Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.91 KB, 35 trang )

Lời mở đầu
Để tiến hành công nghiệp hoá hiện đạI hoá thành công ,tăng trởng kinh tế
bền vững,khắc phục nguy cơ tụt hậu so với các nớc trong khu vực cần phảI có
nguồn vốn lớn. Mà để có nguồn vốn lớn cần phát triển thị trờng chứng khoán.
Tuy nhiên, việc phát triển thị trờng chứng khoán ở Việt Nam gặp không ít khó
khăn.y kinh tế nhng cũng chính nó lại có thể trở thành vật cản cho nền kinh tế
ấy.
Chính tính chất quan trọng, thực tiễn, phức tạp của vấn đề phát triển thị
trờng chứng khoán ở Việt Nam đã gợi ý cho SV có những nghiên cứu cụ thể
rất bổ ích. Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn của cô giáo, đã giúp em
nâng cao kiến thức và hoàn thành bài viết này.
Trong khuôn khổ một bài viết ngắn, và vì những hạn chế hiểu biết, chắc
chắn bài viết không khỏi mắc phải những sai sót. Mong thày cô và bạn bè góp
ý để bài viết có thể đợc hoàn chỉnh hơn.
1
Phần1: chứng khoán và thị tr ờng chứng khoán
I. chứng khoán
1. Khái niệm :
Chứng khoán là chứng chỉ thể hiện quyền của chủ sở hữu chứng khoán
đối với ngời phát hành. Chứng khoán bao gồm : chứng khoán nợ (trái phiếu),
chứng khoán vốn (cổ phiếu) và các chứng chỉ có nguồn gốc chứng khoán
(chứng quyền, chứng khế, chứng chỉ thụ hởng ...).
Các chứng khoán do chính phủ, chính quyền địa phơng và các công ty
phát hành với mức giá nhất định. Sau khi phát hành, các chứng khoán có thể đ-
ợc mua đi bán lại nhiều lần trên thị trờng chứng khoán theo các mức giá khác
nhau tuỳ thuộc vào cung và cầu trên thị trờng.
2. Các loại chứng khoán :
2.1. Cổ phiếu :
Cổ phiếu là chứng khoán vốn, xác nhận quyền sở hữu một phần tài sản
công ty của cổ đông. Cổ phiếu gồm hai loại chính:
- Cổ phiếu thờng: là cổ phiếu xác định quyền sở hữu của cổ đông trong


công ty. Cổ phiếu thờng đợc đặc trng bởi quyền quản lí, kiểm soát công ty. Cổ
đông sở hữu cổ phiếu thờng đợc tham gia bầu hội đồng quả trị, tham gia bỏ
phiếu quyết định các vấn đề lớn của công ty. Cổ tức của cổ phiếu thờng đợc trả
khi hội đồng quản trị công bố. Khi công ty giải thể hoặc phá sản, cổ đông sở
hữu cổ phiếu thờng sẽ đợc chia số tiền còn lại sau khi thanh toán các khoản nợ
và thanh toán cho cổ phiếu u đãi.
- Cổ phiếu u đãi: là cổ phiếu có cổ tức xác định đợc thể hiện bằng số tiền
xác định đợc in trên cổ phiếu hoặc theo tỉ lệ phần trăm cố định so với mệnh
2
giá cổ phiếu.Cổ phiếu u đãi thờng đợc trả cổ tức trớc các cổ phiếu thờng. Cổ
đông sở hữu cổ phiếu u đãi không đợc tham gia bỏ phiếu bầu ra hội đồng quản
trị. Khi công ty giải thể hoặc phá sản, cổ phiếu u đãi đợc u tiên thanh toán trớc
các cổ phiếu thờng.
2.2. Trái phiếu :
Trái phiếu là chứng khoán nợ, ngời phát hành trái phiếu phải trả lãi và
hoàn trả gốc cho những ngời sở hữu trái phiếu vào lúc đáo hạn.
Trái phiếu có thể phân theo nhiều tiêu chí khác nhau:
- Căn cứ vào chủ thể phát hành, trái phiếu gồm hai loại chính là: trái
phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phơng (do chính phủ và chính
quyền địa phơng phát hành) và trái phiếu công ty (do công ty phát hành).
- Căn cứ vào tính chất chuyển đổi, trái phiếu đợc chia thành loại có khả
năng chuyển đổi (chuyển đổi thành cổ phiếu) và loại không có khả năng
chuyển.
- Căn cứ vào cách thức trả lãi, trái phiếu đợc chia thành các loại sau:
+ Trái phiếu có lãi suất cố định: là loại trái phiếu đợc thanh toán cố định
theo định kỳ.
+ Trái phiếu với lãi suất thả nổi: là loại trái phiếu mà khoản lãi thu đợc
thay đổi theo sự biến động của lãi suất thị trờng hoặc bị chi phối bởi biểu giá,
chẳng hạn nh giá bán lẻ.
+ Trái phiếu chiết khấu: là loại trái phiếu không trả thởng và đợc bán theo

