lao động mà do lao động làm ra thì mới hình thành nguyên vật
liệu.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh, giá trị nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh
doanh tạo nên giá trị của sản phẩm dịch vụ tùy thuộc vào từng loại hình doanh
nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ
trọng lớn và chủ yếu trong giá trị sản phẩm.
1.1.2.Đặc điểm và vai trò của nguyên liệu vật liệu trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
-Về mặt hiện vật: Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, nguyên vật
liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và khi tham gia vào quá
trình sản xuất nguyên vật liệu được tiêu dùng toàn bộ.
-Về mặt giá trị: Giá trị của nguyên vật liệu chuyển dịch toàn bộ một lần
vào giá trị sản phẩm mới được tạo ra.
Trong quá trình sản xuất, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng số chi phí để tạo ra sản phẩm, do đó vật liệu không chỉ quyết

định đến mặt số lượng của sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng sản phẩm tạo ra. Xuất phát từ tầm quan trọng trên, việc giảm chi phí
Aa bbb
Học Viện Tài Chính 5 Luận văn tốt nghiệp
nguyên vật liệu, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
cho mỗi đơn vị sản phẩm là một trong những yếu tố quyết định sự thành công
của quá trình sản xuất kinh doanh. Điều đó sẽ làm hạ thấp chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp đồng thời với một lượng
chi phí vật liệu không đổi có thể làm ra được nhiều sản phẩm tức là hiệu quả
đồng vốn được nâng cao.
Tóm lại, nguyên vật liệu là yếu tố đầu tiên trong quá trình tạo ra sản
phẩm. Muốn sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng cao và tạo được uy tín trên
thị trường thì nhất định phải tổ chức tốt khâu quản lý nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất nếu
quản lý và sử dụng tốt sẽ tạo ra cho các yếu tố đầu ra những cơ hội tốt để tiêu
thụ. Chính vì vậy trong suốt quá trình luân chuyển, việc giám đốc chặt chẽ số
lượng vật liệu mua vào, xuất dùng để đảm bảo cho chất lượng sản phẩm đúng
yêu cầu về kỹ thuật, giá trị đã đề ra đòi hỏi cán bộ kế toán nguyên vật liệu
phải thực hiện những nhiệm vụ đó là:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ, tổng hợp số liệu về tình hình thu
mua, vận chuyển, bảo quản, nhập –xuất – tốn kho nguyên vật liệu, tình hình
luân chuyển vật tư hàng hóa cả về giá trị và hiện vật. Tính toán đúng đắn giá
vốn (hoặc giá thành) thực tế của vật liệu đã thu mua, nhập và xuất kho doanh
nghiệp, kiểm tra tình hình thu mua vật liệu về các mặt: số lượng, chủng loại,
giá cả, thời hạn nhằm bảo đảm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời chủng
loại vật liệu và các thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình sản xuất và yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp.
Áp dụng đúng đắn các phương pháp và kỹ thuật kế toán hàng tồn kho,
mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép phản ánh, phân loại, tổng hợp số
liệu…về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm trong quá trình sản xuất

Aa bbb
Học Viện Tài Chính 6 Luận văn tốt nghiệp
kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Tổ chức đánh giá, phân loại vật liệu, kiểm tra việc chấp hành chế độ
bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu tính toán xác định chính xác số lượng,
giá trị vật liệu cho các đối tượng sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tham gia kiểm kê đánh giá lại hàng tồn kho theo đúng chế độ Nhà
nước quy định, lập báo cáo về vật liệu phục vụ cho công tác quản lý và lãnh
đạo, tiến hành phân tích đánh giá nguyên vật liệu ở từng khâu nhằm đưa ra
đầy đủ các thông tin cần thiết cho quá trình quản lý.
1.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
Nền kinh tế quốc dân ngày càng phát triển, khối lượng sản xuất công
nghiệp đòi hỏi ngày càng nhiều chủng loại nguyên vật liệu. Đối với nước ta,
nguyên vật liệu trong nước còn chưa đáp ứng được cho nhu cầu sản xuất, một
số loại nguyên vật liệu còn phải nhập của nước ngoài. Do đó, việc quản lý
nguyên vật liệu phải hết sức tiết kiệm, chống lãng phí, đúng quy trình công
nghệ nhằm tạo ra sản phẩm tốt và có hiệu quả.
Muốn quản lý tốt nguyên vật liệu ta phải quản lý tốt trên tất cả các
khâu: khâu thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng.
* Ở khâu thu mua: Để có được nguyên vật liệu đáp ứng kịp thời cho
quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp thì nguồn chủ yếu là thu
mua. Do đó, ở khâu này đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về số lượng, quy cách,
chủng loại, giá mua, chi phí thu mua và cả tiến độ về thời gian phù hợp với kế
hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm hạ thấp chi phí nguyên
vật liệu đưa vào sản xuất góp phần quan trọng trong việc hạ giá thành sản
phẩm.
* Ở khâu bảo quản: Ở khâu bảo quản dự trữ nguyên vật liệu, doanh
nghiệp phải tổ chức tốt kho tàng bến bãi thực hiện đúng quy chế bảo quản và
Aa bbb

