Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại công ty dệt 195 Hà Nội.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.54 KB, 64 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế và cạnh tranh là xu hướng tất yếu của mỗi
quốc gia khi tham gia vào thị trường thế giới. Đối với Việt Nam, viếc chấp
nhận mở cửa thị trường trong nước và tham gia vào thị trường các nước khác
sẽ tạo ra nhiều cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp Việt Nam như: tiếp
cận được với các nguồn vốn đầu tư, công nghệ mới hiện đại và kinh nghiệm
quản lý tiên tiến…Tuy nhiên hội nhập cũng sẽ tác động đến mọi mặt của đời
sống xã hội và tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trong hoạt động sản xuất kinh
doanh .Trong những năm qua,cùng với tiến trình hội nhập ngành dệt may Việt
Nam đã có những bước phát triển vượt bậc và được coi là ngành kinh tế đem
lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho ngân sách quốc gia. Ngành dệt may là một
trong những ngành đi đầu trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Cùng với xu hướng phát triển chung đó, công ty dệt 19/5 cũng có
những sự phát triển vượt bậc trong cơ chế mới. Công ty dệt 19/5 cũng như
nhiều công ty khác đang tìm kiếm, thử nghiệm những công cụ quản lý mới để
nhằm đưa doanh nghiệp phát triển mạnh hơn và đáp ứng yêu cầu của nền kinh
tế thị trường.
Công tác lập kế hoạch sản xuất là một trong những hoạt động đặc
trưng của một doanh nghiệp sản xuất. Hiệu quả kinh doanh của công ty dệt
19/5 phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất của chính bản thân công ty. Vì thế em
xin được chọn đề tài “ hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại công
ty dệt 19/5 Hà Nội” nhằm mục đích nghiên cứu, tìm hiểu về quy trình lập kế
hoạch sản xuất của công ty, vận dụng lý thuyết và thực hành, so sánh và đưa
ra giải pháp hoàn thiện.
Nội dung của đề tài bao gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về công ty dệt 19/5 Hà Nội.
Nguyễn Phương Thuỷ QTKD Tổng Hợp 46B

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương II: Tình hình xây dựng kế hoạch sản xuất tại công ty dệt 19/5 Hà


Nội
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản
xuất tại công ty dệt 19/5 Hà Nội
Em xin chân thành cảm ơn tập thể công nhân viên của nhà máy,các
chị trong phòng tài vụ của công ty, T.S Nguyễn Mạnh Quân đã rất nhiệt tình
hướng dẫn chỉ bảo cho em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Nguyễn Phương Thuỷ QTKD Tổng Hợp 46B

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
I. Tổng quan
1. Lịch sử hình thành
Vinh dự và tự hào được mang tên ngày sinh của Bác, công ty dệt
19/5 đã trải qua 49 năm hình thành và phát triển và ngày nay đã trở thành một
tập thể tiên tiển vững mạnh. Cái tên dệt 19/5 đã trở thành điểm đến của nhiều
đối tác trong nước và nước ngoài
 Tên đầy đủ tiếng Việt: Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà Nước một
thành viên Dệt 19/5 Hà Nội.
 Tên giao dịch tiếng Việt: Công ty Dệt 19/5 Hà Nội
 Tên giao dịch quốc tế: HaNoi - May 19 Textile Company
 Tên viết tắt: Hatexco
 Dệt 19/5 là một DN 100% vốn Nhà Nước có tư cách pháp nhân đầy
đủ, được đăng ký và hoạt động theo Luật DN Nhà Nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty TNHH Nhà
Nước một thành viên được Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội phê duyệt,
trực thuộc sở Công nghiệp Hà Nội.
 Chủ sở hữu: Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
 Đại diện được uỷ quyền chủ sở hữu: UBND Thành phố Hà Nội –
79 Đinh Tiên Hoàng quận Hoàn Kiếm Hà Nội.
 Trụ sở chính: 203 Nguyễn Huy Tưởng - Quận Thanh Xuân- Thành

Phố Hà Nội
 Điện thoại: 04.8584616
 Fax: 84- 4- 8.585393
 Email:
 Số đăng ký kinh doanh:108.747 cấp ngày 28/7/1993
 Mã số thuế: 0100.100.495-1.Cục thuế Tp Hà Nội
Nguyễn Phương Thuỷ QTKD Tổng Hợp 46B

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Quá trình phát triển của công ty
Sau gần 50 năm hoạt động cùng với những thăng trầm trong bối
cảnh chung của đất nước có thể chia quá trình phát triển của công ty thành 4
giai đoạn:
2.1. Giai đoạn thứ nhất: từ 1959 đến 1965
Công ty được thành lập trong thời kỳ công thương nghiệp sản xuất
kinh doanh những năm 1954 – 1960, là sự kết hợp của một số cơ sở tư nhân
chuyên sản xuất bít tất, dệt kim: Công ty dệt Việt Thắng, công ty dệt Tây Hồ,
công ty dệt Hoà Bình. Chính thức ra đời vào tháng 10 năm 1959 và được
Thành phố Hà Nội công nhận là xí nghiệp quốc doanh với tên 8/5( ngày họp
đầu tiên của kỳ Quốc hội thứ hai)
Ngày đầu thành lập nhà máy chỉ có một cơ sở tại số 4 ngõ 1 hàng
Chuối Hà Nội, nhiệm vụ sản xuất chính là thực hiện làm gia công cho Nhà
nước, phục vụ thời kỳ xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội ở miền Bắc ( thực hiện kế
hoạch 5 năm lần thứ nhất) với sản phẩm chủ yếu là dệt bít tất và các loại vải:
Kaki, phin lẻ, Popơlin, khăn mặt…theo chỉ tiêu của Nhà Nước, phục vụ cho
Quốc phòng và bảo hộ lao động. Số lượng công nhân viên ban đầu là 250
người với 20 cán bộ, còn lại là công nhân bậc trung bình và thấp, dây chuyền
sản xuất với thiết bị, máy móc cũ kỹ lạc hậu, quy mô sản xuất nhỏ lẻ. Tuy thế,
sản lượng mỗi năm cũng tăng dần từ 10 đến 15%.
Năm 1964, nhà máy chuyển sang chế độ sản xuất thời chiến. Một bộ

