Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Đánh giá tiềm năng năng lượng từ chất thải rắn tại thành phố bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.02 KB, 21 trang )

Đánh giá tiềm năng năng lượng từ chất thải rắn
tại thành phố Bắc Ninh


Nguyễn Thị Hồng Linh

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận văn ThS chuyên ngành: Khoa học Môi trường; Mã số: 60 85 02
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Mạnh Khải
Năm bảo vệ: 2012


Abstract: Xác định thành phần, đặc điểm và tính khối lượng chất thải rắn phát sinh tại
thành phố Bắc Ninh. Xác định nhiệt trị của một số chất thải rắn và năng lượng sinh ra từ
chất thải rắn tại thành phố Bắc Ninh. Dự báo khối lượng chất thải rắn và tiềm năng năng
lượng từ chất thải rắn của thành phố Bắc Ninh những năm tiếp theo.

Keywords: Khoa học môi trường; Năng lượng; Xử lý chất thải; Thành phố Bắc Ninh;
Chất thải rắn


Content
MỞ ĐẦU
Hiện nay, khủng hoảng năng lượng không còn mang tính chất quốc gia mà lan rộng toàn
cầu. Các nguồn năng lượng truyền thống, sẵn có trong tự nhiên đang dần cạn kiệt, suy giảm
nghiêm trọng. Nếu con người không thực sự tỉnh táo để có những thay đổi kịp thời thì trong
tương lai không xa nhân loại sẽ rơi vào tình trạng bất ổn về kinh tế, chính trị, xã hội, ô nhiễm
môi trường nặng nề hơn. Việc tìm hiểu, nghiên cứu, đưa ra các phương án ứng dụng năng lượng
tái tạo vào thực tế cuộc sống con người đang là nhu cầu bức thiết. Với sự phát triển của khoa
học, kỹ thuật, các công nghệ mới ra đời đã giúp chúng ta có các hướng giải quyết khả thi hơn;
một trong các dạng năng lượng tái tạo đó là năng lượng sinh khối, đặc biệt là chất thải rắn, nếu


tận dụng được nguồn nguyên liệu này làm đầu vào để tạo ra các dạng năng lượng hữu ích thì nó
vừa mang lại hiệu quả kinh tế lại vừa có ý nghĩa to lớn trong công tác bảo vệ môi trường.
Bắc Ninh là một tỉnh nằm ở khu vực đồng bằng sông Hồng, nơi có tốc độ tăng trưởng
kinh tế xã hội cao trong những năm gần đây, đặc biệt là thành phố Bắc Ninh. Bắc Ninh đang
phấn đấu đến năm 2015 cơ bản sẽ trở thành tỉnh công nghiệp, nhưng bên cạnh phát triển kinh tế
để đạt được mục tiêu trên tỉnh cũng cần quan tâm tới vấn đề bảo vệ môi trường. Trong tỉnh,
Thành phố Bắc Ninh là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của cả tỉnh đang có những hành động
tích cực nhằm giải quyết các vấn đề môi trường. Với việc mở rộng địa giới hành chính, phát triển
công nghiệp đã tăng yêu cầu giải quyết lượng lớn chất thải rắn thành phố. Nếu chúng ta tận dụng
được lượng chất thải rắn để tạo ra năng lượng hữu ích phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất thì sẽ
giảm rất nhiều chi phí so với việc xử lý bằng phương pháp chôn lấp hiện nay và góp phần giảm
thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải rắn.
Vì những lý do trên đã gợi mở cho tác giả thực hiện đề tài: “Đánh giá tiềm năng năng
lƣợng từ chất thải rắn tại thành phố Bắc Ninh”

Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu một số vấn đề sau:
- Xác định thành phần, đặc điểm và tính khối lượng chất thải rắn phát sinh tại thành phố
Bắc Ninh.
- Xác định nhiệt trị của một số chất thải rắn và năng lượng sinh ra từ chất thải rắn tại thành
phố Bắc Ninh.
- Dự báo khối lượng chất thải rắn và tiềm năng năng lượng từ chất thải rắn của thành phố
Bắc Ninh những năm tiếp theo.
Mục tiêu của đề tài: Thông qua khối lượng chất thải rắn và giá trị năng lượng tính toán
được đánh giá xem thành phố Bắc Ninh có nên đầu tư xây dựng một nhà máy xử lý chất thải rắn
bằng phương pháp đốt hay không.