Học Viện Tài Chính 7 Luận văn tốt nghiệp
xác định được định mức dự trữ mức tối thiểu, tối đa cho từng loại nguyên vật
liệu để giảm bớt hư hỏng, hao hụt mất mát đảm bảo an toàn giữ được chất
lượng của nguyên vật liệu.
*Ở khâu dự trữ: Phải tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được tiến
hành liên tục, cần quan tâm tốt khâu dự trữ. Phải dự trữ nguyên vật liệu đúng
mức tối đa, tối thiểu để tránh gây tình trạng ứ đọng hoặc gây gián đoạn trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
* Ở khâu sử dụng : Ở khâu sử dụng phải tuân thủ việc sử dụng hợp lý,
tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao, dự toán chi phí nhằm giảm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Do đó, công tác quản lý nguyên vật liệu là rất quan trọng nhưng trên
thực tế có những doanh nghiệp vẫn để thất thoát một lượng nguyên vật liệu
khá lớn do không quản lý tốt nguyên vật liệu ở các khâu, không xác định mức
tiêu hao hoặc có xu hướng thực hiện không đúng.Chính vì thế cho nên luôn
luôn phải cải tiến công tác quản lý nguyên vật liệu cho phù hợp với thực tế.
1.1.4.Phân loại và tính giá nguyên vật liệu.
1.1.4.1.Phân loại nguyên vật liệu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại nguyên,
vật liệu khác nhau với nội dung kinh tế và tình năng lý hóa học khác nhau. Để
có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán với từng thứ, loại vật
liệu phục vụ cho kế toán quản trị cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu.
Phân loại nguyên vật liệu là việc sắp xếp vật liệu có cùng một tiêu thức nào
đó vào một loại.
Phân loại theo yêu cầu quản lý nguyên vật liệu bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính : là đối tượng lao động cấu thành nên thực thể
của sản phẩm như: sắt thép…trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí:
gạch ngói xi măng…trong xây dựng cơ bản: hạt giống, phân bón…trong nông
Aa bbb
Học Viện Tài Chính 8 Luận văn tốt nghiệp

nghiệp…Nguyên vật liệu cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với
mục đích tiếp tục quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hàng hóa.
- Vật liệu phụ : Là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ
có thể làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho
các công cụ dụng cụ hoạt động bình thường như: thuốc nhuộm, thuốc tẩy, dầu
nhờn…
- Nhiên liệu: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng cho quá trình
sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện máy móc thiết bị hoạt động trong quá
tình sản xuất kinh doanh như: than, củi, xăng dầu hơi đốt, khí đốt…
- Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết phụ tùng máy móc để sửa chữa
và thay thể cho máy móc thiết bị sản xuất.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm những vật liệu công cụ,
khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là những loại vật liệu chưa được xếp vào các loại trên
thường là những vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất hoặc phế liệu thu
hồi từ thanh lý tài sản cố định.
Trên thực tế, việc sắp xếp vật liệu theo từng loại như đã trình bày ở trên
là căn cứ vào công dụng chủ yếu của nguyên vật liệu ở từng đơn vị cụ thể, bởi
vì có thứ nguyên vật liệu ở đơn vị này là nguyên vật liệu chính nhưng ở đơn
vị khác lại là vật liệu phụ…Cách phân loại trên là cơ sở để xác định mức tiêu
hao, định mức dự trữ cho từng loại từng thứ nguyên vật liệu là cơ sở tổ chức
kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Phân loại nguyên vật liệu theo nguồn hình thành nguyên vật liệu bao
gồm:
- Nguồn từ bên ngoài nhập vào: chủ yếu là do mua ngoài, liên doanh ,
tặng biếu…
Aa bbb
Học Viện Tài Chính 9 Luận văn tốt nghiệp
- Nguồn tự sản xuất: Cách phân loại này có tác dụng làm căn cứ để
doanh nghiệp xây dựng kế hoạch mua và dự trữ nguyên vật liệu làm cơ sở xác