nguyên tắc chiết khấu. Tiền thởng cho việc sở hữu trái phiếu nằm dới dạng lợi
nhuận do vốn đem lại hơn là tiền thu nhập ( nó là phần chênh lệch giữa giá trị
danh nghĩa- mệnh giá trái phiếu và giá mua).
- Trái phiếu có bảo đảm và trái phiếu không có bảo đảm.
3
2.3. Các chứng chỉ có nguồn gốc chứng khoán:
- Chứng quyền: là giấy xác nhận quyền đợc mua cổ phiếu mới phát hành
tại mức giáỉtờngbán ra của công ty. Các chứng quyền thờng đợc phát hành cho
cổ đông cũ, sau đó chúng có thể đợc đem ra giao dịch.
- Chứng khế: là các giấy tờ đợc phát hành kèm theo các trái phiếu, trong
đó xác nhận quyền đợc mua cổ phiếu theo những điều kiện nhất định.
- Chứng chỉ thụ hởng: là giấy xác nhận quyền lợi của khách hàng là
những nhà đầu t cá nhân trong các quỹ đầu t nhất định. Chứng chỉ này có thể
đợc mua bán, giao dịch trên thị trờng chứng khoán nh các giấy tờ có giá trị
khác. Chứng chỉ này do công ty tín thác đầu t hay các quỹ tơng hỗ phát hành
(là tổ chức chuyên nghiệp thực hiện đầu t theo sự uỷ nhiệm của khách hàng)...
II. thị trờng chứng khoán
Thị trờng chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động mua bán chứng
khoán theo các nguyên tắc của thị trờng (theo quan hệ cung cầu):
1. Cơ cấu
Xét về sự lu thông của CK trên thị trờng,TTCK có hai loạI:thị trờng sơ
cấp và thị trờng thứ cấp.
Thị trờng sơ cấp: Là thị trờng phát hành. Đây là thị trờng mua bán các
chứng khoán phát hành lần đầu giữa nhà phát hành (ngời bán) và nhà đầu t
(ngời mua). Trên thị trờng sơ cấp, chính phủ và các công ty thực hiện huy
động vốn thông qua việc phát hành- bán chứng khoán của mình cho nhà đầu t.
Vai trò của thị trờng sơ cấp là tạo ra hàng hoá cho thị trờng giao dịch và
làm tăng vốn đầu t cho nền kinh tế.
Nhà phát hành là ngời huy động vốn trên thị trờng sơ cấp, gồm chính
phủ, chính quyền địa phơng, các công ty và các tổ chức tài chính.

4
Nhà đầu t trên thị trờng sơ cấp bao gồm cá nhân, tổ chức đầu t. Tuy
nhiên, không phải nhà phát hành nào cũng nắm đợc các kiến thức và kinh
nghiệm phát hành. Vì vậy, trên thị trờng sơ cấp xuất hiện một tổ chức trung
gian giữa nhà phát hành và nhà đầu t, đó là nhà bảo lãnh phát hành chứng
khán. Nhà bảo lãnh phát hành chứng khoán giúp cho nhà phát hành thực hiện
việc phân phối chứng khoán mới phát hành và nhận từ nhà phát hành một
khoản hoa hồng bảo lãnh phát hành cho dịch vụ này.
Thị trờng thứ cấp: Là thị trờng giao dịch.Đây là thị trờng mua bán các
loạI chứng khoán đã đợc phát hành. Thị trờng thứ cấp thực hiện vai trò điều
hoà, lu thông các nguồn vốn, đảm bảo chuyển hoá các nguồn vốn ngắn hạn
thành dài hạn. Qua thị trờng thứ cấp, những ngời có vốn nhàn rỗi tạm thời có
thể đầu t vào chứng khoán, khi cần tiền họ có thể bán lại chứng khoán cho nhà
đầu t khác. Nghĩa là thị trờng thứ cấp là nơi làm cho các chứng khoán trở nên
lỏng hơn. Thị trờng thứ cấp là nơi xác định giá của mỗi loại chứng khoán mà
công ty phát hành chứng khoán bán ở thị trờng thứ cấp. Nhà đầu t trên thị tr-
ờng sơ cấp chỉ mua cho công ty phát hành với giá mà họ cho rằng thị trờng thứ
cấp sẽ chấp nhận cho chứng khoán này.
Thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp là hai bánh xe của một chiếc xe.thị
trơng sơ cấp là bánh động lực còn thị trờng thứ cấp là bánh cân bằng.Nh vậy
5
Công ty
chứng
khoán
Hệ
thống
đăng
ký,
thanh
toán, bù

