Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

1 CHUYÊN đề xã hội cổ đạisử 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 33 trang )

CHUYÊN ĐỀ XÃ HỘI CỔ ĐẠI( LỊCH SỬ 10)
A. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
I- ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI
1. Điều kiện tự nhiên và sự phát triển kinh tế
a. Các quốc gia cổ đại phương Đông
Nằm ở lưu vực các dịng sơng lớn ở chấu Á, châu Phi: sông Nin ở Ai Cập,
sông Ti go gơ và Ơ phơ rát ở Lưỡng Hà, song Ấn, song hằng ở Ấn Độ…
Thuận lợi: Đồng bằng ven song trải rộng, đất phù sa ven sông phùi nhiêu
màu mỡ, đất mềm tơi xốp, nên cơng cụ bằng gỗ, đá cũng có thể cày bừa và canh
tác tạo nên mùa màng bội thu. Hàng năm mực nước trên các triền song dâng cao,
phủ lên các chân ruộng thấp một lượng phù sa màu mỡ, rất thuận lợi cho việc gieo
trồng..
Khó khăn: Hàng năm nước lũ lên cao, dẽ bị bị ngập lụt, do đó để bảo vệ
mùa màng cư dân phải đắp đê, trị thủy và làm thủy lợi. Do dó cư dân phương
Đông từ thủa sơ khai đã biết làm thủy lợi, đắp đê ngăn lũ. Cơng việc này địi hỏi
cơng sức nhiều người nên mọi người gắn kết cùng sản xuất…
Kinh tế: Chủ yếu là nông nghiệp lúa nước. Người ta đã biết trồng một năm
hai vụ lúa. Ngoài ra cư dân cịn chăn ni gia súc, làm gốm dệt vải, trao đổi sản
phẩm giữa các vùng.
b. Các quốc gia cổ đại phương Tây
Nằm ở ven biển Địa Trung Hải đối diện với các quốc gia cổ đại phương
Đông ở vùng Tây Á và Bắc Phi. Điều kiện tự nhiên của các quốc gia cổ đại
phương Tây này là một sự tương phản với các đồng bằng do các dòng sông lớn tạo
nên của các quốc gia cổ đại phương Đông.
Cảnh sông, núi, biển ở vùng Địa Trung Hải rất đẹp đẽ, mn màu, khí hậu
ấm áp, trong lành. Phần lớn lãnh thổ là núi và cao nguyên. Đất đai canh tác ở đây
vừa ít, vừa thiếu màu mỡ, phần lớn là đất đồi, khơ cứng. Chỉ có vùng đồng bằng
Pêlôp ône ở miền Nam bán đảo Ban Căng và đồng bằng sông Pô ở Bắc Italia là
tương đối màu mỡ và trù phú. Do đó, lưỡi , lưỡi cày bằng đồng khơng có tác dụng;
Đầu thiên niên kỷ I TCN, cư dân vùng Địa Trung Hải bắt đầu biết chế tạo
cơng cụ bằng sắt. Nhờ có đồ sắt xuất hiện, diện tích canh tác tăng lên, việc trồng


trọt mới có kết quả. Tuy nhiên, những vùng đất mềm và tốt mới có thể trồng lúa,
cịn phần lớn là đất đồi chỉ thích hợp cho việc trồng cây ăn quả và cây lâu niên
như : nho, ôlui, cam, chanh…. Con người phải gian khổ khai phá từng mảnh đất,
phải lao động khó nhọc mới bảo đảm được một phần lương thực. Lúa mì ở Hi Lạp
và Rơma phần lớn phải nhập từ bên ngồi. Thiếu đất để canh tác nơng nghiệp
nhưng thiên nhiên lại ưu đãi cho người Hi Lạp và Rơma khống sản, gỗ q và
nhiều loại cây cơng nghiệp có giá trị.
Nhờ cơng cụ bằng sắt, thủ cơng nghiệp có điều kiện phát triển mạnh mẽ.
Chế rượu nho là một nghề cổ truyền của người Hi Lạp và Rôma. Các nghề luyện
kim, thuộc da, làm đồ mỹ nghệ, đồ gốm cũng rất nổi tiếng. Trong các xưởng thủ


cơng nghiệp xuất hiện các thợ giỏi có khả năng đúc, trạm trổ,làm đồ trang sức
bằng vàng, bạc tinh xảo. Nhiều xưởng có quy mơ khá lớn, có sự chun mơn hóa
giữa các ngành nghề.
Người HiLạp và Rơma sống trên những hòn đảo ở gần nhau,bờ biển khúc
khuỷu, tạo ra nhiều vịnh, nhiều hải cảng tự nhiên, an toàn cho sự đi lại của thuyền.
Sự phát triển của các nghề thủ cơng nghiệp làm cho sản xuất hàng hóa tăng nhanh
cùng với những điều kiện địa lý tự nhiên thuận lợi đã làm cho ngành thương
nghiệp được phát triển, quan hệ thương mại được mở rộng. Người Hi Lạp và
Rôma đem các sản phẩm của mình như rượu nho, dầu ôliu, đỗ mỹ nghệ, đồ dùng
kim loại, đồ gốm… đi bán ở mọi miền ven Địa Trung Hải. Sản phẩm mua về là lúa
mì, súc vật, lơng thú từ vùng Hắc Hải, Ai Cập… tơ lụa, hương liệu từ các nước
phương Đông.
Thương mại phát đạt đã thúc đẩy sự mở rộng và lưu thơng tiền tệ và các
hoạt động tín dụng. Tiền tệ ra đời. Mỗi bang đều đúc tiền riêng của mình.
Như vậy, nền kinh tế của các nhà nước vùng Địa Trung Hải phát triển nhanh
chóng và đạt được trình độ cao. Đó là nền kinh tế hàng hóa – tiền tệ cổ đại dựa
trên sự phát triển của các ngành công thương nghiệp. Hi Lạp và Rôma sớm trở
thành các quốc gia giàu mạnh.

