Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NH TMCP quân đội khoá luận tốt nghiệp 115

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (924.53 KB, 67 trang )

NGÂN HÀNG
NHÀ
K15
- NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Khóa:

NHTMD
2012 - 2016 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

Khoa:

NGÂN
HÀNG

KHOA NGÂN HÀNG
-----**Ω **-----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI

Họ và tên sinh viên:

NGUYỄN THỊ DIỆU LINH


HÀ NỘI - NĂM 2016




NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG
-----**Ω **-----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI

Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. LÊ THỊ TUẤN NGHĨA
Họ và tên sinh viên:

NGUYỄN THỊ DIỆU LINH

Lớp:

K15 - NHTMD

Khóa:

2012 - 2016

Khoa:


NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - NĂM 2016


LỜI CẢM ƠN
Được trải nghiệm 4 năm học tại Học viện Ngân hàng - ngơi trường có bề dày lịch
sử trong việc đào tạo các cán bộ ngân hàng ưu tú, môi trường học tập thân thiện cùng
đội ngũ giảng viên nhiệt tình đã trang bị cho em rất nhiều kiến thức cũng như học hỏi
được rất nhiều kinh nghiệm từ các thầy cô trong Học viện, đặc biệt là từ các thầy cô
Khoa Ngân hàng.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc Học viện cùng tồn thể
thầy, cơ giảng dạy tại Học viện Ngân hàng đã luôn tạo điều kiện, giúp đỡ, chỉ bảo cho
em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới cô PGS.TS Lê Thị Tuấn Nghĩa - giáo
viên trực tiếp hướng dẫn em viết khóa luận tốt nghiệp này. Mặc dù bận rộn với cơng
việc nhưng cơ vẫn dành thời gian của mình, tận tình hướng dẫn cho em trong suốt quá
trình nghiên cứu thực hiện khóa luận. Nhờ đó mà em đã hồn thành tốt khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, đặc biệt là các anh, chị phòng
Khách hàng doanh nghiệp tại MB Thành Công đã giúp em được trải nghiệm một môi
trường làm việc chuyên nghiệp tại ngân hàng cũng như cung cấp cho em hành trang
thực tế để em có thể hồn thành khóa luận này.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập và trình độ nghiên cứu cịn gặp hạn chế nên nội
dung khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Do đó, em rất mong nhận được sự
góp ý của các thầy cơ để có thể hồn thiện khóa luận của mình một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC

LỜI CÁC
CAMCHỮ
ĐOAN
VIẾT TẮT
Họ và tên: Nguyễn Thị Diệu Linh
Sinh viên lớp: K15NHD
Khoa: Ngân hàng

Khóa: 2012-2016

Trường: Học viện Ngân hàng
Em xin cam đoan Khóa luận “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Qn đội” là cơng trình nghiên cứu của bản thân xuất phát từ yêu
cầu nghiên cứu khóa luận. Các cơ sở lí luận trong bài được tham khảo, đúc rút từ
những tài liệu chuyên ngành, các nội dung về tình hình thực tiễn của đơn vị là những
thông tin thực tế, các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc, kết quả
trình bày trong khóa luận là trung thực. Những thơng tin tham khảo trong khóa luận
đều được trích dẫn cụ thể nguồn sử dụng.
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Từ viết tắt

Nghĩa

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM


Ngân hàng thương mại

TMCP

Thương mại cô phân

DNVVN
DN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp

MB

Ngân hàng thương mại cơ phân Qn đội

NH

Ngân hàng

DP

Dự phịng

DPRR

Dự phịng rủi ro

TCTD


TƠ chức tín dụng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

CBTD
KQHĐKD

Cán bộ tín dụng
Ket quả hoạt động kinh doanh

Nguyễn Thị Diệu Linh


Thứ tự bảng
Bảng 2.1

Tên bảng
Nguồn vốn huy động của MB giai đoạn 2013-2015

Bảng 2.2

Tiền gửi theo thành phần kinh
tế 2013-2015
DANH
MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.3


Du nợ cho vay theo thời gian đáo hạn giai đoạn 2013-2015

Bảng 2.4

Tổng du nợ cho vay khách hàng giai đoạn 2013-2015

Bảng 2.5

Cơ cấu nợ quá hạn theo thời gian tại MB giai đoạn 2013-2015

Bảng 2.6

Tình hình nợ xấu theo các nhóm giai đoạn 2013-2015

Bảng 2.7

Dự phịng rủi ro tín dụng của MB giai đoạn 2013-2015

Bảng 2.8

Biến động dự phòng chung, dự phòng cụ thể khoản cho vay khách
hàng

Bảng 2.9
Bảng 2.10

Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của MB giai đoạn 2013-2015
Hiệu suất sử dụng vốn (H1) của MB giai đoạn 2013-2015