trừ và
lưu ký
chứng
Nhà
đầu tư
Nhà đầu tư
có tổ chức
Nhà đầu tư
các nhân
Thị trường
thứ cấp
SGDCK
OTC
Thị trường
thứ ba
thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp có mối quan hệ nội tạI, trong đó thịtrờng
sơ cấp là tiền đề còn thị trờng thứ cấp là động lực.
Xét về phơng diện tổ chức và giao dịch ,TTCK có ba loại:
Thị trờng chứng khoán tập trung:là thị trờng ở đó việc giao dịch mua
bán chứng khoán đợc thực hiện thông qua Sở giao dịch chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán bán tập trung: là thị trờng CK bậc cao. Thị
trờng chứng khoán bán tập trung (OTC) không có trung tâm giao dịch mà giao
dịch mua bán chứng khoán thông qua mạng lới điện tín, điện thoại. Một điều
rất quan trọng là các nhà đầu t trên thị trờng OTC không trực tiếp gặp nhau để
thoả thuận mua bán chứng khoán nh trong phòng giao dịch của SGDCK, thay
vào đó họ thuê các công ty môi giới giao dịch hộ thông qua hệ thống viễn
thông.
Các công ty chứng khoán trên thị trờng OTC có mặt ở khắp nơi trên đất
nớc, mỗi công ty chuyên kinh doanh buôn bán một số loại chứng khoán nhất
định. Các công ty chứng khoán giao dịch mua bán chứng khoán cho mình và

cho khách hàng thông qua việc giao dịch với các nhà tạo thị trờng về các loại
chứng khoán đó. Các công ty cũng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng
khoán nh: giao dịch mua bán cho chính mình, môi giới mua bán cho khách
hàng, dịch vụ t vấn đầu t chứng khoán, bảo lãnh phát hành. Các chứng khoán
mua bán trên thị trờng OTC cũng phải đợc niêm yết công khai cho công chúng
biết để có quyết định đầu t. Các chứng khoán đợc niêm yết trên thị trờng OTC
tơng đối dễ dàng, các điều kiện niêm yết không quá nghiêm ngặt. Nh vậy, hầu
nh tất cả các chứng khoán không đợc niêm yết trên SGDCK đều đợc giao dịch
ở đây. Các chứng khán buôn bán trên thị trờng OTC thờng có mức độ tín
nhiệm thấp hơn các chứng khoán đợc niêm yết trên SGDCK. Song, do thị tr-
ờng nằm rải rác ở khắp các nơi nên độ lớn của thị trờng khó có thể xác định
chính xác đợc, thông thờng khối lợng buôn bán chứng khoán trên thị trờng này
là lớn hơn SGDCK. Từ điều kiện niêm yết thông thoáng hơn mà chứng khoán
6
của các công ty đợc buôn bán trên thị trờng này nhiều hơn, thậm chí một số
chứng khoán đợc niêm yết trên SGDCK cũng đợc mua bán ở thị trờng này.
Hoạt động giao dịch buôn bán chứng khán trên thị trờng OTC cũng diễn
ra khá đơn giản. Khi một khách hàng muốn mua một số lợng chứng khoán
nhất định, anh ta sẽ đa lệnh ra cho công ty chứng khoán đang quản lý tài sản
của mình yêu cầu thực hiện giao dịch hộ mình. Thông qua hệ thống viễn
thông, công ty môi giới- giao dịch sẽ liên hệ tới tất cả các nhà tạo thị trờng của
loại chứng khoán này để biết đợc giá chà bán thấp nhất của loại chứng khán
đó. Sau đó công ty này sẽ thông báo lại cho khách hàng của mình và nếu
khách hàng chấp thuận, thì công ty sẽ thực hiện lệnh này và giao dịch của
khách hàng sẽ đợc thực hiện.
Thị tròng chứng khoán phi tập trung: còn gọi là thị trờng thứ ba. Hoạt
động mua bán chứng khoán đợc thực hiện tự do.
2. Chức năng của TTCK
2.1.Chức năng thứ nhất :Huy động vốn cho nền kinh tế
Thị trờng chứng khoán đợc xem nh chiếc cầu vô hình nối liền ngời thừa

