Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

Giải pháp mở rộng tín dụng NH đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh hà tây khoá luận tốt nghiệp 061

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 102 trang )


VIỆT N

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH HÀ TÂY

Giáo viên hướng dẫn

: TS. TRƯƠNG QUỐC CƯỜNG

Sinh viên thực hiện

: BÙI THỊ PHƯƠNG

Lớp

: NHTMD - K12

Khoa

: NGÂN HÀNG

Chuyên ngành

: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu này là của riêng tôi.
Mọi thông tin và số liệu trong chuyên đề tốt nghiệp này là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2013
Người viết
Bùi Thị Phương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG
CỦA NHTM ĐỐI VỚI CAC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA............ . 4
1.1Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa.................................................4
1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa...........................................4
1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa...........................................7
1.1.4 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa...............................................10
1.2Tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệpnhỏ và vừa...................13
1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng........................................................13
1.2.3 Các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng đốivớidoanh nghiệp nhỏ
và vừa ...................................................................................................... 14
1.2.4 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong tình hình kinh tế hiện nay................................................................17
1.3Mở rộng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa...........19
1.3.1 Quan niệm về mở rộng tín dụng đối với các DNNVV...................19
1.3.2 Sự cần thiết của việc mở rộng tín dụng ngân hàng cho các DNNVV
19

1.3.3 Các chỉ tiêu đo lường mở rộng tín dụng với DNNVV...................20
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến q trình mở rộng tín dụng đối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa.........................................................................24
TÓM TẮT CHƯƠNG 1:..............................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÀ TÂY............................ 29
2.1Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh
Hà Tây..........................................................................................................29
2.1.1 Địa bàn hoạt động...........................................................................29
2.1.2 Lịch sử hình thành, phát triển, cơ cấu tổ chức của chi nhánh........30
2.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Chi nhánh Hà Tây.................................................. 33
2.1.4 Định hướng chung cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh........44
2.2Thực trạng mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của
Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Hà Tây...........45
2.2.1 Về quy mơ......................................................................................45
2.2.3 Về chất lượng tín dụng...................................................................54


Chữ viết tắt
DNNVV
NHNN_______
NHTM_______

Tên đầy đủ________________________________________
Doanh nghiệp nhỏ và vừa_____________________________
Ngân hàng nhà nước_________________________________
Ngân Hàng Thương Mại______________________________

DANH
MỤC
CHỮ
VIẾT
2.3Đánh giá
việc mở
rộng
tín dụng
vớiTẮT
doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân
hàng.......................................................................................................57
2.3.1 Kết quả đạt được............................................................................57
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân................................................................ 60

TÓM TẮT CHƯƠNG 2................................................................................65
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ MỞ RỘNG TÍN DỤNG VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THƠN CHI NHÁNH HÀ TÂY...................’.. 66
3.1Định hướng mở rộng tín dụng của ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa...........................................................................................................66
3.1.1 Định hướng hỗ trợ phát triển DNNVV của Nhà nước và định hướng
mở rộng tín dụng của các ngân hàng thương mại trên địa bàn Hà Nội....
66
3.1.2 Định hướng mở rộng tín dụng với DNNVV của ngân hàng
Agribank
Hà Tây.................................................................. ............................. 68
3.2Giải pháp mở rộng tín dụng với các doanh nghiệp nhỏ và vừa............70
3.2.1 Đẩy mạnh các chính sách nhằm mở rộng tìm kiếm và thu hút khách
hàng, đặc biệt hướng tới các DNNVV......................................................70
3.2.2 Chủ động phối hợp với khách hàng để tháo gỡ khó khăn..............72

3.2.3 Xây dựng, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng.............74
3.2.4 Hoàn thiện hoạt động thẩm định tín dụng và xử lý nợ quá hạn....75
3.2.5 Đưa ra các sản phẩm tín dụng cho vay theo chuỗi.........................77
3.2.6 Đẩy mạnh hoạt động vay tín chấp..................................................78
3.2.7 Xây dựng bộ phận chuyên phụ trách về chiến lược kinh doanh và
giám sát phân khúc khách hàng DNNVV.................................................79
3.2.8 Đẩy mạnh tín dụng tiêu dùng để kích thích lực cầu cho nền kinh tế
......................................................................................................
79
tín dụng cho DNNVV...............................................................................80
3.3Một số kiến nghị...................................................................................81
3.3.1 Với Nhà nước.................................................................................81
3.3.2 Với ngân hàng nhà nước................................................................ 83
3.3.3 Với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ....
85
3.3.1 Kiến nghị với các DNVVN:...........................................................86
TÓM TẮT CHƯƠNG 3:...............................................................................86
KẾT LUẬN:...................................................................................................87


BẢNG 2.1
BẢNG 2.2
BẢNG 2.3
BẢNG 2.4
BẢNG 2.5
BẢNG 2.6
BẢNG 2.7
BẢNG 2.8
BẢNG 2.9
BẢNG 2.10

BẢNG 2.11
BẢNG 2.12
BẢNG 2.13
BẢNG 2.14
BẢNG 2.15
BẢNG 2.16
BẢNG 2.17
BIỂU ĐỒ 2.1
BIỂU ĐỒ 2.2
BIỂU ĐỒ 2.3
BIỂU ĐỒ 2.4
BIỂU ĐỒ 2.5
BIỂU ĐỒ 2.6
BIỂU ĐỒ 2.7

HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN GIAI ĐOẠN 2010-2012
BẢNG KẾT CẤU NGUỒN VỐN PHÂN THEO KỲ HẠN
BẢNG KẾT CẤU NGUỒN VỐN THEO TÍNH CHẤT
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NĂM 2010-2012
KẾT QUẢ
HOẠT
ĐỘNG
KINH
DOANH DỊCH VỤ
DANH
MỤC
BẢNG
BIỂU
KẾT QUẢ DOANH THU NỘI BẢNG
NỢ XẤU VÀ PHÂN LOẠI NỢ

TÌNH HÌNH CƠ CẤU NỢ XẤU
DƯ NỢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV GIAI ĐOẠN
2010-2012
SỐ LƯỢNG KHÁCH HÀNG LÀ DNNVV CỦA NGÂN
HÀNG
TÌNH HÌNH DOANH SỐ CHO VAY DNNVV
DƯ NỢ TÍN DỤNG CỦA DNNVV PHÂN THEO KỲ HẠN
DƯ NỢ TÍN DỤNG CỦA DNNVV PHÂN THEO NGÀNH
KINH TẾ
DƯ NỢ CHO VAY DNNVV THEO THÀNH PHẦN KINH
TẾ
TỶ LỆ NỢ XẤU CỦA CÁC DNNVV 2010-2012
TRÍCH LẬP DỰ PHỊNG VÀ XỬ LÝ RỦI RO NĂM
2010-2012
LỢI NHUẬN TỪ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VỚI DNNVV
TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN GIAI ĐOẠN 2010-2012
HUY ĐỘNG VỐN PHÂN THEO KỲ HẠN GIAI ĐOẠN
2010-2012
DIỄN BIẾN DƯ NỢ TÍN DỤNG 2010-2012
TỶ TRỌNG DƯ NỢ CỦA DNNVV TRONG TỔNG DƯ NỢ
SỰ TĂNG TRƯỞNG SỐ LƯỢNG KHÁCH HÀNG DNNVV
DOANH SỐ CHO VAY DNNVV 2010-2012
CƠ CẤU DƯ NỢ PHÂN THEO KỲ HẠN 2010-2012



1

Khóa luận tốt nghiệp


Học Viện Ngân Hàng

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm vừa qua, quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước
và chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế của Chính phủ Việt Nam đã
làm gia tăng đáng kể về số lượng doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp
nhỏ và vừa (DNNVV). Với đặc điểm chung là khơng địi hỏi nhiều vốn đầu
tư, linh hoạt, thích ứng nhanh với mơi trường kinh doanh đầy biến động, bộ
máy tổ chức gọn nhẹ thì hiện nay DNNVV đang dần khẳng định vai trò và vị
trí của mình trong nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế Việt Nam hiện
nay DNNVV chiếm 98% trong tổng số DN, sử dụng 51% lực lượng lao động
của nền kinh tế và đóng góp khoảng 40% GDP hằng năm. Có thể thấy
DNNVV là loại hình doanh nghiệp chiếm đa số và chủ yếu trong nền kinh tế,
đã tạo được nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giúp huy động
các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo. DNNVV là
cơng cụ góp phần khai thác tồn diện mọi nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn
lực sẵn có của mỗi con người, mỗi miền đất nước. Lực lượng DNNVV Việt
Nam ngày càng đóng vai trị quan trọng trong việc phát triển kinh tế thị
trường, góp phần đắc lực thực hiện cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Để phục hồi tăng trưởng kinh tế và giảm tỉ lệ thất nghiệp, nút thắt cần giải
quyết nằm ở khu vực DNNVV.
Tuy nhiên các DNNVV đang gặp rất nhiều khó khăn do phải chịu
những tổn thương của thị trường cũng như các vấn đề vĩ mô của nền kinh tế,
đặc biệt là các chính sách tín dụng. Năm 2012 mặc dù đã kiểm soát được lạm
phát nhưng mức tăng trưởng kinh tế của Việt Nam phát triển rất thấp, đã có
hàng nghìn DNNVV phá sản, giải thể hoặc ngừng hoạt động do thiếu vốn và
tồn kho hàng hố. Có thể nói vấn đề về vốn luôn là một trong những trở ngại
lớn đối với các DNNVV, khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các



2

Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

doanh nghiệp này cịn nhiều khó khăn. Số lượng DNNVV tiếp cận được vốn
của các ngân hàng thương mại thường chỉ chiếm 30%.
Mặt khác hiện nay trong bối cảnh tín dụng khơng tăng trưởng được,
nền kinh tế trì trệ, nợ xấu tồn ngành ngân hàng tăng cao, các ngân hàng sẽ
phải quyết liệt hơn để khơi thơng dịng tín dụng, trong đó có một phần quan
trọng là mở rộng tín dụng với các DNNVV về cả quy mô và chất lượng. Cùng
với việc hạ các mức lãi suất điều hành, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đang
bật đèn xanh để các ngân hàng thương mại (NHTM) dùng những biện pháp có
thể nhằm đẩy tín dụng khỏi thế bế tắc, giúp các DNNVV thốt khỏi tình trạng
khó khăn. Hiện nay phần lớn các NHTM đã xác định bộ phận DNNVV là
nhóm khách hàng mục tiêu trong đó có Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển
Nơng thơn Chi nhánh Hà Tây. Những năm vừa qua, hoạt động cho vay
DNNVV của ngân hàng đã đạt được những kết quả nhất định, nhưng chưa
khai thác hết tiềm năng của địa phương cũng như chưa đáp ứng kịp thời nhu
cầu của nền kinh tế. Mặc dù ngân hàng đã tung ra thị trường nhiều gói tín
dụng với lãi suất ưu đãi, song khu vực DNNVV vẫn luôn gặp nhiều rào cản,
vẫn còn thiếu những cách thức cho vay mới, hiện đại, những sản phẩm đã
được áp dụng ở các thị trường khu vực.
Xuất phát từ quan điểm đó tơi đã chọn đề tài: "Giảipháp mở rộng tín
dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Hà Tây ".
2. Mục đích nghiên cứu của khóa luận
Nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng đối với các DNNVV

nhằm chỉ ra tầm quan trọng của việc hỗ trợ tín dụng cho các DNNVV. Ngồi
ra đề tài cịn xem phân tích thực trạng tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát
triển Nông thôn Chi nhánh Hà Tây để đánh giá những kết quả đạt được cũng
như những tồn tại và nguyên nhân để từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị


3

Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

nhằm mở rộng hoạt động tín dụng cho các DNNVV tại Ngân hàng Nơng
nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Hà Tây trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu tình hình mở rộng tín dụng và các giải pháp
nhằm mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Hà Tây Thành phố Hà Nội trong
khoảng thời gian từ năm 2010 đến cuối năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với các phương pháp phân tích thống kê,
tổng hợp so sánh số liệu.
5. Ket cấu của khóa luận
Ngồi phần Mở đầu và Kết luận, khóa luận được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Những nội dung cơ bản về mở rộng lín dụng của NHTM đối với
các Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương 2: Thực trạng mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Hà Tây.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị mở rộng tín dụng với các doanh nghiệp

nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh
Hà Tây.


45

Tên quốc gia

Khóa
tốt nghiệp
Học Viện Ngân Hàng
Tiêuluận
chuẩn______________________________________________

CHƯƠNG
Dưới 1:
đâyNHỮNG
là tiêu chuẩn
NỘIDNNVV
DUNGcủa
CƠmột
BẢN
số nước
VỀ trên
MỞthế
RỘNG
giới TÍN DỤNG
CỦA NHTM ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

1.1Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.1.1
1.1.1.1

Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa
Khái niệm của một số quốc gia và tổ chức trên thế giới

Việc đưa ra được khái niệm đúng đắn về DNNVV là cần thiết nhằm
đánh giá đúng đối tượng, giúp việc hoạch định chính sách hồn thiện hơn, kịp
thời hỗ trợ hoạt động cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, do sự phát triển của
nền kinh tế, sự phát triển cũng như quy mô các doanh nghiệp ln có sự tăng
trưởng, do đó cho tới nay vẫn chưa có một định nghĩa chung, hồn chỉnh về
DNNVV.
Để xác định người ta thường căn cứ vào hai tiêu chí.
Nhóm các tiêu chí định tính: xây dựng dựa trên những đặc trưng cơ bản
của các DNNVV như trình độ chun mơn hố thấp, số đầu mối quản lý ít,
khơng phức tạp. Nhóm yếu tố này thường khó xác định bởi vậy mà nó ít được
sử dụng trong thực tế.
Nhóm tiêu chí định lượng: Có thể bao gồm số lượng lao động, giá trị tài
sản, vốn kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận, nhóm tiêu chí này mỗi nước sử
dụng hồn tồn khơng giống nhau. Các tiêu chí mà các nước đưa ra để xác
định DNNVV phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Trình độ phát triển của mỗi nước và tính chất của mỗi ngành nghề:
Trình độ phát triển càng cao thì trị số các tiêu chí càng tăng.
Vùng lãnh thổ: Mỗi vùng miền có trình độ phát triển khác nhau về cả quy
mô và số lượng doanh nghiệp. Vùng có nền kinh tế phát triển cao thì số lượng và
quy mô doanh nghiệp phải cao hơn so với vùng có nền kinh tế phát triển thấp.
Tính chất lịch sử: ảnh hưởng đến việc xác định qui mô của doanh nghiệp.


Mỹ


Ngành chế tạo: có số nhân viên dưới 500 người, ngành chế tạo ô tô
dưới 1000 người, ngành chế tạo máy hàng không dưới 500 người.
Ngành dịch vụ bán lẻ: Mức tiêu thụ hàng năm dưới 80000USD
Ngành bán buôn: Mức tiêu thụ hàng năm dưới 220000USD
Ngành nông nghiệp: Mức tiêu thụ hàng năm dưới 1 triệu đô la.

Nhật Bản

Ngành chế tạo: Số lượng nhân viên dưới 300 người hoặc vốn đầu
tư không dưới 100 triệu Yên.
Ngành bán buôn: Nhân viên dưới 50 người và vốn đầu tư 10 triệu
Yên.

Singapore

Doanh nghiệp nhỏ: Tài sản cố định dưới 5 triệu đô la Sing
Doanh nghiệp vừa: Vốn cố định từ 5-10 triệu đô la Sing

Malaysia

Nhân viên khoảng dưới 250 người, vốn khoảng 1 triệu Ringis.
Công nghiệp quy mô nhỏ: Vốn đăng ký dưới 2 triệu Bạt và dưới 50
nhân viên

Thái Lan
Braxin

Doanh nghiệp vừa: Số nhân viên từ 50- 249 người
Doanh nghiệp nhỏ: Số nhân viên từ 5-49 người



Quy mơ

Doanh
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
6
nghiệp
Khóa
luận tốt nghiệp
Học Viện Ngân Hàng
siêu nhỏ
Khu vực
Số
lao Tổng
Số
lao Tổng
Số
lao
động Kháinguồn
động
nguồn
động
1.1.1.2
niệm ở Việt Nam
vốn_______
vốn_______
Việt Nam
quy định