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan lịch sử về năng lƣợng
1.2. Các nguồn năng lƣợng của loài ngƣời

1.3. Nghiên cứu khai thác các nguồn năng lƣợng tái tạo (NLTT) trên thế giới
1.4. Nghiên cứu khai thác năng lƣợng tái tạo ở Việt Nam
1.4.1. Năng lượng bức xạ mặt trời
1.4.2. Năng lượng gió
1.4.3. Thủy điện nhỏ
1.4.4. Năng lượng sinh học
1.4.5. Năng lượng từ chất thải rắn
1.5. Giới thiệu chung về chất thải rắn đô thị
1.5.1. Khái niệm về chất thải rắn (CTR)
1.5.2. Sự phát sinh chất thải rắn đô thị và tác động của chất thải rắn đến sức khỏe cộng
đồng và môi trƣờng sinh thái
1.5.3. Phân loại chất thải rắn đô thị
1.6. Các công nghệ xử lý và tái sử dụng chất thải rắn trên Thế giới và ở Việt Nam
1.6.1. Xử lý và tái sử dụng chất thải rắn ở các nƣớc trên Thế giới
1.6.2. Xử lý và tái sử dụng chất thải rắn ở Việt Nam
1.6.2.1. Hiện trạng chất thải rắn ở Việt Nam
1.6.2.2. Công nghệ tái chế/ thu hồi tài nguyên từ quá trình xử lý chất thải rắn (CTR) mới
thí nghiệm ở Việt Nam
1.7. Giới thiệu về chính sách phát triển năng lƣợng tái tạo của Việt Nam

CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Khu vực và đối tƣợng nghiên cứu
2.1.1. Khu vực nghiên cứu: Thành phố Bắc Ninh.
2.1.2. Đối tƣợng nghiên cứu: Chất thải rắn (CTR) tại thành phố Bắc Ninh bao gồm CTR sinh
hoạt, CTR công nghiệp và CTR y tế.
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phƣơng pháp lấy mẫu
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp tài liệu
2.2.3. Phƣơng pháp thống kê, điều tra, khảo sát

2.2.4. Phƣơng pháp phân tích
2.2.5. Phƣơng pháp dự báo

CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thực trạng công tác quản lý chất thải rắn thành phố Bắc Ninh
3.1.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn
- Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các hộ gia đình, khu chung cư, cửa hàng ăn uống,
chợ, siêu thị, trường học, nhà trẻ, công sở, vườn hoa, công viên….
- Chất thải rắn công nghiệp phát sinh từ các nhà máy, xí nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp và các cơ sở sản xuất khác.
- Chất thải rắn y tế phát sinh từ các cơ sở y tế: Bệnh viện, phòng khám đa khoa và chuyên
khoa, trung tâm y tế, phòng xét nghiệm và các trạm y tế tuyến xã, phường.
3.1.2. Hệ thống quản lý, thu gom và vận chuyển chất thải rắn thành phố Bắc Ninh
Trong những năm qua, với vai trò là thành phố tỉnh lỵ, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn
hoá, xã hội của tỉnh Bắc Ninh cùng với quá trình hội nhập, phát triển kinh tế xã hội, thành phố
Bắc Ninh đã và đang từng bước chuyển mình phát triển kinh tế tập trung, điều chỉnh cơ cấu kinh
tế theo hướng tích cực, thu hút nhiều lao động tự do từ các vùng lân cận khiến cho mật độ dân số
ngày càng cao (tính đến 31/12/2011 mật đô dân số toàn thành phố là 2.123 người/km²) đã làm
nảy sinh nhiều vấn đề môi trường, đặc biệt là vấn đề rác thải. Cùng với quá trình đô thị hóa và
hoàn thiện cơ sở hạ tầng nên quỹ đất bị thu hẹp dần, không còn đủ để phục vụ cho công tác chôn
lấp rác tại chỗ, rác thải chủ yếu đổ lộ thiên tại các hố đấu, ao, hồ, hoặc ven các trục đường giao
thông gây mất vệ sinh môi trường và ảnh hưởng xấu tới môi trường sống của nhân dân.
- Đối với CTR sinh hoạt:
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn thành phố Bắc Ninh phần lớn do Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên Môi trường và Công trình đô thị (Dưới sự quản lý của Ủy
ban nhân dân Thành phố Bắc Ninh) đảm nhiệm công tác thu gom, vận chuyển và xử lý còn lại
một số ít chất thải rắn sinh hoạt do các tổ, đội môi trường của các xã, phường thu gom sau đó
Công ty Môi trường tới vận chuyển và xử lý.
Hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn toàn thành

