Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác đăng ký biến động
quyền sử dụng đất tại quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội
Lê Mạnh Tiến
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận văn ThS. ngành: Địa chính; Mã số: 60 44 80
Người hướng dẫn: PGS.TS. Trần Văn Tuấn
Năm bảo vệ: 2012
Abstract. Tổng quan về đăng ký biến động quyền sử dụng đất ở nước ta. Điều tra,
khảo sát làm rõ thực trạng công tác đăng ký biến động sử dụng đất trên địa bàn quận
Cầu Giấy. Đề xuất một số giải pháp: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đất đai; Hiện đại
hóa và hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính; Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ
thống hành chính trong đăng kí biến động sử dụng đất; Nâng cao chất lượng tổ chức
cán bộ; Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đăng kí biến động sử dụng đất
nâng cao hiệu quả công tác đăng ký biến động quyền sử dụng đất trên địa bàn quận
Cầu Giấy.
Keywords. Địa chính; Quyền sử dụng đất; Hà Nội
Content
1. Tính cấp thiết:
Nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cơ cấu kinh tế
đang chuyển dịch theo hướng tích cực. Thực tế đó làm cho quá trình sử dụng cũng như quan
hệ đất đai có nhiều biến động. Do đó, để quản lý đất đai có hiệu quả thì vấn đề đăng ký đất
đai nói chung và đăng ký biến động sử dụng đất nói riêng là một trong những nội dung hết
sức quan trọng của công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Đăng ký biến động sử dụng đất tuy
chỉ là một thủ tục hành chính do cơ quan Nhà nước thực hiện nhằm cập nhật thông tin về đất
đai để đảm bảo cho hệ thống hồ sơ địa chính luôn phản ánh đúng hiện trạng sử dụng đất, làm
cơ sở để Nhà nước phân tích các hiện tượng kinh tế, xã hội phát triển trong lĩnh vực quản lý
và sử dụng đất đai, nhưng nó liên quan đến nhiều vấn đề phức tạp thuộc về cơ sở pháp lý và
những quan hệ xã hội đảm bảo quyền lợi hợp pháp và cuộc sống thiết thực của mọi tổ chức
và cá nhân, vì vậy được mọi người rất quan tâm. Làm tốt công tác đăng ký biến động sử dụng
đất sẽ giúp cho Nhà nước có cơ sở quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp luật, xác lập
được mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước và người sử dụng đất, tạo điều kiện cho việc
sử dụng đất đai một cách đầy đủ, hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất.
Tuy nhiên trong thực tế, trong nhiều trường hợp, vấn đề đăng ký biến động sử dụng
đất của cả nước nói chung và của quận Cầu Giấy nói riêng vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn,
bất cập. Mặc dù là một quận nội thành và đang trong quá trình đô thị hoá mạnh mẽ, các quan
hệ đất đai ngày càng trở nên phức tạp và đa dạng nhưng việc cập nhật thông tin các biến động
về đất đai trên địa bàn quận Cầu Giấy vẫn chưa được thực hiện một cách đầy đủ, thường
xuyên mà nguyên nhân chủ yếu là do lượng cán bộ mỏng; dữ liệu bản đồ và dữ liệu hồ sơ
chưa được liên kết với nhau nên dẫn đến sự không đồng bộ trong quá trình cập nhật biến
động; và hơn nữa là chưa có sự hỗ trợ hiệu quả của công nghệ thông tin nên việc cập nhật
biến động còn mang tính thủ công, kém chính xác. Do đó, một trong những nhiệm vụ quan
trọng đặt ra cho công tác đăng ký biến động sử dụng đất là phải đa ra mét sè gi¶i ph¸p n©ng
cao c«ng t¸c ®¨ng ký biÕn ®éng quyÒn sö dông ®Êt trong công tác quản lý đất đai. Trước
thực tế trên, tôi đã chọn đề tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác đăng ký biến động quyền sử dung đất tại quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội”
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Làm rõ thực trạng công tác đăng ký biến động sử dụng đất trên địa bàn quận Cầu Giấy.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký biến động quyền sử dụng
đất trên địa bàn quận Cầu Giấy.