91/2001/CP-NĐ của
I. Nông, lâm
10Ởngười
20 tỷhiện
đồngnaytừTheo
trên 10
từ trêntại20Nghị
từ định
trên 200
nghiệp và thủy
xuống
xuống
ngườinăm
đến 2001
tỷ thì
đồng
người
đến nghiệp có số lao
Thủ trở
tướng
Chínhtrởphủ
ban hành
những
doanh
sản
200 người đến 100 tỷ 300 người
động nhỏ hơn 300 và có số vốn pháp đồng______
định nhỏ hơn 10 tỷ đồng được coi là
H.
10 người

tỷ đồng
trên
10 nghiệp
từ trênnhỏ
20 vàtừdoanh
trên 200
DNNVV,
trong đó20khơng
phântừbiệt
doanh
nghiệp vừa.
trở xuống trở xuống người đến tỷ
đồng người đến
Ngoài ra căn cứ vào200
Khoản
Điều1003 tỷNghị
Cơng
người1, đến
300định
ngườisố 56/2009/NĐ-CP
nghiệp và xâyngày 30/6/2009 của Chính phủ quy định"
đồng______
DNNVV là cơ sở kinh doanh đã
dựng Thương 10 người
III.
10 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 10 từ trên 50
đăngtrở
kýxuống
kinh doanh
theo quy

định
được
chiađến
thành ba cấp: siêu
mại và dịch vụ
trở xuống
người
đến pháp
tỷ luật,
đồng
người
ngườinguồn
đếnvốn
50 tỷ(tổng100
ngườivốn tương đương
nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô50tổng
nguồn
đồng______
tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế tốn của doanh nghiệp) hoặc
số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)", cụ thể như
sau:

Nguồn: Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý
Theo quan niệm của Ngân hàng thế giới (WB) và cơng ty tài chính
quốc tế (IFC) thì DNNVV là những doanh nghiệp có quy mơ vốn, lao động và
doanh thu nhỏ, được chia làm 3 loại:
- Doanh nghiệp siêu nhỏ: các doanh nghiệp có khơng q 10 lao động, tổng
giá trị tài sản hoặc nguồn vốn không quá 100000USD và tổng doanh thu hàng
năm không quá 100000USD.
- Doanh nghiệp nhỏ: các doanh nghiệp có khơng q 50 lao động, tổng giá trị

tài sản hoặc nguồn vốn không quá 3000000 USD và tổng doanh thu hàng năm
không quá 3000000USD.
- Doanh nghiệp vừa: các doanh nghiệp có khơng q 300 lao động, tổng giá
trị tài sản hoặc nguồn vốn không quá 15000000 USD và tổng doanh thu hàng
năm không quá 15000000USD.


(Nguồn: Điều 3 Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNNVV)
Mới đây theo Nghị quyết 02/NQ-CP của Chính phủ và Thông tư
16/2013/TT-BTC ngày 8-2-2013 về việc hướng dẫn thực hiện việc gia hạn,


7

Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

giảm một số khoản thu ngân sách nhà nước thì quy định DNNVV là “ Doanh
nghiệp sử dụng dưới 200 lao động làm việc tồn bộ thời gian và có doanh thu
năm khơng q 20 tỷ đồng”.
Thực tế, Tùy theo tính chất, mục tiêu của từng chính sách, chương trình
trợ giúp mà cơ quan chủ trì có thể cụ thể hóa các tiêu chí trên cho phù hợp.
Trên cơ sở những phân tích trên đây, định nghĩa về DNNVV ở Việt
Nam trong điều kiện hiện nay có thể hiểu như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa
là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng kí kinh doanh theo pháp luật
hiện hành, có số vốn đăng ký và số lao động ở một mức nhất định tùy theo
từng thời kì, từng điều kiện của từng nước, đặc điểm từng vùng lãnh thổ, tính
chất từng ngành nghề mà đặt ra yêu cầu khác nhau về chúng”.
1.1.2


Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.1.2.1

Vốn đầu tư ban đầu ít, hiệu quả cao, thu hồi vốn nhanh

Các DNNVV có quy mơ vốn chủ sở hữu nhỏ và số lao động khơng
nhiều, diện tích mặt bằng sản xuất kinh doanh hạn chế với các điều kiện làm
việc đơn giản, có thể bắt đầu tiến hành hoạt động khi có ý tưởng. Loại hình
doanh nghiệp này hầu như khơng địi hỏi một lượng vốn đầu tư lớn ngay
trong giai đoạn khởi sự. Tuy nhiên do nhu cầu vốn không lớn và quy mô sản
xuất không cao nên các DNNVV thường có vịng quay vốn nhanh, chu kỳ sản
xuất của các doanh nghiệp ngắn, diễn biến theo mùa vụ, chớp thời cơ nhanh
chóng nên mỗi đồng vốn thu về hiệu quả rõ rệt.
1.1.2.2

Thiếu vốn và khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay

Do điều kiện thành lập một DNNVV khơng địi hỏi một số vốn lớn nên
hầu hết các DNNVV ở nước ta có quy mơ vốn tự có nhỏ và tình trạng thiếu
vốn kinh doanh là phổ biến. Vốn và tài sản ít, tỷ lệ vốn chủ sở hữu hạn chế
nên các DNNVV càng khó tiếp cận với nguồn vốn vay của ngân hàng. Ngoài
ra điều kiện vay vốn cũng chưa phù hợp với DNNVV, rất ít các DN đáp ứng