phố rất được chú trọng nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển hiện nay (chỉ đáp ứng khoảng
70% - 80% yêu cầu). Tỷ lệ thu hồi các chất có khả năng tái chế và tái sử dụng như: giấy vụn, kim loại,
nhựa… còn rất thấp và chủ yếu là tự phát, manh mún, không được quản lý. Chất thải rắn sinh hoạt đổ
ra đường, từ các công trình công cộng được thu gom theo phương thức thủ công, công nhân dùng
chổi quét sau đó xúc lên các xe đẩy tay để đưa ra các điểm cẩu.
Chất thải rắn sinh hoạt từ các hộ gia đình được thu gom bằng các xe đẩy tay hoặc các xe
thu gom chạy theo các tuyến đã định sẵn.
Việc xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở thành phố Bắc Ninh đến nay chủ yếu vẫn là chôn lấp tại
Bãi rác Đồng Ngo, hiện tại bãi rác này đã quá tải; một số bãi chôn lấp là những bãi đổ rác tự nhiên, lộ
thiên và không có sự kiểm soát mùi, côn trùng. Nước rỉ ra từ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt đang
là nguồn gây ô nhiễm môi trường đặc biệt nghiêm trọng [17].
- Đối với CTR công nghiệp
Chất thải rắn công nghiệp phát sinh tại các cơ sở sản xuất trong khu công nghiệp tập
trung đã được các cơ sở ký hợp đồng thu gom, vận chuyển và xử lý với các đơn vị có chức năng.
Ở Bắc Ninh, có duy nhất một nhà máy xử lý chất thải công nghiệp nguy hại bằng công nghệ
thiêu đốt, công suất 200kg/ngày của Công ty Trách nhiệm hữư hạn Hùng Hưng - Môi trường
xanh có địa điểm tại xã Phù Lãng - huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh.
Tại các cụm công nghiệp, khu vực làng nghề lượng chất thải phát sinh từ các cơ sở sản
xuất công nghiệp là khá lớn, nhưng hoạt động thu gom và xử lý còn rất hạn chế, cơ bản vẫn được
để lẫn với chất thải thông thường và đem chôn lấp hoặc đổ ra các bãi rác tự phát, lộ thiên đang
gây ô nhiễm môi trường khu vực xung quanh.

- Đối với CTR y tế
Hầu hết các cơ sở y tế trên địa bàn đã tiến hành phân loại chất thải ngay tại thời điểm
phát sinh, 100% các cơ sở y tế đều tiến hành thu gom triệt để rác thải được phát sinh. Tuy nhiên,
việc phân loại rác thải y tế tại nguồn vẫn chưa triệt để; tình trạng để lẫn, để nhầm rác thải y tế
nguy hại với các loại rác thải thông thường còn phổ biến và diễn ra thường xuyên. Các dụng cụ
(túi đựng, hộp đựng vật sắc nhọn…) chưa được sử dụng đúng quy định về màu sắc (màu xanh
đựng rác thải sinh hoạt, màu vàng đựng chất thải lâm sàng và bên ngoài túi đựng phải có biểu
tượng nguy hại sinh học, màu đen đựng chất thải hoá học, thuốc gây độc tế bào và phóng xạ);

Nhiều cơ sở không sử dụng hộp đựng vật sắc nhọn theo quy định của ngành y tế mà tận
dụng các chai đạm, nước sau khi truyền làm vật đựng không đảm bảo về độ cứng, độ dày.
Hiện nay, hầu hết các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện đang áp dụng biện pháp xử lý
rác thải y tế nguy hại bằng lò đốt nhiệt độ cao (>900
0
C) đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường.
Tuy nhiên, vẫn còn một số cơ sở y tế chuyên khoa tuyến tỉnh (Bệnh viện Phục hồi chức
năng, Bệnh viện Y học cổ truyền, Bệnh viện Tâm thần, Bệnh viện Phong - Da liễu, Trung tâm
Phòng chống bệnh mắt), Bệnh viện Quân y 110, Trung tâm Y tế Thành phố Bắc Ninh và 19 trạm
y tế cấp xã, phường không áp dụng hoặc áp dụng các biện pháp xử lý rác thải y tế nguy hại
không đảm bảo hợp vệ sinh (đổ chung với rác thải sinh hoạt hoặc tự đốt ngoài trời) gây ô nhiễm
môi trường và ảnh hưởng đến sức khoẻ người dân [16].
Bảng 4. Thống kê các bệnh viện, trung tâm y tế, phòng khám, trạm y tế
trên địa bàn thành phố Bắc Ninh
STT
Tên bệnh viện,
trung tâm y tế, phòng khám,
trạm y tế
Phương pháp xử lý
1
Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Đốt bằng lò có nhiệt độ cao
(Incinco)
2
Bệnh viện phục hồi chức năng
Chôn lấp
3
Bệnh viện Lao phổi
Đốt bằng lò có nhiệt độ cao
(VHI - 18 B)

4
Bệnh viện y học cổ truyền
Hợp đồng đốt với
bệnh viện Lao phổi
5
Bệnh viện tâm thần
Công ty MTĐT thu gom
6
Bệnh viện Phong - Da liễu
Đốt bằng lò thủ công
sau đó đem chôn lấp
7
Trung tâm phòng chống bệnh mắt
Công ty MTĐT thu gom
8
Bệnh viện Quân y 110
Công ty MTĐT thu gom
9
Trung tâm y tế thành phố
Công ty MTĐT thu gom
10
Bệnh viện Kinh Bắc
Hợp đồng thu gom, xử lý với
bệnh viện Đa khoa tỉnh
11
Bệnh viện Thành An Thăng Long
Hợp đồng thu gom, xử lý với
bệnh viện Đa khoa tỉnh
12
Phòng khám Hoàn Mỹ

Hợp đồng thu gom, xử lý với
bệnh viện Đa khoa tỉnh
13
Phòng khám Bắc Hà
Tự thu gom, xử lý