2. Sự phân hóa xã hội cổ đại
Do sản xuất phát triển tất yếu dẫn đến sự phân hóa xã hội, xuất hiện kẻ giàu,
người nghèo, quý tộc và bình dân. Trên cơ sở đó dẫn đến sự xuất hiện của giai
cấp.
a) Phương Đơng: Xã hội cổ đại phương Đơng phân hóa thành các tầng lớp
Nơng dân cơng xã: Do sản xuất đóng vai trị chủ đạo, nên bộ phận đơng đảo
nhẩt và có vai trò chủ yếu trong sản xuất ở các nước phương Đông là nông dân
công xã. Họ nhận ruộng đất canh tác và nộp tô thuế. Nông dân công xã là lực
lượng chủ yếu trong xã hội.
Tầng lớp quý tộc: bao gồm các quan lại ở trung ương và địa phương, những
người chỉ huy quân đội và quý tộc tăng lữ, vốn xuất thân từ những bô lão đứng
đầu các thị tộc, bộ lạc. Những người này vừa giàu có và có quyền thế. Họ sống
sung sướng dựa trên sự bóc lột nơng dân bằng tơ, thuế. Họ thu thuế trực tiếp của
nông dân dướ quyền hoăc nhận bổng lộc của nhà nước cũng do thu thuế. Đây là
giai cấp thống trị xã hội.
Nô lệ: là tầng lớp thấp nhất trong xã hội. Họ có nguồn gốc chủ yếu là những
tù binh bị bắt trong chiến tranh hay những nông dân nghèo không trả nợ được. Họ
chuyên làm làm những công việc nặng nhọc, chủ yếu phục vụ, hầu hạ tầng lớp quý
tộc.
b) Phương Tây: Xã hội cổ đại phương Tây phân hóa thành các tầng lớp
Tầng lớp chủ nơ: Do sự phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh tế cơng
thương nghiệp đã hình thành một bộ phận nhỏ dân cư là những chủ xưởng, chủ


các thuyền bn hay trang trại giàu có. Đó là chủ nơ. Họ có thế lực về kinh tế và
chính trị, họ sống cực kỳ sung sướng trong những dinh thự lộng lẫy nhưng lại
không hề lao động chân tay. Chủ nô chỉ làm việc trong những lĩnh vực nghệ
thuật, khoa học hay chính trị. Họ sử dụng và bóc lột sức lao động của người nơ
lệ.
Tầng lớp bình dân: là những người dân tự do, có nghề nghiệp và chút tài

sản riêng để tự sinh sống bằng lao động của chính mình. Song phần đơng họ lại
thích rong chơi, an nhàn, sống nhờ trợ cấp xã hội hoặc phụ thuộc vào các chủ nơ
giàu có, kinh miệt lao động chân tay.
Nơ lệ: đây là lực lượng lao động chính trong xã hội, họ là người nước ngồi,
số đơng là tù binh , bị bắt đồi đem ra chợ bán như súc vật. Số lượng nô lệ ở Hi Lạp
và Rơma rất đơng đảo. Nơ lệ khơng có quyền có gia đình riêng và tài sản riêng.
Chủ nơ có tồn quyền đối với thân phận của nô lệ. Nô lệ khơng khác gì cơng cụ
lao động biết nói.
Như vậy, Nơ lệ đã trở thành một lực lượng quan trọng trong xã hội. Họ
chính là những người đảm bảo sự sống, sự tồn tại và phát triển của xã hội nhưng
lại bị khinh bỉ và loại trừ. Những cuộc khởi nghĩa và đấu tranh của nô lệ đã thường
xuyên diễn ra ở các nước cổ đại Phương Tây.
II. SỰ RA ĐỜI CỦA NHÀ NƯỚC VÀ THỂ CHẾ CHÍNH TRỊ CỦA CÁC
QUỐC GIA CỔ ĐẠI
1. Sự ra đời của nhà nước cổ đại
Từ sự phát triển kinh tế tất yếu dẫn đến sự phân hóa xã hội. Trên cơ sở đó
giai cấp và Nhà nước đã ra đời. Tuy nhiên, quá trình ra đời của Nhà nước cổ đại
diễn ra ở mỗi nơi lại không giống nhau.
Nếu như các quốc gia cổ đại phương Đơng, Nhà nước được hình thành từ
rất sớm nhưng lại trên cơ sở trình độ phát triển tương đối thấp của sức sản xuất thì
ở khu vực Địa Trung Hải, Nhà nước được hình thành muộn hơn và trên cơ sở một
lực lượng sản xuất phát triển cao hơn nhiều.
a. Phương Đông: Do những điều kiện kinh tế - xã hội ở các quốc gia cổ đại
phương Đông, sau khi xã hội nguyên thủy tan rã đã hình thành nên sự ra đời của
Nhà nước ở phương Đông từ rất sớm: Từ thiên niên kỷ IV TCN đến cuối thiên
niên kỷ III TCN: Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ và Trung Quốc lần lượt ra đời. Đây là
những nhà nước ra đời sớm nhất thế giới, sớm hơn so với các nhà nước cổ đại
phương Tây tới 1000 năm.
Nhà nước cổ đại phương Đông ra đời trên cơ sở liên kết các thị tộc, bộ lạc
và liên minh bộ lạc, trong đó quan hệ thân tộc và những truyền thống của xã hội

nguyên thủy vẫn được bảo tồn. Ở các quốc gia cổ đại phương Đông, do nhu cầu
sản xuất nông nghiệp, người ta buộc phải liên kết với nhau để khai phá đất đai và
do nhu cầu trị thuỷ và làm thủy lợi, các công xã liên kết với nhau thành công xã thị
tộc. Sự liên kết đó được củng cố và gắn bó chặt chẽ với nhau hơn nhờ quan hệ
huyết tộc. Vậy sự ra đời của nhà nước cổ đại phương Đông dựa trên các yếu tố cơ


