Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế đối với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.84 KB, 44 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp học viện ngân hàng
MỤC LỤC
Danh mục chữ viết tắt 4
Danh mục các bảng và sơ đồ 5
Đỗ Hoàng Sơn
TTQTB_K8
1
Chuyên đề tốt nghiệp học viện ngân hàng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. D/A Document against acceptance – Nhờ thu chấp nhận
đổi chứng từ
2. DN Doanh nghiệp
3. D/P Document against Payment – Nhờ thu thanh toán
đổi chứng từ
4. ICC The International Chamber of Commerce – Phòng
thương mại quốc tế
5. L/C Letter of Credit – Thư tín dụng chứng từ
6. NHNN Ngân hàng Nhà nước
7. NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
8. NHTM Ngân hàng Thương Mại
9. SWIFT The society for Worldwide Interbank Financial
Telecomunication – Hiệp hội Liên lạc viễn thông
tài chính liên ngân hàng toàn cầu
10. TCTD Tổ chức tín dụng
11. TTQT Thanh toán quốc tế
12. UCP Uniform for custom and Pratcice Documentary
Credit – Các quy tắc và thực hành thống nhất về
Tín dụng chứng từ
13. XHCN Xã hội chủ nghĩa
14. XNK Xuất nhập khẩu
Đỗ Hoàng Sơn


TTQTB_K8
2
Chuyên đề tốt nghiệp học viện ngân hàng
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: quy trình thanh toán chuyển tiền……………………………….7
Sơ đồ 1.2: quy trình thanh toán nhờ thu………………………………… 9
Sơ đồ 1.3: quy trình thanh toán L/C……………………………………….11
Sơ đồ 1.4: cơ cấu tổ chức NHNN&PTNT…………………………………12
Việt Nam chi nhánh Hà Tây……………………………………………….26
Bảng 2.1: cơ cấu vồn theo thời hạn tiền gửi……………………………….27
Bảng 2.2: doanh số hoạt động phòng kinh doanh ngoại hối……………….29
Bảng 2.3: mua bán ngoại tệ…………………………………………… 29
Bảng 2.4: doanh số chuyển tiền……………………………………………30
Bảng 2.5: doanh số thanh toán nhờ thu……………………………………31
Bảng 2.6: doanh số thanh toán L/C……………………………………….32
Đỗ Hoàng Sơn
TTQTB_K8
3
Chuyên đề tốt nghiệp học viện ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay, trong xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa của nhân loại, hoạt
động kinh tế quốc tế ngày càng phát triển mạnh mẽ và chiếm vị trí quan
trọng trong giai đoạn công nghiệp hóa – hiện đại hóa của nước ta. Với tư
cách là chất xúc tác cho sự phát triển thương mại quốc tế, công tác thanh
toán quốc tế cũng không ngừng được mở rộng và chú trọng phát triển.
Trong khi đó, với sự non trẻ và còn ít kinh nghiệm thực tế trong
thanh toán quốc tế, các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Tây nói
riêng đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc đối phó với xu thế hội nhập

ngân hàng khu vực và quốc tế cũng như tình hình cạnh tranh ngày càng
gay gắt. Do vậy, việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh
toán quốc tế là mối quan tâm hết sức cấp bách và thường xuyên của mỗi
ngân hàng.
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã mạnh dạn chọn đề
tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế đối
với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi
nhánh Hà Tây” làm nội dung chuyên đề tốt nghiệp. Với mục đích làm
sáng tỏ vị trí, vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế trong nền kinh tế,
luận giải có tính hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn, các hạn chế và
nguyên nhân gây ra khó khăn trong việc phát triển hoạt động thanh toán
quốc tế. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu
quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM NGHIÊN CỨU
Đây là đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả của hoạt động thanh
toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Đỗ Hoàng Sơn
TTQTB_K8
4
Chuyên đề tốt nghiệp học viện ngân hàng
Nam Chi nhánh Hà Tây và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
của hoạt động này tại Chi nhánh.
Đề tài tập trung nghiên cứu một số hoạt động thanh toán quốc tế
(như: Chuyển tiền, Nhờ thu, Tín dụng chứng từ) tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Hà Tây giai đoạn 2006 –
2008.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu: phương pháp duy
vật biện chứng, phương pháp duy vật lich sử của chủ nghĩa Mác – Lênin,
phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp thống kê chọn mẫu

kết hợp với phân tích tổng hợp, so sánh và mô hình hóa.
5. KẾT CẤU CỦA CHUYÊN ĐỀ
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, đề tài được chia thành 3
chương :
Chương 1: Tổng quan về hoạt động thanh toán quốc tế và hiệu quả
hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hang thương mại.
Chương 2: Phân tích các hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Hà Tây.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc
tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Hà
Tây.
Đỗ Hoàng Sơn
TTQTB_K8
5
Chuyên đề tốt nghiệp học viện ngân hàng
CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH
TOÁN QUỐC TẾ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA THANH TOÁN QUỐC
TẾ
1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế
Quan hệ đối ngoại của mỗi quốc gia bao gồm tổng thể các lĩnh vực:
kinh tế, chính trị, văn hoá, khoa học kĩ thuật, du lịch trong đó các quan
hệ này nếu xét trên khía cạnh kinh tế thì được chia thành quan hệ mậu
dịch và quan hệ phi mậu dịch.
Trong các quan hệ đối ngoại trên thì quan hệ kinh tế là quan hệ giữ
vị trí quan trọng nhất, là cơ sở của các quan hệ khác. Hiệu quả các quan
hệ đó đều được đánh giá thông qua kết quả hoạt động của nghiệp vụ
thanh toán quốc tế.
“Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền

hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi
kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước
khác, hay giữa một quốc gia với một tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ
giữa các ngân hàng của các nước có liên quan”.
Khác với các hoạt động thanh toán nội địa, hoạt động thanh toán
quốc tế gắn với việc trao đổi giữa đồng tiền của quốc gia này với đồng
tiền của quốc gia khác.
Để tiến hành các hoạt động thanh toán quốc tế đòi hỏi các bên tham
gia trong hợp đồng thương mại phải lựa chọn phương tiện thanh toán,
phương thức thanh toán sao cho phù hợp nhất. Các phương tiện thanh
toán ở đây có: Séc, hối phiếu, kì phiếu, thẻ thanh toán. Các phương thức
thanh toán phổ biến được sử dụng hiện nay gồm có: phương thức
Chuyển tiền, phương thức Nhờ thu và phương thức Tín dụng chứng từ.
Đỗ Hoàng Sơn
TTQTB_K8
6
Chuyên đề tốt nghiệp học viện ngân hàng
1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế
“Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực
tiền tệ, tín dụng mà hoạt động chủ yếu của nó là nhận tiền gửi của khách
hàng với trách nhiệm hoàn trả, sử dụng số tiền đó để đầu tư, cho vay,
chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Với nền kinh tế thế giới đang ngày càng hội nhập và phát triển, việc
mở rộng các lĩnh vực hoạt động, xây dựng mô hình Ngân hàng hiện đại
đang là hướng đi chung của tất cả các Ngân hàng thương mại trên thế
giới. Ngân hàng hiện đại là ngân hàng hoạt động theo hướng đa năng, tức
là ngoài các nghiệp vụ truyền thống như nhận tiền gửi của khách hàng,
cho vay và làm trung gian thanh toán còn thực hiện nhiều hoạt động dịch
vụ khác. Một trong các dịch vụ đem lại lượng doanh thu lớn cho ngân
hàng chính là hoạt động TTQT.

Hoạt động thanh toán quốc tế có vai trò bổ sung và hỗ trợ cho các
hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng phát triển. Nó tạo ra một
nguồn thu lớn cho các ngân hàng thương mại, phí thu từ hoạt động này
chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng thu nhập của Ngân hàng.
Trong xu thế hội nhập, toàn cầu hoá như hiện nay thì hoạt động
TTQT ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, cũng như trong việc thúc đẩy xuất nhập khẩu của nền kinh tế.
Tháng 11/2006, Việt Nam đã trở thành thành viên của tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO). Nền kinh tế Việt Nam bước vào một sân chơi lớn,
khắc nghiệt, đòi hỏi hệ thống pháp luật, các doanh nghiệp cần có những
đổi mới nhanh, quyết liệt hơn để thích ứng kịp thời. Tốc độ phát triển của
nền kinh tế nước ta diễn ra phụ thuộc vào tốc độ phát triển của các ngành
kinh tế then chốt, trong đó có lĩnh vực kinh doanh Ngân hàng. Hoạt động
Ngân hàng hội nhập và phát triển như thế nào có ảnh hưởng rất lớn đến
nền kinh tế. Chính vì vậy, mở rộng và phát triển hoạt động TTQT là việc
các Ngân hàng cần phải chú trọng quan tâm.
Đỗ Hoàng Sơn
TTQTB_K8
7
Chuyên đề tốt nghiệp học viện ngân hàng
1.2. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Thanh toán quốc tế theo phương thức Chuyển tiền
Khái niệm : Phương thức thanh toán chuyển tiền là một phương
thức thanh toán trong đó khách hàng (người có yêu cầu chuyển tiền) yêu
cầu Ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một
người khác (người thụ hưởng) theo một địa chỉ nhất định và trong một
thời gian nhất định.
Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán chuyển tiền
(1)

(2) (4)
(3)
Bước 1: người xuất khẩu chuyển giao hàng hóa và bộ chứng từ
hàng hóa cho nhà nhập khẩu.
Bước 2: người nhập khẩu sau khi kiểm tra hàng hóa ( hoặc bộ
chứng từ hàng hóa ), nếu thấy phù hợp sẽ chuyển tiền gửi đến ngân hàng
phục vụ mình.
Bước 3: ngân hàng chuyển tiền làm thủ tục chuyển tiền qua ngân
hàng đại lý ( hoặc chi nhánh ) của mình – ngân hàng trả tiền.
Đỗ Hoàng Sơn
TTQTB_K8
8
Ngân hàng
trả tiền
(Paying bank)
Ngân hàng chuyển
tiền
(Remitting bank)
Người yêu cầu
chuyển tiền
(Remitter)
Người thụ
hưởng
(Beneficiary)
Chuyên đề tốt nghiệp học viện ngân hàng
Bước 4: ngân hàng trả tiền thanh toán cho người thụ hưởng.
Các hình thức chuyển tiền:
- Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer - M/T) : là hình thức chuyển
tiền, trong đó lệnh thanh toán ( Bank draft ) của ngân hàng chuyển tiền
được chuyển bằng thư cho ngân hàng trả tiền.

- Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer - T/T) : là hình thức
chuyển tiền, trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được
thể hiện trong nội dung một bức điện gửi cho ngân hàng trả tiền bằng
tiền telex hay mạng swift.
- Chuyển tiền bằng Fax (trong phạm vi giới hạn Fax được sử dụng
như là một phương tiện chuyển tiếp trong thanh toán quốc tế);
- Chuyển tiền bằng điện thoại (thường có nhiều sai sót nên ít được
sử dụng);
- Chuyển tiền qua hệ thống SWIFT: SWIFT (Society for Worldwide
Interbank Financial Telecommunication). Đây là một tổ chức hoạt động
theo đạo luật của Bỉ, có trụ sở tại Brucxen. Mục đích hoạt động của
SWIFT là chuyển những thông tin thanh toán, giá thành hạ, an toàn,
nhanh chóng, không dùng chứng từ giữa ngân hàng với ngân hàng. Mọi
thông tin của SWIFT đều được mật mã hoá mà chỉ những người có phận
sự mới được tiếp nhận.
Dùng nghiệp vụ chuyển tiền trong thanh toán xuất nhập khẩu
thường không an toàn nên ít khi sử dụng. Người ta thường sử dụng
phương thức chuyển tiền trong các trường hợp sau:
- Thanh toán các khoản chi tiêu phi thương mại và các chi phí liên
quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá, trị giá hợp đồng nhỏ, đối tác quen
biết, tín nhiệm;
- Chuyển vốn ra bên ngoài để đầu tư;
- Chuyển kiều hối;
Đỗ Hoàng Sơn
TTQTB_K8
9
Chuyên đề tốt nghiệp học viện ngân hàng
- Thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu (khi hai bên mua bán có quan
hệ lâu đời và tín nhiệm lẫn nhau hoặc khi trị giá hợp đồng không lớn).
Trong phương thức thanh toán chuyển tiền ngân hàng đóng vai trò

trung gian thực hiện dịch vụ chuyển tiền và thu phí chuyển tiền.
1.2.2. Thanh toán quốc tế theo phương thức Nhờ thu
Khái niệm: Nhờ thu (ủy thác thu) là phương thức thanh toán, trong
đó người xuất khẩu (bên bán hàng) sau khi giao hàng hóa hay cung ứng
dịch vụ cho khách hàng, ủy thác cho Ngân hàng phục vụ mình xuất trình
bộ chứng từ thông qua ngân hàng đại lý cho người nhập khẩu (người
mua hàng) để được thanh toán, chấp nhân thanh hối phiếu hay chấp nhận
các điều kiện và điều khoản khác.
Căn cứ vào nội dung chứng từ được gửi đến ngân hàng nhờ thu mà
người ta chia phương thức thanh toán này thành hai loại:
- Nhờ thu trơn (Clean Collection): là phương thức thanh toán
trong đó chứng từ nhờ thu chỉ bao gồm chứng từ tài chính, còn các
chứng từ thương mại được gửi trực tiếp cho người nhập khẩu không
thong qua ngân hàng.
Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán nhờ thu trơn
(3)
(6)
(2) (7) (4) (5)

(1)

HĐTM
Đỗ Hoàng Sơn
TTQTB_K8
10
Ngân hàng chuyển
chứng từ
(Remitting bank )
Ngân hàng thu hộ
(Collecting bank)

Người yêu cầu
nhờ thu
(Principal)
Người trả tiền
(Drawee)
Chuyên đề tốt nghiệp học viện ngân hàng
Bước 1: Nhà xuất khẩu chuyển giao hàng hóa cho nhà nhập khẩu.
Bước 2: Nhà xuất khẩu lập hối phiếu và giấy nhờ thu, gửi tới ngân
hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ nhà nhập khẩu.
Bước 3: Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu chuyển hối phiếu qua
ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu để nhờ thu tiền nhà nhập khẩu.
Bước 4: Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu thông báo và yêu cầu
nhà nhập khẩu làm thủ tục thanh toán (hoặc yêu cầu ký chấp nhận hối
phiếu).
Bước 5: Nhà nhập khẩu làm thủ tục thanh toán.
Bước 6: Chuyển tiền qua ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu.
Bước 7: Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu thanh toán tiền cho nhà
xuất khẩu.
- Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Credit): là một phương thức
thanh toán, trong đó người xuất khẩu ủy nhiệm cho Ngân hàng phục vụ
mình thu hộ số tiền ở người nhập khẩu, không chỉ căn cứ vào hối phiếu
mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi kèm theo, yêu cầu ngân hàng chỉ trao
bộ chứng từ hàng hóa cho người nhập khẩu sau khi họ đã thanh toán tiền
(phương thức thanh toán D/P) hoặc ký chấp nhận thanh toán lên tờ hối
phiếu có kỳ hạn (phương thức thanh toán D/A).
Đỗ Hoàng Sơn
TTQTB_K8
11
Chuyên đề tốt nghiệp học viện ngân hàng
Sơ đồ 1.3: Quy trình thanh toán nhờ thu kèm chứng từ

(3)
(( (7)
(2) (8) (6) (5) (4)
(1)
HĐTM
Bước 1: Nhà xuất khẩu chuyển giao hàng hóa cho nhà nhập khẩu.
Bước 2: Nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán (gồm chứng từ
hàng hóa và hối phiếu) gửi ngân hàng nhờ thu hộ tiền từ nhà nhập khẩu.
Bước 3: Ngân hàng nhận ủy thác thu, chuyển bộ chứng từ thanh
toán và giấy nhờ thu qua ngân hàng thu hộ, nhờ thu tiền nhà nhập khẩu.
Bước 4: Ngân hàng thu hộ báo cho người nhập khẩu và đề nghị họ
thanh toán.
Bước 5: Nhà nhập khẩu thanh toán tiền (hoặc ký chấp nhận hối
phiếu).
Bước 6: Ngân hàng thu hộ trao bộ chứng từ cho người nhập khẩu.
Bước 7: Chuyển tiền qua ngân hàng nhận ủy thác thu.
Bước 8: Thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu.
Đỗ Hoàng Sơn
TTQTB_K8
12
Ngân hàng chuyển
chứng từ
(Remitting bank)
Người yêu cầu
nhờ thu
(Drawer)
Người trả tiền
(Drawee)
Ngân hàng thu hộ
(Collecting bank)