phận của Nhà máy phải chuyển về Thôn Văn – xã Thanh Liệt - huyện Từ
Liêm – Hà Nội để làm nhiệm vụ se sợi và dệt vải bạt.
2.2. Giai đoạn thứ hai: từ 1965 đến 1988
Đây là giai đoạn phát triển nhất của doanh nghiệp. Năm 1967 Thành
phố quyết định tách bộ phận dệt bít tất của nhà máy thành xí nghiệp dệt kim
Hà Nội. Chính vì vậy hoạt động sản xuất chính của xí nghiệp dệt 8/5 lúc này
Nguyễn Phương Thuỷ QTKD Tổng Hợp 46B

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chỉ dệt vải bạt các loại và do đó được đổi tên thành Xí nghiệp dệt bạt Hà Nội.
Thời kỳ này doanh nghiệp vẫn nằm trong sự bao cấp của Nhà nước, sản xuất
và tiêu thụ mặt hàng của mình một cách ổn định, nhiệm vụ cung cấp vải cho
bộ đội và các ngành kinh tế khác.
Năm 1980, nhà máy được duyệt xây dựng cơ sở mới ở Nhân Chính ,
Thanh Xuân. Khu vực này có diện tích mặt bằng là 4.5 ha. Quá trình xây
dựng cơ bản bắt đầu từ năm 1981 đến 1985 thì hoàn thành và đi vào hoạt
động. Cũng trong thời gian này, nhà máy đã đầu tư 100 máy dệt của Tiệp do
nhu cầu sản xuất tăng: tiêu thụ hàng năm của nhà máy tăng từ 1.8 triệu lên 2.7
triệu mét vải. Để đáp ứng yêu cầu mở rộng sản xuất, nhà máy đã đào tạo thêm
công nhân, đưa tổng số cán bộ công nhân viên lên 1256 người, số máy dệt
thực tế đưa vào sản xuất là 209 máy
Năm 1982 nhà máy được uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội quyết
định đổi tên là : Nhà máy dệt 19/5 Hà Nội
2.3. Giai đoạn thứ ba: từ 1989 đến 1999
Đây là giai đoạn doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, số cán bộ
công nhân viên chứ chỉ còn lại 300 người
Đất nước ta chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước. Cùng với sự thay đổi đó, nhà
máy bắt đầu thực hiện chế độ hạch toán độc lập tự chủ về tài chính, làm các
nghĩa vụ đối với Nhà Nước.

Cũng trong thời kỳ này, theo hiệp định ký với Liên Xô, nhà máy sẽ
được cung cấp dây chuyền dệt kim để sản xuất quần áo, sản phẩm sản xuất ra
được Liên Xô tiêu thụ. Tuy nhiên, không lâu sau đó Liên Xô tan rã, máy móc
thiết bị nhập về chưa hoàn chỉnh thì nguồn tiêu thụ lại không còn. Trước tình
hình đó Nhà máy đã đầu tư mua thiết bị Nam Triều Tiên, Nhật Bản để hoàn
Nguyễn Phương Thuỷ QTKD Tổng Hợp 46B

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thiện dây chuyền sả xuất và tìm nguồn tiêu thụ mới đó là các doanh nghiệp
sản xuất giầy vải ở thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 1993, bắt đầu chuyển sang hoạt động theo luật doanh nghiệp
Nhà Nước và đổi tên thành “công ty dệt 19/5 Hà Nội”. Để thích nghi với cơ
chế thị trường, công ty dệt 19/5 đã chủ động đi tìm đối tác liên doanh để giải
quyết sự khó khăn về vốn và tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp đã liên doanh
với một số công ty của Singapo, góp một phần nhà ở Nhân Chính, chuyển
toàn bộ dây chuyến sản xuất hàng dệt kim và hơn ½ số lao động sang liên
doanh. Đên nay, sau hơn 10 năm hoạt động sản xuất, liên doanh đã ngày càng
lớn mạnh và đã nộp lãi về cho công ty, giải quyết được việc làm cho 500 lao
động.
Từ năm 1994 đến năm 1997, công ty được cấp trên đầu tư thêm gần
1.7 tỷ đồng. Công ty đã đào tạo thêm 100 lao động mới, bảo đảm việc làm
đầy đủ, ổn định cho người lao động.
Năm 1998, công ty lắp đặt dây chuyền sản xuất sợi tự cung cấp cho
ngành dệt của mình và một phần để kinh doanh. Đến nay công ty đã có một
xưởng sợi hiện đại, đạt 1500m/năm với tổng số vốn đầu tư là 50 tỷ đồng.
2.4. Giai đoạn thứ tư: từ 2000 đến nay
Đây là giai đoạn phục hồi và phát triển. Trong hai năm 2000 và
2001 công ty đã mở rông dây chuyền kéo sợi lên tới 1250 tấn/năm, với sản
lượng hiện nay là 1700 tấn/năm , một ngày chạy 3 ca liên tục những vãn chưa
đáp ứng được cầu thị trường nên 2005 công ty đã đầu tư thêm một dây

chuyền dệt vải chất lượng cao với công suất 3 triệu mét/năm tại khu công
nghiệp Đồng Văn tỉnh Hà Nam, dệt khổ rộng từ 1.6 đến 3 mét, đến nay có
thể dệt được khổ rộng 8 m.
Năm 2003 công ty đã cho ra đời một phân xưởng may với công suất
là 500.000 sản phẩm/năm
Nguyễn Phương Thuỷ QTKD Tổng Hợp 46B