bản sau:
- Kinh tế nông nghiệp phát triển sớm và cho năng suất cao, xuất hiện của cải
dư thừa ngay từ khi chưa có đồ sắt.
- Do nhu cầu của cơng tác trị thủy các dịng sơng và xây dựng các cơng
trình thủy lợi đã làm cho những người nơng dân ở những vùng gắn bó với nhau và
ràng buộc với nhau trong khuôn khổ của công xã nông thôn. Vì cơng tác thủy lợi
địi hỏi phải có sự hợp sức và sáng tạo.
- Về mặt xã hội: Do sản xuất phát triển tất yếu dẫn đến sự phân hóa thành
các giai cấp, xuất hiện kẻ giàu, người nghèo, quý tộc và bình dân.
b) Phương Tây: Do điều kiện tự nhiên cách trở, có nhiều đồi núi chia cắt
đất đai thành nhiều vùng nhỏ, khơng có điều kiện tập trung đông dân cư ở một
nơi. Mặt khác, do sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế công thương đã dẫn đến
hình thành nhanh chóng hàng chục nước nhỏ. Mỗi vùng, mỗi bán đảo là giang sơn
của một bộ lạc. Khi xã hội có giai cấp hình thành thì đây cũng là một nước. Mỗi
thành viên là công dân của nước mình. Nước thì nhỏ, nghề bn bán lại phát triển
nên cư dân sống tập trung ở các thành thị. Thành thị có phố xá, lâu đài, đền thờ,
sân vận động, nhà hát và quan trọng hơn có bến cảng và người ta gọi các nước này
là thị quốc.
Về mặt xã hội: nền kinh tế công thương là giữa chủ nô và giữa các công dân
tự do với nhau không giàng buộc bởi những quan hệ huyết thống, những tôn tị, trật
tự của bộ lạc mà là quan hệ trao đổi bn bán, tự do. Q trình hình thành các nhà
nước thành bang là q trình thủ tiêu hồn tồn các tàn tích của chế độ ngun
thủy, hình thành chế độ đẳng cấp xã hội trên cơ sở địa vị kinh tế giàu – nghèo và

phân chia hành chính theo địa vực.
2. Thể chế chính trị của các quốc gia cổ đại
a. Phương Đơng: Do xã hội có giai cấp được hình thành từ liên minh bộ
lạc, nhiều bộ lạc có quan hệ thân thuộc với nhau, liên kết với nhau do nhu cầu trị
thủy và xây dựng các công trình thủy lợi. Nhà nước được lập ra để điều hành và
quản lý xã hội. Cơ cấu và bộ máy nhà nước đó mang tính chất của một nhà nước
chun chế trung ương tập quyền. Đứng đầu nhà nước là Vua.
Vua là hiện thân cho sự tập hợp hay thống nhẩt lãnh thổ và tập trung quyền
lực. Vua là người đứng đầu quan lại và tăng lữ, có quyền tối cao, tuyệt đối.
Quyền lực của vua: nắm cả pháp quyền và thần quyền. Để cai trị nông dân
công xã và nô lệ, vua đã dựa vào quý tộc và tôn giáo, bắt mọi người phải phục
tùng. Vua tự coi mình là người đại diện của thần thánh ở dưới trần gian, người chủ
tối cao của đất nước, tự quyết định mọi chính sách và cơng việc. Vua trở thành vua
chun chế. Ở mỗi quốc gia, vua có những tên gọi khác nhau: Ai cập gọi là Pha ra
ôn; Lưỡng Hà gọi là Enxi và Trung Quốc gọi là Thiên tử...
Dưới vua là bộ máy hành chính quan liêu gồm tồn quý tộc, đứng đầu là
Vidia (Ai Cập) hoặc Thừa tướng (Trung Quốc) ; có chức năng thu thuế, trơng coi
và xây dựng các cơng trình cơng cộng và chỉ huy quân đội.


Cơ cấu này mang tính chất của một nhà nước chuyên chế trung ương tập
quyền, vua là người có quyền lực tối cao, tự coi mình là người tối thượng.
Do những điều kinh kinh tế - xã hội ở các quốc gia cổ đại phương Đơng đã
hình thành nên nhà nước đều mang tính chất thống nhất và tập quyền với một thể
chế chính trị duy nhất, đó là chế độ quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền.
b. Phương Tây: Quá trình hình thành các nhà nước thành bang là q trình
thủ tiêu hồn tồn các tàn tích của chế độ nguyên thủy, hình thành chế độ đẳng cấp
xã hội trên cơ sở địa vị kinh tế (giàu – nghèo) và phân chia hành chính theo địa
vực. Đồng thời với việc xóa bỏ quan hệ thân tộc và địa vị của quý tộc thị tộc là mở
rộng quyền tự do dân chủ cả các tầng lớp có của mà không cần biết đến nguồn gốc

xuất thân. Kết quả của những cuộc cải cách và đấu tranh đó đã thiết lập được một
bộ máy nhà nước hoàn toàn dựa trên quan hệ địa vực – hành chính với một thể chế
mang tính chất dân chủ cộng hịa.
Thể chế này, dù dưới hình thức dân chủ chủ nơ hay cộng hịa q tộc đều
có một đặc điểm chung, đó là khơng có vua chuyên chế và quyền hành tập trung
vào Ban chấp chính để điều hành cơng việc của nhà nước một cách tập thể.
Ở Aten (Hi Lạp) gọi là nhà nước "dân chủ chủ nô Aten": cơ quan quyền
lực cao nhất là Hội đồng công dân gồm tất cả nam giới từ 18 tuổi trở lên. Đại hội
thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của nhà nước bằng cách biểu
quyết đa số.
Cơ quan quan trọng thứ hai là Hội đồng 500 đại biểu. Hội đồng 500 đại
biểu. Thành viên của cơ quan này được bầu bằng cách bốc thăm theo đơn vị hành
chính.
Ở Aten cịn có Tịa án hội thẩm gồm 6000 người và chia làm nhiều ban.
Như vậy, chính quyền Aten thuộc về các cơng dân Aten. Đây là Nhà nước theo thể
chế cộng hòa mang tính chất dân chủ.
Ở Rơma, năm 500 TCN, chế độ cộng hòa được thiết lập gọi là nhà nước
"Cộng hòa quý tộc Rôma" : Vua bị phế truất, quyền hành trong nước do Hội đồng
đại biểu quý tộc là Viện Nguyên lão nắm giữ. Viện có quyết định ra những chính
sách về hành chính, ngân sách, ngoại giao, tơn giáo. Viện Nguyên lão cử ra hai
chấp chính quan đứng đầu nhà nước để điều hành đất nước. Họ bình đẳng với
nhau về quyền lực, cùng bàn bạc giải quyết công việc. Trong trường hợp quốc gia
có lâm nguy. Một trong hai người được cử làm độc tài, có quyền tối cao. Bên cạnh
chấp chính quan cịn có các quan Bảo dân được tham gia Viện Nguyên lão, có
quyền giám sát mọi chủ trương liên quân đến quyền lợi của
người bình dân..
Bản chất : dù là dân chủ hay cộng hoà vẫn là một bước tiến lớn so với chế
độ chuyên chế cổ đại ở phương Đông. Nhưng bản chất vẫn là nền dân chủ của chủ
nơ, bóc lột và đàn áp đối với nơ lệ.
III. VĂN HĨA CỔ ĐẠI