vốn với ngời thiếu vốn để họ giúp đỡ nhau thông qua việc mua bán cổ phiếu và
qua đó để huy động vón cho nền kinh tế, góp phần phát triển sản xuất kinh
doanh tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, giảm thất nghiệp, ổn định đời
sống dân c và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.Thông qua thị trờng CK,chính
phủ và chính quyền địa phơng cũng huy động các nguồn vốn cho đầu t phát
triển cơ sở hạ tầng.Thị trờng chứng khoán đóng vai trò tự động điều hoà vốn
giữa nơi thừa sang nơi thiếu vốn. Vì vậy, nó góp phần giao lu và phát triển
kinh tế. Mức độ điều hoà này phụ thuộc vào quy mô hoạt động của từng thị tr-
ờng chứng khoán. Chẳng hạn, những TTCK lớn nh Luân Đôn, Niu óc , Paris,
Tokyo,... thì phạm vi ảnh hởng của nó vợt ra ngoài khuôn khổ quốc gia vì đây
là những TTCK từ lâu đợc xếp vào loại hoạt động có tầm cơ quốc tế. Cho nên
7
biến động của thị trờng tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế của bản thân nớc sở
tại, mà còn ảnh hởng đến thị trờng chứng khoán nớc khác.
2.2. Chức năng thứ hai: thông tin
Thị trờng chứng khoán bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời ( cho các
nhà đầu t và các nhà kinh doanh chứng khoán ) về tình hình cung - cầu, thị giá
của từng loại chứng khoán trên thị trờng mình và trên thị trờng chứng khoán
hữu quan.
2.3. Chức năng thứ ba: cung cấp khả năng thanh khoản
Nhờ có thị trờng chứng khoán mà các nhà đầu t có thể chuyển đổi thành
tiền khi họ muốn.Chức năng cung cấp khả năng thanh khoản bảo đảm cho thị
trờng chứng khoán hoạt động hiệu quảvà năng động.
2.4 Chức năng thứ t:đánh giá giá trị doanh nghiệp
Thị trờng chứng khoán là nơI đánh giá chính xác doanh nghiệp thông qua
chỉ số chứng khoán trên thị trờng .Việc này kích các doanh nhgiệp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn,kích thích áp dụng công ngệ mới.
2.5 chức năng thứ năm: tạo môI trờng để chính phủ thực hiện chính vĩ