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Năm 2004 công ty đã thành lập một phân xưởng thêu với công suất
600.000.000 mũi/năm.
Đến tháng 9 năm 2005 công ty dệt 19/5 hà Nội được chuyển đổi
thành công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Hà Nội.
Năm 2007 hoàn thành nhà máy kéo sợi 3000 tấn/năm tại Đống Văn
với số lượng công nhân viên là 870 người.
3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu
3.1.Ngành nghề kinh doanh
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 108747 do trọng tài
kinh tế Tp Hà Nội cấp 19/7/1993 ngành nghề kinh doanh của công ty gồm:
 Hàng dệt thoi
 Hàng dệt kim
 Mở cửa hàng để dịch vụ giặt là, tẩy hấp phục vụ nhu cầu thị trường
 Sản xuất kinh doanh các sản phẩm bông, vải ,sợi, may mặc và giầy
dép các loại. Xuất khẩu các sản phẩm của công ty và sản phẩm liên doanh liên
kết. Nhập khẩu thiết bị máy móc, vật tư nguyên liệu phục vụ cho nhu cầu sản
xuất của công ty và thị trường
Sau khi chuyển đổi sang loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn nhà
nước một thành viên ngành nghề kinh doanh đăng ký bổ sung bao gồm:
 Sản xuất và mua bán máy móc, thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, tin
học, thiết bị viễn thông.
 Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.

 Đào tạo công nhân phục vụ các ngành dệt, sợi, nhuộm, thêu may,
tin học, công nghệ thông tin.
 Cho thuê nhà, xưởng, văn phòng, kho tàng và máy móc thiết bị.
 Vận tải hàng hoá.
 Dịch vụ thương mại.
Nguyễn Phương Thuỷ QTKD Tổng Hợp 46B

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.2.Cơ sở vật chất kỹ thuật
3.2.1.Cơ sở hạ tầng nhà xưởng
Tính tới thời điểm ngày 31/12/2004 tổng diện tích nhà máy là
151.452,4 m
2
đất
 Cơ sở 1: 203 Nguyễn Huy Tưởng - quận Thanh Xuân – Hà Nội có
diện tích 26.563,7m
2
 Cơ sở 2: 89 Lĩnh Nam với diện tích 8.715,7m
2
 Cơ sở 3: Thôn Văn – xã Thanh Liệt – Thanh Trì – Hà Nội có diện
tích 15.517m
2
 Cơ sở 4: Khu công nghiệp Đồng Văn - tỉnh Hà Nam 100.657m
2
 Diện tích mặt bằng nhà xưởng: 19000m
2
 Đường nội bộ: 15200m
2
 Nhà xe, trạm nước, cứu hỏa, bồn hoa: 10312m
2

3.2.2. Máy móc thiết bị
Từ năm 2000, thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước về đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, công ty Dệt 19-5 Hà Nội đã mạnh dạn đầu tư
đổi mới thiết bị, từ một cơ sở máy móc thiết bị lạc hậu, trang bị từ trước năm
1980, đến nay, công ty đã trở thành một trong những đơn vị đầu đàn trong
lĩnh vực dệt may, với dây chuyền kéo sợi tiên tiến công suất trên 1.500
tấn/năm, thu hút và tạo công ăn việc làm cho trên 300 lao động của thành phố
Hà Nội. Bên cạnh đó, dây chuyền may - thêu ra đời vào cuối năm 2002 đã
chiếm lĩnh thị trường, thu hút trên 200 lao động. Từ đầu năm 2005, công ty đã
đầu tư 600 tỷ đồng tại khu công nghiệp Đồng Văn - Hà Nam, trên tổng diện
tích khoảng 100.000m2. Công ty đã triển khai thực hiện giai đoạn I với một
dây chuyền dệt, máy móc thiết bị của Hãng Picanol (Bỉ) hiện đại nhất hiện
nay, với mức đầu tư trên 70 tỷ đồng. Dây chuyền cung cấp từ 2,5 đến 3 triệu
Nguyễn Phương Thuỷ QTKD Tổng Hợp 46B

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mét vải chất lượng cao/năm, phục vụ nhu cầu tiêu dùng cho thị trường may
mặc trong nước.
Bảng 1: Thống kê máy móc hiện tại công ty đang sử dụng
Tên máy
Số
lượng
Năm đầu

Nguyên giá
một chiếc (đồng)
Máy đậu TQ 2 1996 5.147.000
Máy đậu Ba Lan 2 1994 19.307.000
Máy đậu Tiệp 2 2002 21.000.000
Máy se TQ A631 17 1966 25.500.000

Máy se TQ A813 2 1993 49.000.000
Máy se TQ A814 2 1993 58.000.000
Máy se TQ 1 2002 37.600.000
Máy ống TQ 2 1966 5.800.000
Máy ống Ba Lan 2 1990 8.900.000
Máy suốt LX 4 1988 30.000.000
Máy mắc Pháp 1 1966 15.600.000
Máy mắc TQ 2 1993 20.500.000
Máy dệt TQ 44 1966 8.000.000
Máy dệt UTAS 24 1999 6.500.000
Máy chảy 3 1998 7.260.000
Máy ghép 1 1998 3.400.000
Máy thô 1 1998 7.200.000
Máy sợi con 4 1998 4.500.000
Máy thêu - Australia 10 2003 20.000.000
Máy dệt Picanol – Bỉ 20 2005 70.000.000
(Nguồn: Phòng kỹ thuật sản xuất – Công ty dệt 19/5 Hà Nội)
3.2.3.Nguyên liệu đầu vào
Nguyên vật liệu là một yếu tố đầu vào rất quan trọng có ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng sản phẩm đầu ra. Do sản phẩm của công ty là vải
công nghiệp nên nguyên vật liệu đầu vào chủ yếu là sợi và bông. Trong giá
trị sản phẩm bông chiếm 50%, sợi chiếm 45%, vật tư, nguyên liệu khác
khoảng 5%. Hiện nay, nguồn cung ứng sợi của công ty bao gồm cả trong và
ngoài nước nhưng chủ yếu lấy từ các nhà cung ứng của nước ngoài như:
Nguyễn Phương Thuỷ QTKD Tổng Hợp 46B