14
Phòng khám Đào Bình
Tự thu gom, xử lý
15
Trạm y tế tại 19 xã, phường:
Đáp Cầu, Thị Cầu, Vũ Ninh,
Kim Chân, Suối Hoa, Tiền An, Kinh
Bắc, Võ Cường, Ninh Xá, Phong
Khê,Vệ An, Vạn An, Hòa Long, Khúc
Xuyên, Đại Phúc, Vân Dương, Nam
Sơn, Khắc Niệm, Hạp Lĩnh.
Đốt ngoài trời
(hoặc đốt bằng lò thủ công)
sau đó đem tự chôn lấp

3.2. Đặc điểm chất thải rắn
3.2.1. Chất thải rắn sinh hoạt:
Chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Bắc Ninh có thành phần hợp chất hữu cơ
cao (khoảng 74%).
Thành phần nhựa cao hầu hết là từ các túi và vỏ bọc.
3.2.2. Chất thải rắn công nghiệp
Có sự biến đổi lớn về độ ổn định, thành phần, cấu tạo theo từng loại hình công nghiệp.

Do vậy, thông số xác định lượng rác là số lượng và quy mô của từng loại hình công nghiệp.
Ngành công nghiệp giấy tại xã Phong Khê - Thành phố Bắc Ninh là một trong những
ngành công nghiệp gây ô nhiễm nhất khu vực này hiện nay. Lượng chất thải rắn từ băng dính,
tro, xỉ than chiếm khối lượng rất lớn.
3.2.3. Chất thải rắn y tế
Chất thải rắn y tế có thành phần phức tạp, khả năng lan truyền dịch bệnh cao (Mô, kim
tiêm, bông băng dính máu, ống truyền ).
Chất thải y tế nguy hại cần phải được để riêng và xử lý triệt để.

3.2.4. Các loại chất thải rắn khác
Chất thải rắn phát sinh từ hoạt động nông nghiệp phát sinh từ khu vực nông thôn (phụ
phẩm nông nghiệp sau mùa vụ, phân gia súc…) là các sản phẩm giàu chất hữu cơ.
Chất thải rắn xây dựng chủ yếu là thành phần vô cơ (bê tông, gạch ngói vỡ …) có khối
lượng lớn và rất cồng kềnh.
3.3. Khối lƣợng chất thải rắn phát sinh, phân loại thành phần chất thải rắn tại thành phố
Bắc Ninh
Trong những năm gần đây lượng chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp và y tế tại thành
phố Bắc Ninh ngày càng gia tăng đáng kể và là một trong những vấn đề bức thiết mà thành phố
cũng như tỉnh Bắc Ninh đang phải đối mặt và cần có những biện pháp giải quyết nhanh chóng.
Lượng chất thải rắn phát sinh biến động chủ yếu là:
 Do sự gia tăng dân số
 Do sự tăng trưởng kinh tế và tăng các khu công nghiệp
 Do những dịp đặc biệt như lễ hội, mùa du lịch
 Do thói quen tiêu dùng, cách sử dụng hàng hoá và nhiều nguyên nhân khác
Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh bình quân theo đầu người tại thành phố Bắc Ninh
là khoảng 0,8 kg/người/ngày.
Bảng 5. Khối lƣợng rác thải phát sinh của TP Bắc Ninh
(Nguồn: Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Môi trường và Công trình đô thị Bắc
Ninh)
STT

Nguồn rác thải
Loại rác thải
Thông tin thu thập đƣợc
1
Rác thải đô thị

a. Rác thải hộ gia đình;
b. Rác thải thương mại;
c. Rác thải chợ;
d. Rác thải công viên
(khu công cộng) /
vườn hoa;
e. Rác thải khách sạn /
nhà hàng.
Tổng khối lượng rác thải đô thị tại thành
phố Bắc Ninh phát sinh khoảng 145 tấn/
ngày. Trong đó:
Khối lượng ước tính của mỗi loại rác là:
+ 115,45 tấn/ngày rác thải hộ gia đình; +
12,68 tấn/ngày rác thải khách sạn/nhà
hàng.
+ 10,24 tấn/ngày rác thải chợ.
+ 4,16 tấn/ngày rác thải thương mại khác.
+ 2,47 tấn/ngày rác thải
công viên/vườn hoa.
2
Rác thải công
nghiệp

Lượng chất thải rắn phát sinh từ các nhà

máy và xí nghiệp sản xuất vào khoảng
8,16 tấn/ngày. Rác thải công nghiệp được
thu gom bởi chủ sở hữu các nhà máy xí
nghiệp (thông thường rác thải được bán
cho hệ thống tái chế/tái sử dụng)
3
Rác thải nông
nghiệp