định giá vốn thực tế của nguyên vật liệu.
Phân loại theo mục đích và nơi sử dụng, nguyên vật liệu bao gồm:
-Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh.
-Nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lý.
-Nguyên vật liệu dùng cho các mục đích khác.
1.1.4.2.Đánh giá nguyên vật liệu.
Đánh giá nguyên vật liệu là thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu trung thực
khách quan. ( nguyên tắc giá gốc, thận trọng và nhất quán).
Theo chuẩn mực kế toán số 02 kế toán nhập – xuất – tồn kho nguyên
vật liệu phải phản ánh theo giá gốc (giá thực tế) có nghĩa là khi nhập kho phải
tính toán và phản ánh theo giá thực tế, khi xuất kho cũng phải xác định giá
thực tế xuất kho theo phương pháp quy định. Song, do đặc điểm của nguyên
vật liệu có nhiều loại, nhiều thứ và thường xuyên biến động trong quá trình
sản xuất kinh doanh và yêu cầu của công tác quản trị nguyên vật liệu phục vụ
kịp thời cho việc cung cấp hàng ngày, tình hình biến động và số hiện có của
nguyên vật liệu nên trong công tác kế toán quản trị nguyên vật liệu còn có thể
đánh giá theo giá hạch toán tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của từng doanh
nghiệp. Song, dù đánh giá theo giá hạch toán, kế toán vẫn phải đảm bảo việc
phản ánh tình hình nhập – xuất nguyên vật liệu trên các tài khoản, sổ kế toán
tổng hợp theo giá thực tế.
1.1.4.2.1.Giá gốc của nguyên vật liệu nhập kho.
* Đối với nguyên vật liệu mua ngoài :
Giá gốc = giá mua ghi trên hóa đơn (bao gồm cả thuế nhập khẩu nếu
có) – các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng mua trả lại +
Aa bbb
Học Viện Tài Chính 10 Luận văn tốt nghiệp
các khoản thuế không hoàn lại + các chi phí liên quan tới việc mua vận
chuyển vật liệu nhập kho.
-Trường hợp vật liệu mua về sử dụng cho sản xuất kinh doanh sản

phẩm hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ có chứng từ hợp lệ thì giá mua là giá chưa có thuế.
-Các trường hợp còn lại, giá mua là tổng giá thanh toán.
* Vật liệu nhập kho do tự sản xuất gia công chế biến: giá nhập kho là giá
thành sản xuất của vật liệu gia công chế biến.
* Vật liệu nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến: bao gồm trị giá gốc
của vật liệu xuất kho thuê ngoài gia công chế biến + chi phí thuê ngoài gia
công chế biến + các chi phí vận chuyển bốc dỡ khi đem đi và khi mang về.
* Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất được đánh giá theo giá trị
hợp lý.
* Đối với vật liệu nhập kho do nhận vốn góp nhận lại vốn góp biếu tặng
phát hiện thừa …bao gồm trị giá của hợp đồng giao nhận + các chi phí
liên quan đến việc nhận vật liệu.
1.1.4.2.2.Giá gốc của vật liệu xuất kho.
Nguyên vật liệu nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm
khác nhau nên có nhiều giá khác nhau. Tùy theo đặc điểm từng doanh nghiệp
về yêu cầu quản lý, trình độ của các cán bộ kế toán có thể sử dụng một trong
các phương pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán. Nếu có thay
đổi phải giải thích rõ ràng.
Theo chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho gồm có các phương pháp sau:
* Phương pháp đích danh.Theo phương pháp này, đòi hỏi doanh
nghiệp phải theo dõi vật liệu theo từng lô hàng cả về hiện vật và giá trị.
Aa bbb
Học Viện Tài Chính 11 Luận văn tốt nghiệp
Khi xuất kho vật liệu thuộc lô nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô đó để
tính trị giá vốn vật liệu xuất kho.
* Phương pháp bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc thời
điểm cuối kỳ.
Theo phương pháp này, kế toán phải tính đơn giá bình quân gia quyền tại
thời điểm xuất kho hoặc thời điểm cuối kỳ sau đó lấy số lượng xuất kho nhân