Bảng 2.11


Hiệu suất sử dụng vốn (H2) của MB giai đoạn 2013-2015

Bảng 3.1

Một số chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu năm 2016

Thứ tự biểu đồ

Tên biểu đồ

Biểu đồ 2.1

Cơ cấu tiền gửi theo thành phần kinh tế 2013-2015

Biểu đồ 2.2

Cơ cấu tiền gửi theo loại tiền giai đoạn 2013-2015

Biểu đồ 2.3

Cơ cấu tiền gửi theo loại hình tiền gửi giai đoạn 20132015

Biểu đồ 2.4

Lợi nhuận củaDANH
MB giaiMỤC
đoạn BIỂU
2013-2015
ĐỒ


Biểu đồ 2.5

Cơ cấu du nợ tại MB theo đối tuợng khách hàng

Biểu đồ 2.6

Tình hình nợ quá hạn MB giai đoạn 2013-2015

Biểu đồ 2.7

Tỷ lệ nợ xấu tại MB



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................................................................4
1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ......................................4
1.1.1.
Khái niệm Ngân hàng thương mại.................................................................... 4
1.1.2.
Phân loại Ngân hàng thương mại....................................................................4
1.1.3.
Chức năng của ngân hàng thương mại............................................................6
1.1.4.
Vai trò của NHTM trong nền kinh tế................................................................ 8
1.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.........................9
1.2.1.

Khái niệm, đặc trưng của tín dụng ngân hàng.................................................. 9
1.2.2.
Các hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng thương mại................................. 10
1.2.3.
Vai trị của tín dụng Ngân hàng thương mại...................................................11
1.3. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG.................................................................................13
1.3.1.
Khái niệm chất lượng tín dụng....................................................................... 13
1.3.2.
Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng................. 14
1.3.3.
Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng............................................................. 14
1.3.4.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.............................................17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
QUÂN ĐỘI...................................................................................................................... 20
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI.......20
2.1.1.
Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển......................................................... 20
2.1.2.
Cơ cấu tổ chức và quản trị.............................................................................. 21
2.1.3.
Tình hình hoạt động chung của MB...............................................................23
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI
GIAI ĐOẠN 2013-2015 .............................................................................................. 29
2.2.1.
Tổng dư nợ và kết cấu dư nợ.......................................................................... 29
2.2.2.
Nợ quá hạn..................................................................................................... 30
2.2.3.

Nợ xấu............................................................................................................ 32
2.2.4.
Trích lập dự phịng rủi ro tín dụng.................................................................. 34


2.2.5.
2.2.6.

Tỷ lệ lợi nhuận từ tín dụng.............................................................................35
Hiệu suất sử dụng vốn...................................................................................36
2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI MB GIAI ĐOẠN 2013-2015 .....37
2.3.1.
Ket quả đạt được............................................................................................ 37
2.3.2.
Những mặt còn hạn chế.................................................................................. 39
2.3.3.
Nguyên nhân hạn chế.....................................................................................40
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI..............................................................................................42
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP
QUÂN ĐỘI..................................................................................................................42
3.1.1.
Định hướng hoạt động chung của MB trong giai đoạn tới.............................42
3.1.2.
Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng của MB trong thời gian tới..........46
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI MB........................47
3.2.1.
Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý.............................................................47
3.2.2.
Thực hiện có hiệu quả quy trình cho vay........................................................ 49

3.2.3.
Ngăn ngừa và xử lý nợ xấu............................................................................ 49
3.2.4.
Tăng cường kiểm tra, giám sát sau cho vay.................................................... 50
3.2.5.
Hồn thiện cơng tác xếp hạng tín dụng và phân loại nợ tại Ngân hàng..........51
3.2.6.
Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chun mơn và tư cách đạo đức..........51
3.2.7.
Các biện phápkhác........................................................................................ 52
3.3. KIẾN NGHỊ..........................................................................................................52
3.3.1.
Với cơ quan quản lý nhà nước........................................................................ 52
3.3.2.
Với ngân hàng nhànước.................................................................................. 53
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 56
PHỤ LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong thời đại hiện nay, Ngân hàng thương mại đã trở thành tổ chức tài chính
khơng thể thiếu trong nền kinh tế mỗi quốc gia, đảm bảo sự luân chuyển đồng vốn
được thông suốt và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Ngân hàng là
cầu nối giữa những người có vốn và những người cần vốn. Khi hệ thống Ngân hàng
làm việc hiệu quả, dòng tiền trong nền kinh tế được vận động điều hịa trơi chảy, sẽ
góp phần bơi trơn, kích thích cho sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế Việt
Nam còn non trẻ. Trong số những hoạt động của NHTM, tín dụng là nghiệp vụ cơ bản
và quan trọng nhất vì đây là nghiệp vụ tạo ra thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Tuy
nhiên, lợi nhuận cao thường đi kèm với rủi ro cao và đây cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn

nhiều áp lực và rủi ro, có thể gây tổn thất lớn cho ngân hàng.
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, với mục tiêu tăng trưởng lợi
nhuận cao hơn, các Ngân hàng khơng ngừng tăng trưởng nóng, có những khoản vay
khơng đủ tiêu chuẩn mà vẫn cấp tín dụng. Điều này làm cho chất lượng tín dụng trong
những năm gần đây của các ngân hàng suy giảm mạnh, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu trên
tổng dư nợ tín dụng gia tăng đã gây nên những hậu quả nghiêm trọng.
Những năm gần đây, với quá trình tái cấu trúc mạnh mẽ hệ thống Ngân hàng, chủ
trương của Ngân hàng Nhà nước là những ngân hàng hoạt động yếu kém sẽ sáp nhập
vào ngân hàng mạnh hơn trong hệ thống. Vì vậy, việc đảm bảo an tồn và nâng cao
chất lượng tín dụng là một yêu cầu khách quan, là điều kiện sống còn để các Ngân
hàng Thương mại có thể tồn tại, cạnh tranh, phát triển lành mạnh và đứng vững trên
thị trường.
Cùng với sự đổi mới của hệ thống các ngân hàng, trong thời gian qua, Ngân hàng
TMCP Quân Đội luôn quan tâm tới hoạt động tín dụng và từng bước nâng cao hoạt
động kinh doanh của mình để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế cũng
như phát triển ngày càng vững mạnh trong thời kỳ hội nhập với các đối thủ cạnh tranh
đầy tiềm lực.
Từ thực tiễn trên đã nói lên tính cấp thiết của đề tài, “Giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân đội”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
1