Phát sinh từ các khu vực nông thôn với
khối lượng khoảng 4,08 tấn/ngày. Loại rác
thải này hiện tại chưa được thu gom
4
Rác thải bệnh
viện
a. Rác thải thường
bệnh viện
b. Rác thải nguy hại/
độc hại
- Lượng rác thải thường bệnh viện khoảng
0, 96 tấn/ngày
- Rác thải nguy hại/ độc hại vào khoảng
0,015 tấn/ngày (do các bệnh viện tự xử lý)

Bảng 6. Phân loại rác thải sinh hoạt theo thành phần
STT
Thành phần rác thải phân loại đƣợc
1
Rác thải thực phẩm
2

Rác thải vườn
3
Các loại rác thải hữu cơ khác
4
Vải (bao gồm cả giầy)
5
Gỗ (đồ gỗ chưa bị mục nát, cành cây, )
6
Giấy và bìa các tông
7
Nhựa tổng hợp (túi và các tấm nilong, bao bì…)
8
Da ( giầy da, túi da, áo da thải bỏ… )
9
Nhựa cứng
10
Kim loại sắt
11
Kim loại nhôm
12
Kim loại khác
13
Cao su (săm, lốp xe… thải bỏ)
14
Thiết bị điện
15
Các vật liệu nguy hại điển hình từ hộ gia đình (pin, sơn, )
16
Thủy tinh
17

Chai thủy tinh
18
Các chất trơ
19
Rác thải cồng kềnh >500mm


3.4. Tiềm năng năng lƣợng từ chất thải rắn trên địa bàn thành phố Bắc Ninh
Sau khi rác thải sinh hoạt đã được phân loại và tính toán chúng ta thu được bảng tỷ lệ
thành phần phần trăm các loại rác thải sinh hoạt khi cháy sinh năng lượng tại thành phố Bắc
Ninh như sau (Bảng 12).
Bảng 12. Phân loại thành phần các loại rác thải sinh hoạt
khi cháy sinh ra năng lƣợng tại thành phố Bắc Ninh
STT
Thành phần rác cháy
sinh năng lượng
Thành phần (%)
1
Chất thải thực phẩm
12.52
2
Giấy và bìa cáctông
2.28
3
Nhựa
10.47
4
Vải
2.92
5

Cao su
1
6
Da
0.69
7
Rác thải vườn
32.31
8
Gỗ (đồ gỗ chưa mục nát cành cây…)
3.42
9
Rơm, rạ
0.71

Theo các kết quả điều tra nghiên cứu và theo kết quả khảo sát của dự án “Quản lý nước
thải và chất thải rắn tại các thành phố thuộc tỉnh, Chương trình miền Bắc II - hợp phần chất thải
rắn tại Bắc Ninh” năm 2008. Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trung bình tại thành phố
Bắc Ninh là 0,8 kg/người/ngày. Theo số liệu thống kê dân số năm 2012 số lượng người khoảng
gần 181000 người. Vậy lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh khoảng 145 tấn/ngày. Trong đó
thành phần phần trăm của các loại rác cháy sinh năng lượng là: 66,3% tương ứng với khối lượng
chất thải 96164 Kg.
3.4.1. Phân tích nhiệt trị một số loại rác thải và tính toán tiềm năng năng lƣợng từ chất thải
rắn
Chất thải rắn sau khi phân loại được đem phân tích giá trị nhiệt trị của một số loại và tính
toán năng lượng phát sinh trong 145 tấn rác thải sinh hoạt (Bảng 13).
Bảng 13. Giá trị nhiệt trị và năng lƣợng sinh ra từ
quá trình đốt rác thải trong lò đốt
STT
Thành phần

rác cháy
sinh năng
lượng
Giá trị
nhiệt trị
(KJ/Kg)
Tỷ lệ
thành
phần
(%)
Khối
lượng
thành phần
rác trong
145 tấn rác
(Kg)
Năng lượng
thành phần
rác
tương ứng
trong
145 tấn rác
(KJ)
1
Chất thải
thực phẩm
4652
12.5
18154
84452408

2
Giấy và
bìa các tông
16282
2.28
3306
53828292
3
Nhựa
32564
10.5
15181.5
494370366
4
Vải
17445
2.92
4234
73862130
5
Cao su
23260
1
1450
33727000
6
Da
17450
0.69
1000.5

17458725
7
Rác thải
vườn
6513
32.3
46849.5
305130793.5
8
Gỗ (đồ gỗ
chưa mục
nát cành
cây…)
18608
3.42
4959
92277072
9
Rơm, rạ
14514
0.71
1029.5
14942163
Tổng
1170048950

Từ kết quả tính toán tại bảng 13 cho thấy tổng giá trị năng lượng sinh ra khi đốt cháy
lượng rác thải sinh hoạt trong một ngày (145 tấn rác) tại thành phố Bắc Ninh khoảng 1170 x 10
6