với đơn giá bình quân đã tính.
Đơn giá bình quân được tính cho từng thứ nguyên vật liệu.
Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ gọi là đơn giá bình quân
cố định.
Đơn giá bình quân có thể xác định trước mỗi lần xuất:
* Phương pháp nhập trước xuất trước.
Phương pháp này đòi hỏi các doanh nghiệp phải theo dõi được đơn giá
của từng lần nhập kho.
Phương pháp này giả định vật liệu nào nhập kho trước sẽ được xuất kho
trước khi xuất kho vật liệu thuộc lô nào thì lấy đơn giá của lô đó để tính giá
xuất kho.
Trị giá vật liệu tồn cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau
cùng.
* Phương pháp nhập sau xuất trước.
Aa bbb
Số lượng NVL
tồn đầu kỳ
Đơn giá bình
quân cố định
=
Trị giá thực tế
NVL tồn đầu kỳ
Trị giá thực tế NVL
nhập kho trong kỳ
+
+
Số lượng NVL nhập
kho trong kỳ
Đơn giá bình quân
trước mỗi lần xuất

=
Trị giá thực tế NVL tồn kho tại thời điểm xuất kho
Số lượng NVL tồn kho tại thời điểm xuất kho
Học Viện Tài Chính 12 Luận văn tốt nghiệp
Phương pháp này đòi hỏi các doanh nghiệp phải theo dõi được đơn giá
của từng lần nhập kho.
Phương pháp này giả định vật liệu nào nhập kho sau sẽ được xuất kho
trước, khi xuất kho vật liệu thuộc lô nào thì lấy đơn giá của lô đó để tính trị
giá vật liệu xuất kho.
1.2.Kế toán nguyên vật liệu trong công ty.
1.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp liên
quan đến việc nhập xuất nguyên vật liệu phải được lập chứng từ kế toán một
cách kịp thời, đầy đủ chính xác theo đúng chế độ ghi ban đầu về nguyên vật
liệu đã được nhà nước ban hành và các văn bản của Bộ Tài Chính.
Chứng từ dùng để hạch toán vật liệu là cơ sở để ghi chép vào thẻ kho và
các sổ kế toán liên quan đồng thời là căn cứ để kiểm tra tình hình biến động
của nguyên vật liệu. Chứng từ được lập trên cơ sở kiểm nhận nguyên vật liệu
hoặc kiểm nhận kết hợp với đối chiếu (tùy thuộc nguồn nhập) và trên cơ sở
xuất kho nguyên vật liệu. Nội dung của chứng từ phải phản ánh được những
chỉ tiêu cơ bản như tên quy cách của những nguyên vật liệu, số lượng nguyên
vật liệu nhập xuất vì lý do nhập hoặc xuất kho.
Theo chế độ hiện hành kế toán nguyên vật liệu sử dụng các chứng từ
chủ yếu sau:
- Phiếu nhập kho nguyên vật liệu( Mẫu 01- VT).
- Phiếu xuất kho vật tư( Mẫu 02- VT).
- Phiếu nhập kho kiêm vận chuyển nội bộ( Mẫu 03- VT).
- Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hóa( Mẫu 08 – VT).
- Hóa đơn (GTGT) (Mẫu 01- GTGT).
- Hóa đơn cước vận chuyển.