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở
NƢỚC TA
1.1. Vai trò của công tác đăng ký biến động quyền sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm đăng ký đất đai và đăng ký biến động sử dụng đất
Đăng ký đất đai
Đăng ký đất đai là thủ tục hành chính do nhà nước quy định và tổ chức thực hiện, có
tính bắt buộc đối với mọi người sử dụng đất; nó thực hiện đồng thời cả hai việc: vừa ghi vào
hồ sơ địa chính của cơ quan nhà nước để phục vụ cho yêu cầu quản lý của nhà nước đối với
đất đai theo quy hoạch và pháp luật, vừa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người
sử dụng đất.
1.1.2. Vai trò của đăng ký biến động sử dụng đất đối với công tác quản lý đất đai
Công tác đăng ký biến động sẽ trợ giúp cho công tác thành lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất
Công tác đăng ký biến động trợ giúp công tác quy hoạch sử dụng đất. Quy hoạch sử
dụng đất là một trong ba công cụ quan trọng để quản lý sử dụng đất ở cả cấp vi mô và vĩ mô
1.1.3. Vai trò của đăng ký biến động sử dụng đất đối với công tác quản lý thị trường bất
động sản.
Công tác đăng ký biến động không chỉ phục vụ cho công tác quản lý đất đai mà nó
còn trợ giúp quản lý thị trường bất động sản.
1.2. Tổng quan cơ sở pháp lý của đăng ký biến động sử dụng đất từ sau khi có Luật đất
đai 1993.
1.2.1 Những quy định pháp lý chủ yếu về đăng ký biến động sử dụng đất của Luật đất đai
1993 và các văn bản dưới luật
1.2.2 Những quy định pháp lý chủ yếu về đăng ký biến động sử dụng đất của Luật đất đai
2003 và các văn bản dưới luật
1.3 Nội dung đăng ký biến động sử dụng đất theo pháp luật đất đai hiện hành.
1.3.1. Thay đổi về chủ sử dụng:
- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất.
- Nhận quyền sử dụng đất do xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, góp vốn, kê biên, bán
đấu giá quyền sử dụng đất.
- Nhận quyền sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết
định của cơ quan thi hành án.
- Thuê, thuê lại quyền sử dụng đất của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu
công nghệ cao [4]
1.3.2. Người sử dụng đất thực hiện các quyền:
- Cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất.
- Thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất mà không hình thành tư cách pháp nhân
mới trên cả thửa.
- Góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không hình thành tư cách pháp nhân mới trên
cả thửa.
- Người sử dụng đất đề nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào
GCN đã cấp.
- Người sử dụng đất chuyển quyền sử dụng một hoặc một số thửa đất trong số các
thửa đã được chứng nhận quyền sử dụng trong GCN đã cấp.
1.3.3. Thay đổi về mục đích sử dụng:
- Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm
muối, đất ở, đất chuyên dùng, sang mục đích khác của hộ gia đình cá nhân.
- Chuyển công năng sử dụng của nhà ở, công trình xây dựng.
- Chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép.
- Chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép.
1.3.4. Thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, thông tin về thửa đất và các tài sản
gắn liền với đất:
- Giảm diện tích sử dụng đất do sạt lở tự nhiên.
- Tách một thửa đất thành nhiều thửa đất (tách thửa) hoặc hợp nhiều thửa đất thành
một thửa đất(hợp thửa).
- Hình thành thửa mới do chuyển đổi mục đích sử dụng từ một phần thửa đất cũ, Nhà
nước thu hồi một phần thửa đất.
- Thay đổi thông tin về thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính
- Thay đổi thông tin về số hiệu thửa, tên đơn vị hành chính nơi có thửa đất, tài sản gắn
liền với đất.
- Thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà,
công trình.