8

Khóa luận tốt nghiệp


Học Viện Ngân Hàng

được điều kiện khơng được nợ thuế quá hạn, không nợ lãi suất quá hạn. Hiện
nay, chỉ có 30% các DNNVV tiếp cận được vốn từ ngân hàng, 70% còn lại
phải sử dụng vốn tự có hoặc vay từ nguồn khác. Qua khảo sát của Viện Phát
triển DN (Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam) cho thấy 55% trở
ngại do thủ tục vay vốn phức tạp; 50% trở ngại do yêu cầu thế chấp (thiếu tài
sản có giá trị cao để thế chấp, ngân hàng khơng đa dạng hóa tài sản thế chấp
như hàng trong kho, các khoản thu...); 80% tỷ lệ lãi suất chưa phù hợp. Chính
phủ đã triển khai các chính sách, chương trình hỗ trợ vốn cho các DNNVV
nhưng trên thực tế mới có một số lượng nhỏ các DN đã được thụ hưởng chính
sách hỗ trợ này.
1.1.2.3

Hoạt đtộng đa dạng ở nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực

Các DNNVV chủ yếu cung cấp các mặt hàng và dịch vụ thiết yếu cho
xã hội, trong đó chủ yếu là các sản phẩm tiêu dùng và các sản phẩm truyền
thống. Vì dễ thành lập nên các DNNVV có thể hoạt động kinh doanh trong tất
cả các lĩnh vực, các ngách của thị trường mà các doanh nghiệp lớn không
muốn hoạt động hoặc khơng có khả năng khai thác và thâm nhập tới, đặc biệt
các DNNVV có lợi thế trong việc khai thác, duy trì và phát triển các ngành
nghề truyền thống, khai thác có hiệu quả những nguồn lực có sẵn tại địa
phương như mây tre đan, đồ gỗ, mỹ nghệ khảm trai.... Có thể nói các
DNNVV có khả năng thỏa mãn mọi nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ dù rất nhỏ
của các tầng lớp trong xã hội.
1.1.2.4

Trình độ khoa học cơng nghệ thấp và khó đổi mới cơng nghệ


Do số vốn đầu tư ban đầu nhỏ, các thiết bị công nghệ của các DNNVV
thường lạc hậu hơn so với các doanh nghiệp lớn, khơng có điều kiện thuận lợi
để dễ dàng tiếp cận, đổi mới và nâng cấp các thiết bị tiên tiến. Kết quả khảo
sát của Bộ Khoa học và Cơng nghệ mới đây cho thấy, trình độ khoa học công
nghệ và năng lực đổi mới trong DNNVV của Việt Nam còn thấp. Khoảng 80


Khóa luận tốt nghiệp

9

Học Viện Ngân Hàng

- 90% máy móc và công nghệ sử dụng trong các DN của Việt Nam là nhập
khẩu và 76% từ thập niên 1980 - 1990, 75% máy móc và trang thiết bị đã hết
khấu hao. Trong những năm gần đây, các DNNVV Việt Nam đã tiến hành
nhập ngoại nhiều công nghệ hiện đại, nhưng do chưa có nhiều kinh nghiệm
trong việc mua và chuyển giao cơng nghệ, nên hầu như các máy móc thiết bị
không sử dụng được hoặc sử dụng không đúng năng suất thậm chí trở thành
nạn nhân của những thương vụ chuyển giao công nghệ, gây thiệt hại nặng nề
cho bản thân doanh nghiệp.
1.1.2.5

Trình độ quản lý và lao động thấp

Đội ngũ lao động của DNNVV có trình độ khá đa dạng. Từ lao động
thủ cơng, lao động có tay nghề đến lao động có trình độ cao đều có cơ hội làm
việc ở các DNNVV, trong đó phần lớn là lao động với trình độ thấp. Đó là do
hầu hết các thiết bị của các DNNVV đều là các thiết bị quen thuộc, dễ sử
dụng, không yêu cầu cao về trình độ lao động. Việc sử dụng nhiều lao động

xã hội có chi phí thấp và góp phần hạn chế thất nghiệp, mang lại hiệu quả
kinh tế xã hội cao.
1.1.2.6

Năng động, linh hoạt, dễ thích nghi với sự thay đổi của thị trường

DNNVV có đặc điểm là gần gũi với khách hàng, luôn hướng đến thị
hiếu và hiểu biết nhu cầu của khách hàng, vì vậy có thể nói đây là lực lượng
phản ánh tín hiệu của thị trường chính xác nhất. Mặc khác, với số vốn ít, vịng
quay vốn thường là ngắn, các DNNVV dễ dàng thay đổi quy mơ, thay đổi sản
phẩm, loại hình kinh doanh khi có sự thay đổi của thị trường. Bên cạnh đó các
DNNVV có bộ máy quản trị kinh doanh, quản trị doanh nghiệp gọn nhẹ, cơ
chế tổ chức đơn giản, không cồng kềnh với các quyết định quản trị được thực
hiện nhanh, công tác kiểm tra, giám sát, điều hành được thực hiện trực tiếp.
Trong khi các doanh nghiệp lớn ln có bộ máy cồng kềnh, quy mơ lớn, các
qui trình và thủ tục phức tạp nên thường khó khăn hoặc chậm chạp trong


10

Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

chuyển đổi các sản phẩm hoặc dịch vụ của mình. So với các doanh nghiệp
lớn, DNNVV không gặp nhiều tổn thất khi thị trường biến động
1.1.2.7

Quan hệ giữa người lao động và người quản lý khá chặt chẽ.