Chính phủ có thẻ mua bán tráI phiếu chính phủ đẻ toạ ra nguồn thu bù

đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát.ngoàI ra chính có thể sử dụng các
chính sách tác động vào thị trờng chứng khoán nhằm định hớng đầu t.
3. Những mặt tích cực và tiêu cực
3.1. Những mặt tích cực:
3.1.1. Khuyến khích dân chúng tiết kiệm và sử dụng mọi nguồn vốn
nhàn rỗi vào công cuộc đầu t :
Muốn phát triển thì phải đầu t. Đầu t, bất cứ một doanh nghiệp nào, dù là
khu vực Nhà nớc hay khu vực t nhân cùng đều có hai giải pháp cơ bản:
8
Bản thân doanh nghiệp tự tích lũy để đầu t qua phân bổ lợi nhuận. Biện
pháp này chỉ có thể thực hiện đợc ở những doanh nghiệp hiện hữu, kinh doanh
có hiệu quả, có lãi.
Biện pháp thứ hai là huy động vốn từ bên ngoài, chủ yếu bằng hai nguồn
vốn: vay tín dụng trung và dài hạn của các tổ chức tài chính, tín dụng và phát
hành cổ phiếu,trái phiếu. Biện pháp này chỉ có thể thực hiện đợc khi dân
chúng có nguồn tiết kiệm dồi dào, và ý thức cũng nh phong trào tiết kiệm
trong dân chúng tốt.
Có thị trờng chứng khoán số vốn nhàn rỗi trong xã hội sẽ đợc thu hút vào
công cuộc đầu t. Vốn đầu t sẽ sinh lời, càng kích thích ý thức tiết kiệm trong
dân chúng.
3.1.2. Giúp Nhà n ớc thực hiện ch ơng trình phát triển kinh tế xã hội
Nhà nớc nào cũng có nhiệm vụ ổn định và phát triển kinh tế. Nền kinh tế
tăng trởng hay suy thoái trớc hết phụ thuộc vào chính sách và các biện pháp
can thiệp của Nhà nớc. Bất cứ Nhà nớc nào cũng phải có ngân sánh. Ngân
sánh Nhà nớc càng lớn thì chơng trình phát triển kinh tế xã hội càng dễ dàng
thành công.
Để có vốn cho chi tiêu, Nhà nớc phải thực hiện chính sách thuế. Thuế là
biện pháp quan trọng nhất để tạo ngân sách Nhà nớc. Nhng, thông thờng thuế
không đủ cho chi tiêu, do đó phải có một nguồn thu khác, đó là trái phiếu kho
bạc, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phơng. Một hình thức

Nhà nớc vay tiền của dân.
3.1.3. Thị tr ờng chứng khoán là công cụ giảm áp lực lạm phát
3.1.4. Thu hút và kiểm soát vốn đầu t n ớc ngoài
Vốn đầu t từ nớc ngoài có vai trò đặc biệt quan trọng đối với những nớc
đang phát triển. Chúng ta ai cũng có thể nhận ra rằng vốn đầu t trong nớc (dù
có huy động tối đa nguồn tiết kiệm của dân chúng) cũng chỉ có giới hạn. Do
9
vậy phải có vốn đầu t từ nớc ngoài. Trong việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài có
nhiều chính sách và biện pháp có thể thực hiện ở nớc ta.
3.1.5. Thị tr ờng chứng khoán l u động hóa mọi nguồn vốn
trong n ớc
Các cổ phiếu, trái phiếu tợng trng cho một số vốn dầu t đợc mua đi bán
lại trên TTCK nh một thứ hàng hóa. Ngời có vốn (có cổ phiếu, trái phiếu...)
không sợ vốn của mình bị bất động tức là không sợ bị chôn tại nơi mà mình
không thể lấy ra đợc khi không vừa ý. Vì khi cần, họ sẽ bán lại các cổ phiếu,
trái phiếu trên TTCK để mua lại cổ phiếu, trái phiếu khác. Nhờ vậy, sinh hoạt
kinh tế thêm sôi động.
3.1.6. Thị tr ờng chứng khoán là điều kiện tiên đề cho quá trình cổ phần
hóa
Cổ phần hóa là quá trình chuyển từ doanh nghiệp Nhà nớc sang công ty
cổ phần. Nó đòi hỏi phải có TTCK. Bởi vì TTCK và công ty cổ phần nh hình
với bóng. Chỉ có thông qua TTCK thì Nhà nớc mới có thể thực hiện cổ phần
hóa đối với bất cứ loại doanh nghiệp nào, dù doanh nghiệp đang kinh doanh có
lãi hay thua lỗ. Vì TTCK là nơi tập trung đợc toàn bộ quan hệ cung cầu về
vốn, là nơi tập trung các nhà đầu t. Do vậy, có thể nói TTCK là tiền đề vật chất
cho quá trình cổ phần hóa.
3.1.7. Thúc đẩy các doanh nghiệp làm ăn đàng hoàng hơn
Nhờ TTCK, các doanh nghiệp mới có thể đem bán, phát hành các cổ
phiếu, trái phiếu của họ. Với sự tự do lựa chọn của ngời mua cổ phiếu, để bán
đợc cổ phiếu, không có cách nào khác hơn là nhà quản lí các doanh nghiệp