- Thay đổi diện tích, nguồn gốc tạo lập, hồ sơ giao rừng sản xuất là rừng trồng.
1.3.5. Các trường hợp biến động khác:
- Người sử dụng đất đổi tên.
- Chuyển đổi từ hình thức Nhà nước cho thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền
sử dụng đất.
- Có thay đổi về thời hạn sử dụng đất, thời hạn sở hữu tài sản
- Có thay đổi về những hạn chế quyền, thay đổi về nghĩa vụ tài chính của người sử
dụng đất, người sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Nhà nước thu hồi đất.
- GCN đã cấp bị hư hỏng hoặc bị mất.
- Đính chính nội dung ghi trên GCN đã cấp có sai sót do việc in hoặc viết GCN
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp đổi GCN đã
cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009.
1.4. Khái quát tình hình đăng ký biến động sử dụng đất ở Việt Nam
Với tốc độ đô thị hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế như hiện nay thì việc chuyển dịch
đất đai là rất thường xuyên và cần thiết. Vì vậy đăng kí biến động đất đai cũng là một yếu tố
quan trọng phục vụ cho việc quản lý đất đai, giúp Nhà nước nắm chắc, quản chặt đến từng
thửa đất, kiếm soát được những biến động trong thực tế của quan hệ đất đai.
1.5. Nhu cầu tin học hóa công tác đăng ký biến động sử dụng đất.
1.5.1 Sự cần thiết phải tin học hóa công tác đăng ký biến động sử dụng đất
1.5.2. Những khó khăn, trở ngại của quá trình tin học hóa công tác đăng ký biến động sử
dụng đất.
Những lợi ích mà công nghệ thông tin mang lại cho hệ thống quản lý hồ sơ địa chính
và đăng ký biến động là vô cùng to lớn. Tuy nhiên, cũng phải nhìn nhận rằng quá trình tin
học hóa hệ thống hồ sơ địa chính và đăng ký biến động sẽ gặp phải những khó khăn, trở ngại
lớn. Dưới đây, học viên xin nêu ra những khó khăn, trở ngại chính đối với công tác tin học
hóa hệ thống quản lý hồ sơ địa chính và đăng ký biến động ở nước ta. Việc nhìn nhận, đánh
giá một cách chính xác những nguyên nhân này sẽ tạo cơ sở để nâng cao một cách rõ rệt hiệu
quả áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ địa chính và đăng ký biến động.
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TẠI QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát chung về địa bàn nghiên cứu.
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
● Vị trí địa lý:
Quận Cầu Giấy có vị trí nằm ở phía tây Hà Nội, là khu vực có tốc độ đô thị hóa phát
triển nhanh, cùng với Mỹ Đình là trung tâm hành chính mới của Hà Nội, phía Bắc giáp
với quận Tây Hồ, huyện Từ Liêm, phía tây giáp với huyện Từ Liêm, phía Đông giáp với
quận Ba Đình, quận Đống Đa, quận Tây Hồ, phía nam giáp với quận Thanh Xuân.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Cơ cấu kinh tế của quận đã chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng các ngành công
nghiệp và thương mại dịch vụ, theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa phù hợp với đặc
điểm kinh tế xã hội của quận.
Tốc độ tăng trưởng của ngành kinh tế đạt khá cao. Trong những năm gần đây, tỉ lệ
tăng trưởng kinh tế hàng năm của quận Cầu giấy bình quân đạt 30%, thu ngân sách bình quân
tăng 64%, Cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch mạnh theo hướng ngày càng tăng tỉ trọng các ngành
dịch vụ công nghiệp, giảm tỉ trọng nghành nông nghiệp.