Khóa luận nhằm đạt được các mục đích sau:
Một là, nghiên cứu lý luận tổng quan và phân tích làm rõ những vấn đề lý luận về
chất lượng tín dụng của các NHTM.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng Quân
đội
Ba là, đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng Quân đội.

III.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là lý luận và thực trạng Chất lượng tín dụng

của NHTM.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng
TMCP Quân đội, đặc biệt là nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp giai đoạn
20132015.
IV.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình nghiên cứu, để có thể đưa ra được những kết luận và đề xuất

mang tính khả thi, phù hợp với thực tế, khóa luận đã sử dụng các phương pháp khác
nhau, cụ thể là:
- Phương pháp thống kê so sánh
- Phương pháp phân tích và tổng hợp
- Phương pháp định tính- phỏng vấn
- Phương pháp dự báo
- Phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn
Bài nghiên cứu cũng vận dụng kết quả các cơng trình khoa học có liên quan và
các bảng số liệu, biểu đồ để làm sâu sắc hơn và tăng tính thuyết phục cho các luận
điểm của đề tài.
VI. KẾT CẤU, NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng số liệu, biểu đồ và danh mục tài liệu tham
2



Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Quân Đội

3


CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNGTẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ

1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế, hoạt động kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ, đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của khoa học
kỹ thuật, của nền kinh tế và xã hội. Ngân hàng thương mại hoạt động chủ yếu vì mục
tiêu lợi nhuận thông qua việc kinh doanh các khoản vốn ngắn hạn là chủ yếu. Sự phát
triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá
trình phát triển của nền kinh tế hàng hố.
Theo luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12: NHTM là tổ chức tín dụng
được thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên
quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
1.1.2. Phân loại Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Dựa vào hình thức sở hữu :
a. Ngân hàng sở hữu nhà nước (State owned Commercial bank): Là ngân hàng
thương mại được thành lập bằng 100% vốn ngân sách nhà nước, có thể là nhà nước

trung ương hoặc tỉnh, thành phố. Các ngân hàng này được thành lập nhằm thực hiện
một số mục tiêu nhất định. Trong tình hình hiện nay để tăng nguồn vốn và phù hợp với
xu thế hội nhập tài chính với thế giới, các ngân hàng sở hữu nhà nước đang phát hành
trái phiếu để huy động vốn; đã và đang cổ phần hóa để tăng sức cạnh tranh với các chi
nhánh ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng cổ phần hiện nay. Thuộc loại này gồm:
- Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Bank for
Agriculture and Rural Development)
- Ngân hàng Công thương Việt Nam (Industrial and commercial Bank of viet
man - ICBV) gọi tắt là Vietinbank)
- Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (Bank for Investement and
Development of Viet Nam - BIDV)

4


- Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (Bank for Foreign Trade of Viet Nam Vietcombank)
b. Ngân hàng thương mại cổ phần (Joint Stock Commercial bank): Là ngân hàng
thương mại được thành lập thông qua phát hành các cổ phiếu, cho phép người sở hữu
có quyền tham gia quyết định các hoạt động của ngân hàng, tham gia chia cổ tức từ thu
nhập của ngân hàng.
- NH TMCP Quân đội
- NH TMCP Kỹ thương Việt Nam
- NH TMCP Á Châu
- ...
c. Ngân hàng liên doanh (thuộc loại hình tổ chức tín dụng liên doanh)
Là Ngân hàng được thành lập dựa trên vốn góp của hai hay nhiều bên, thường
là bằng vốn liên doanh giữa một bên là ngân hàng thương mại Việt Nam và bên khác
là ngân hàng thương mại nước ngồi có trụ sở đặt tại Việt Nam, hoạt động theo pháp
luật ở Việt Nam để tận dụng lợi thế của nhau.
- Ngân hàng Indovina

- NH Việt - Nga
- Ngân hàng Shinhanvina
- VID PUBLIC BANK
- Ngân hàng Việt- Thái
- ...
d. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: là ngân hàng được thành lập theo pháp luật
nước ngoài, được phép mở chi nhánh tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật Việt Nam
- CITY BANK
- BANGKOK BANK
- SHINHAN BANK
- DEUSTCH BANK
e. NHTM 100% vốn nước ngoài: là NHTM được thành lập tại VN với 100%
vốn
điều lệ thuộc sở hữu nước ngoài; trong đó phải có một NH nước ngồi sở hữu trên
50% vốn điều lệ (NH mẹ). NHTM 100% vốn nước ngoài được thành lập dưới hình
thức cơng ty TNHH một thành viên hoặc từ hai thành viên trở lên, là pháp nhân VN,
5


- NH TNHH một thành viên ANZ
- NH TNHH một thành viên Standard Chartered
- NH TNHH một thành viên HSBC
- NH TNHH một thành viên Shinhan
1.1.2.2. Dựa vào tính chất hoạt động
a. Ngân hàng chuyên doanh và đa năng
- Ngân hàng chuyên doanh: ngân hàng này chỉ tập trung cung ứng một số dịch
vụ
ngân hàng. Đây là ngân hàng có tính chun mơn hóa cao, tuy nhiên rủi ro rất lớn khi
nhóm khách hàng thuộc ngành, lĩnh vực mà ngân hàng tập trung cung ứng dịch vụ gặp
khó khăn.