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bông Tây Phi, bông Mỹ, bông Ấn Độ…do nguồn cung ứng bông trong nước
còn rất hạn chế, hoặc nếu có thì cũng không đảm bảo chất lượng. Đây thực
sự là một vấn đề nan giải đối với sự phát triển đi lên của công ty vì công ty

chưa thực sự chủ động về nguồn nguyên vật liệu do sức ép khá lớn từ nhà
cung ứng hoặc từ chính khách hàng bởi họ chỉ định các nhà cung ứng mà
doanh nghiệp trong nước phải mua. Do đó, nếu giải quyết được vấn đề này
cũng như giải được bài toán khó của doanh nghiệp.
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội là một
doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn, NVL của công ty chiếm tỉ trọng 16
đến 17% trong tổng tài sản lưu động, chi phí NVL thường chiếm 70 đến 80%
tổng chi phí sản xuất. Vì vậy, chỉ cần một biến động nhỏ về NVL cũng làm
giá thành sản phẩm biến đổi và do đó nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình
tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận của Công ty. NVL sử dụng tại doanh nghiệp
có nhiều loại, nhiều thứ có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Mặt khác Công ty có dây chuyền sản xuất dài, máy móc và
thiết bị và công nghệ phức tạp, sản xuất ra nhiều loại sản phẩm và gia công
chế biến ở nhiều khâu nên sản phẩm ở khâu này lại trở thành NVL cho khâu
trước. Chính vì những đặc điểm đó nên tại Công ty NVL được phân thành 3
loại sau:
 NVL chính: là đối tượng lao động chính cấu thành nên thực thể
chính của sản phẩm, ví dụ như bông, sợi.
 NVL phụ và phụ tùng: Do NVL phụ và phụ tùng cố định mức sử
dụng gần giống nhau nên Công ty xếp chung thành một loại.
 NVL phụ: Là những VL có tác dụng phụ trong quá trình
sản xuất kinh doanh, được sử dụng kết hợp với NVL chính để hoàn thiện và
nâng cao tính năng chất lượng của sản phẩm, ví dụ như dầu MD40, sáp tạo độ
bóng cho sợi.
Nguyễn Phương Thuỷ QTKD Tổng Hợp 46B

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
 Phụ tùng: Là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa
chữa và bảo dưỡng TSCĐ.
 Phế liệu thu hồi: Là các loại NVL loại ra trong quá trình sản xuất

sản phẩm như bông rối, bông hồi…
Mặt khác, trong thời kỳ mở cửa và hội nhập của nền kinh tế Việt
Nam, công ty đã đang và sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt của các
công ty Dệt May lớn của Trung Quốc và các nước ASEAN, do đó việc quản
lý và sử dụng NVL hợp lý để hạ giá thành sản phẩm là một yếu tố quan trọng
giúp công ty đứng vững trên thương trường.
3.2.4.Nguồn vốn của công ty
Nguồn vốn của công ty bao gồm:
 Vốn quỹ đầu tư phát triển
 Quỹ dự phòng tài chính
 Quỹ xây dựng cơ bản
 Nguồn vốn kinh doanh
 Lợi nhuận
 Các khoản vay ngắn hạn
 Các khoản phải trả
 Các khoản phải nộp cho nhà nước.
Đây cũng chính là những chỉ tiêu quan trọng thể hiện tình hình tài
chính của công ty. Hiện tại, nguồn vốn của công ty nằm ở tài sản cố định như:
đất đai, nhà xưởng, các trang thiết bị. Chính điều này sẽ ảnh hưởng tới khả
năng huy động vốn của công ty và sẽ gây nên nhiều khó khăn cho sự phát
triển của công ty trong tương lai.
3.2.5.Đặc điểm lao động
Nguyễn Phương Thuỷ QTKD Tổng Hợp 46B

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hiện nay công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, tay
nghề cao, công nhân sản xuất bậc 2/7, đội ngũ lao động quản lý đa số là đại
học, tuổi đời bình quân cán bộ công nhân viên đang ngày càng được trẻ hoá
(tổng số lao động trong độ tuổi 16 – 34 là 808 người chiếm 83.7%). Tính đến
31/12/2007 công ty có tổng số lao động là 965 người trong đó số cán bộ quanr

lý là 72 cán bộ( chiếm 7.27 %), lao động trực tiếp sản xuất 887 người( chiếm
92.73%). Trình độ đại học và trên đại học là 46 người( chiếm 4.64%), trình độ
cao đẳng là 38 người( chiếm 3.83%), trung cấp 25 người( chiếm 2.52%), thợ
bậc cao 53 người( chiếm 5.34%)
Trước đây trong thời kỳ bao cấp đã có lúc tổng số lao động của công
ty lên tới 1125 người nhưng do nhu cầu tinh giảm lao động gián tiếp cùng với
quy trình tổ chức sắp xếp lại lao động ở các phân xưởng sản xuất nên tính
đến thời điểm cuối 2007 công ty còn 965 nhân viên .
Bảng 2: Cơ cấu lao động trong toàn công ty 2007
Khoảng
tuổi
Số lượng Tổng số
lao động
Tỷ số
giới tính
Tỷ lệ
nam
Tỷ lệ
nữ
Nam Nữ
16-34 190 618 808 30.74 23.51 76.49
35-44 36 72 88 50 40.9 59.1
45-54 19 30 49 63.33 38.8 61.23
Tổng 245 720 965 34.03 25.39 74.61
(Nguồn: phòng lao động tiền lương)
Do đặc điểm của ngành nghề sản xuất kinh doanh nên tổng số lao
động nữ trong công ty chiếm đa số (74.61%), hầu hết đều đảm nhận ở các
khâu chính, nam giới chỉ tập trung ở các khâu, bộ phận sửa chữa, dịch vụ, bảo
vệ, hành chinh…. Cứ 4 năm một lần công ty tổ chức thi nâng bậc tay nghề
cho đội công nhân. Hàng năm công ty đều làm công tác tuyển sinh đào tạo