Chuyên đề tốt nghiệp học viện ngân hàng
Phương thức thanh toán quốc tế qua nhờ thu, nhất là nhờ thu hối
phiếu trơn thường gặp rất nhiều rủi ro trong thanh toán. Người ta thường
sử dụng phương thức nhờ thu trong các trường hợp sau:
- Người bán và người mua tin cậy lẫn nhau
- Trị giá hợp đồng không lớn.
1.2.3. Thanh toán quốc tế theo phương thức L/C
Theo “ quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ”
(UCP No.600) Tín dụng chứng từ được định nghĩa như sau:
“Tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận trong đó, theo yêu cầu của
khách hàng ( người yêu cầu mở L/C ), một ngân hàng ( ngân hàng phát
hành L/C ) sẽ phát hành một bức thư, gọi là L/C ( Letter of Credit ), theo
đó, NHPH cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một bên thứ ba
( người hưởng thụ L/C ) khi người này xuất trình cho NHPH bộ chứng từ
thanh toán phù hợp với những điều kiện và điều khoản quy định của L/C.
Sơ đồ 1.4: Quy trinh thanh toán tín dụng chứng từ
(2)
(7)
(8)
(1) (9) (10) (3) (5) (6)
HĐTM
(4)
Đỗ Hoàng Sơn
TTQTB_K8
13
Ngân hàng
phát hành
(Issuing bank)
Người đề nghị
mở L/C

(Applicant)
Người thụ hưởng
(Beneficiary)
Ngân hàng
thông báo
(Advising bank)
Chuyên đề tốt nghiệp học viện ngân hàng
Bước 1: Nhà nhập khẩu làm đơn gửi tới ngân hàng phục vụ mình,
yêu cầu phát hành một L/C.
Bước 2: Căn cứ vào đơn yêu cầu mở L/C, nếu đồng ý, NHPH lập
một L/C và gửi cho NHTB, thường là ngân hàng đại lý của mình để
thông báo L/C cho người thụ hưởng.
Bước 3: NHTB, tiếp tục nhận L/C, kiểm tra tính chân thực của L/C
rồi thông báo cho người hưởng (nhà xuất khẩu).
Bước 4: Nhà xuất khẩu nếu chấp nhận L/C sẽ tiến hành giao hàng.
Bước 5: Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu
cầu của L/C, xuất trình cho NHTB để được thanh toán.
Bước 6: NHTB theo ủy nhiệm của NHPH, kiểm tra bộ chứng từ,
nếu thấy phù hợp thì tiến hành thanh toán, chiết khấu (bộ chứng từ) hoặc
chấp nhận hối phiếu. Nếu thấy bộ chứng từ không phù hợp thì từ chối
thanh toán và gửi trả lại toàn bộ và nguyên vẹn bộ chứng từ cho nhà xuất
khẩu.
Bước 7: NHTB gửi bộ chứng tù cho NHPH để được hoàn trả.
Bước 8: NHPH kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì
trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, nếu thấy không phù hợp thì từ chối thanh
toán và gửi trả lại toàn bộ và nguyên vẹn bộ chứng từ cho NHTB.
Bước 9: NHPH báo cho nhà nhập khẩu của mình đề nghị thanh
toán.
Bước 10: Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp
với L/C sẽ thanh toán, nếu thấy không phù hợp thì có quyền từ chối.

Ngân hàng sẽ trao chứng từ cho nhà nhập khẩu.
Đây là phương thức thanh toán phức tạp nhất nhưng lại có độ an
toàn cao và phổ biến nhất hiện nay. Chính vì sự phức tạp trong quá trình
thực hiện mà phí dịch vụ của loại hình này cao, thường chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng thu nhập về thanh toán quốc tế của ngân hàng. Với loại
Đỗ Hoàng Sơn
TTQTB_K8
14
Chuyên đề tốt nghiệp học viện ngân hàng
hình này, ngân hàng vừa có thể cung cấp dịch vụ thu phí, vừa có thể kinh
doanh thu lãi.
Các loại Thư tín dụng
- Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C): là loại Thư tín
dụng sau khi được mở vẫn có thể bị sửa đổi một số điều khoản hoặc hủy
bỏ toàn bộ mà không cần báo trước cho người thụ hưởng. Việc sửa đổi,
hủy bỏ L/C này chỉ được thực hiện trước khi người xuất khẩu chuyển
giao hàng hóa và vận đơn chưa được chuyển nhượng.
Loại L/C này không bảo đảm quyền lợi cho người xuất khẩu, do vậy
ngày nay hầu như không sử dụng nó trong thương mại quốc tế.
- Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C): là loại L/C
sau khi được mở, mọi việc liên quan đến sửa đổi, hủy bỏ, bổ sung… chỉ
được thực hiện bởi Ngân hàng phát hành khi có sự đồng ý của các bên có
liên quan. Loại L/C này được sử dụng rộng rãi trong thương mại quốc tế,
nó bảo đảm quyền lợi cho các bên tham gia.
- Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận (Confirmed
Irrevocable L/C): là loại L/C không thể hủy ngang được một Ngân hàng
có uy tín xác nhận đảm bảo việc thanh toán cho người thụ hưởng theo
yêu cầu của Ngân hàng phát hành. Loại Thư tín dụng này là phương thức
thanh toán đảm bảo quyền lợi cho người xuất khẩu nhưng người xuất
khẩu đương nhiên phải chịu một khoản phí xác nhận tương đối cao.