Sự xuất hiện xã hội có giai cấp và Nhà nước khơng chỉ dẫn đến áp bức, bóc
lột, đấu tranh... mà còn là biểu hiện của thời đại văn minh, trong đó con người sản
xuất ra của cải dồi dào hơn trước và sáng tạo trong đời sống văn hóa tinh thần.
1. Văn hố cổ đại phương Đơng
Sự ra đời của Lịch pháp và Thiên văn học: Những tri thức Thiên văn học
và Lịch pháp học ra đời và hoạt động sớm nhất ở các quốc gia cổ đai phương
Đông. Nó gắn liền với nhu cầu sản xuất nơng nghiệp. Họ sáng tạo ra lịch ( nơng
lịch tính được mỗi năm có 365 ngày, chia thành 12 tháng, tính được mỗi ngày có
24 giờ).
Phát minh ra chữ viết: Sự phát triển của đời sống làm cho quan hệ của xã
hội loài người trở nên phong phú và đa dạng; người ta cần ghi chép và lưu giữ lại
những gì đã diễn ra. Chữ viết đã ra đời và bắt nguồn từ nhu cầu đó. Chữ viết là
một phát minh lớn của lồi người. Cư dân phương Đơng là người đầu tiên phát
minh ra chữ viết. Vào khoảng thiên niên kỷ IV TCN, chữ viết đã xuất hiện ở Ai
Cập và Lưỡng Hà, đó là chữ tượng hình; Ngun liệu được dùng để viết của người
Ai Cập là giấy là bằng vỏ cây papirut. Người Trung Quốc lúc đầu khắc chữ trên
xương thú hoặc mai rùa, về sau viết trên thẻ tre hoặc trên lụa.
Toán học: phát minh ra hệ đếm thập phân, hệ đếm 60 ; các chữ số từ 1 đến
9 và số 0 ; biết các phép tính cộng, trừ, nhân, chia ; tính được diện tích các hình
trịn, tam giác, thể tích hình cầu, tính được số pi bằng 3,16.
Kiến trúc: Một số cơng trình kiến trúc tiêu biểu ở mỗi nước : kim tự tháp ở
Ai Cập, thành Ba-bi-lon ở Lưỡng Hà, những khu đền tháp kiểu kiến trúc Hinđu ở
ấn Độ.
Giá trị: là những phát minh quan trọng, có ảnh hưởng đến thành tựu văn
minh nhân loại.
2. Văn hóa cổ đại Hi lạp và Rơma
Việc sử dụng công cụ bằng sắt và sự tiếp xúc với Biển đã mở ra cho cư dân
Địa Trung Hải một chân trời mới, nâng họ lên một trình độ cao về sản xuất và

bn bán. Đó là cơ sở để họ đạt tới trình độ sáng tạo về văn hóa cao hơn thời
trước.
Lịch và chữ viết: Người Hi Lạp có những hiểu biết chính xác hơn về trái
đất, hệ mặt trời. Họ cũng phát minh ra lịch gọi là dương lịch: 1 năm có 365 ngày
và ¼. Họ định một tháng có 30 – 31 ngày. Riêng tháng 2 có 28 ngày. Phép tính
lịch của người Rơma cổ đại đã gần với những hiểu biết ngày nay.
Nếu như người Ai Cập, Lưỡng Hà và một số cư dân khác có chữ viết cổ
nhưng là chữ tượng hình thì cư dân ở Địa Trung Hải sáng tạo ra chữ viết gồm
các ký hiệu đơn giản. Hệ thống chữ cái của người Hi Lạp và Rơma ra đời từ đó.
Hệ chữ cái Rôma ( chữ latinh) gồm 26 chữ cái là hệ thống chữ hồn chính
nhất, được sử dụng linh hoạt và phổ biến đến tận hơm nay.
Họ có hệ chữ số mà ngày nay ta thường dùng để đánh số các đề mục lớn,
gọi là số La Mã.


Sự ra đời của hệ thống chữ cái là một phát minh và cống hiến lớn lao của cư
dân ĐỊa Trung Hải cho nền văn minh nhân loại.
Sự ra đời của khoa học: Những hiểu biết khoa học thực ra đã có từ hàng
nghìn năm trước, từ thời cổ đại phương Đông. Nhưng phải đến thời Hi Lạp và
Rôma cổ đại, nhưng hiểu biết này mới thực sự là khoa học.
Đã đạt tới trình độ khái qt hố và trừu tượng hoá, trở thành nền tảng của
các khoa học.
Một số nhà khoa học nổi tiếng : Ta-lét, Pi-ta-go, Ơ-clít (Tốn học) ; ác-simét (Vật lí) ; Pla-tơn, Đê-mơ-crít, A-ri-xtốt (Triết học), Hi-pơ-crát (Y học), Hê- rơđốt, Tu-xi-đít (Sử học), A-ri-xtác (Thiên văn học)...
Văn học : Văn học viết phát triển cao, hình thành các thể loại văn học :
tiểu thuyết, thơ trữ tình, bi kịch, hài kịch...Một số tác phẩm và nhà văn, nhà thơ
nổi tiếng: I-li-át và Ô-đi-xê ; Xa-phơ "nàng thơ thứ mười", Et-xin, Xơ-phốc-lơ, Ơri-pít...
Nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc và hội hoạ : Nghệ thuật hoàn mĩ, đậm tính
hiện thực và tính dân tộc. Kiến trúc: một số cơng trình tiêu biểu như đền Pác-tênơng, đấu trường Cô-li-dê. Điêu khắc: một số tác phẩm tiêu biểu như tượng lực sĩ
ném đĩa, tượng nữ thần A-tê-na, tượng thần Dớt (khảm ngà voi và vàng), tượng
thần Vệ nữ Mi-lô...

B. TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Trình bày được được những đặc điểm về điều kiện tự nhiên và sự phát
triển của các ngành kinh tế dẫn đến quá trình hình thành sự xuất hiện các quốc gia
cổ đại ở phương Đông và phương Tây. Giải thích được vì sao các quốc gia cổ đại
phương Đơng lại ra đời sớm hơn phương Tây.
- Phân tích được những đặc điểm của quá trình hình thành xã hội có giai
cấp và nhà nước, tổ chức bộ máy nhà nước và đời sống xã hội ở các quốc gia cổ
đại.
- So sánh được sự khác nhau về thể chế chính trị của các quốc gia cổ đại
phương Đơng và phương Tây.
- Trình bày được thành tựu chính của nền văn hóa cổ đại phương Đơng và
phương Tây về các lĩnh vực : lịch, chữ viết, khoa học, văn học, kiến trúc, điêu
khắc…
2. Kĩ năng
- Rèn luyện kỹ năng xác định vị trí các quốc gia cổ đại trên lược đồ.
- Vẽ lược đồ các giai cấp trong xã hội cổ đại phương Đông.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích, so sánh, đánh giá các sự kiện lịch sử.
- Kĩ năng khai thác kênh hình có liên quan đến chuyên đề.
3. Thái độ


Bồi dưỡng lòng tự hào về truyền thống lịch sử của các dân tộc phương
Đơng, trong đó có Việt Nam.
Giáo dục cho HS thái độ trân trọng và có ý thức gìn giữ và bảo tồn các di
sản văn hóa của nhân loại, duy trì và phát triển bản sắc văn hóa của ơng cha
ta.
4. Định hướng các năng lực hình thành: Thơng qua chun đề hướng tới hình
thành các năng lực:

Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực tự học. Năng lực
chuyên biệt:
Thực hành bộ mơn lịch sử: khai thác kênh hình có liên quan đến nội dung
chuyên đề; vẽ sơ đồ; lập bảng so sánh; sử dụng lược đồ để phân tích những thuận
lợi và khó khăn của vị trí địa lý các quốc gia cổ đại.
Phân tích mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động giữa các sự kiện lịch sử với
nhau: điều kiện tự nh iên, điều kiện kinh tế - xã hội dẫn đến sự hình thành và ra
đời nhà nước cổ đại phương Đông và phương Tây.
So sánh các sự kiện lịch sử về sự giống và khác nhau giữa các quốc gia cổ
đại phương phương Đông và Phương Tây: Điều kiện tự nhiên, chế độ chính trị xã hội, tổ chức bộ máy nhà nước…
Nhận xét, đánh giá về thể chế chính trị và các thành tựu văn hóa của các
quốc gia cổ đại.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của GV
- Bản đồ các quốc gia cổ đại.
- Bản đồ thế giới hiện nay.
- Tranh ảnh nói về những thành tựu văn hóa của các quốc gia cổ đại phương Đông
và phương Tây.
- Các tư liệu tham khảo khác.
2. Chuẩn bị của HS
- Sưu tầm các tranh ảnh có liên quan đến văn hóa cổ đại.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ
1. Giáo viên giới thiệu
Thời cổ đại, con người đứng trước ngưỡng cửa của thời đại có giai cấp và
nhà nước đầu tiên trong lịch sử. Vậy điều kiện nào dẫn đến hình thành quốc gia cổ
đại. Quá trình hình thành nhà nước được diễn ra như thế nào? Những đặc điểm của
thể chế chính trị và những thành tựu văn hóa cổ đạt đạt được như thế nào? Chuyên
đề này sẽ giúp chúng ta tìm hiểu về các vấn đề trên.
2. Các hoạt động học tập
Hoạt động 1. TÌM HIỂU VỀ CƠ SỞ HÌNH THÀNH CÁC QUỐC GIA CỔ



ĐẠI
1. Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên và phát triển kinh tế
- GV chia lớp thành các nhóm(mỗi nhóm 4 HS).
- GV phát phiếu học tập cho từng HS. Yêu cầu từng HS đọc đoạn thông tin dưới
đây kết hợp với quan sát các hình để hồn thành phiếu học tập.
Vào cuối thời nguyên thủy, cư dân ở lưu vực những dịng sơng lớn như sơng
Nin ở Ai Cập, sông Ơ-phơ-rát và sông Ti-gơ-rơ ở Lưỡng Hà, sông Ấn và sơng
Hằng ở Ấn Độ, sơng Hồng Hà và sơng Trường Giang ở Trung Quốc... ngày càng
đơng. Ở đây có những điều kiện thiên nhiên thuận lợi như : đồng bằng ven sơng
rộng, đất đai phì nhiêu, khí hậu ấm nóng... Điều kiện trên thích hợp cho việc gieo
trồng các loại cây lương thực. Do gần sông nên hàng năm cư dân phải đương đầu
với thiên tai, lũ lụt. Từ cuối thiên niên kỉ IV đến đầu thiên niên kỉ III TCN, những
quốc gia cổ đại phương Đông đầu tiên đã hình thành ở Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ
và Trung Quốc ngày nay.
Nhìn trên bản đồ thế giới, ta sẽ thấy ở miền Nam Âu có hai bán đảo nhỏ
vươn dài ra Địa Trung Hải. Đó là các bán đảo Ban Căng và I-ta-li-a. Địa hình
được tạo nên bởi các ngọn núi bao quanh các cánh đồng nhỏ hẹp. Phần lớn lãnh
thổ là đồi núi, đất đai khô cằn khó canh tác. Vào khoảng thế kỉ VIII TCN, các
quốc gia cổ đại phương Tây Hi Lạp và Rô-ma đã ra đời.


Hình 1. Lược đồ các quốc gia cổ đại điển hình trên thế giới


Hình 2. Sơng Nin ở Ai Cập
Sơng Hồng Hà ở Trung Quốc

Hình 4. Sơng Hằng ở Ấn Độ


Hình 3.


Hình 5. Bản đồ các quốc gia cổ đại Địa Trung Hải
- HS nghiên cứu tài liệu, suy nghĩ và thảo luận nhóm để hồn thành phiếu học
tập sau:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Tiêu chí

Phương Đơng cổ đại

Phương Tây cổ đại

Tên quốc gia
Thời gian hình thành
Địa bàn xuất hiện
Thuận lợi
Khó khăn
Về kinh tế

- Đại diện một nhóm HS báo cáo kết quả, các nhóm khác đổi kết quả cho nhau
để đánh giá, nhận xét về kết quả của từng nhóm.