Aa bbb
Học Viện Tài Chính 13 Luận văn tốt nghiệp
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà
nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn
như: Phiếu xuất kho theo định mức, biên bản kiểm nghiệm vật tư…
Để kế toán chi tiết nguyên vật liệu tùy thuộc vào phương pháp hạch toán
chi tiết áp dụng trong các doanh nghiệp mà sử dụng các sổ( thẻ) kế toán chi
tiết sau:
-Sổ (thẻ) kho.
-Sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
-Sổ đối chiếu luân chuyển.
-Sổ số dư.
Sổ (thẻ) kho (Mẫu 06- VT) được sử dụng để theo dõi số lượt nhập xuất
tồn kho của từng thứ nguyên vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế
toán lập và ghi chi tiết: tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số nguyên
vật liệu. Sau đó, giao cho thủ kho để ghi chép tình hình nhập – xuất – tồn
hàng ngày về mặt số lượng. Thẻ kho dùng để hạch toán ở kho không phân
biệt hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp nào.
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư được sử
dụng để hạch toán từng hàng nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu về mặt giá trị
hoặc cả lượng và giá tị phụ thuộc vào phương pháp hạch toán chi tiết áp dụng
trong doanh nghiệp. Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên, còn sử dụng các
bảng kê nhập – xuất các bảng lũy kế tổng hợp nhập xuất tồn kho nguyên vật
liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết được đơn giản nhanh chóng kịp
thời.
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán kết hơp giữa thủ
kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho
của từng loại nguyên vật liệu cả về số lượng chất lượng và giá trị.
Aa bbb
Học Viện Tài Chính 14 Luận văn tốt nghiệp

Kế toán chi tiết ở kho do thủ kho tiến hành, thủ kho phải có trách
nhiệm bảo quản nguyên vật liệu tại kho, thực hiện việc nhập xuất nguyên vật
liệu trên cơ sở chứng từ hợp lệ. Thủ kho phải ghi chép vào thẻ kho và các sổ
có liên quan tới tình hình nhập xuất tồn kho.
Ở phòng kế toán thông qua các chứng từ ban đầu để kiểm tra tính hợp
lệ và ghi chép vào sổ sách chi tiết và tổng hợp chủ yếu bằng chỉ tiêu giá trị để
phản ánh giúp cho Ban Giám Đốc có thể kiểm tra tình hình nhập xuất dự trữ,
bảo quản nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng
khác nhau do vậy mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình một phương
pháp thích hợp thuận tiện cho quá trình kế toán chi tiêt phục vụ tốt cho quá
trình sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
1.2.1.1.Phương pháp ghi thẻ song song.
* Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập – xuất –
tồn nguyên vật liệu về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho.
Thẻ kho được mở cho từng danh điểm nguyên vật liệu. Cuối tháng, thủ kho
phải tiến hành tổng cộng số nhập xuất tính ra số tồn kho về mặt lượng theo
từng danh điểm nguyên vật liệu.
* Tại phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu sử dụng thẻ hay sổ chi
tiết nguyên vật liệu. Sổ chi tiết nguyên vật liệu kết cấu như thẻ kho nhưng
thêm cột đơn giá và phản ánh riêng theo số lượng giá trị và cũng được phản
ánh theo từng danh điểm nguyên vật liệu.
Hàng ngày, khi nhận được chứng từ nhập – xuất nguyên vật liệu ở kho
kế toán kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ rồi ghi vào sổ chi tiết.
Định kỳ phải kiểm tra số liệu trên thẻ kho và sổ chi tiết. Cuối tháng tính
ra số tồn kho và đối chiếu số liệu với sổ kế toán tổng hợp.
Aa bbb
Học Viện Tài Chính 15 Luận văn tốt nghiệp
Đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiêt vật liệu ở phòng kế toán và thẻ kho
của thủ kho bằng cách thông qua báo cáo tình hình biến động của nguyên vật

liệu do thủ kho gửi lên.
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh
nghiệp có chủng loại nguyên vật liệu ít tình hình nhập – xuất nguyên vật liệu
phát sinh hàng ngày, không nhiều trình độ kế toán và quản lý không cao. Sơ
đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ song song.
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
(Theo phương pháp ghi thẻ song song)
1.2.1.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
* Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập – xuất –
tồn nguyên vật liệu về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho.
Thẻ kho được mở cho từng danh điểm nguyên vật liệu. Cuối tháng, thủ kho
phải tiến hành tổng cộng số nhập xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo
từng danh điểm nguyên vật liệu.
Aa bbb
Học Viện Tài Chính 16 Luận văn tốt nghiệp
* Tại phòng kế toán: Không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu
luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ vật tư theo từng
kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các
chứng từ nhập xuất phát sinh trong tháng của từng nguyên vật liệu mỗi thứ
chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng, đối chiếu số lượng nguyên vật liệu trên
sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
Phương pháp này không được phổ biến, chỉ có những doanh nghiệp có
số lượng chủng loại lớn mới áp dụng.
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
(Theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển)
1.2.1.3 Phương pháp số dư.
* Tại kho: Ngoài sử dụng thẻ kho để ghi chép, còn sử dụng để ghi chép
số tồn kho cuối tháng của từng loại nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lượng.