- Thư tín dụng không thể hủy ngang miễn truy đòi (Irrevocable
Without Recourse L/C): là loại Thư tín dụng không thể hủy ngang mà
sau khi người thụ hưởng đã được thanh toán tiền thì Ngân hàng phát
hành không có quyền đòi lại tiền người xuất khẩu trong bất cứ tình
huống nào. Loại Thư tín dụng này cũng được sử dụng rộng rãi trong
TTQT.
- Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C): là loại Thư tín
dụng không thể hủy ngang cho phép Ngân hàng trả tiền được quyền trả
toàn bộ hay một phần số tiền của L/C cho một hay nhiều người theo lệnh
Đỗ Hoàng Sơn
TTQTB_K8
15
Chuyên đề tốt nghiệp học viện ngân hàng
của người hưởng lợi đầu tiên. L/C chuyển nhượng chỉ được chuyển
nhượng một lần, chi phí chuyển nhượng do người thụ hưởng đầu tiên
chịu trách nhiệm.
Loại L/C này áp dụng trong trường hợp người thụ hưởng đầu tiên
không có đủ số lượng hàng hóa để xuất khẩu hoặc không có hàng, họ chỉ
là người môi giới thương mại.
- Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): là loại Thư tín dụng
không thể hủy ngang sau khi đã sử dụng xong hoặc hết thời hạn hiệu lực
lại tự động có giá trị như cũ và được tiếp tục sử dụng sau một thời gian
nhất định.
L/C tuần hoàn thường được dùng khi các bên có sự tin cậy lẫn
nhau, sau khi mua hàng thường xuyên, định kì, khối lượng lớn và trong
thời hạn dài.
- Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C): là loại L/C được
mở dựa trên giá trị của L/C đã được mở trước đó. Loại L/C này thường
được sử dụng nhiều trong phương thức giao dịch mua bán qua trung
gian, chiết khấu. Quy trình thanh toán loại L/C khá phức tạp, đặc biệt là

những điều kiện chặt chẽ về bộ chứng từ và thời hạn.
- Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): là loại L/C chỉ bắt đầu
có hiệu lực khi L/C của bên đối tác đã được mở. L/C đối ứng được sử
dụng trong phương thức hàng đổi hàng (Barter) và phương thức gia công
thương mại quốc tế.
- Thư tín dụng dự phòng (Stand by L/C): là loại L/C do người
nhập khẩu mở cho bên thụ hưởng. Trong trường hợp người xuất khẩu vi
phạm hợp đồng thương mại đã ký kết, gây thiệt hãi cho người nhập khẩu
thì Ngân hàng mở L/C dự phòng sẽ thanh toán tiền, đền bù những thiệt
hại, tổn thất đó. Loại L/C này được phát hành với mục tiêu trực tiếp bảo
vệ quyền lợi của người nhập khẩu. Điều kiện mở L/C này rất chặt chẽ.
- Thư tín dụng điều khoản đỏ (Red Clause Credit): là loại L/C có
kèm theo một điều khoản đặc biệt thể hiện ở: người yêu cầu mở L/C cho
Đỗ Hoàng Sơn
TTQTB_K8
16
Chuyên đề tốt nghiệp học viện ngân hàng
phép người thụ hưởng được nhận một số tiền nhất định trong tổng giá trị
của L/C, ngay cả khi người này còn chưa thực hiện nghĩa vụ chuyển giao
hàng hóa. Đây là một hình thức tài trợ vốn cho nhà xuất khẩu.
1.3. HIỆU QUẢ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả thanh toán quốc tế
Hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế: là một phạm trù hiệu quả
kinh tế phản ánh chất lượng kinh doanh trong lĩnh vực thanh toán quốc tế
tại Ngân hàng thương mại. Nó được đo bằng hiệu số giữa doanh thu hoạt
động thanh toán quốc tế và chi phí hoạt động thanh toán quốc tế.
Hiệu quả hoạt động TTQT được thể hiện qua công thức sau:
H
ttqt

= D
ttqt
- C
ttqt
Trong đó:
H
ttqt
: Hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế
D
ttqt
: Doanh thu hoạt động thanh toán quốc tế
C
ttqt
: Chi phí hoạt động thanh toán quốc tế
Hiệu quả hoạt động TTQT trong cơ chế thị trường hiện nay không
chỉ đơn thuần ở việc đo lường hữu hình bằng hiệu số giữa doanh thu và
chi phí mà còn được đánh giá thông qua mối liên hệ giữa hoạt động
TTQT và các hoạt động khác, là hiệu quả mang lại do sử dụng dịch vụ
TTQT làm đòn bẩy để phát triển các hoạt động kinh doanh khác như: Tín
dụng, kinh doanh ngoại hối. Hơn thế nữa, nó còn là uy tín và mối quan
hệ rộng lớn của NHTM trên thương trường quốc tế, là thị phần hoạt động
TTQT của NHTM, là hiệu quả của hoạt động TTQT tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp đến nền kinh tế xã hội.
Như vậy, bản chất hiệu quả hoạt động TTQT phản ánh chất lượng
các hoạt động này. Nâng cao hiệu quả hoạt động này cũng chính là nâng
cao chất lượng các hoạt động này.
Đỗ Hoàng Sơn
TTQTB_K8
17
Chuyên đề tốt nghiệp học viện ngân hàng