KJ và giá trị nhiệt trị trung bình của rác thải sinh hoạt khoảng 8069 KJ/ Kg.
Theo số liệu thống kê lượng rác thải bệnh viện phát sinh là 0,96 tấn/ngày, lượng rác thải
công nghiệp là 8,16 tấn/ngày. Rác thải công nghiệp và rác thải bệnh viện có nhiệt trị nằm trong
khoảng 3500 - 7000 KJ/Kg. Năng lượng sinh ra khi đốt lượng chất thải trên khoảng 32 x 10
6
KJ
– 64 x 10
6
KJ (trong 1 ngày) [30].
So với nhiệt trị của một số nơi trên thế giới như Jordan hay Malaysia (Nhiệt trị trung bình
chất thải rắn ở Jordan là 2747 Kcal/ Kg tương đương 11445 KJ/ Kg hoặc Malaysia giá trị nằm
trong khoảng 1500 – 2600 Kcal/ Kg tương đương 6250 - 10833 KJ/Kg [25] [26]) thì giá trị nhiệt
trị của rác thải đô thị tại thành phố Bắc Ninh ở mức trung bình.
Tổng năng lượng sinh ra từ các loại chất thải rắn (154,12 tấn) tại thành phố Bắc Ninh
trong 1 ngày nằm trong khoảng 1202 x 10
6
KJ – 1234 x 10
6
KJ
Với nguồn năng lượng khá lớn này có thể là tiền đề để thiết kế xây dựng nhà máy phát
điện từ rác thải.

3.4.2. Dự báo khối lƣợng chất thải rắn phát sinh và tiềm năng năng lƣợng từ chất thải rắn
tại thành phố Bắc Ninh
* Tình hình kinh tế - xã hội:
Thành phố Bắc Ninh là thành phố có tốc độ đô thị hóa khá nhanh, nền kinh tế phát triển
với nhịp độ khá cao và bền vững, bình quân hàng năm đều đạt từ 16,5 - 17 %, kinh tế dịch
chuyển theo hướng tích cực đó là thương mại - dịch vụ, công nghiệp - xây dựng và nông nghiệp,
đây là điểm đến lý tưởng của lao động trong khu vực và các tỉnh lân cận để làm ăn sinh sống. Cụ
thể theo “Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 và định

hƣớng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2015 trên địa bàn thành phố Bắc Ninh”.
Năm 2011:
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt khoảng 16,89 % tăng 0,39% so với kế hoạch.
- Cơ cấu kinh tế: Thương mại - dịch vụ chiếm 47,2%; Công nghiệp – xây dựng: 48,4%;
Nông nghiệp: 4,4%
- Tổng mức lưu chuyển hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước đạt 8.205 tỷ đồng bằng
104,63% kế hoạch năm
- Tổng giá trị sản xuất ngành công nghiệp trên địa bàn ước đạt 9.866,6 tỷ đồng bằng
101,7% so với kế hoạch năm.
- Giá trị nông - lâm - thuỷ sản ước đạt 245,7 tỷ đồng bằng 101% so với kế hoạch.
- Năng suất vụ lúa xuân đạt 68,3 tạ /ha, vụ mùa ước đạt 55 tạ/ha [1].
Thành phố Bắc Ninh phấn đấu cơ bản đáp ứng các tiêu chí đô thị loại I vào năm
2015
Chất thải rắn phát sinh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có xu hướng ngày càng gia tăng. Trung
bình mỗi năm chất thải rắn sinh hoạt tăng 10%, chất thải rắn công nghiệp tăng 15%, chất thải rắn y
tế tăng 8% [16]
Từ tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ gia tăng khối lượng các loại chất thải trung bình tác
giả tính toán dự báo khối lượng chất thải rắn phát sinh từ sinh hoạt, công nghiệp, y tế và dự báo
tiềm năng năng lượng sinh ra từ các loại chất thải rắn tính đến năm 2015.
Bảng 14. Dự báo khối lƣợng chất thải rắn phát sinh từ sinh hoạt,
công nghiệp, y tế và tiềm năng năng lƣợng sinh ra khi đốt của chúng
(tính với lƣợng CTR phát sinh trong 1 ngày)
Năm
CTR sinh hoạt
CTR công nghiệp &
CTR y tế
Tổng năng lượng
(KJ x 10
6
)

(CTR sinh hoạt +
CTRcông nghiệp +
CTR y tế)

Khối
lượng
(Kg)
Năng
lượng
(KJ)
Khối
lượng
(Kg)
Năng
lượng
(KJ)
2012
145000
1170000
9120
32000 - 64000
1202 - 1234
2013
160000
1291000
10420
36000 - 73000
1327 - 1364
2014
176000

1420000
11910
42000 – 83000
1462 - 1503
2015
194000
1565000
13600
48000 - 95000
1613 - 1660