- Ngân hàng đa năng: là xu huớng hoạt động của hầu hết các ngân hàng thuơng
mại hiện nay, cung ứng mọi dịch vụ ngân hàng cho mọi đối tuợng trong nền kinh tế.
Việc đa dạng hóa đối tuợng, đa dạng hóa sản phẩm giúp ngân hàng phát triển hoạt
động kinh doanh của mình, giảm thiểu rủi ro.
b. Ngân hàng bán bn và ngân hàng bán lẻ:
- Ngân hàng bán buôn: là những ngân hàng thuờng cung cấp các khoản tín dụng
lớn cho các Ngân hàng, cơng ty tài chính, Nhà nuớc, doanh nghiệp lớn (CIB),...
- Ngân hàng bán lẻ là loại NH giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối tuợng
khách hàng cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp với khoản tín dụng nhỏ.
1.1.3. Chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng đuợc xem là chức năng quan trọng nhất của ngân
hàng thuơng mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trị là
cầu nối giữa nguời có vốn du thừa và nguời có nhu cầu về vốn.

6


Chức năng của NHTM

Gửi tiền
Người có vốn

Cho vay
NHTM

Ủy thác

Người cần vốn
Đầu tư


đầu tư
Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trị là người đi vay, vừa
đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất
nhận gửi và lãi suất cho vay, đồng thời góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham
gia: người gửi tiền và người đi vay, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, cải thiện
mức sống dân cư. Chức năng này quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng, là cơ sở thực hiện các chức năng khác của NHTM.
1.1.3.2.

Chức năng trung gian thanh tốn

Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện
các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ
để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc chuyển vào tài khoản tiền gửi của khách
hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Nhờ sự ra đời của các NHTM, phần lớn các khoản chi trả trong xã hội dần được
thực hiện qua ngân hàng với nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm
chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh tốn, thẻ tín dụng..., thủ tục đơn giản, nhanh
chóng. Chức năng trung gian thanh tốn có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh
tế. Các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh
tốn an tồn, tránh rủi ro về vận chuyển tiền. Chức năng này góp phần tăng nhanh tốc
độ lưu thơng hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn và hiệu
quả của q trình tái sản xuất xã hội, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
Chức năng này làm tăng uy tín cho ngân hàng và do đó tạo điều kiện để thu hút
nguồn vốn tiền gửi.
7


1.1.3.3.


Chức năng tạo tiền

Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Xuất
phát từ khả năng thay thế luợng tiền giấy bạc trong luu thông bằng những phuơng tiện
khác nhu ủy nhiệm chi, séc...
Ban đầu từ những khoản tiền dự trữ tăng lên, ngân hàng thuơng mại sử dụng để
cho vay bằng chuyển khoản, sau đó những khoản tiền này sẽ đuợc quay lại ngân hàng
thuơng mại một phần khi những nguời sử dụng tiền gửi vào duới dạng tiền gửi không
kỳ hạn. Quá trình này tiễp diễn trong hệ thống ngân hàng và tạo nên một luợng tiền
gửi gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ
số mở rộng tiền gửi. Hệ số này chịu tác động bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ
dự trữ vuợt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh tốn của cơng chúng.
Với chức năng "tạo tiền", hệ thống ngân hàng thuơng mại đã làm tăng phuơng
tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ
ràng khái niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do ngân hàng trung
uơng phát hành ra mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là luợng tiền ghi sổ do các
ngân hàng thuơng mại tạo ra.
Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và luu thơng
tiền tệ. Một khối luợng tín dụng mà ngân hàng thuơng mại cho vay ra làm tăng khả
năng tạo tiền của ngân hàng thuơng mại, từ đó làm tăng luợng tiền cung ứng.
1.1.4. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế
- Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, tập trung nguồn tiền nhàn rỗi từ
công chúng và tiến hành cung ứng vốn phục vụ cho q trình sản xuất, hoạt động kinh
doanh. Để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các chủ thể phải quan tâm
tới vốn. Nếu thiếu vốn, họ sẽ bị mất đi cơ hội đầu tu. Chỉ có ngân hàng mới có thể
đứng ra điều hịa, phân phối vốn giúp cho tất cả các thành phần kinh tế cùng nhau phát
triển nhịp nhàng, cân đối.
- Ngân hàng là trung gian trong q trình thanh tốn góp phần thúc đẩy q trình
luu thơng hàng hóa nhanh chóng.