1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT tại
NHTM
1.3.2.1. chỉ tiêu định lượng
Hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế có thể được đánh giá qua
một số chỉ tiêu đinh lượng sau:
Một là, hiệu quả thanh toán quốc tế được đánh giá qua doanh thu
dịch vụ thanh toán quốc tế: Khi thực hiện yêu cầu của khách hàng có liên
quan đến thanh toán quốc tế, ngân hàng thu được một mức phí theo biểu
phí dịch vụ của ngân hàng đối với từng nghiệp vụ cụ thể như: phí mở
L/C, phí tu chỉnh L/C, phí thông báo L/C, phí thanh toán L/C, phí nhận
và xử lý ủy thác thu, phí thanh toán nhờ thu, phí thanh toán chuyển tiền.
Hai là, hiệu quả hoạt động TTQT được đánh giá thông qua chỉ tiêu
lợi nhuận ròng từ hoạt động TTQT. Đây chính là hiệu số giữa doanh thu
TTQT và chi phí TTQT. Để xác định được lợi nhuận mang lại từ hoạt
động này, chi phí càng thấp thì lợi nhuận ròng từ hoạt động TTQT càng
cao, nghĩa là hiệu quả do TTQT mang lại càng lớn.
Ba là, tỷ lệ lợi nhuận TTQT bằng lợi nhuận TTQT chia cho doanh
thu TTQT (còn gọi là tỷ suất TTQT). Đây là một chỉ tiêu tương đối, cho
biết một đồng doanh thu TTQT thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận
TTQT. Tỷ suất lợi nhuận càng cao chứng tỏ hoạt động TTQT càng hiệu
quả.
Bốn là, tỷ lệ chi phí TTQT đo bằng thương số giữa chi phí TTQT
và doanh thu TTQT. Chỉ số này cho biết để thu được một đồng doanh
thu từ hoạt động TTQT phải bỏ ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Năm là, tỷ lệ lợi nhuận TTQT trên tổng doanh thu ngân hàng bằng
lợi nhuận TTQT chia cho tổng doanh thu. Chỉ số này cho biết hiệu quả
hoạt động TTQT trên một đồng doanh thu ngân hàng, chỉ số này càng
cao thì càng chứng tỏ hoạt động TTQT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
nguồn thu hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Đỗ Hoàng Sơn

TTQTB_K8
18
Chuyên đề tốt nghiệp học viện ngân hàng
Sáu là, tỷ lệ doanh thu TTQT so với tổng doanh thu ngân hàng bằng
doanh thu TTQT/ tổng doanh thu. Chỉ số này cho biết tỷ trọng doanh thu
dịch vụ TTQT trong tổng nguồn dịch vụ của ngân hàng.
Bẩy là, tỷ lệ doanh thu TTQT so với doanh thu dịch vụ ngân hàng
bằng doanh thu TTQT/ doanh thu dịch vụ. chỉ số này cho biết tỷ trọng
của nguồn thu TTQT trong tổng nguồn thu dịch vụ của ngân hàng.
Tám là, tỷ lệ lợi nhuận TTQT trên vốn tự có bằng lợi nhuận TTQT/
vốn tự có. Chỉ số này cho thấy một động vốn tự có bỏ ra thu được bao
nhiêu đồng doanh thu TTQT.
Chin là, tỷ lệ doanh thu TTQT trên vốn tự có bằng doanh thu
TTQT/ vốn tự có. Chỉ số này cho biết số lợi nhuận thu được trên một
đồng vốn tự có.
Mười là, tỷ lệ lợi nhuận TTQT/ tổng tài sản. chỉ số này xác định
hiệu quả hoạt động TTQT trên một đồng tài sản có, chỉ số này càng lớn
chứng tỏ hoạt động TTQT của ngân hàng càng hiệu quả.
Mười một là, tỷ lệ doanh thu TTQT/ tổng tài sản. Chỉ số này cho
thấy một đồng tài sản có mang lại bao nhiêu đồng doanh thu TTQT.
Mười hai là, tỷ lệ lợi nhuận TTQT trên cán bộ TTQT bằng lợi
nhuận TTQT/ tổng số cán bộ TTQT. Chỉ số này cho biết năng suất lao
động của một cán bộ TTQT trên hiệu quả mang lại từ hoạt động TTQT,
cho thấy một cán bộ TTQT có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.3.2.2. chỉ tiêu định tính
Hiệu quả hoạt động TTQT tại NHTM có thể được đánh giá qua một
số chỉ tiêu định tính sau:
Một là, hiệu quả hoạt động TTQT được đánh giá thông qua việc góp
phần tạo hiệu quả và chất lượng hoạt động tín dụng:
Khi nân hàng cho vay thu mua hàng xuất khẩu, hoặc cho vay trên cơ

sở đảm bảo bằng bộ chứng từ xuất khẩu theo L/C, Ngân hàng sẽ thu lãi
trên khoản vốn đã đầu tư tín dụng này, nếu nghiệp vụ TTQT được thực
Đỗ Hoàng Sơn
TTQTB_K8
19
Chuyên đề tốt nghiệp học viện ngân hàng
hiện an toàn thì đồng vốn tín dụng sẽ được thu hồi cả gốc và lãi, sẽ làm
tăng hiệu quả cho hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng. Đồng
thời việc thu nợ đúng hạn sẽ phát sinh nợ quá hạn, nâng cao chất lượng
của công tác tín dụng, góp phần làm tăng doanh thu dịch vụ, nâng cao
hiệu quả hoạt động Ngân hàng.
Hai là, hiệu quả hoạt động TTQT được mang lại thông qua việc
tăng cường hỗ trợ nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu:
Bên cạnh các khoản thu phí dịch vụ trên, nân hàng còn có thể thu
được lãi trong các nghiệp vụ tài trợ thương mại trên cơ sở phương thức
thanh toán Nhờ thu, phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ, tài trợ
thương mại trên cơ sở bảo lãnh Ngân hàng… Các khoản phí dịch vụ
Ngân hàng thu được thông qua dịch vụ tài trợ XNK như: Phí chiết khấu
chứng từ hàng xuất miễn truy đòi, Ngân hàng mua đứt bộ chứng từ hàng
xuất khẩu của khách hàng, mọi rủi ro trong thu hồi tiền hàng từ nước
ngoài thuộc về Ngân hàng. Do vậy tỷ lệ phí chiết khấu trong trường hợp
này thường cao hơn phí chiết khấu truy đòi.
Khi hoạt động này càng phát triển thị hiệu quả mang lại từ hoạt
động TTQT càng cao.
Ba là, hiệu quả hoạt động TTQT được đánh giá qua việc góp phần
tăng cường và tạo hiệu quả kinh doanh ngoại hối:
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ TTQT, Ngân hàng bán ngoại tệ
cho khách hàng có nhu cầu thanh toán tiền hàng nhập khẩu, hoặc mua
của khách hàng có nguồn ngoại tệ thu về trong thanh toán hàng xuất. Khi
nghiệp vụ thanh toán XNK qua Ngân hàng ngày càng phát triển sẽ tạo