Với lượng chất thải rắn phát sinh như đã tính toán và dự báo thành phố Bắc Ninh đã và sẽ
rơi vào tình trạng quá tải tại các bãi chôn lấp chất thải rắn. Do vậy việc tận thu nguồn tài nguyên
năng lượng từ rác thải mang ý nghĩa kinh tế và môi trường sâu sắc.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận:
- Chất thải rắn tại thành phố Bắc Ninh có hàm lượng các chất hữu cơ cao khoảng 74%
trong đó chiếm tỷ lệ lớn chất thải vườn, nhựa (chủ yếu là túi nilon) và chất thải thực phẩm.
- Công tác thu gom chất thải rắn còn chưa được triệt để: Chất thải rắn sinh hoạt còn tồn
đọng và đổ lộ thiên tại nhiều nơi; chất thải rắn y tế chưa có các cơ sở chuyên thu gom xử lý, phần
lớn lượng chất thải rắn này không được thu gom và quản lý chặt chẽ; chất thải rắn y tế đã được
thu gom phần lớn nhưng công tác phân loại còn chưa tốt đặc biệt còn nhiều cơ sở y tế chưa thực
hiện các biện pháp xử lý loại chất thải này theo đúng quy định và hợp vệ sinh. Đối với chất thải
rắn nông nghiệp hiện nay khối lượng phát sinh khá lớn nhưng vẫn chưa thu gom và tận thu được
nhiều.
- Thành phần chất thải rắn tại thành phố Bắc Ninh rất đa dạng và có khả năng tái chế, tận
thu nhiều. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh khoảng 145 tấn/ ngày, chất thải rắn công
nghiệp khoảng 8,16 tấn/ngày, chất thải rắn y tế khoảng 0,96 tấn/ngày.
- Chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Bắc Ninh có giá trị nhiệt trị trung bình khoảng
8096 KJ/Kg, chất thải rắn sinh hoạt và y tế có giá trị nhiệt trị nằm trong khoảng 3500 - 7000

KJ/Kg.
- Tiềm năng năng lượng từ chất thải rắn tại thành phố Bắc Ninh nằm trong khoảng 1202 x
10
6
KJ - 1234 x 10
6
KJ năm 2012 và có thể tăng lên tới 1613 x 10
6
KJ - 1660 x 10
6
KJ vào
năm 2015 (tính trong 1 ngày).
- Với khối lượng chất thải rắn phát sinh và tiềm năng năng lượng từ chất thải rắn như đã
tính toán thành phố Bắc Ninh có thể xây dựng một nhà máy xử lý rác thải dùng phương pháp đốt
để tạo ra điện năng phục vụ cho nhu cầu về điện đồng thời giảm được diện tích xây dựng khu xử
lý rác thải cho thành phố.

Kiến nghị:
Giải pháp công nghệ:
Thành phố Bắc Ninh có làng nghề sản xuất và tái chế các loại giấy tại xã Phong Khê; đây
là một trong những ngành nghề đòi hỏi lượng nhiệt lớn dùng cho các lò và nồi hơi. Nếu tận dụng
được lượng chất thải rắn để đốt sinh năng lượng hoặc các công nghệ chế biến, tái chế chất thải
thành các loại nhiên liệu cháy được như than từ rác thải thì đó là một hướng đi giúp cải thiện tình
hình ô nhiễm chất thải rắn và đem lại hiệu quả kinh tế cho nhiều ngành nghề khác.
Phương pháp đốt chất thải rắn đô thị đã được sử dụng tại nhiều quốc gia trên thế giới và
nhiều nơi đã áp dụng thành công. Tuy nhiên phương pháp này cũng chỉ là một trong rất nhiều
phương pháp xử lý hiệu quả. Cần có sự kết hợp nhiều phương pháp nhằm đảm bảo tận thu các
nguồn tài nguyên có khả năng tái chế từ chất thải rắn đô thị.
Giải pháp chính sách:
Thành phố Bắc Ninh là một đô thị đang trên đà phát triển nhanh chóng cả về chiều rộng

và chiều sâu. Các vấn đề môi trường đang là những thách thức to lớn; giải quyết được vấn đề ô
nhiễm chất thải rắn là một việc không nhỏ đòi hỏi phải có sự quan tâm, đầu tư ngân sách của
chính quyền và sự ủng hộ góp sức của người dân.
Cơ quan có thẩm quyền cần quan tâm giúp đỡ, có chế độ ưu đãi đối với các công ty, đơn
vị hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, đặc biệt là các đơn vị thu gom chất thải và xử lý
ô nhiễm môi trường.
Tuyên truyền sâu rộng trong quần chúng nhân dân trên các phương tiện báo chí, phát
thanh thông tin đại chúng về các vấn đề môi trường của thành phố, khuyến khích, cổ động tham
gia các ngày lễ, chiến dịch làm sạch môi trường tại địa phương.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa vệ sinh môi trường đặc biệt là đối với chất thải rắn; phân
loại chất thải và tận thu, tái sử dụng các loại chất thải.