2.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn quận Cầu Giấy
Do quận Cầu Giấy được thành lập từ việc tách quận Từ Liêm nên công tác quản lý và
sử dụng đất tương đối phức tạp ví như việc vẫn còn những phần đất nhỏ thuộc huyện Từ
Liêm nhưng trên bản đồ địa chính lại thuộc quận Cầu Giấy, một phần diện tích nhỏ của bệnh
viện E-Hoàng Quốc Việt đã thể hiện rõ vấn đề trên. Ngoài ra còn có một số khu vực có tình
trạng tương tự, như khu vực Lạc Long Quân, Khuất Duy Tiến, có những vị trí thuộc địa phận
các quận Cầu Giấy, Thanh Xuân nhưng trên bản đồ thuộc quận Cầu Giấy. Do đó cần có sự
phân chia ranh giới rõ ràng, tránh tình trạng quản lý chồng chéo.
2.2.1 Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn quận Cầu Giấy
Phần lớn diện tích đất được sử dụng để xây dựng các công trình khu đô thị mới ở các
phường Quan Hoa, Dịch Vọng, Nghĩa Đô, Nghĩa Tân, Mai Dịch. Khu vực gần Mai Dịch Cầu
Diễn vẫn còn diện tích đất ruộng canh tác bị xé lẻ manh mún, nằm đan xen trong những khu
vực đang xây dựng dang dở.
2.2.2 Tình hình quản lý đất đai trên địa bàn quận Cầu Giấy
Quận Cầu Giấy đã tiến hành việc tổ chức đo đạc bản đồ địa chính tỉ lệ 1:2000 và
1:5000 nhằm phục vụ cho công tác quản lý đất đai, sử dụng đất hợp lý đi đôi với việc quản lý
giám sát các công trình xây dựng được dễ dàng.
Tiến hành hoàn thiện các hồ sơ kê khai đăng kí nhà ở, đất ở và cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Nhà ở…), trong năm 2008 đã có
25.685 Giấy chứng nhận được cấp cho các hộ gia đình, cá nhận, 18 Giấy chứng nhận cho các
tổ chức, doanh nghiệp, trong đó có 26.342 hồ sơ đất đã được kê khai chiếm tỉ lệ 96,7%.
2.2.3 Thực trạng công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản gắn liền với đất.
2.2.3.1 Tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giải quyết các thủ tục hành
chính về nhà, đất năm 2010
Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được xác định là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm, nhằm mục tiêu quản lý đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất, tạo điều
kiện để người sử dụng đất thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, từng
bước hình thành và phát triển thị trường bất động sản có sự quản lý của Nhà Nước
Công tác Cấp Giấy chứng nhận QSDĐ :
Tính đến ngày 21/12/2010, phòng Tài nguyên Môi trường đã thẩm định, trình UBND
quận Cầu Giấy ban hành quyết định cấp 5041 Giấy chứng nhận, trong đó:
- Cấp Giấy chứng nhận lần đầu: 1427 GCN (trong đó cấp theo Luật đất đai 2003 là
1237 GCN, cấp GCN cho người mua nhà thuộc sở hữu Nhà Nước theo Nghị Định 61/CP là
190 GCN) [8].
- Cấp GCN cho trường hợp biến động về thửa đất là 3614 GCN.
Công tác giải quyết thủ tục hành chính về nhà, đất :
Tính đến ngày 15/12/2010, phòng Tài nguyên Môi trường đã tiếp nhận và giải quyết
10914 hồ sơ nhà và đất của các hộ sau khi cấp GCN, cụ thể :
- Làm thủ tục hoàn thành nghĩa vụ tài chính : 5419 hồ sơ
- Trả Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất : 1611 GCN
- Xác nhận đăng ký thế chấp : 2292 hồ sơ
- Xác nhận thay đổi nội dung thế chấp : 152 hồ sơ
- Xác nhận xóa đăng ký thế chấp : 898 hồ sơ
- Đính chính GCN quyền sử dụng đất : 222 hồ sơ
- Bổ sung thông tin nhà trong GCN đã cấp : 82 hồ sơ
- Lập công văn chuyển nhượng một phần thửa đất : 244 hồ sơ
- Ghị nợ tiền sử dụng đất : 22 hồ sơ
- Xác nhận nguồn gốc đất để cấp phép xây dựng : 54 hồ sơ
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của phòng Tài nguyên và Môi trường quận
Cầu Giấy năm 2010)
2.2.3.2 Tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và công tác thực hiện các quyền,
nghĩa vụ của hộ gia dình, cá nhân sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai
đoạn 2006 – 2010.