điều kiện cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ nâng cao được doanh số.
Như vậy, nhờ vào hoạt động TTQT các Ngân hàng phát triển được hoạt
động kinh doanh ngoại tệ, tạo khả năng tăng doanh thu dịch vụ, đạt hiệu
quả trong kinh doanh Ngân hàng.
Bốn là, hiệu quả hoạt động TTQT được đánh giá thông qua việc
làm tăng và củng cố nguồn vốn cho Ngân hàng:
Đỗ Hoàng Sơn
TTQTB_K8
20
Chuyên đề tốt nghiệp học viện ngân hàng
Khi thực hiện nghiệp vụ TTQT, mọi nguồn thu ngoại tệ từ nước
ngoài hoặc chi ngoại tệ để thanh toán cho nước ngoài, các NHTM phải
thực hiện thông qua tài khoản NOSTRO – Tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại
nước ngoài. Trong khi đó, hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng phát
triển, doanh số thanh toán hàng xuất càng cao thì nguồn ngoại tệ thu về
trên tài khoản NOSTRO càng lớn, số dư tiền gửi ngoại tệ của NHTM
cũng sẽ tăng. Như vậy, hoạt động TTQT đã ảnh hưởng đến tốc độ tăng
trưởng nguồn vốn tiền gửi ngoại tệ ở nước ngoài. Đây chính là hiệu quả
mà hoạt động thanh toán quốc tế mang lại cho quá trình kinh doanh của
Ngân hàng.
Năm là, hiệu quả mà hoạt động TTQT đem lại còn được đánh giá
thông qua sự phát triển mạng lưới Ngân hàng đại lý, phát triển quan hệ
hối ngoại, nâng cao uy tín của Ngân hàng:
Để quá trình thực hiện các hoạt động kinh doanh đối ngoại của mình
trên lĩnh vực thanh toán, bảo lãnh được nhanh chóng, an toàn và thuận
lợi, các Ngân hàng trong nước phải có quan hệ với các Ngân hàng đại lý
ở nước ngoài. Mối quan hệ này phải dựa trên cơ sở hợp tác và tương trợ.
Với thời gian hoạt động nghiệp vụ càng lâu, mối quan hệ này ngày càng
được mở rộng đồng thời uy tín của Ngân hàng trên thương trường quốc
tế được nâng cao. Đây chính là hiệu quả mà hoạt động TTQT đem lại

cho Ngân hàng.
Tóm lại, hoạt động TTQT phải gắn liền với hoạt động kinh tế quốc
tế của quốc gia, phải phù hợp với đường lối phát triển kinh tế đối ngoại
của đất nước trong từng thời kì. Hiệu quả hoạt động TTQT không chỉ thể
hiện ở phần lợi nhuận của hoạt động này mang lại cho Ngân hàng cao
hay thấp mà còn thông qua nó tạo hiệu quả cho các hoạt động khác tại
Ngân hàng cũng như khách hàng và cho nền kinh tế phát triển.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động TTQT
của ngân hàng thương mại
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động TTQT
có vai trò quan trọng trong việc đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả
Đỗ Hoàng Sơn
TTQTB_K8
21
Chuyên đề tốt nghiệp học viện ngân hàng
hoạt động của nó. Chúng ta có thể tập trung vào một số nhân tố chủ yếu
sau:
1.3.3.1. Nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan có thể được chia thành:
- Môi trường kinh tế khu vực và trong nước: Bao gồm trình độ
phát triển của nền kinh tế, sự tham gia của mọi thành viên vào hoạt động
của thị trường với một trình độ phát triển nhất định của sức sản xuất. Một
nền kinh tế với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, nông
nghiệp và dịch vụ… đồng nghĩa với việc nâng cao về đầu tư quốc tế,
xuất nhập khẩu. Nhu cầu đó đòi hỏi hoạt động TTQT của các NHTM
trong khu vực, quốc gia đó càng lớn cả về quy mô, chất lượng cũng như
phạm vi hoạt động.
- Môi trường chính trị: Một sự ổn định về chính trị sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho lĩnh vực kinh tế đối ngoại của một nước phát triển,
trên cơ sở đó các hoạt động thương mại quốc tế sẽ phát triển, nhu cầu

thanh toán XNK sẽ tăng theo.
- Môi trường pháp lý: Bất cứ hoạt động kinh doanh nào vượt ra
ngoài biên giới một quốc gia sẽ phải tuân thủ hai loại luật pháp: đó là
luật pháp trong nước và luật pháp của nước chủ nhà nơi tiến hành hoạt
động kinh doanh.
- Môi trường tài chính quốc tế: Sự tác động của các cuộc khủng
hoảng tài chính đã gây vỡ nợ, phá sản một số doanh nghiệp hoặc Ngân
hàng, sẽ tác động đến hoạt động đến hoạt động TTQT: tiền hàng trong
thanh toán XNK hoặc vốn tín dụng không thu hồi được, nợ đọng…
- Sự ổn định của đồng tiền trong thanh toán: Nếu đồng tiền thanh
toán bị mất giá thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến công tác xuất khẩu, nó làm
cho hoạt động xuất khẩu giảm sút. Ngược lại, nếu đồng tiền thanh toán
tăng thì nó lại làm giảm các hoạt động nhập khẩu. Chính sự bất ổn định
của đồng tiền trong thanh toán làm ảnh hưởng đến hoạt động ngoại
thương, dẫn đến ảnh hưởng tới hoạt động TTQT của các Ngân hàng. Do
Đỗ Hoàng Sơn
TTQTB_K8
22
Chuyên đề tốt nghiệp học viện ngân hàng
vậy, hoạt động TTQT khá nhạy cảm với sự thay đổi về giá trị của đồng
tiền trong thanh toán.
- Năng lực kinh doanh của khách hàng: Đối với lĩnh vực TTQT,
khách hàng của Ngân hàng là những doanh nghiệp kinh doanh XNK, có
quan hệ thương nhân với nước ngoài đòi hỏi họ phải là người năng động,
có năng lực và trình độ về TTQT và pháp luật nước ngoài.
1.3.3.2. Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động TTQT điển
hình như:
- Chính sách đối ngoại của Ngân hàng: Bao gồm các định hướng
chung trong việc mở rộng quan hệ đối ngoại, quan hệ đại lí với các ngân