phải tính toán, làm ăn đàng hoàng hơn và có hiệu quả hơn.
3.2. Những mặt tiêu cực:
3.2.1.Yếu tố đầu cơ: Đầu cơ là một yếu tố có tính toán của những ngời
chấp nhận rủi ro. Yếu tố này dễ gây ảnh hởng dây chuyền làm cho cổ phiếu có
thể tăng giá giả tạo.
10
3.2.2. Mua bán nội gián: Một cá nhân nào đó lợi dụng việc nắm đợc
những thông tin nội bộ của một đơn vị kinh tế để mua hoặc bán cổ phiếu của
đơn vị đó một cách không bình thờng nhằm thu lợi cho mình ảnh hởng đến giá
của cổ phiếu đó trên thị trờng.
3.2.3. Mua bán cổ phiếu ngoài thị tr ờng chứng khoán: Luật về TTCK
cũng hạn chế những nhà môi giới mua bán cổ phiếu ngoài TTCK. Vì nếu để
việc mua bán này đợc tự do thực hiện sẽ gây hậu quả khôn lờng.
3.2.4. Tin đồn thất thiệt: Việc phao tin đồn không chính xác hay thông
tin lệch lạc về hoạt động của một đơn vị kinh tế sẽ gây hậu quả xấu cho đơn vị.
Đây là điều cấm trong hoạt động của TTCK.
3.2.5. Mua bán liên tục nhằm đầu cơ: Liên tục mua một loại cổ phiếu
nào đó ở giá cao và bán ra ở giá thấp với mục tiêu làm ảnh hởng đến giá cổ
phiếu để đầu cơ.
4. Các đối tợng tham gia thị trờng chứng khoán
Các đối tợng tham gia thị trờng CK chia thành các nhóm:nhà phát
hành,nhà đầu và các tổ chức có liên quan.
4.1. Nhà phát hành và các tổ chức huy động vốn
Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trờng
chứng khoán. Nhà phát hành có thể là chính phủ, chính quyền địa phơng, công
ty, hay các tổ chức tài chính.
4.2. Nhà đầu t
Nhà đầu t có thể chia làn hai loại: nhà đầu t cá nhân và nhà đầu t có tổ
chức.
4.2.1. Các nhà đầu t các nhân

Nhà đầu t các nhân là những ngời tham gia mua bán trên thị trờng chứng
khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, lợi nhuận luôn gắn liền với
11
rủi ro. Rủi ro càng cao thì lợi nhuận càng lớn. Do vậy, các nhà đầu t phải lựa
chọn các hình thức đầu t phù hợp với mình.
4.2.2. Các nhà đầu t có tổ chức
Các tổ chức này thờng xuyên mua bán chứng khoán với số lợng lớn và có
các bộ phận chức năng bao gồm nhiều chuyên gia có kinh nghiệm để nghiên
cứu thị trờng và đa ra các quyết định đầu t. Đầu t thông qua các tổ chức này có
u điểm là đa dạng hoá danh mục đầu t và các quyết định đầu t đợc thực hiện
bởi các chuyên gia có kinh nghiệm.
Một bộ phận quan trọng của các tổ chức đầu t là các công ty tài chính.
Bên cạnh đó, các công ty chứng khoán, các ngân hàng thơng mại cũng có thể
trở thành những nhà đầu t chuyên nghiệp khi họ mua chứng khoán cho mình.
4.3. Các tổ chức kinh doanh chứng khoán
4.3.1. Công ty chứng khoán
Các công ty này hoạt động với nghiệp vụ chính là bảo lãnh phát hành, tự
doanh, môi giới, quản lý danh mục đầu t và t vấn đầu t chứng khoán.
4.3.2. Các ngân hàng th ơng mại
Các ngân hàng thơng mại có thể sử dụng vốn để đầu t chứng khoán nhng
chỉ đợc trong giới hạn rất định để bảo vệ ngân hàng trớc những biến động của
giá chứng khoán.
4.4. Các tổ chức có liên quan đến thị trờng chứng khoán
4.4.1. Cơ quan quản lý nhà n ớc
Cơ quan này đợc thành lập để thực hiện chức năng quản lý nhà nớc đối
với thị trờng chứng khoán. cơ quan này có những tên gọi khác nhau tuỳ từng
nớc. Tại Anh có Uỷ ban đầu t chứng khoán (SIB- Securities Investment Board),
tại Mỹ có Uỷ ban chứng khoán và Giao dịch chứng khoán (SEC - Securities
And Exchange Comission) hay ở Nhật Bản có Uỷ ban giám sát chứng khoán
và Giao dịch chứng khoán (ESC - Exchange Surveillance Comission) đợc