Quan hệ lao động trong các doanh nghiệp này thường có tính chất thân
thiện, gần gũi, ít có sự phân biệt về quyền lợi kinh tế, chính trị giữa chủ doanh
nghiệp và người lao động. Người lao động ln được quan tâm, khuyến khích
trong cơng việc đã kích thích tinh thần lao động hăng say, nhiệt tình, tăng
hiệu quả của người lao động và tăng năng suất lao động.
1.1.4

Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Đối với sự phát triển kinh tế của một đất nước, đặc biệt là đối với các
nước đang phát triển thì khơng thể khơng kể đến sự đóng góp của các DNNVV.
Các DNNVV tồn tại như một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế, chiếm
ưu thế tuyệt đối về mặt số lượng, có mặt ở hầu hết các thành phần kinh tế với
đầy đủ các loại hình kinh doanh đa dạng. Là một bộ phận hữu cơ gắn bó chặt
chẽ với các doanh nghiệp lớn, hỗ trợ, bổ sung, thúc đẩy các doanh nghiệp lớn
phát triển. Các DNNVV có thể làm gia công sản xuất, làm đại lý tiêu thụ,
phân phối các sản phẩm đầu ra cho doanh nghiệp lớn. Chính điều này đã tạo
mối liên hệ chặt chẽ giữa các loại hình doanh nghiệp, góp phần nâng cao năng
lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nội địa trước xự xâm nhập của các
doanh nghiệp nước ngoài tại thị trường Việt Nam. Vị trí và vai trị đó của
DNNVV được thể hiện như sau:
Thứ nhất, các DNNVV có số lượng chiếm ưu thế tuyệt đối trong mơ
hình kinh doanh của nền kinh tế nước ta. Trong cộng đồng doanh nghiệp Việt
Nam thì DNNVV là loại hình DN chiếm đa số và chủ yếu trong nền kinh
tế. Tốc độ gia tăng các DNNVV nhanh hơn các doanh nghiệp lớn. Cả nước
hiện có trên 500.000 DNNVV chiếm tới 97% số lượng doanh nghiệp. Hiệp
hội DNNVV Việt Nam đến nay đã tập hợp được tới 20.000 hội viên và là một


11


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

trong những hiệp hội có số lượng hội viên đơng đảo nhất, có mạng lưới ở
nhiều tỉnh, thành nhất (41 tỉnh, thành), và có nhiều chi nhánh ở nước ngoài
nhất. Ngoài ra, cũng là một trong số ít hiệp hội có một viện nghiên cứu. Dự
kiến, trong 5 năm tới, Hiệp hội phấn đấu đưa số hội viên lên tới 100.000.
Thứ hai, các DNNVV có vai trị quan Irọng trong sự tăng trưởng của
nền kinh tế. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp tới hơn 40% GDP cả
nước. Nếu tính cả 133.000 hợp tác xã, trang trại và các hộ kinh doanh cá thể
thì khu vực này đóng góp vào tăng trưởng tới 60% GDP. Đóng góp vào ngân
sách nhà nước khu vực kinh tế ngoài quốc doanh những năm qua tăng liên tục
về cả giá trị và tỷ lệ đóng góp.
Thứ ba, DNNVV giải quyết một số lượng lớn việc làm cho dân cư, làm
tăng thu nhập cho người lao động, góp phần xố đói giảm nghèo. Các
DNNVV khơng chỉ đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của đất nước
mà còn giúp tạo ra hơn một triệu việc làm mới mỗi năm, trong đó, chủ yếu
giải quyết số lao động chưa qua đào tạo; góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng
cường an sinh xã hội... Tính chung, hiện các doanh nghiệp này sử dụng trên
50% lao động xã hội. Đặc biệt trong nhiều thời kỳ các doanh nghiệp lớn sa
thải cơng nhân thì khu vực DNNVV lại thu hút thêm nhiều lao động hoặc có
tốc độ thu hút lao động mới cao hơn khu vực doanh nghiệp lớn. Theo đánh
giá của Viện Nghiên cứu quản lý Kinh tế TW, thì số lao động của các
DNNVV trong lĩnh vực phi nơng nghiệp có khoảng 7,8 triệu người, chiếm tới
72,9% tổng số lao động phi nông nghiệp và chiếm khoảng 22,5% lực lượng
lao động của cả nước. Đối với đất nước đang phát triển như Việt Nam với sức
ép dân số, vấn đề giải quyết việc làm đã trở thành một vấn đề đáng chú ý thì
đây là một tác động quan trọng mà các DNNVV mang lại.

Thứ tư, các DNNVV góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ chế
thị trường. Do lợi thế quy mô vừa và nhỏ, năng động, gọn nhẹ, linh hoạt, sáng


12

Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

tạo trong kinh doanh, cùng với hình thức tổ chức kinh doanh có sự kết hợp
chun mơn hố và đa dạng hố mềm dẻo, hồ nhịp được với những địi hỏi
của nền kinh tế thị trường. DNNVV có khả năng chuyển đổi nhanh chóng các
mặt hàng sản xuất kinh doanh thích nghi với những biến động mới, ít chịu ảnh
hưởng và có khả năng phục hồi nhanh sau những ảnh hưởng tiêu cực từ các
cuộc khủng hoàng kinh tế.
Thứ năm, khu vực DNNVV thu hút được khá nhiều vốn ở trong dân. Do
tính chất nhỏ lẻ, dễ phân tán đi sâu vào dân cư và yêu cầu về số lượng vốn
ban đầu không nhiều, cho nên các DNNVV có tác dụng rất lớn trong việc thu
hút các nguồn vốn nhỏ lẻ, nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư đầu tư vào sản
xuất kinh doanh, chúng tạo lập dần tập quán đầu tư vào sản xuất kinh doanh
và hình thành các khu vực để thực hiện có kết quả vấn đề huy động vốn của
dân cư theo luật khuyến khích đầu tư trong nước.
Thứ sáu, các DNNVV có vai trị to lớn đối với q trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, góp phần vào đơ thị hóa phi tập trung. Ở Việt Nam các doanh
nghiệp lớn tập trung ở các thành phố lớn, thị xã. Các DNNVV với mạng lưới
rộng khắp đặc biệt đối với khu vực nông thôn đã thúc đẩy chuyên môn hóa
nơng nghiệp theo hướng hiện đại hóa, làm cho cơng nghiệp phát triển mạnh,
đồng thời thúc đẩy các ngành thương mại- dịch vụ phát triển, làm chuyển dịch
cơ cấu kinh tế. Sự phát triển của các DNNVV ở nông thôn sẽ thu hút những