- Ngân hàng góp phần điều tiết và kiểm sốt thị truờng tiền tệ, thị truờng vốn,
điều
tiết vĩ mô nền kinh tế. Các NHTM tham gia gián tiếp điều tiết vĩ mô thông qua mối
quan
hệ với các tổ chức kinh tế, cá nhân. Qua đó, mọi thơng tin liên quan đến việc hoạch
định
8


chính sách tiền tệ sẽ được phản hồi lại NHTW, giúp NHTW hoạch định các chính sách

mơ phù hợp nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển lành mạnh, ổn định.
- Ngân hàng là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế, góp phần
thu hút, mở rộng đầu tư trong và ngoài nước và cung cấp các dịch vụ tài chính khác.
Các ngân hàng thương mại là trung gian, cầu nối để tiến hành hội nhập. Đầu tư ra
nước ngoài là hướng đầu tư quan trọng và mang lại nhiều lợi nhuận. Các ngân hàng
thương mại với các nghiệp vụ kinh doanh của mình đã góp phần tạo điều kiện, thúc
đẩy ngoại thương mở rộng, phát triển.
- Ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường. Với yêu cầu ngày càng
cao của thị trường như chất lượng, mẫu mã sản phẩm tốt hơn, nhiều tính năng hơn....
thì các doanh nghiệp phải đầu tư trang thiết bị, công nghệ hiện đại. Để đầu tư được,
doanh nghiệp cần có nguồn vốn lớn và ngân hàng sẽ giúp các doanh nghiệp thực hiện
cải tiến. đầu tư đó để tạo ra các sản phẩm cạnh tranh được với thị trường.
1.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm, đặc trưng của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là Giao dịch về tài sản giữa ngân hàng và bên đi vay. trong
đó. ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất
định theo thỏa thuận. bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi
cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán. (Theo Giáo trình tín dụng ngân hàng - HVNH)
Đặc trưng:

- Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên cơ sở tin tưởng giữa bên cho vay và bên
đi vay. Theo đó. sự tin tưởng được biểu hiện từ nhiều phía, bên cho vay tin tưởng bên
đi vay sẽ sử dụng vốn vay đúng mục đích. hồn trả cả gốc, lãi theo quy định và bên đi
vay cảm nhận thấy bên cho vay có thể đáp ứng được yêu cầu về khối lượng tín dụng,
về thời hạn vay...thì lúc đó hình thành quan hệ tín dụng.
- Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời lượng tài sản của ngân hàng cho bên đi
vay trong một khoảng thời gian nhất định, sau khi hết thời gian sử dụng. bên đi vay
hoàn trả lại cho ngân hàng cả gốc và lãi.
- Hoạt động tín dụng là hoạt động tạo ra lợi nhuận chính cho ngân hàng, tuy
nhiên đây là hoạt động ln tiềm ẩn những rủi ro. Rủi ro đó có thể do nguyên nhân chủ
quan xuất phát từ phía ngân hàng và khách hàng hoặc có thể do nguyên nhân khách
quan như giá cả thị trường, thiên tai, sự thay đổi chính sách...
9


1.2.2. Các hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng thương mại
Có thể chia các hình thức cấp tín dụng của NHTM thành: tín dụng ngắn hạn và
tín dụng trung dài hạn.
Tín dụng ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới 12 tháng, được dùng để bổ
sung vốn lưu động thiếu hụt tạm thời, phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Chiết khấu: khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu giấy tờ có giá chưa đến
hạn
thanh toán cho ngân hàng thương mại để nhận lấy khoản tiền bằng giá trị đến hạn trừ đi
lợi tức chiết khấu và hoa hồng phí. Các hình thức chiết khấu gồm: Mua có kỳ hạn
GTCG,
mua có bảo lưu quyền truy địi GTCG. Đây là nghiệp vụ ít rủi ro, khả năng thu hồi nợ
của
ngân hàng là khá chắc chắn, thủ tục và quy trình cho vay khá đơn giản.
- Bao thanh tốn: là hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán

hàng thơng qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng
được bao thanh toán.
- Cho vay từng lần: là phương thức cho vay dựa trên nhu cầu vốn của từng
phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng, trong đó xác định rõ mục đích sử
dụng vốn vay, thời hạn cho vay, nguồn trả nợ,... trên cơ sở đó Ngân hàng và khách
hàng thiết lập một hợp đồng tín dụng và các hồ sơ kèm theo món vay đó.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: là phương thức cho vay mà Ngân hàng và
khách hàng đã thỏa thuận duy trì một hạn mức tín dụng trong một khoảng thời gian
nhất định với những điều kiện nhất định về tổng hạn mức, thời gian duy trì hạn mức.
Trên cơ sở đó, Ngân hàng và khách hàng thiết lập một hợp đồng tín dụng hạn mức và
các hồ sơ kèm theo hạn mức tín dụng đó. Hạn mức tín dụng bao gồm: hạn mức cho
vay, hạn mức bảo lãnh và hạn mức L/C.
- Thấu chi: Là loại tín dụng mà ngân hàng cho phép khách hàng được sử dụng
vượt quá số tiền mà họ đã ký thác ở ngân hàng trên tài khoản vãng lai với một số
lượng và thời hạn nhất định. Loại tín dụng này tạo cho khách hàng nhiều thuận lợi nhờ
vào sự chủ động, linh hoạt khi sử dụng.
10


mặt trong tương lai gần. Các loại tài sản được sử dụng làm tài sản bảo đảm cho các
khoản
tín dụng này là các khoản phải thu và hàng tồn kho. Ngân hàng cam kết tài trợ theo một
tỷ
lệ phần trăm nhất định trên giá trị của các khoản phải thu và hàng tồn kho.
Tín dụng trung, dài hạn: là các khoản vay có thời hạn dài trên 1 năm, nhằm
thỏa mãn các nhu cầu mua sắm máy móc thiết bị, cải tiến công nghệ, xây dựng cơ sở
vật chất, chiếm lĩnh thị trường.
-