Cuối tháng, sổ số dư được chuyển cho thủ kho để ghi số lượng hàng tồn kho
trên cơ sở số liệu từ thẻ kho.
Aa bbb
Học Viện Tài Chính 17 Luận văn tốt nghiệp
* Tại phòng kế toán: Định kỳ, kế toán xuống kiểm tra và trực tiếp nhận
chứng từ nhập xuất kho, sau đó tiến hành tổng hợp số liệu theo chỉ tiêu giá trị
của nguyên vật liệu nhập xuất theo từng nhóm nguyên vật liệu để ghi vào
bảng kê xuất nhập, tiếp đó ghi vào bảng kê lũy kế nhập xuất, đến cuối tháng
ghi vào phần nhập – xuất – tồn của bảng kê tổng hợp. Đồng thời, cuối tháng
khi nhận sổ số dư từ thủ kho, kế toán tính giá trị của nguyên vật liệu tồn kho
để ghi vào sổ số dư, cột thành tiền số liệu này phải khớp với tồn cuối tháng
trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho cuối kỳ.
Phương pháp này thường được sử dụng trong các doanh nghiệp có
nhiều chủng loại nguyên vật liệu hay kinh doanh nhiều mặt hàng, tình hình
nhập xuất nguyên vật liệu xảy ra thường xuyên.
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
(Theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển)
Aa bbb
Học Viện Tài Chính 18 Luận văn tốt nghiệp
1.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu (NVL ) là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho
của doanh nghiệp. Việc mở các tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán cũng
như việc xác định giá trị hàng tồn kho, giá trị hàng xuất kho hoặc xuất dùng
tùy thuộc vào việc kế toán hàng tồn kho theo phương pháp nào.
1.2.2.1.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán phải theo dõi một
cách thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên
vật liệu nói riêng và các loại hàng tồn kho nói chung. Như vậy, việc xác định

giá trị NVL xuất dùng căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho, xác định
giá trị NVL tồn kho phải dựa trên chứng từ xuất nhập trong kỳ, áp dụng
phương pháp này, kế toán có thể xác định giá trị NVL tồn kho tại mọi thời
điểm trong kỳ.
1.2.2.1.1.Chứng từ sử dụng.
Mọi trường hợp tăng giảm vật liệu đều phải có đầy đủ chứng từ kế toán
làm cơ sở pháp lý cho việc ghi chép kế toán. Các chứng từ ghi tăng, giảm vật
liệu bao gồm các chứng từ bắt buộc và các chứng từ hướng dẫn đã được chế
độ kế toán quy định cụ thể như: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hóa đơn
kiêm phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản kiểm
nghiệm….
1.2.2.1.2. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 152 : “ Nguyên liệu,vật liệu”.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động về
các loại nguyên vật liệu của doanh nghiệp theo giá trị vốn thực tế( Có thể mở
chi tiết cho từng loại, nhóm thứ vật liệu).
Aa bbb
Học Viện Tài Chính 19 Luận văn tốt nghiệp
Tùy theo yêu cầu quản lý của từng loại doanh nghiệp TK 152 có thể mở
các tài khoản cấp 2 chi tiết như sau:
TK 1521 : Nguyên vật liệu chính
TK 1522 : Vật liệu phụ
TK 1523 : Nhiên liệu
TK 1524 :Phụ tùng thay thế
TK 1524 : Thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1528 : Vật liệu khác
- Tài khoản 151 “ Hàng mua đang đi đường”.
Tài khoản này phản ánh giá trị vật tư hàng hóa doanh nghiệp mua đã
thanh toán hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng chưa nhập kho và số hàng
đang di đường cuối tháng trước.

Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan như: TK133, TK331,
TK111, TK112, TK128, TK141, TK621…
1.2.2.1.3 Sổ kế toán sử dụng.
Các sổ kế toán sử dụng:
+Sổ cái TK 152, TK 151
+Sổ chi tiết TK 152, TK 151…
+Sổ nhật ký chung.
1.2.2.1.4 Phương pháp kế toán nguyên vật liệu.
Sơ đồ 1.4
Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu
( Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
Aa bbb
Học Viện Tài Chính 20 Luận văn tốt nghiệp
Aa bbb

×