Kết quả cấp GCN giai đoạn 2006 – 2010
S
TT
Năm
Số Giấy chứng nhận đã cấp
Tổng số
Cấp theo Luật Đất
Đai
Cấp theo Nghị
Định 90/CP
1
2006
2.910
2.247
663
2
2007
4.052
2.349
1.703
3
2008
4.598
3.119
1.479
4
2009
3.344
2.222
1.122
5
2010
5.041
4.851
190
(Nguồn : Báo Cáo tình hình quản lý và công tác phát triển nhà trên địa bàn quận Cầu Giấy
giai đoạn 2006 – 2009; Báo cáo tình hình hoạt động của phòng Tài Nguyên và Môi Trường
năm 2010)
2.3. Đánh giá thực trạng công tác đăng ký biến động sử dụng đất trên địa bàn
quận Cầu Giấy
2.3.1 Thực trạng công tác đăng ký thay đổi về quyền sử dụng đất (chuyển nhượng,
thừa kế, cho tặng, chia tách quyền sử dụng đất)
Tình hình thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất tại
quận Cầu Giấy từ năm 2005 – 2010 (Đơn vị:vụ)
STT
Tên phƣờng
Tổng
số
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
1
Yên Hòa
1773
124
199
298
409
432
311
2
Trung Hòa
1780
104
204
287
422
487
276
3
Mai Dịch
1792
110
212
307
415
447
301
4
Nghĩa Tân
1829
126
188
311
507
399
298
5
Nghĩa Đô
1797
121
197
287
450
467
275
6
Dịch Vọng
1823
98
180
302
511
425
307
7
Dịch Vọng Hậu
1812
119
167
304
500
402
320
8
Quan Hoa
2058
200
116
324
522
410
486
Tổng cộng
14664
1002
1463
2420
3736
3469
2574
(Nguồn: Báo cáo của phòng Tài nguyên môi trường quận Cầu Giấy qua các năm)
2.3.2 Thực trạng công tác đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất
Tình hình thực hiện quyền thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất tại quận
Cầu Giấy từ năm 2005 – 2010 (Đơn vị:vụ)
STT
Tên phƣờng
Tổng
số
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
1
Yên Hòa
1102
121
110
204
320
170
177
2
Trung Hòa
1016
111
98
120
320
199
168
3
Mai Dịch
1262
96
88
249
299
326
204
4
Nghĩa Tân
1273
109
104
169
289
297
305
5
Nghĩa Đô
1131
97
87
179
301
348
119
6
Dịch Vọng
1266
116
64
241
309
259
277
7
Dịch Vọng Hậu
1209
102
114
168
402
223
200
8
Quan Hoa
1226
218
109
117
377
168
237
Tổng cộng
9485
970
774
1447
2617
1990
1687
(Nguồn: Báo cáo của phòng TNMT quận Cầu Giấy qua các năm)
2.3.3 Thực trạng hệ thống hồ sơ địa chính và công tác tin học hóa phục vụ đăng ký biến
động quyền sử dụng đất trên địa bàn quận.