thành lập vào năm 1992 và đến năm 1998 đổi tên thành FSA - Financial
12
Supervision Agency. Và ở Việt Nam có Uỷ ban chứng khoán nhà nớc đợc
thành lập theo Nghị địng số 75/CP ngày 28/11/1996.
4.4.2. Sở giao dịch chứng khoán
Hiện nay trên thế giới có ba hình thức tổ chức SGDCK:
Thứ nhất: SGDCK đợc tổ chức dới hình thức câu lạc bộ mini hay đợc tổ
chức theo chế độ hội viên. Đây là hình thức tổ chức SGDCK có tính chất tự
phát. Trong hình thức này, các hội viên của sgdck tự tổ chức và tự quản lý
SGDCK theo pháp luật không có sự can thiệp của nhà nớc. Các thành viên của
SGDCK bầu ra hội đồng quản trị để quản lý và hội đồng quản trị bầu ra ban
điều hành.
Thứ hai: SGDCK đợc tổ chức dới hình thức công ty cổ phần có cổ đông là
công ty chứng khoán thành viên. SGDCK tổ chức dới hình thức này hoạt động
theo luật công ty cổ phần và chịu sự giám sát của một cơ quan chuyên môn về
chứng khoán và thị trờng chứng chứng khoán do chính phủ lập ra.
Thứ ba: SGDCK đợc tổ chức dới dạng một công ty cổ phần nhng có sự
tham gia quản lý và điều hành của Nhà nớc. Cơ cấu tổ chức, điều hành và quản
lý cũng giống nh hình thức công ty cổ phần nhng trong thành phần hội đồng
quản trị có một số thành viên do Uỷ ban chứng khoán quốc gia đa vào, giám
đốc điều hành SGDCK do ủy ban chứng khoán bổ nhiệm.
Thành viên của SGDCK có thể là cá nhân hoặc các công ty chứng khoán
(còn gọi là công ty môi giới chứng khoán). Để trở thành thành viên của một
SGDCK, công ty phải đợc cơ quan có thẩm quyền của nhà nớc cấp giấy phép
hoạt động, phải có số vốn tối thiểu theo quy định và có những chuyên gia kinh
tế, pháp lý đã đợc đào tạo về phân tích và kinh doanh chứng khoán, ngoài ra
công ty còn phải thoả mãn yêu cầu của từng sở giao dịch riêng biệt. Một công
ty chứng khoán có thể là thành viên của hai hay nhiều SGDCK,nhng khi đã là
thành viên của SGDCK (thị trờng chứng khoán tập trung) thì không đợc là
thành viên của thị trờng phi tập trung (thị trờng OTC) và ngợc lại.

13
Để cho các giao dịch diễn ra công bằng, đảm bảo lợi ích của các nhà đầu
t, SGDCK có bộ phận chuyên theo dõi, giám sát các hoạt động giao dịch buôn
bán chứng khoán để ngăn chặn kịp thời các vi phạm trong giao dịch nh là gây
nhiễu giá, giao dịch tay trong, giao dịch có giàn xếp trớc. Bộ phận giám sát
tiến hành theo dõi dới hai hình thức là theo dõi thờng xuyên hoặc theo dõi
định kì. Khi phát hiện có vi phạm thì xử lý nghiêm minh, nếu đặc biệt nghiêm
trọng thì trình lên Uỷ ban chứng khoán để điều tra xử lý.
4.4.3. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán hoạt động với mục đích bảo vệ
lợi ích cho các công ty thành viên nói riêng và cho toàn ngành chứng khoán
nói chung. Hiệp hội này có một số các chức năng chính sau:
- Khuyến khích hoạt động đầu t và kinh doanh chứng khoán.
- Ban hành và thực hiện các quy tắc tự điều hành trên cơ sở các quy định
pháp luật về chứng khoán.
- Điều tra và giải quyết tranh chấp giữa các thành viên.
- Tiêu chuẩn hoá các nguyên tắc và thông lệ trong ngành chứng khoán.
4.4.4. Tổ chức ký gửi và thanh toán chứng khoán
Tổ chức ký gửi và thanh toán chứng khoán là các tổ chức nhận lu giữ các
chứng khoán và tiến hành nghiệp vụ thanh toán bù trừ.
4.4.5. Các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm
Các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm là các công ty chuyên đa ra các
đánh giá về tình hình và triển vọng của các công ty khác dới dạng các hệ số tín
nhiệm.
14

×