- GV tiếp tục yêu cầu HS đọc đoạn thông tin dưới đây và kết hợp quan sát hình 6, 7
để trao đổi, thảo luận, thực hiện tiếp nhiệm vụ sau:
Đất ven sông màu mỡ nên dễ trồng trọt.
Nghề nông trồng lúa ngày càng phát
triển và trở thành ngành kinh tế chính.

Ngồi ra, cư dân cịn kết hợp chăn ni
gia súc, làm đồ gốm, dệt vải,... Cư dân
phương Đông cổ đại biết làm thuỷ lợi,
đắp đê ngăn lũ, đào kênh, máng dẫn
nước vào ruộng.
Hình 6. Trồng lúa ở Ai Cập

Đất đai khô cằn, chủ yếu là đồi núi, nên
cư dân Hi Lạp và Rơ-ma chủ yếu trồng
lúa mì, ơ liu, nho. Các nghề thủ công
nghiệp như luyện kim, đồ gốm, nấu
rượu nho, làm dầu ô liu,... phát triển.
Bờ biển Hi Lạp, Rơma có nhiều cảng tốt
nên thương nghiệp, đặc biệt là ngoại
thương rất phát triển.
Hình 7. Hải Cảng Pirê của Hi Lạp

- Qua việc quan sát các hình 6 và 7, các nhóm trình bày những hoạt động kinh tế
chủ yếu ở Ai Cập và Hi Lạp. Nền kinh tế phương Đông và phương Tây cổ đại khác nhau
như thế nào? Tại sao có sự khác nhau đó.
- HS tiếp tục làm việc cá nhân, thảo luận nhóm và hồn thành nhiệm vụ nhận xét
c\về sự khác nhau giữa kinh tế phương Đông và phương Tây cổ đại và lý giải về sự khác
nhau đó của nhóm mình.
- GV quan sát các nhóm làm việc, góp ý , bổ sung và chốt các ý chính:


KIẾN THỨC CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG 1
CƠ SỞ HÌNH THÀNH CÁC QUỐC GIA CƠ ĐẠI
Tiêu chí


Phương Đơng cổ đại

Phương Tây cổ đại

Tên quốc gia

Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ,
Trung Quốc

Hi Lạp và Rôma

Thời

Thiên niên kỷ IV – III TCN

Thiên niên kỷ I TCN

gian
hình

Thành
Địa bàn xuất hiện Lưu vực các con sông lớn: Ven biển Địa Trung Hải
Sông Nin (Ai Cập), Sơng
Hằng ( Ấn Độ), Sơng Hồng
Hà (Trung Quốc) ...
Thuận lợi

- Đất đai phù sa màu mỡ,
gần nguồn nước tưới, thuận
lợi cho sản xuất và sinh

sống.

- Hy Lạp, Rôma nằm ở ven
biển Địa Trung Hải, nhiều
đảo, đất canh tác ít và cứng

- Có biển, nhiều hải cảng,
- Thuận lợi cho sự phát triển giao thông trên biển dễ
nông nghiệp trồng lúa nước. dàng, nghề hàng hải sớm
phát triển.

Khó khăn

Dễ bị lũ lụt, gây mất mùa, Đất ít và xấu, nên chỉ thích
ảnh hưởng đến đời sống của hợp loại cây lâu năm, do đó
nhân dân.
lương thực thiếu ln phải
nhập khẩu.

Về kinh tế

Nông nghiệp trồng lúa và Thủ công nghiệp, thương
hoa màu; chăn nuôi và thủ nghiệp và kinh tế hàng hóa
cơng nghiệp.
tiền tệ.

2. Tìm hiểu về sự phân hóa và cơ cấu giai cấp của xã hội cổ đại


- Giáo viên giới thiệu do sự phát triển của kinh tế dẫn đến sự phân hóa

trong xã hội.. Ở phương Đông nhờ điều kiện thiên nhiên thuận lợi, sản xuất phát
triển tất yếu dẫn đến sự phân hóa xã hội, xuất hiện kẻ giàu, người nghèo, quý tộc
và bình dân, trên cơ sở đó giai cấp và nhà nước ra đời rất sớm. Khác với phươnng
Đông, ở phương Tây do nền kinh tế công thương là chủ yếu nên xã hội xuất hiện
mối quan hệ giữa chủ nô và nơ lệ là chủ yếu. Vậy sự phân hóa và cơ câu giai cấp
của các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây như thế nào?
- Giáo viên yêu cầu HS làm việc cá nhân, đọc tài liệu và quan sát các hình
sau 8,9 và thực hiện nhiệm vụ theo phiếu học tập số 2.
Ở phương Đông, quý tộc và quan lại là
tầng lớp có nhiều của cải và quyền thế.
Là giai cấp thống trị. Đứng đầu tầng
lớp này là một ông vua nắm quyền
hành. Nông dân là tầng lớp đơng đảo
nhất và có vai trị chủ yếu trong sản
xuất, họ nhận ruộng đất cânh tác và
nộp tô thuế. Nô lệ là tầng lớp hầu hạ,
phục dịch tầng lớp q tộc, có thân
phận thấp kém.
Hình 8. Nơng dân Lưỡng Hà thu
hoạch
lúa


Hình 9. Chợ nơ lệ ở Roma

Ở các nước phương Tây, chủ nơ là
tầng lớp có thế lực chính trị và giàu có.
Họ là những chủ xưởng, chủ các thuyền
bn hay trang trại giàu có, sở hữu
nhiều nơ lệ. Chủ nô chỉ làm việc trong

những lĩnh vực nghệ thuật, khoa học
hay chính trị. Nơ lệ: là tầng lớp chiếm
số đơng trong xã hội, là lực lượng lao
động chính trong xã hội. Số lượng nô lệ
ở Hi Lạp và Rôma rất đông đảo. Nô lệ
phải làm những công việc cực nhọc ở
các trang trại, trong các xưởng thủ
công, khuân vác hàng hóa... Tầng lớp
bình dân: là những người dân tự do, có
nghề nghiệp và chút tài sản riêng để tự
sinh sống bằng lao động của chính
mình. Song phần đơng họ lại thích rong
chơi, an nhàn, sống nhờ trợ cấp xã hội
hoặc phụ thuộc vào các chủ nơ giàu có,
kinh miệt lao động chân
tay.
- HS tự nghiên cứu tài liệu, động não,
thảo luận ( nhóm 2 học sinh) và điền
thơng tin theo phiếu học tập số 2.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Đọc đoạn tư liệu kết hợp quan sát
các hình sau 8,9 để thực hiện các nhiệm
vụ sau:
1. Trình bày sự phân hóa về xã hội của các
quốc gia cổ đại phương Đông và
phương Tây
2. Nối một ý ở cột A và cột B sao chu
phù hợp



Cột A

Cột B

1. Nông dân công xã

vua, quan lại và tăng lữ là giai cấp
bóc lột có nhiều của cải và quyền
thế.