công nhân dệt nhằm phục vụ cho hoạt động mở rộng sản xuất do đó chất
lượng lao động của công ty qua các năm tăng lên rõ rệt
4. Sản phẩm, thị trường và khách hàng
Nguyễn Phương Thuỷ QTKD Tổng Hợp 46B

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4.1 Sản phẩm
Sản phẩm của công ty chủ yếu là các loại vải dùng trong công
nghiệp điển hình như là: vải bạt, lọc đường, vảo lọc cho các ngành công
nghiệp nhẹ, vải dùng trong công nghiệp sản xuất giầy. Có thể nói do đặc điểm
về sản phẩm như thế nên sản phẩm của công ty cũng là nguồn nguyên liệu
đầu vào cho các ngành công nghiệp khác. Đây là một thuận lợi to lớn cho các
công ty phát triển khi chưa có nhiều đối thủ cạnh tranh mang tính quyết liệt.
Không chỉ dừng lại ở các sản phẩm truyền thống ,công ty đã xem
xét để mở rộng mẫu mã của sản phẩm như: sản xuất cả vải dùng trong tiêu
dùng, tuy nhiên số lượng này vẩn chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ. Hiện nay công
ty đã có thêm một phân xưởng may với nhiệm vụ chủ yếu là may gia công
cho liên doanh của công ty.
Hiện nay công ty đang sản xuất 2 sản phẩm chủ yếu là sợi tổng hợp và
vải:
 Sợi tổng hợp: là sản phẩm công nghiệp được sản xuất để phục vụ
cho các ngành công nghiệp như: công nghiệp dệt may, công nghiệp da dầy,
công nghiệp sản xuất các loại bao tải. Các loại sợi 100% cotton có chi số từ
Ne 8 đến Ne 45 với Ne chỉ loại sợi cotton thiết diện có chỉ số từ 8 đến 45. Sản
phẩm sợi của công ty phục vụ cho phân xưởng dệt và bán cho các bạn hàng
trong nước, được đánh giá cao về chất lượng. Doanh thu từ sợi hàng năm
chiếm 60% tổng doanh thu của Công ty. Sản phẩm sợi của doanh nghiệp
chiếm 30% thị phần cả nước.
 Sản phẩm vải: đặc điểm quan trọng và khác biệt nhất về sản
phẩm vải của công ty là hậu hết các loại vải được sản xuất đều là vải sử dụng

trong công nghiệp, điển hinh như là: vải bạt, lọc đường, vải lọc cho các ngành
công nghiệp nhẹ, vải dùng trong công nghiệp sản xuất giầy, trang trí nội thất,
chỉ có một tỷ lệ ít vải mới được sản xuất trực tiếp. Các loại vải có độ dầy từ
Nguyễn Phương Thuỷ QTKD Tổng Hợp 46B

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
80 g/m
2
vải đến 600 g/m
2
vải, trong đó sản phẩm chủ yếu là bạt 2, bạt 3, bạt
8, bạt 10 phục vụ cho may công nghiệp, tẩy nhuộm công nghiệp, công nghiệp
giày da, công nghiệp khai thác các loại.
Ngoài hai sản phẩm chủ yếu trên, công ty còn có sản phẩm may thêu,
được công ty đầu tư và đưa vào sản xuất tháng 12/2002. Sản phẩm chính là
quần áo xuất khẩu các loại; T-shirt, Jacket, quần áo dệt kim và các sản phẩm
thêu các loại..
Bảng 3 : Cơ cấu sản phẩm của công ty
Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007
Sản phẩm sợi Tấn 1710 1746 1795
Sản phẩm dệt M 4879 4.142 5507
Thêu Tỷ mũi 8,700 11,55 11,088
May Sản phẩm 560.000 561.784 828.000
(Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường – Công ty dệt 19/5 Hà Nội)
Không chỉ dừng lại ở các sản phẩm truyền thống ,công ty đã xem
xét để mở rộng mẫu mã của sản phẩm như: sản xuất cả vải dùng trong tiêu
dùng, ngoài sản phẩm đặc chủng, sản phẩm chủ yếu cho ngành giầy vải, quân
trang, nhà máy đường, nhà máy bia, nhà máy tráng cao su… Nhiều bước cải
tiến về mẫu mã bao bì, bao bì đóng gói thuận tiện để vận chuyển cũng được
công ty chú trọng. Sản phẩm của công ty được sản xuất trên dây chuyền công

nghệ với phương thức hoạt động bán tự động vì thế sản phẩm của công ty
mang tính công nghiệp. Tất cà các khâu chủ chốt trong quá trình sản xuất
được kết hợp đồng bộ giữa con người và máy móc với trình độ chuyên môn
cao.
Sơ đồ 1 : Quy trình sản xuất vải của công ty
Nguyễn Phương Thuỷ QTKD Tổng Hợp 46B