References
Tiếng Việt:
1. Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 và định hướng phát
triển kinh tế - xã hội đến năm 2015 trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
2. Bộ công nghiệp và thương mại Việt Nam (2007), Chính sách phát triển năng lượng Việt Nam,
Hà Nội.
3. Bộ kế hoạch và đầu tư, văn phòng Agenda 21 (2009), Tiềm năng và định hướng phát triển
năng lượng tái tạo ở Việt Nam.
4. Bộ Khoa học và đầu tư, Văn phòng chương trình nghị sự 21 (2008), Tiềm năng và phương
hướng khai thác các dạng năng lượng tái tạo tại Việt Nam.
5. Cù Huy Đấu (chủ biên), Trần Thị Hường (2009), Quản lý chất thải rắn đô thị, NXB Xây dựng
Hà Nội.
6. Lưu Đức Hải (2009), Cơ sở Khoa học Môi trường, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
7. Nguyễn Đức Khiển (2003), Quản lý chất thải nguy hại, NXB Xây dựng, Hà Nội.
8. Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam 2005.
9. Phạm Hoàng Lương (2005), Kỹ thuật năng lượng, Bài giảng dành cho sinh viên hệ chính quy
ngành kỹ thuật nhiệt lạnh, Đại học Bách Khoa Hà Nội.

10. Phạm Hoàng Lương (2009), Quản lý năng lượng bền vững, Bài giảng dành cho cán bộ quản
lý năng lượng và kiểm toán năng lượng, Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả.
11.Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng, Nguyễn Kim Thái (2001), Quản lý chất thải rắn - Tập 1:
Quản lý chất thải rắn đô thị, NXB Xây dựng, Hà Nội.
12. Nguyễn Xuân Nguyên - chủ biên (2004), Công nghệ tái sử dụng chất thải công nghiệp, NXB
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
13. Nguyễn Văn Phước (2008), Giáo trình quản lý và xử lý chất thải rắn, NXB Xây dựng, Hà
Nội.
14. Quyết định số 176/2004/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ ban hành ngày 05 tháng 10 năm
2004 về việc phê duyệt Chiến lược Phát triển ngành điện Việt Nam giai đoạn 2004 – 2010, định
hướng đến năm 2020.
15. Quyết định số 1855/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ ban hành ngày 27 tháng 12 năm 2007
về việc phê duyệt Chiến lược phát triển năng lượng Quốc gia của Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2050.
16. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh, Chi cục bảo vệ Môi trường tỉnh Bắc Ninh, Trung
tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh (2010), Đề án đánh giá hiện trạng môi
trường tỉnh Bắc Ninh 2006 – 2010.
17. Ủy ban nhân dân thành phố Bắc Ninh, Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Bắc Ninh
(2011), Đề án Xã hội hóa công tác vệ sinh môi trường trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
Tiếng anh:
18. Alan Jilpin (1996), Dictionary of Environmental and Sustainable Development, pp. 125-132.
19. Ali Sayigh, Ralph Sims (2004), Bioenergy Options for a Cleaner environment, Elsevier
Science and Technology Books.
20. Changkook Ryu (2010), “Potential of municipal solid waste for renewable energy production
and reduction of Greenhouse gas emission in South Korea”, Jurnal of the Air & Waste
Management Association, 60, pp. 176 - 183.
21. Dimitri Devuyst (1994), Environmental Impact Assessment for Urban areas, Vrije
Universiteit Brussel.
22. George Tchobanoglous, Hilary Theisen, Samuel Vigil (1993), “Intergrated solid waste

Management”, Engineering principle and Management issues, International Editions.
23. Global Status Report, Update – REN 21 (2006), Renewable Energy Policy Netword for the
21
st
Centery, pp. 32.
24. Hefa cheng, Yuanan Hu (2010), “Municipal solid waste (MSW) as a renewable source of
energy: Current and future practices in China”, Bioresource Technology, 101(11), pp. 3816-
3824.
25. Moh’d Abu-Qudais
a,
, Hani A Abu-Qdais
b
(2000), “Energy content of municipal solid waste
in Jordan and its potential utilization”, Energy Conversion and Management, 41(9), pp. 983-
991.
26. Sivapalan Kathirvale
a,
, Muhd Noor Muhd Yunus
a
, Kamaruzzaman Sopian
b
, Abdul Halim
Samsuddin
b
(2004), “Energy potential from municipal solid waste in Malaysia”, Renewable
Energy, 29(4), pp. 559-567.
27. S.S. Penner
a
(2003), “Waste-to-Energy (WTE) Systems”, Encyclopedia of Physical Science
and Technology (Third Edition), pp. 631-638.

Tài liệu Internet:
28.
29.
30.
31.
32. />x%E1%BB%AD-l-ch%E1%BA%A5t-th%E1%BA%A3i-r%E1%BA%AFn-d-th%E1%BB%8B-
%E1%BB%9F-vi%E1%BB%87t-nam/
33. />chung-nhan
34. />A%A5n%C4%91%E1%BB%81m%C3%B4itr%C6%B0%E1%BB%9Dngli%C3%AAnquan%C
4%91%E1%BA%BFnkhaith%C3%A1cv%C3%A0s%E1%BB%ADd%E1%BB%A5ngt%C3%A
0inguy%C3%AAnn%C4%83ngl%C6%B0%E1%BB%A3ng.aspx

×