Cho vay theo dự án đầu tư: là việc ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực

hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời
sống. Đây được coi là hình thức tín dụng có độ rủi ro cao nhất.
-

Cho vay hợp vốn: là quá trình cho vay của một nhóm từ 2 TCTD trở lên cho

một dự án do một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phối hợp với các bên tài trợ thực hiện
nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và của tổ
chức tín dụng.
-

Cho thuê tài chính: là hoạt động cấp tín dụng trung dài hạn thơng qua việc cho

th máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp
đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên th.
1.2.3. Vai trị của tín dụng Ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế hiện nay, số lượng doanh nghiệp ngày càng nhiều, chính vì vậy
các yếu tố cạnh tranh ngày càng tăng thêm. Các doanh nghiệp muốn nâng cao vị thế,
chiếm lĩnh thị trường thì phải khơng ngừng nâng cao quy mơ, chất lượng hoạt động
kinh doanh của mình. Tín dụng ngân hàng là sự lựa chọn tối ưu để doanh nghiệp có
thể thực hiện được điều đó.
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng góp phần tăng nguồn vốn cho doanh nghiệp, tăng
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Tại Việt Nam hiện nay, doanh nghiệp hầu hết là DNVVN. Những doanh nghiệp
này có quy mơ vốn nhỏ vì vậy gặp khơng ít khó khăn trong việc tạo hình ảnh, tạo thị
phần trong khi các doanh nghiệp lớn đã có chỗ đứng nhất định trên thị trường. Vì vậy,
các DNVVN khơng ngừng nỗ lực tìm cách hồn thiện những hạn chế của mình, đặc
biệt là hạn chế về vốn. Chính vì thế, DNVVN tìm cách huy động vốn từ mọi thành

phần kinh tế, trong đó chủ yếu là nguồn tín dụng ngân hàng. Nguồn vốn từ ngân hàng
sẽ mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, giúp DNVVN đạt được mục đích tăng khả
11


Thứ hai, tín dụng ngân hàng là địn bẩy kinh tế hỗ trợ các doanh nghiệp trong nền
kinh tế phát triển, hoạt động của các doanh nghiệp được hoạt động liên tục.
Trong nền kinh tế, một số đối tượng có những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, bên
cạnh đó lại có những doanh nghiệp xuất hiện hiện tượng thiếu nguồn vốn tạm thời. Tín
dụng ngân hàng đã tạo điều kiện giải quyết mâu thuẫn trên về cung cầu vốn tiền tệ.
Với việc đi vay từ các nguồn nhàn rỗi để cho vay, Ngân hàng đã tạo cơ hội cho các
DN muốn mở rộng sản xuất, kinh doanh có thể vay vốn để thực hiện hoạt động của
mình hiệu quả, liên tục.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Khi sử dụng vốn vay của ngân hàng, khách hàng phải tuân thủ các nguyên tắc
như vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích như cam kết trong hợp đồng tín dụng
và vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng
tín dụng. Do đó, muốn có vốn từ ngân hàng, khách hàng phải có phương án sản xuất
khả thi, phải tìm cách sử dụng vốn vay có hiệu quả để đảm bảo trả nợ gốc và nợ lãi.
Thêm vào đó, ngân hàng thực hiện kiểm soát thường xuyên, liên tục về việc sử dụng
vốn của doanh nghiệp trước, trong và sau khi giải ngân.
Thứ tư, góp phần nâng cao trình độ khoa học công nghệ, nâng cao khả năng cạnh
tranh của sản phẩm.
Các doanh nghiệp, đặc biệt là DNVVN khó có thể tự đầu tư được công nghệ sản
xuất tiên tiến, hiện đại để tạo ra sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Chính vì vậy, nguồn vốn quan trọng để thực hiện nhu cầu này là nguồn vốn huy động
từ ngân hàng.
Thứ năm, nâng cao trình độ quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp, trình độ tay nghề
của người lao động.
Tại hầu hết các doanh nghiệp, khả năng quản lý của ban lãnh đạo còn yếu kém,

người lao động không được đào tạo bài bản là một trong những rào cản để doanh
nghiệp phát triển, năng suất lao động thấp. Điều đó cho thấy sự cần thiết phải chi tiền
để đào tạo nguồn nhân lực, tuy nhiên nguồn vốn của doanh nghiệp đều tập trung cho
hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, nếu tiếp cận được nguồn vốn từ ngân
hàng sẽ làm tăng nguồn vốn hoạt động cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp mạnh
dạn hơn trong việc đầu tư cho công tác đào tạo.
12


1.3.

CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG

1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng
Tín dụng là hoạt động tạo ra lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng và cũng là hoạt
động chứa đựng nhiều rủi ro cho ngân hàng. Chính vì vậy, vấn đề chất lượng tín dụng
là một vấn đề quan trọng đối với mỗi một ngân hàng nói riêng và tồn bộ hệ thống
ngân hàng nói chung.
Đối với khách hàng: Tín dụng phải phù hợp với mục đích sử dụng của khách
hàng với lãi suất, kỳ hạn nợ hợp lý. Thủ tục đơn giản thu hút được khách hàng nhưng
vẫn đảm bảo ngun tắc tín dụng và tn thủ pháp luật. Ngồi ra, chất lượng tín dụng
cịn thể hiện ở sự thỏa mãn cơ hội kinh doanh về các khía cạnh như thời gian, không
gian và quy mô khách hàng.
Đối với ngân hàng: Không những đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà cịn phải
phù hợp với năng lực tín dụng của ngân hàng. Đưa ra các hình thức tín dụng phù hợp
với phạm vi, mức độ, giới hạn phù hợp với chính ngân hàng để ln đảm bảo khả năng
cạnh tranh, sinh lời, hạn chế rủi ro. Các nguyên tắc cơ bản nhất trong hoạt động tín
dụng ngân hàng là vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích, phải được hoàn trả cả
gốc và lãi đúng hạn. Nên đối với ngân hàng, khi nhắc đến chất lượng tín dụng là nói
đến khoản tín dụng được đảm bảo an tồn, sử dụng đúng mục đích, phù hợp chính

sách tín dụng, hồn trả cả gốc và lãi đúng hạn, tạo lợi nhuận lớn cho ngân hàng, tăng
khả năng cạnh tranh cho ngân hàng. Ngồi ra, rủi ro tín dụng phải được kiểm soát
trong giới hạn cho phép.
Đối với nền kinh tế: chất lượng tín dụng thể hiện ở việc tín dụng phục vụ sản
xuất và lưu thơng hàng hóa, góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác tiềm năng
kinh tế, giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và phát triển kinh tế.
Như vậy: Chất lượng tín dụng ngân hàng là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mức
độ đáp ứng yêu cầu vay vốn hợp lý của khách hàng, phù hợp với chính sách tín dụng,
bảo đảm an toàn và mang lại hiệu quả cho ngân hàng, đồng thời góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội như một tổng thể. (Theo giáo trình Tín dụng ngân hàng của
GS.TS. Nguyễn Văn Tiến)
Chất lượng tín dụng đóng một vai trị quan trọng, tác động đến tồn bộ nền kinh
tế.
Chính vì vậy, việc đánh giá, phân tích đúng đắn về chất lượng tín dụng sẽ giúp các
ngân
hàng đánh giá được thực trạng tín dụng của mình để tìm nguyên nhân, giải pháp nhằm
13


1.3.2. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng
Trong hoạt động kinh doanh, huy động vốn và cho vay được coi là hai hoạt động
quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Hoạt động tín dụng tạo ra nguồn
thu chủ yếu cho các ngân hàng. Sự yếu kém trong hoạt động tín dụng sẽ kìm hãm sự
phát triển của chính ngân hàng hoặc có thể dẫn đến sự sụp đổ ngân hàng, kéo theo
những ảnh hưởng nghiêm trọng đến toàn hệ thống ngân hàng và tồn bộ nền kinh tế.
Chính vì vậy, yêu cầu cấp thiết đặt ra đối với mỗi ngân hàng là nâng cao chất lượng tín
dụng của ngân hàng mình.
Thứ nhất, Nâng cao chất lượng tín dụng nhằm thực hiện đầy đủ chức năng, vai
trị của mình đối với nền kinh tế. Nếu như chất lượng tín dụng yếu kém có thể ảnh
hưởng nghiêm trọng đến đến khả năng luân chuyển vốn của nền kinh tế, dẫn đến kìm

hãm sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
Thứ hai, Nâng cao chất lượng tín dụng góp phần đảm bảo nguồn vốn, tài sản
được
an tồn. Từ đó mới có thể thu hút được tối đa lượng tiền tệ từ các nguồn huy động để
thực
hiện cho vay, đầu tư, đảm bảo cho sự tăng trưởng của hoạt động tín dụng.
Thứ ba, Nâng cao chất lượng tín dụng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của
ngân hàng. Khi chất lượng tín dụng khơng được đảm bảo thì sẽ dẫn đến nhiều khoản
nợ quá hạn, nợ không đủ tiêu chuẩn, các khoản nợ khó có khả năng thu hồi khiến các
ngân hàng buộc phải dùng đến nguồn dự phòng rủi ro để bù đắp. Ngân hàng phải trích
lập và sử dụng nhiều dự phòng rủi ro, dẫn đến hiệu quả kinh doanh giảm.
Thứ tư, Nâng cao chất lượng tín dụng giúp các doanh nghiệp được tiếp cận với
nguồn vốn dễ dàng hơn về giá trị khoản vay, thời hạn vay, tiếp cận khoản vay với chi
phí hợp lý và tiết kiệm thời gian, cũng như nắm bắt được cơ hội kinh doanh, sử dụng
vốn vay đúng mục đích, tạo ra nguồn thu nhập ổn định để phát triển hoạt động sản
xuất kinh doanh.
1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Hiện nay, có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng được chia thành các
nhóm chỉ tiêu định tính và nhóm chỉ tiêu định lượng. Tuy nhiên, các chỉ tiêu định tính
rất khó xác định, thường chủ yếu dựa vào đánh giá chủ quan. Chính vì vậy, người ta
thường quan tâm nhiều đến các chỉ tiêu định lượng khi nói đến chất lượng tín dụng tại
các ngân hàng thương mại.