Sợi dọc
Đậu Se Ống Mặc
Vải
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4.2. Thị trường và khách hàng
Hiện nay thị trường chủ yếu của công ty là các tỉnh thành phố miền
Nam và miền Bắc với thị phần tương ứng là 7/3. Khách hàng chủ yếu của
công ty là các xí nghiệp giầy vải. Bên cạnh đó, một số loại vải bạt của công ty
cũng đang được tiêu thụ phục vụ cho may quần áo của công nhân, cho các
đơn vị quân đội, hậu cần may quân trang. Với tính chất mặt hàng như vậy,
chiến lược tiêu thụ sản phẩm của công ty là bán hàng trực tiếp, tích cực chào
hàng đến từng đơn vị khách hàng, tổ chức hội nghị khách hàng trên cơ sở đó
nắm bắt một cách đầy đủ , chính xác nhất nhu cầu của khách hàng, ký kết các
hợp đồng là căn cứ vững chắc cho việc lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ.
Nguyễn Phương Thuỷ QTKD Tổng Hợp 46B

Sợi ngang
Đậu Se ống Suốt
Đóng kiện Đo gấp KCS Xử lý,
soạn vải
Nhập kho bán
thành phẩm
Kho thành

phẩm
Tiêu thụ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 4 : Bảng cơ cấu khách hàng chính của công ty năm 2007
STT Tên khách hàng
Vải
mộc
Vải
màu Sợi
May
thêu
Tiền
(1000 đ)
81.5% Doanh thu chiếm 10% khách hàng
1
.
Công ty dệt Minh Khai 825.945 33.037.800
2
.
Cty may XK Thái Bình 630.785 25.231.400
3
.
Công ty dệt Hà Nội 620.330 24.813.200
4
.
Cty CP giày Sài Gòn 1.725.000 400 22.164.600
5
.
Cty may mặc Thăng Long 852.000 35.000 12.406.600
6

.
Cty giày An Lạc 752.250 45 9.897.400
7
.
Cục Quân Khí 958.600 5.854.800
8
.
Cty giày Bình Phước 365.200 4.560 5.854.800
(Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường – công ty dệt 19/5 Hà Nội)
Với thị trường hiện có này, công ty vẫn gặp không ít khó khăn trong
công tác tiêu thụ sản phẩm của mình vì hiện nay cùng với sự phát triển của thị
trường đã xuất hiện không ít các đối thủ cạnh tranh với đủ các loại hình :
doanh nghiệp nhà Nước, doanh nghiệp tư nhân, bên cạnh đó là sức ép từ nhà
cung ứng và từ khách hàng ngày càng nhiều. Tuy mức độ cạnh tranh chưa tới
Nguyễn Phương Thuỷ QTKD Tổng Hợp 46B

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mức khốc liệt sống còn nhưng khi đất nước ta gia nhập vào tổ chức thương
mại thế giới thì mức độ cạnh tranh này đang ngày càng tàn khốc hơn vì thế
công ty cần tích cực hơn nữa trong việc tìm kiềm thị trường nước ngoài, nhất
là thị trường Mỹ và EU.
II. Đánh giá các kết quả hoạt động quản trị doanh nghiệp
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo hình thức trực tuyến
chức năng. Ban lãnh đạo công ty gồm:
 Tổng giám đốc
 03 Phó tổng giám đốc trong đó: 01 phó giám đốc phụ trách kinh
doanh, 01 phó giám đốc phụ trách nội chính, 01 phó tổng giám đốc phụ trách
công tác, kỹ thuật và đầu tư
 Các phòng ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho Tổng giám

đốc điều hành công việc, bao gồm 7 phòng:
 Phòng KHTT: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
 Phòng KTSX: Quản lý công tác kỹ thuật, đầu tư và điều
độ sản xuất.
 Phòng tài vụ: Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh,
chuẩn bị vốn cho sản xuất kinh doanh, thu hồi công nợ của khách hàng, phân
tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thu chi tài chính kế toán.
 Phòng LĐTL: Tuyển dụng, đào tạo nhân lực, bố trí lao
động, giải quyết chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, kỷ luật lao động.
 Phòng QLCL: Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá
mua về và hàng sản xuất của công ty, thường trực ISO.
 Phòng vật tư: Cung ứng vật tư cho sản xuất kinh doanh,
bảo quản kho tàng, vận chuyển hàng hoá.
Nguyễn Phương Thuỷ QTKD Tổng Hợp 46B

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
 Phòng hành chính tổng hợp: Đảm bảo an ninh, an toàn
trong công ty và chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người lao động.
Nguyễn Phương Thuỷ QTKD Tổng Hợp 46B

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nguyễn Phương Thuỷ QTKD Tổng Hợp 46B

P
T
G
Đ

P
h



t
r
á
c
h

k
i
n
h

d
o
a
n
h
P
T
G
Đ

p
h


t
r
á

c
h

t
à
i

c
h
í
n
h

-


n

i

c
h
í
n
h
PTG Đ Phụ trách
kỹ thuật và đầu tư
P. Kế
hoạch
thị

trường
P.
Quản
lý chất
lượng
P. Tổ
chức
lao
động
Các
chi
nhánh
P. Vật

P. Kỹ
thuật
Các
nhà
máy
P .
Đầu tư
Nhà
máy
dệt Hà
Nội
Chi
nhánh
tại Tp
HCM
Nhà

máy
dệt Hà
Nam
Nhà
máy
thêu

Nội
Chi
nhánh
tại Hà
Nam
Nhà
máy
sợi Hà
Nội
P.
Hành
chính
tổng
hợp
P. Tài
vụ
Khu vực liên
doanh liên kết
của công ty
Chủ tịch kiêm tổng giám
đốc
Chuyên đề tốt nghiệp -20-
2. Tổ chức bộ máy sản xuất ở các nhà máy