người lao động thiếu hoặc chưa có việc làm và có thể thu hút lượng lớn lao
động thời vụ trong các kỳ nông nhàn vào hoạt động sản xuất kinh doanh, rút
dần lao động làm nông nghiệp sang làm công nghiệp hoặc dịch vụ, nhưng vẫn
sống tại quê hương, không phải di chuyển đi xa. Đồng hành với nó là hình
thành những khu vực khá tập trung các cơ sở công nghiêp và dịch vụ ngay tại
nông thơn, tiến dần lên hình thành các đơ thị nhỏ đan xen giữa những làng
q, là q trình đơ thị hoá phi tập trung.


13

Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

Kết luận: Năm 2013, trong bối cảnh nền kinh tế tồn cầu cịn nhiều bất
ổn, khó khăn, thách thức, các DNNVV Việt Nam ngày càng chứng tỏ vai trị
quan trọng, góp phần gìn giữ và phát triển những ngành nghề truyền thống,
tạo thêm việc làm cho người lao động. Đây là khối doanh nghiệp năng động,
có tốc độ phát triển nhanh nhất trong nền kinh tế Việt Nam, là một trong
những yếu tố đóng góp tích cực vào an sinh xã hội, xóa đói, giảm nghèo bởi
với tính linh hoạt, các DN này có thể đi vào tận các vùng, miền. Vai trò của
họ đối với nền kinh tế khơng hề nhỏ về khía cạnh tạo ra sản phẩm cho xã hội
cũng như công ăn việc làm. Chính vì vị trí và vai trị quan trọng của các
DNNVV thì việc hỗ trợ, chung sức giúp các DNNVV vượt qua khó khăn, có
cơ hội tiếp cận nguồn vốn phù hợp để tăng trưởng, vươn lên đứng vững trên
thương trường là vơ cùng quan trọng.
1.2Tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1


Khái niệm tín dụng ngân hàng

Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các trung gian tài
chính nói chung và các Ngân hàng nói riêng. Nó chiếm tỷ trọng cao nhất trong
tổng tài sản, mang lại nhiều lợi nhuận nhất trong hoạt động của Ngân hàng
nhưng đồng thời cũng mang lại rủi ro cao nhất.
Tín dụng được hiểu là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ
người sử hữu sang người sử dụng và sau một thời gian nhất định được quay trở
lại người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn ban đầu. Xét ở góc độ ngân hàng, tín
dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho
vay (ngân hàng và các định chế tài chính) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp
và các chủ thể kinh tế khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi
vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến thời hạn thanh tốn.
Tóm lại tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các


14

Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư được thực hiện thông
qua việc sử dụng tiền tệ lẫn nhau dựa trên nguyên tắc hoàn trả vốn gốc và lãi khi
đến hạn vay.
1.2.2

Đặc điểm của của tín dụng ngân hàng với doanh nghiệp nhỏ và vừa


Từ các đặc điểm của DNNVV như quy mô vốn nhỏ, sử dụng công nghệ
lạc hậu trong sản xuất kinh doanh, trình độ lao động cũng như trình độ quản
lý của doanh nghiệp thấp.Ta có thể thấy quan hệ tín dụng giữa ngân hàng
với DNNVV có các đặc điểm sau:
- Số lượng khách hàng lớn. Do DNNVV là loại hình doanh nghiệp chiếm ưu
thế về số lượng nên khối lượng giao dịch, mạng lưới hoạt động và số lượng
khách hàng thường lớn, đối tượng cho vay đa dạng, phong phú.
- Quy mơ vốn tín dụng rất thấp nếu tính bình qn trên một DNNVV. Tuy số
lượng khách hàng lớn nhưng giá trị mỗi món vay lại thấp do quy mô hoạt
động của các DNNVV thường nhỏ, tài sản thế chấp ít, chưa đủ điều kiện vay
vốn, uy tín thấp.
- Hầu hết các DNNVV phải có tài sản đảm bảo khi vay vốn ngân hàng do các
DNNVV chưa có được uy tín, sự tín nhiệm cao trong quan hệ với ngân hàng,
năng lực tài chính thấp, dễ bị mất tính thanh khoản trong trường hợp diễn biến
thị trường phức tạp.
- Khả năng hoàn trả nợ vay thấp do DNNVV dễ gặp khó khăn trong việc trả
nợ vay khi có sự biến động của thị trường tài chính và thị trường tiền tệ do
khả năng quản lý tài chính yếu kém.
1.2.3

Các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng đối với doanh nghiệp

nhỏ và vừa
1.2.3.1

Căn cứ vào thời hạn cho vay.

- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm.
- Tín dụng trung và dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên một năm trong đó



15

Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

các khoản tín dụng từ trên 1 đến 5 năm được là tín dụng trung hạn, tín dụng trên
5 năm được là tín dụng dài hạn.
1.2.3.2

Căn cứ theo hình thức cấp tín dụng.