14


Ở Việt Nam từ năm 2006, NHNN đã đưa chất lượng tín dụng vào làm một chỉ
tiêu trong nhóm chỉ tiêu về chất lượng hoạt động khi xếp hạng các tổ chức tín dụng.
a) Tổng dư nợ và kết cấu dư nợ
Tổng dư nợ là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho nền kinh tế

tại một thời điểm nhất định. Chỉ tiêu này vừa phản ánh tình hình tài chính của ngân
hàng, vừa thể hiện được mức độ uy tín, khả năng mở rộng tín dụng, khả năng cạnh
tranh của ngân hàng với các ngân hàng khác. Tuy nhiên, một ngân hàng có tổng dư nợ
lớn có thể do ngân hàng khơng tn thủ quy trình, điều kiện tín dụng, khi đó rủi ro cho
ngân hàng là rất lớn.
Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ của ngân
hàng. Kết cấu dư nợ có thể phân chia theo kỳ hạn (ngắn hạn, trung dài hạn), theo thành
phần kinh tế (khách hàng cá nhân, tổ chức kinh tế). Tùy chính sách từng thời kỳ, tùy
khẩu vị rủi ro của ngân hàng mà kết cấu dư nợ mở rộng hay thu hẹp cho vay với từng
nhóm khách hàng. Tuy nhiên, nếu tập trung cho vay vào một lĩnh vực, một nhóm
khách hàng sẽ dẫn đến rủi ro cao cho ngân hàng, chất lượng tín dụng giảm sút. Phân
tích kết cấu dư nợ giúp ngân hàng biết được ngân hàng cần đẩy mạnh cho vay theo
loại hình nào để cân đối tình hình của ngân hàng.
b) Nợ quá hạn
Nợ quá hạn phát sinh khi khoản vay đến hạn mà khách hàng khơng hồn trả được
một phần hoặc tồn bộ gốc hoặc lãi vay.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của ngân hàng
thương mại ở một thời điểm nhất định.
, ìVợ quá hạn _____________

Tỷ7 lệ nợ quá
hạn =
1
-

Tong dwnợ

.. x100%

Tỷ lệ này phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà ngân hàng chưa thể thu hồi

được. Tỷ lệ nợ quá hạn thấp thể hiện chất lượng tín dụng tại ngân hàng có mức độ rủi
ro thấp.
Theo thơng lệ quốc tế, tỷ lệ nợ quá hạn của các NHTM có thể chấp nhận được ở
mức từ 3% đến 5%.
c) Nợ xấu
Nợ xấu là những khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 được quy định tại thông tư
02/2013/TT-NHNN:
15


Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày, nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu
lại lần đầu, nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ Iiai,....
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ cơ cấu
lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu
lại lần thứ hai, nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn.
-

Tỷ lệ nợ xấu=-

1Vơ xấu _ _ _
/. ʌ ...

Tong dư n ợ

Λ' 1 Ci0?:

Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ rủi ro tín dụng mà ngân hàng đang gặp phải càng lớn.

Thực tế, để tạo ra lợi nhuận, ngân hàng thường chấp nhận một tỷ lệ nhất định gọi là
giới hạn an tồn. Nhìn chung, ngân hàng có tỷ trọng nhóm nợ 3, 4, 5 càng cao thì chất
lượng tín dụng càng thấp và ngược lại.
d) Tỷ lệ trích lập dự phịng
DPRR tín dựng trích Lầp Λ nn

Tỷ lệ trích lập dự phịng=- - - -^77--’ 7 _ -------- xioo
Dư nợ bình qn

Trích lập dự phịng rủi ro tín dụng là biện pháp ngân hàng sử dụng để ghi nhận
tổn thất cho khoản vay đã cấp cho khách hàng.
e) Các chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín dụng
„........................................ Lãi từ tín dụng rkrkn.

Tỷ lệ lợi nhuận từ tín dụng —-------:----- —— /1 i∙ i∙ - ;


■ Tong lọi nhuận

„......................................................... Lâi từ tín dựng

Tỷ lệ sinh lợi của tín dụng = ————— ,i , 7 2 X100%


■ Tong dư nợ bình qn

Lợi nhuận do hoạt động tín dụng mang lại cao chứng tỏ các khoản vay không chỉ
thu hồi được gốc mà cịn cả lãi, đảm bảo an tồn vốn vay.
f) Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn


r„.

<

Tong dư nợ cho vay

. nnn,

Hiệu suất sử dụng vốn (H1) = ——-—--------- — ----- —- x!00%




Tong nguon rân huy Gàng

Chỉ tiêu này phản ánh mối tương quan giữa nguồn vốn huy động và việc sử dụng
nguồn vốn đó để cho vay trực tiếp khách hàng. Các ngân hàng thường hướng đến H1
xấp xỉ bằng 100%, tức là chủ động được nguồn vốn huy động để cân đối nhu cầu cho
vay khách hàng.
16


×