Do được hình thành từ các phường xã thuộc khu vực nội thành và ngoại thành với các đặc
điểm khác nhau, mặt khác do công tác quản lý nhà nước về đất đai của các cấp chính quyền trong
những năm trước thời điểm thành lập quận Cầu Giấy bị buông lỏng, thiếu đồng bộ nên việc thiết
lập và quản lý hệ thống hồ sơ địa chính chưa được quan tâm đúng mức. Theo báo cáo của Phòng
Địa chính Nhà đất quận Cầu Giấy (nay là phòng Tài nguyên và Môi trường), hệ thống bản đồ và
hồ sơ địa chính mà Quận được chuyển giao tại thời điểm thành lập quận không đồng bộ và đầy
đủ, một số tài liệu còn thiếu xác nhận về mặt pháp lý. Các bản đồ giải thửa tỷ lệ 1/1000, 1/2000
của các phường thuộc ngoại thành cũ đo vào các năm 1960, 1986 kèm theo sổ mục kê ruộng đất
được bàn giao lại từ UBND huyện Từ Liêm nhưng không có đầy đủ dấu xác nhận của các cấp
quản lý (bản đồ giải thửa, sổ mục kê đất năm 1960 không có dấu; bản đồ giải thửa, sổ mục kê
ruộng đất năm 1986 mới chỉ có dấu của UBND xã). Các phường nội thành không có sổ sách địa
chính.
2.3.6 Nhận xét, đánh giá về công tác đăng ký biến động quyền sử dụng đất trên địa bàn
quận.
Việc đăng kí đất đai nói chung và đăng kí biến động đất đai nói riêng là một công việc
rất khó khăn, phức tạp do nước ta vừa trải qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống
Mỹ, quản lý đất đai trên phạm vi cả nước đã bị buông lỏng trong một thời gian dài. Và
dưới đây là những bất cập, khó khăn tồn tại trong công tác đăng kí biến động quyền sử
dụng đất trên địa bàn quận nói riêng và thành phố Hà Nội nói chung:
CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1 Quan niệm chung về công tác đăng ký biến động quyền sử dụng đất
Việc xây dựng được một hệ thống hồ sơ địa chính hiện đại, chặt chẽ, có hiệu quả, dễ
dàng truy cập và cập nhật thông tin với chi phí ít tốn kém nhất sẽ là cơ sở vững chắc cho việc
Nhà nước quản lý đất đai theo quy định của pháp luật, xác lập được đầy đủ mối quan hệ pháp
lý giữa Nhà nước với người sử dụng và với cả các chủ đầu tư, tạo điều kiện cho việc sử dụng
đất một cách hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất.
3.2 Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác đăng ký biến động
quyền sử dụng đất trên địa bàn nghiên cứu.
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật đất đai
- Trong việc quản lý và sử dụng quỹ đất thường xảy ra mâu thuẫn nên nhà nước đã
ban hành nhiều nghị định, thông tư nhằm giải quyết các mẫu thuẫn đó. Nhưng do các thông
tư, nghị định chỉ được ban hành trong thời gian ngắn để giải quyết nhanh các mâu thuẫn phát
sinh nên chưa có tính đồng bộ, thống nhất với nhau, từ đó dẫn đến việc khai thác kém hiệu
quả quỹ đất được nhà nước giao. Các bộ luật như Luật Đất đai, Luật Xây dựng, Luật Nhà ở,
Luật đầu tư, Luâ
̣
t Khiếu na
̣
i, tố ca
́
o,… và các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành thay đổi
liên tục và tồn tại một số mâu thuẫn gây khó khăn trong việc lập hồ sơ đăng ký, cấp
GCNQSDĐ, từ đó ảnh hưởng đến việc thiết lập CSDL địa chính.
3.2.2. Hiện đại hóa và hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính
Qua tìm hiểu tình hình thực tế của quận cho thấy để phục vụ cho công tác đăng ký đất
đai nói chung và đăng kí biến động sử dụng đất trên địa bàn quận Cầu Giấy nói riêng, cần
nhanh chóng hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính trên địa bàn quận theo định hướng sau:
- Hoàn thành việc xây dựng hệ thống thông tin đất đai. Xây dựng và hoàn thiện chính
sách thương mại hóa thông tin đất đai làm cơ sở thực hiện tự chủ tài chính đối với các cơ
quan, đơn vị cung cấp thông tin.