- Chiết khấu: Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy
địi các cơng cụ chuyển nhượng của người thụ hưởng; mua có kỳ hạn hoặc
mua
hẳn giấy tờ có giá của chủ sở hữu giấy tờ có giá trước khi đến hạn thanh tốn.
- Thấu chi: là phương thức tài trợ ngắn hạn trong đó ngân hàng cho vay bằng
cách cho phép khách hàng được rút tiền vượt quá số dư trên tài khoản vãng lai
trong phạm vi số tiền và thời hạn nhất định. Tài khoản được sử dụng để giải
ngân là tài khoản vãng lai tức là tài khoản tiền gửi được phép dư nợ và mức dư
nợ tối đa trên tài khoản đó bằng với hạn mức tín dụng đã cam kết. Để được
vay
theo phương thức này, khách hàng thường là khách hàng quen biết, thường
xuyên giao dịch qua ngân hàng, tình hình tài chính tốt và tương đối ổn định.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: là phương thức cho vay trong đó doanh
nghiệp
được phép vay tới một mức dư nợ tối đa theo hạn mức tín dụng mà ngân hàng
xác định trong một khoảng thời gian nhất định. Tài khoản sử dụng là tài khoản
cho vay. Đối tượng khách hàng thường là những khách hàng có nhu cầu vay

bổ
sung vốn lưu động thường xuyên, vòng quay vốn nhanh, kinh doanh ổn định.
- Cho vay từng lần: là nghiệp vụ cho vay ngắn hạn của ngân hàng dành cho
khách hàng, trong đó ngân hàng cho vay dựa trên từng đối tượng vay cụ thể,
dựa
trên từng khâu trong kế hoạch sản xuất kinh doanh hoặc tồn bộ chu trình sản
xuất kinh doanh của khách hàng. Đây là hình thức cho vay tương đối phổ biến
của Ngân hàng đối với các khách hàng khơng có nhu cầu vay thường xun,


16

Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Khách hàng
vay vốn phải có vốn tự có đầu tư tham gia vào dự án. Vốn tham gia có thể là tiền
hoặc tài sản đưa vào dự án đầu tư.
- Cho thuê tài chính: là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thơng qua việc cho
th máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác thông
qua
hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên thuê. Trong thời hạn thuê, các bên
không được đơn phơn hủy bỏ hợp đồng. Trong hợp đồng thuê thường có điều
khoản thỏa thuận chuyển quyền sở hữu hoặc bán hoặc cho thuê tiếp. Đây là
sản
phẩm đặc biệt phù hợp với các DNNVV, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
hạn
hẹp về ngân quỹ có được cơ sở vật chất hoặc thiết bị cần thiết để sử dụng.
- Bao thanh toán: là nghiệp vụ tín dụng gián tiếp của ngân hàng thương mại cho

bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua
bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp
đồng
mua bán hàng. Sau đó ngân hàng sẽ địi tiền người mua theo hợp đồng bao
thanh
tốn đã ký kết.
- Bảo lãnh: Bảo lãnh của Ngân hàng là cam kết của Ngân hàng dưới hình thức
thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi
khách
hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như đã cam kết.
1.2.3.3

Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng vay

- Tín dụng có đảm bảo: thơng thường các khoản tín dụng của Ngân hàng đều có
tài sản đảm bảo. Tài sản đảm bảo có thể là tài sản của người nhận tín dụng hay
tài sản, uy tín của người thứ ba. Tài sản đảm bảo cho phép ngân hàng có được


17

Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

đặc biệt, chương trình kinh tế trọng điểm của Nhà Nước, chương trình kinh tế
xã hội.
1.2.4

Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa


trong tình hình kinh tế hiện nay
Vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho các DNNVV đóng vai trị rất quan
trọng, nó chẳng những thúc đẩy sự phát triển khu vực kinh tế này mà thông qua
đó tác động trở lại thúc đẩy hệ thống ngân hàng, đổi mới chính sách tiền tệ hồn
thiện các cơ chế chính sách về tín dụng... Để thấy được vai trị của tín dụng
ngân hàng trong việc phát triển DNNVV, ta xét một số vai trị sau:
1.2.4.1

Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho sự ra đời và phát triển của

các DNNVV
Với hoạt động đi vay đối tượng kinh tế thừa vốn nhàn rỗi để rồi sau đó
cho vay lại những đối tượng kinh tế khác thiếu vốn kinh doanh, ngân hàng đã tạo
cơ hội cho các chủ doanh nghiệp muốn thành lập công ty hoặc mở rộng sản xuất
kinh doanh với lượng vốn vay hợp lý để sử dụng theo mục đích của mình. Ngồi
ra nền kinh tế thị trường địi hỏi các doanh nghiệp ln cần phải cải tiến kỹ thuật
thay đổi mẫu mã mặt hàng, đổi mới cơng nghệ máy móc thiết bị để tồn tại đứng
vững và phát triển trong cạnh tranh. Vốn tín dụng của ngân hàng đã tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị cải
tiến phương thức kinh doanh. Từ đó góp phần thúc đẩy tạo điều kiện cho quá
trình phát triển sản xuất kinh doanh đựơc liên tục.
1.2.4.2

Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của

doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Khi sử dụng vốn tín dụng ngân hàng các doanh nghiệp phải tơn trọng
hợp đồng tín dụng phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho dù
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay khơng. Do đó địi hỏi các doanh nghiệp

muốn có vốn tín dụng của ngân hàng phải có phương án sản xuất khả thi.


×