2. Quý tộc

số lượng không nhiều, chủ yếu phục
vụ, hầu hạ tầng lớp quý tộc.

3. Nô lệ

là tầng lớp đơng đảo nhất và có vai
trị to lớn ; nhận ruộng đất canh tác
và nộp tô thuế.

- GV yêu cầu một số HS báo cáo kết quả làm việc của mình.
- GV nhận xét, sau đó tiếp tục u cầu HS thảo luận và trả lời câu hỏi: Xã
hội cổ đại phương Tây bao gồm những giai cấp nào? So với xã hội cổ đại phương
Đơng vai trị của các giai cấp này có gì khác biệt?
- HS suy nghĩ, trả lời.
- Sau khi học sinh trao đổi, thảo luận nhóm và các nhóm trình bày sản phẩm
của nhóm. Giáo viên bổ sung và chốt lại những ý chính về cơ cấu xã hội của các
quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây. GV vẽ sơ đồ về cơ cấu xã hội cổ đại
phương Đông và phương Tây và giải thích vì sao có sự phân hóa khác nhau giữa

xã hội cổ đại phương Đông và Phương Tây.


Hình 12. Sơ đồ cơ cấu xã hội cổ đại phương Đơng

Hình 13. Sơ đồ cơ cấu xã hội cổ đại phương Tây

Hoạt động 2. TRÌNH BÀY QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH NHÀ NƯỚC VÀ THỂ
CHẾ CHÍNH TRỊ CỦA CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI
( Hình thức dạy học: Cá nhân/nhóm/tồn lớp)
1. Trình bày Quá trình hình thành nhà nước cổ đại
GV giảng cơ sở hình thành các quốc gia cổ đại dựa trên sự phân triển của sản
xuất dẫn tới sự phân hóa giai cấp, từ đó nhà nước ra đời. Tuy nhiên, sự hình


thành Nhà nước của các quốc gia cổ đại phương Đơng và phương Tây có sự khác
biệt.
Ở phương Đơng: Do điều kiện tự nhiên thuận lợi, sản xuất phát triển mà
không cần đợi đến khi xuất hiện công cụ bằng sắt, trong xã hội đã xuất hiện của
cải dư thừa dẫn đến sự phân hố xã hội kẻ giàu, người nghèo, tầng lớp quý tộc và
bình dân. Quá trình hình thành Nhà nước là từ các liên minh bộ lạc, do nhu cầu trị
thuỷ và xây dựng các cơng trình thuỷ lợi, các liên minh bộ lạc liên kết với nhau 
Nhà nước ra đời đề điều hành, quản lý xã hội.
Ở phương Tây : Do địa hình chia cắt, đất đai nhiều vùng nhỏ, khơng có
điều kiện tập trung dân cư ở một nơi. Hơn nữa nghề buôn bán và làm nghề thủ
cơng là chính nên mỗi bộ lạc sống ở từng mỏm bán đảo, khi hình thành xã hội có
giai cấp thì đây cũng hình thành Nhà nước (Thị quốc).
2. Tìm hiểu về thể chế chính trị của các quốc gia cổ đại
Giáo viên chia HS thành 6 nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm như sau
Nhóm 1,2,3: Đọc tài liệu kết hợp với quan sát hình 10 để trình bày thể chế

chính trị của các quốc gia cổ đại phương Đông.
Chế độ Nhà nước do vua đứng đầu, có
quyền lực tối cao và một bộ máy quan
liêu giúp việc thừa hành. Vua:nắm cả
pháp quyền và thần quyền. Vua tự coi
mình là người đại diện của thần thánh
ở dưới trần gian, người chủ tối cao của
đất nước, tự quyết định mọi chính sách
và cơng việc. Vua
trở thành vua
chuyên chế. Ở mỗi quốc gia, vua có
những tên gọi khác nhau: Ai cập gọi là
Pharaôn; Lưỡng Hà gọi là Enxi và
Trung Quốc gọi là Thiên tử...
Hình 10. Tượng Nhân sư – biểu hiện
quyền lực và sức mạnh của các
Pharaôn – Aai Cập


Nhóm 4, 5, 6: Đọc tài liệu kết hợp với quan sát hình 11, để trình bầy về
thể chế chính trị của các quốc gia cổ đại phương Tây.

“Ở vị trí tối cao là Nhà nước Athens,
được điều hành bởi một hội đồng gồm
500 đại biểu, quản lí Nhà nước này chính là đại hội nhân dân, ở đó mọi cơng dân
Athens đều có quyền tham gia và biểu quyết….”

Hình 11. Hôi đồng đại biểu 500 người
- Sau khi học sinh trao đổi, thảo luận nhóm và các nhóm trình bày sản phẩm
của nhóm. Giáo viên bổ sung và chốt lại những ý chính về thể chế chính trị và bộ

máy nhà nước của các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây.
Tiếp theo, GV đặt câu hỏi yêu cầu học sinh suy nghĩ và trả lời câu hỏi: Tại
sao gọi chế độ nhà nước phương Đông là chế độ chuyên chế cổ đại?
Học sinh suy nghĩ, trả lời. Giáo viên bổ sung thêm và chốt ý:
+ Quá trình hình thành Nhà nước là từ các liên minh bộ lạc, do nhu cầu trị
thuỷ và xây dựng các công trình thuỷ lợi nên quyền hành tập trung vào tay nhà vua
tạo nên Chế độ chuyên chế cổ đại.
+- Chế độ Nhà nước do vua đứng đầu, có quyền lực tối cao và một bộ máy
quan liêu giúp việc thừa hành, thì được gọi là chế độ chuyên chế cổ đại.
KIẾN THỨC CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG 2
VỀ THỂ CHẾ CHÍNH TRỊ CỦA CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI
Tiêu chí

Phương Đơng cổ đại

Phương Tây cổ đại

Thể chế chính trị

Chế độ chuyên chế cổ đại

Dân chủ chủ nơ Aten
Cộng hịa q tộc Rôma


Tổ chức bộ máy nhà
nước

Chế độ Nhà nước do vua
Dân chủ chủ nơ Aten

đứng đầu, có quyền lực
tối cao và một bộ máy + Hội đồng công dân gồm
quan liêu giúp việc thừa tất cả nam giới từ 18 tuổi
trở lên.
hành.
+ Hội đồng 500 đại biểu.
+ Tòa án hội thẩm
gồm
6000 người và chia làm
nhiều ban.
Đây là Nhà nước theo thể
chế cộng hịa mang tính
chất dân chủ.
Cộng hịa q tộc Rơma
- Viện Nguyên lão nắm
giữ.