hàng nước ngoài, phát triển hoạt động TTQT, đưa ra các quy trình
nghiệp vụ TTQT… Chính sách đối ngoại của Ngân hàng phải phù hợp
với quan điểm, đường lối phát triển kinh tế đối ngoại của một quốc gia.
- Chính sách phát triển dịch vụ của NHTM: Nếu Ngân hàng chỉ
quan tâm đến các dịch vụ sẵn có mà không quan tâm đến phát triển các
dịch vụ mới sẽ đi dần vào lạc hậu, không theo kịp đà tiến bộ xã hội,
không đủ khả năng hội nhập và chắc chắn sẽ bị đào thải. Vì vậy, chính
sách phát triển dịch vụ phải nằm trong tổng thể chiến lược kinh doanh
của Ngân hàng và phải bao gồm dịch vụ TTQT. Một chính sách phát
triển dịch vụ hấp dẫn, phù hợp với yêu cầu của khách hàng sẽ tạo điều
kiện cho Ngân hàng thu hút khách hàng. Để thực hiện chính sách này,
các Ngân hàng phải thực hiện đa dạng hóa nghiệp vụ, nghiên cứu áp
dụng các nghiệp vụ mới vào trong thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và hoạt động TTQT nói
riêng.
- Chính sách khách hàng: Cần phải gắn liền hiệu quả kinh doanh
của khách hàng với hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng, kết hợp nhiều
loại hình dịch vụ với các nhu cầu tổng thể. Đồng thời có chính sách ưu
đãi với những khách hàng trung thành, khách hàng truyền thống và
khách hàng có doanh số hoạt động TTQT qua Ngân hàng lớn.
Đỗ Hoàng Sơn
TTQTB_K8
23
Chuyên đề tốt nghiệp học viện ngân hàng
- Chính sách tỷ giá của Ngân hàng: Phải phù hợp với cơ chế
quản lí tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước. Một chính sách tỷ giá linh hoạt,
phù hợp với cơ chế thị trường, đáp ứng được yếu tố đôi bên cùng có lợi
giữa khách hàng và Ngân hàng sẽ làm phát triển hoạt động TTQT tại
Ngân hàng.
- Năng lực kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng trên thị trường

ngoại hối trong và ngoài nước: Nếu Ngân hàng có năng lực kinh doanh
ngoại hối tốt sẽ thu hút được nhiều ngoại tệ, từ đó có thể thỏa mãn nhu
cầu thanh toán hàng nhập khẩu cho khách hàng. Đồng thời nắm bắt
những thông tin liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế trong và
ngoài nước để từ đó Ngân hàng sẽ có những thông tin quan trọng có lợi
cho hoạt động kinh doanh của mình cũng như để tư vấn cho khách hàng.
Điều này sẽ mang lại hiệu quả cho cả Ngân hàng và khách hàng.
Đỗ Hoàng Sơn
TTQTB_K8
24
Chuyên đề tốt nghiệp học viện ngân hàng
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ TẠI NHNo & PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH
HÀ TÂY
2.1. GIỚI THIỆU ĐÔI NÉT VỀ NHNo & PTNT VIỆT NAM
CHI NHÁNH HÀ TÂY
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo
Nghị định số 53/NĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng bộ trưởng ( nay là
Chính phủ ), hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Ngày
14/11/1990, Chủ tịnh Hội đồng bộ trưởng ( nay là thủ tướng Chính phủ )
ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam
thay thế Ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt Nam. Ngày 15/11/1996,
được Thủ tướng Chính phủ ủy quyển, Thống đốc Ngân hàng nhà nước
Việt Nam ký Quyết định số 280/ QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng nông
nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam.
NHNN&PTNT chi nhánh Hà Tây là chi nhánh cấp I trực thuộc
NHNN&PTNT Việt Nam, được thành lập tháng 10 năm 1991 trên cơ sở
sáp nhập 8 đơn vị trực thuộc tỉnh Hà Sơn Bình cũ và 6 đơn vị thuộc ngân

hàng thành phố Hà Nội chuyển giao. Chi nhánh có trụ sở chính tại số 34
đường Tô Hiệu thành phố Hà Đông
Trải qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, NHNN&PTNT chi
nhánh Hà Tây đã không ngừng hoàn thiện công tác tổ chức, đào tạo bồi
dưỡng cán bộ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật. Ngân hàng xác định
giải pháp “ lấy nông thôn làm thị trường, lấy hộ gia đình nông dân là
khách hàng”, thực hiện phương châm “ đi vay để cho vay”. Các hoạt
động của NHNN&PTNT chi nhánh Hà Tây đã từng bước phát triển cả về
bề rộng lẫn chiều sâu, trở thành người bạn gần gũi, tin cậy của người
dân.
Đỗ Hoàng Sơn
TTQTB_K8
25

×