2.1.Tổ chức sản xuất
Về tổ chức sản xuất công ty có 4 nhà máy là
 Nhà máy sợi với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các loại sợi 100%
cotton phục vụ cho việc sản xuất vải bạt cung cấp cho thị trường.
 Nhà máy dệt Hà Nội có nhiệm vụ sản xuất chủ yếu các loại vải
phục vụ cho ngành công nghiệp da giầy.
 Nhà máy dệt Hà Nam
 Nhà máy may thêu thực hiện gia công sản phẩm may mặc cho công
ty liên doanh Nokfolk
 Ngành hoàn thành: hoàn thành tất cả các sản phẩm trong công ty.
2.2.Tổ chức bộ máy quản lý ở các nhà máy
 Giám đốc nhà máy: Người được Tổng giám đốc bổ nhiệm, chịu
trách nhiệm trước Tổng giám đốc về mọi mặt quản lý của nhà máy bao gồm
quản lý kế hoạch sản xuất, vật tư, kỹ thuật, lao động và chất lượng sản phẩm.
 Phó giám đốc: là người được Tổng giám đốc công ty bổ nhiệm giúp
việc cho giám đốc và chịu sự phân công đảm nhiệm một phần chính công việc
của nhà máy.
 Trưởng ca sản xuất: Là người được Tổng giám đốc bổ nhiệm để
giúp việc cho giám đốc nhà máy, quản lý sản xuất và 6 mặt quản lý của một
ca sản xuất.
 Các tổ sản xuất từ đầu đến cuối dây chuyền có tổ trưởng sản xuất,
người trực tiếp quản lý công nhân sản xuất
III . Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất của công ty
1. Đánh giá chung
Từ một doanh nghiệp sản xuất theo kế hoạch, được Nhà nước bao tiêu
đầu ra chuyển sang nền kinh tế thị trường, để thích nghi với cơ chế mới, công
Nguyễn Phương Thuỷ QTKD Tổng Hợp 46B

Chuyên đề tốt nghiệp -21-
ty là một trong những doanh nghiệp đã tìm được hướng đi đúng cho mình,

đứng vững và tiếp tục tồn tại, phát triển vững mạnh như ngày hôm nay:
 Mức tăng trưởng ổn định, vững chắc, đánh dấu một bước trưởng
thành toàn diện của công ty trong sự nghiệp phát triển chung của ngành công
nghiệp thủ đô. Doanh thu tăng hàng năm, giải quyết việc làm và thu nhập đầy
đủ ổn định cho người lao động: doanh thu năm 1991 đạt 6.24 tỷ đồng, đến
năm 2004 đạt 75 tỷ đồng, 2007 đạt tỷ và số lao động của công ty hiện nay là
1200 người trong đó số công nhân là 870 người chiếm 72%.
 Duy trì các sản phẩm truyền thống và không ngừng mở rộng ngành
nghề, áp dụng các hệ thồng quản lý chất lượng tiên tiến tạo ra khả năng cạnh
tranh vững chắc của sản phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của khách hàng, của
thị trường đã ngày càng trở nên khó tính hơn. Cơ sở vật chất kỹ thuật của
công ty không ngừng được bổ sung theo hướng hiện đại hoá và ngày càng
phát triển.
 Công ty đã kiên tiếp cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh, thực
hiện trả lương khoán sản phẩm từ phân xưởng đến người lao động, tinh giảm
bộ máy quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ công nhân viên có chất lượng cao,
tích cực tìm khách hàng mới, tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ hàng năm.
 Song song với sự phát triển về sản xuất, công ty còn:
 Chăm lo cải thiện đời sống vật chất cho người lao động,
thu nhập bình quân cho một lao động đạt năm sau cao hơn năm trước.
 Chăm lo bữa ăn giữa ca, ca sáng ca 3 cho người lao động
đạt chất lượng cao
 Chăm lo sức khoẻ cho CB_CNV : hàng năm khám sức
khoẻ định kỳ để phát hiện bệnh nghề nghiệp và giải quyết cho 100%
CB_CNV đi nghỉ mát
Nguyễn Phương Thuỷ QTKD Tổng Hợp 46B

Chuyên đề tốt nghiệp -22-
 Tặng quà sinh nhật cho CB_CNV ( theo cùng một tháng
sinh), tiêu chuẩn 50.000 đồng.

 Trang bị nhu cầu cần thiết cho lao động nữ
 Làm tốt công tác đền ơn đáp nghĩa: chăm lo cho gia đình
thương binh liệt sỹ, gia đình CB_CNV có khó khăn, quyên góp tiền để xây
dựng nhà tình nghĩa cho Bà mẹ Việt Nam anh hùng, giúp đỡ trẻ em nghèo ở
trại trể mồ côi Hà Cầu.
 Tuyên dương và tặng thưởng quà cho con CB_CNV đạt
học sinh giỏi.
 Tổ chức vui tết Trung thu, tặng quà ngày 1 – 6 cho con
CB_CNV .
 Tổ chức phong trào văn nghệ, thể dục thể thao trong
CB_CNV qua đó đã đạt được nhiều giải về chạy, cầu lông, bóng bàn…
 Sau 49 năm hoạt động, công ty đã được tặng thưởng:
 01 huân chương lao động hạng nhất
 01 huân chương lao động hạng nhì
 01 huân chương lao động hạng ba
 01 huân chương chiến công hạng ba
 Đảng bộ công ty nhiều năm liền đạt tiêu chuẩn Đảng bộ
trong sạch vững mạnh và năm 2004 đạt tiêu chuẩn vững mạnh xuất sắc.
 Công đoàn công ty nhiều năm liền được Liên đoàn lao
động thành phố Hà Nội tặng cờ và danh hiệu đơn vị có hoạt động Công đoàn
vững mạnh xuất sắc.
 Đoàn thanh niên Cống sản Hồ Chí Minh công ty đạt danh
hiệu vững mạnh.
Nguyễn Phương Thuỷ QTKD Tổng Hợp 46B