Hoạt động 3.
TRÌNH BÀY NHỮNG
THÀNH TỰU CỦA
VĂN HĨA CỔ ĐẠI
Bước 1. Giáo viên
chia lớp thành 4 nhóm,
mỗi nhóm được giao
nhiệm vụ tìm hiểu về một
lĩnh vực văn hóa cụ thể
trước ở nhà.
1. Sự ra đời của Lịch
pháp và Thiên văn học
Nhóm 1: Đọc những

thơng tin sau để trả lời
câu hỏi sau:
- Tại sao hai ngành lịch
và thiên văn lại ra đời
sớm nhất ở Phương
Đơng?
- Cách tính lịch của cư
dân phương Đông và


phương Tây?
Những tri thức
Thiên văn học và Lịch
pháp học ra đời và hoạt
động sớm nhất ở các
quốc gia cổ đai phương
Đơng. Nó gắn liền với
nhu cầu sản xuất nơng
nghiệp. Để cầy cấy cho
đúng thời vụ,, những
người nông dân phải luôn
trông trời, trông đất. Dần
dần, họ biết đến sự
chuyển động của Mặt
trời, Mặt Trăng. Đó là
những tri thức đầu tiên về
thiên văn. Từ tri thức đó,
người phương Đơng sáng
tạo ra lịch



(nơng lịch tính được mỗi năm có 365 ngày, chia thành 12 tháng, tính được mỗi ngày
có 24 giờ).
Cư dân cổ đại phương Tây đã biết làm lịch theo sự di chuyển của trái đất
quay xung quanh Mặt Trời. Họ cũng phát minh ra lịch gọi là dương lịch: 1 năm có
365 ngày và ¼. Họ định một tháng có 30 – 31 ngày. Riêng tháng 2 có 28 ngày.
Phép tính lịch của người Rơma cổ đại đã gần với những hiểu biết ngày nay.
2. Chữ viết
Nhóm 2: Đọc tư liệu và quan sát các hình số và trả lời câu hỏi sau:
- Vì sao chữ viết ra đời? Tác dụng của chữ viết?
- Cư dân phương Đông và Phương Tây có chữ viết như thế nào? So sánh chữ
viết của người phương Đông và phương Tây.
Sự phát triển của đời sống làm cho quan hệ của xã hội loài người trở nên
phong phú và đa dạng; người ta cần ghi chép và lưu giữ lại những gì đã diễn ra.
Chữ viết đã ra đời và bắt nguồn từ nhu cầu đó. Chữ viết là một phát minh lớn của
lồi người. Cư dân phương Đông là người đầu tiên phát minh ra chữ viết. Vào
khoảng thiên niên kỷ IV TCN, chữ viết đã xuất hiện ở Ai Cập và Lưỡng Hà, đó là
chữ tượng hình; ngun liệu được dùng để viết của người Ai Cập là giấy là bằng vỏ
cây papirut. Người Trung Quốc lúc đầu khắc chữ trên xương thú hoặc mai rùa, về
sau viết trên thẻ tre hoặc trên lụa.


Hình 12. Chữ viết của người Ai Cập
cổ

Hình 13. Chữ viết của người Trung
Quốc cổ

Cư dân ở Địa Trung Hải sáng tạo ra
chữ viết gồm các ký hiệu đơn giản. Hệ

thống chữ cái của người Hi Lạp và
Rôma ra đời từ đó. Hệ chữ cái Rơma
(chữ latinh) gồm 26 chữ cái là hệ thống
chữ hồn chính nhất, được sử dụng linh
hoạt và phổ biến đến tận hơm nay. Họ
có hệ chữ số mà ngày nay ta thường
dùng để đánh số các đề mục lớn, gọi là
số La Mã. Sự ra đời của hệ thống chữ
cái là một phát minh và cống hiến lớn
lao của cư dân Địa Trung Hải
cho nền văn minh nhân loại.

3. Những thành
tựu về mặt khoa
học

Tây?

Nhóm 3: Đọc tư
liệu và quan sát
hình 13 trả lời
câu hỏi sau:
- Những thành tựu
khoa học của Cư
dân cổ đại phương
Đông và phương

- Kể tên những
phát minh khoa
học từ thời cổ đại

mà em biết?


Hình 13. Cách tính số người Trung
Quốc
Cổ

Do nhu cầu tính tốn lại ruộng đất, tính
tốn trong xây dựng, nên Tốn học xuất
hiện rất sớm ở phương Đông. Lúc đầu
cư dân phương Đông biết viết chữ số từ
1 đến 1 triệu bằng những ký hiệu đơn
giản. Người Ai Cập cổ rất giỏi về hình
học. Họ tính được số Pi bằng 3,16;
Tính được diện tích hình trịn, hình tam
giác, thể tích hình cầu... Còn người
Lưỡng Hà giỏi về số học. Người Ấn độ
là chủ nhân của chữ số chúng ra dùng
hiện nay , kể cả số 0
.

Hình 14. Tượng
Pitago – Hi Lạp

Những hiểu biết về
khoa học đã có từ
thời
cổ
đại
phương

Đơng,
nhưng đến thời cổ
đại Hi Lạp và
Rơma thì những
hiểu biết đó mới
thực sự trở thành
khoa học. Với
người Hi Lạp,
Toán học đã vượt
lên trên việc ghi
chép và giải các
bài riêng biệt.
Những nhà toán
học mà tên tuổi
vẫn cịn để lại
những định lý có
giá trị khái qt
cao như định lý
Ta-lét;
những
cống hiến của
trường
phái
Pitago,
về Vật lý như
Ácximet.

4. Những thành tự về Văn học và



×