- Xây dựng hệ thống đăng ký đất đai hiện đại, thành một bộ phận của Hệ thống Dữ
liệu Quốc gia, do một hệ thống cơ quan đăng ký thống nhất thực hiện.
- Cập nhật biến động sử dụng đất lên bản đồ địa chính thường xuyên và chuyển về
dạng số để quản lý. Những khu vực có biến động nhiều cần tiến hành đo đạc mới lập bản đồ
địa chính chính quy.
- Tiến hành lập và hoàn thiện hệ thống bản đồ hiện trạng đầy đủ, chính xác, thống
nhất, chỉ tiết đến từng thửa đất.
- Thiết lập hệ thống sổ sách (sổ địa chính, sổ mục kê, sổ theo dõi biến động) đầy đủ,
theo đúng hướng dẫn và quy định hiện hành.
- Từng bước xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính và hệ thống thông tin đất đai của quận.
3.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống hành chính trong đăng kí biến động sử
dụng đất
Để đăng kí biến động sử dụng đất, các chủ sử dụng, chủ sở hữu phải thực hiện nhiều
thủ tục hành chính với nhiều nội dung khác nhau
3.2.4. Nâng cao chất lượng tổ chức cán bộ
Vai trò của cán bộ địa chính có ý nghĩa rất quan trọng trong hệ thống tổ chức ngành
Địa chính nước ta, cán bộ địa chính hoạt động tốt là điều kiện để toàn ngành hoạt động hiệu
quả. Chính vì vậy, yêu cầu kiện toàn đội ngũ này là một bức xúc và cần được quan tâm đúng
mức trong giai đoạn hiện nay.
3.2.5. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đăng kí biến động sử dụng đất
Ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động quản lý đất đai mang lại hiệu quả kinh
tế - xã hội to lớn, là xu thế phổ biến trên thế giới hiện nay
References
Tiếng Việt
1. Đào Xuân Bái (2005), Hệ thống hồ sơ địa chính, trường Đại học Khoa học Tự nhiên,
Đại học Quốc gia Hà Nội.
2. Trần Quốc Bình, Tập bài giảng hệ thông tin đất đai (LIS), trường Đại học Khoa học
Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
3. Bộ Tài nguyên Môi trường (2004), Thông tư 29/2004/TT-BTNMT, về việc hướng dẫn
lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ Địa chính.
4. Bộ Tài nguyên Môi trường (2007), Thông tư 09/2007/TT-BTNMT, về việc hướng dẫn
lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ Địa chính.
5. Luật đất đai 2003, Nhà xuất bản chính trị quốc gia
6. Thái Thị Quỳnh Như (2007), Bài giảng Hệ thống hồ sơ địa chính, trường Đại học
Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
7. Trung tâm viễn thám - Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010), Hướng dẫn sử dụng
phần mềm ViLIS 2.0, Hà Nội.
8. UBND Quận Cầu Giấy, Báo cáo tình hình quản lý đất đai của quận Cầu Giấy các
năm từ 2000 đến 2010. Hà Nội.
Tiếng Anh
1. Arco Groothedde, Christiaan Lemmen, Paul van der Molen, Peter van Oosterom, A
standardized land administration domain model as part of the (spatial).
2. Clarissa Augustinus, Kenya, Christiaan Lemmen and Peter Van Oosterom (2009),
Social Tenure Domain Model Requirements from the Perspective of Pro-Poor Land
Management, The Netherlands.
3. Jürg Kaufmann, Daniel Steudler (1998), Cadastral 2014 – A Vision for a future
cadastral system. FIG Commission 7.
4. International Organization for Standardization (2011), ISO/DIS 19152, Geographic
information, Land Administration Domain Model (LADM).
5. Rik Wouters (2010), Lessons on the development of land administration system – its
contribution to the socio-economic development in the Netherlands and challenges to
reach E-land administration, Kadaster International Cadastre, Land registry and
Mapping Agency.
6. Sparx Systems (2007), Using UML Part one – structural modeling diagrams.
Các trang Web
7.
8.
9. />de=HNEJ111191