Chuyên đề tốt nghiệp -23-
 Hệ thống quản lý chất lượng của công ty đã được tổ chức
QMS cấp chứng chỉ IS 9002 và đã triển khai TQM và ISO 14000, triển khai
SA 8000.
 Sản phẩm của công ty đạt nhiều giải vàng, giải bạc tại hội

chợ triển lãm trong nước và quốc tế.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được vẫn còn tồn tại
một số hạn chế:
 Một số máy móc thiết bị quá cũ và lạc hậu nên không thể
sản xuất được sản phẩm có chất lượng cao, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của khách hàng.
 Khi công ty mở rộng quy mô sản xuất, đội ngũ CB_CNV
của công ty( cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý và thợ lành nghề) chưa thực sự
đáp ứng được yêu cầu chuyên môn và kinh nghiệm trong sản xuất.
 Vấn đề hội nhập quốc tế chưa được quan tâm đúng mức
nên tạo khó khăn khi gia nhập WTO.
2. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 5 năm
gần đây
Ngày đầu khi bước sang cơ chế hạch toán độc lập, công ty đã gặp
rất nhiều khó khăn trở ngại tưởng chừng như không thể vượt qua, nhưng với
sự đồng lòng quyết tâm của ban lãnh đạo nhà máy và sự đoàn kết tận tuỵ của
đội ngũ cán bộ công nhân viên đến nay công ty dệt 19/5 là một trong những
doanh nghiệp dẫn đầu trong ngành dệt may, biểu hiện ở việc giá trị sản xuất
công nghiệp, doanh thu, lợi nhuận, thu nhập bình quân của người lao động
không ngừng tăng cao, phát triển ổn định và bền vững.
Nguyễn Phương Thuỷ QTKD Tổng Hợp 46B

Chuyên đề tốt nghiệp -24-
Bảng 5 : Doanh thu của công ty từ 2003 – 2007
Chỉ tiêu Đvt 2003 2004 2005 2006 2007
Giá trị SXCN Tr. đ 62000 73800 92000 146000 170000
Tổng DT Tr. đ 70500 92000 105000 146000 170000
Kim ngạch xuất
khẩu
1000 USD 186 496 525 620 700

Tỷ trọng DT
xuất khẩu
% 4 8.08 7.5 6.6 6.6
Tốc độ tăng DT % 1 30.5 14 39 16
(Nguồn: phòng tài vụ)
Qua bảng trên ta thấy tổng doanh thu qua các năm có chiều hướng
tăng, tuy rằng không đồng đều. Có thể thấy qua 5 năm doanh thu của năm
2007 tăng gấp 2.5 lần so với 2003. Để đứng vững trong cơ chế thị trường và
sức ép của hội nhập, công ty đã xây dựng chiến lược phát triển cụ thể, khoa
học cho từng giai đoạn. Đặc biệt, công ty đã mạnh dạn áp dụng các hệ thống
quản lý chất lượng tiên tiến trên thế giới, như: ISO 9001-2000, ISO 14000,
TQM, SA 8000 và hệ thống tích hợp các hệ thống quản lý chất lượng. Trong
tuyên bố chính sách chất lượng, công ty đã cam kết cung cấp những sản phẩm
theo yêu cầu của khách hàng; liên tục cải tiến mẫu mã, đổi mới sản phẩm đáp
ứng thị trường. Nhờ đó, thương hiệu HATEXCO dần khẳng định được vị thế
trên thị trường trong nước và quốc tế.
Từ năm 2006 giá trị sản xuất công nghiệp cũng như doanh thu của
doanh nghiệp bắt đầu có những bước phát triển mạnh mẽ (gấp 2.3 lần so với
2003, tăng 36 tỷ đồng so với kế hoạch đề ra). Có được điều này là do công ty
đã đầu tư vào dây chuyền sản xuất tiên tiến tại Hà Nam, cùng với sự chỉ đạo
đúng đắn của ban quản lý doanh nghiệp. Năm 2007 vượt chỉ tiêu đề ra
30.77% tương ứng với 40 tỷ đồng. Như vậy tình hình tiêu thụ sản phẩm của
công ty ngày càng tăng chứng tỏ các sản phẩm sản xuất ra ngày càng được
Nguyễn Phương Thuỷ QTKD Tổng Hợp 46B

Chuyên đề tốt nghiệp -25-
thị trường chầp nhận và khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Tuy nhiên, thị trường tiêu thụ chính của công ty vẫn là ở trong nước với một
số bạn hàng quen thuộc: công ty giầy An Lạc, công ty giầy Thống Nhất, giầy
da Sài Gòn…kim ngạch xuất khẩu vẫn chiếm một tỷ trọng rất nhỏ bé.

Bảng 6 : Mức sản xuất của 1 người lao động trong công ty
Năm Doanh thu
(tr. đ)
Tổng số lao động
(Người)
Mức sản xuất của 1 lao động
(tr. đ/người)
2003 70.500 671 105,067
2004 73.800 636 116,038
2005 105.000 810 129,63
2006 146.0.00 871 167,623
2007 170000 965 176,166
(Nguồn: phòng kế hoạch thị trường)
Mức sản xuất của một lao động qua các năm đều tăng một cách rõ rệt,
tốc độ tăng cao nhất vẫn là năm 2006, đóng góp vào ngân sách hàng nghìn tỷ
đồng. Điều này càng cho thấy đường lối đúng đắn của ban lãnh đạo công ty.
Đời sống của cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện, năm
2007 mức thu nhập bình quân của một lao động đã đạt 1.4 tr. đ/ tháng tăng
12% so với mức kế hoạch đặt ra tương ứng với 150.000đ/tháng. Đây là một
mức lương tương đối cao đối với công nhân trong ngành dệt may ở nước ta.
Nguyễn Phương Thuỷ QTKD Tổng Hợp 46B

×