Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Nghiên cứu giảm thiểu tác động nước thải khu vực trung tâm thành phố thái nguyên tới chất lượng nước sông cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.29 KB, 16 trang )

Nghiên cứu giảm thiểu tác động nước thải khu
vực trung tâm thành phố Thái Nguyên tới chất
lượng nước sông Cầu

Nguyễn Thế Giang


Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận văn ThS ngành: Khoa học môi trường; Mã số: 60 85 02
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Mạnh Khải
Năm bảo vệ: 2012


Abstract: Tìm hiểu nguyên nhân ô nhiễm nước, tác động của nước thải
khu vực trung tâm thành phố Thái Nguyên đến chất lượng nước sông Cầu.
Xây dựng cơ sở khoa học giảm thiểu ô nhiễm tại nguồn nhằm cải thiện chất
lượng nước sông Cầu. Cung cấp căn cứ khoa học và thực tiễn cho việc định
hướng phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường cho thành phố Thái Nguyên và
lưu vực sông Cầu.

Keywords: Khoa học môi trường; Bảo vệ môi trường; Ô nhiễm nước;
Sông Cầu; Thái Nguyên

Content
MỞ ĐẦU
Lưu vực sông Cầu là một trong những lưu vực sông lớn có vị trí địa lý đặc biệt, đa
dạng và phong phú về tài nguyên cũng như về lịch sử phát triển kinh tế - xã hội. Đây là
lưu vực quan trọng nhất trong hệ thống sông Thái Bình, có diện tích lưu vực 6.030 km
2
,
với chiều dài lưu vực trên 288 km, độ cao bình quân lưu vực 190 m, độ dốc bình quân


16,1%, chiều rộng trung bình 30,7 km, mật độ lưới sông 0,95-1,2 km/km
2
và hệ số uốn
khúc 2,02.
Hiện nay, sông Cầu đang chịu tác động mạnh mẽ của các hoạt động kinh tế - xã
hội, đặc biệt là tác động của các đô thị, các khu công nghiệp, khu khai thác và chế biến
khoáng sản và các điểm dân cư. Trong những năm qua, các cơ quan quản lý tài nguyên và
môi trường các cấp đã có nhiều biện pháp để cải thiện chất lượng môi trường trên lưu vực
sông Cầu. Tuy nhiên, tình trạng xả nước thải có hàm lượng các chất gây ô nhiễm cao vào
lưu vực sông Cầu vẫn đang ở mức báo động. Cũng như các đô thị khác trên lưu vực,
Thành phố Thái Nguyên là đô thị lớn có tác động trực tiếp tới môi trường sinh thái và
cảnh quan sông Cầu. Ước tính mỗi ngày có khoảng 20 – 30 ngàn mét khối nước thải
được tạo ra, chứa một lượng rất lớn các chất hữu cơ và vi sinh vật mà chưa được xử lý
phù hợp đổ trực tiếp vào sông Cầu. Xuất phát từ điều kiện thực tiễn nêu trên, chúng tôi
lựa chọn đề tài luận văn: “Nghiên cứu giảm thiểu tác động của nước thải khu vực
trung tâm thành phố Thái Nguyên tới chất lượng nước sông Cầu”.
Mục tiêu nghiên cứu của Đề tài:
- Tìm hiểu nguyên nhân ô nhiễm nước, tác động của nước thải khu vực trung tâm
thành phố Thái Nguyên đến chất lượng nước sông Cầu.
- Xây dựng cơ sở khoa học giảm thiểu ô nhiễm tại nguồn nhằm cải thiện chất
lượng nước sông Cầu.
Việc thực hiện Đề tài này sẽ góp phần cung cấp căn cứ khoa học và thực tiễn cho
việc định hướng phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường cho thành phố Thái Nguyên và lưu
vực sông Cầu.
Chƣơng 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1. Tổng quan về lƣu vực sông Cầu
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Đặc điểm địa hình
Sông Cầu là một trong những sông chính của hệ thông sông Thái Bình với 47%

diện tích toàn lưu vực. Sông Cầu bắt nguồn từ vùng núi Tam Tao (đỉnh cao 1.326m)
chảy qua huyện Chợ Đồn (Bắc Kạn) thị xã Bắc Kạn, Chợ Mới, Thái Nguyên, Bắc Ninh,
Bắc Giang và điểm cuối cùng của con sông này là Phả Lại, Chí Linh, Hải Dương. Tổng
chiều dài của sông Cầu là 288 km với tổng lưu lượng nước đạt 4,5 tỷ m
3
/năm (chiếm
5,4% tổng lượng nước toàn quốc). Lưu vưc sông Cầu có địa hình phức tạp với ba (3)
vùng sinh thái điển hình: đồng bằng, trung du và núi cao. Lưu vực có 68 sông, suối có
chiều dài hơn 10 km. Các nhánh sông chính của LVS Cầu bao gồm sông Cầu, sông Công,
sông Cà Lồ, sông Ngũ Huyện Khê, sông Nghinh Tường, sông Đu, sông Chợ Chu, sông
Thiếp
1.1.2. Đặc điểm khí hậu và thuỷ văn
Khí hậu lưu vực sông Cầu có đặc điểm cơ bản của khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng,
ẩm, có mùa đông khá lạnh, mùa hè nóng, mưa nhiều.
Dòng chảy trên lưu vực sông Cầu khá đồng đều, vùng thượng lưu sông Cầu (từ
Thác Riềng trở lên) có modun dòng chảy năm là 22-24l/s.km
2
thuộc loại trung bình.
Vùng ít nước nhất là sông Đu có modun dòng chảy năm là 19,5-23l/s.km
2
. Chế độ dòng
chảy của sông Cầu phân biệt thành mùa lũ và mùa cạn rõ rệt.
1.2. Đặc điếm kinh tế, xã hội
Lưu vực chiếm khoảng 47% diện tích của 6 tỉnh. Tổng dân số 6 tỉnh thuộc lưu vực
năm 2010 khoảng trên 6,7 triệu người. Trong đó, dân số nông thôn khoảng 5,7 triệu
người, dân số thành thị khoảng trên 1 triệu người. Mật độ dân số trung bình khoảng 427
người/km
2
, cao hơn 2 lần so với mật độ trung bình quốc gia.
1.3. Hiện trạng chất lượng nước sông Cầu

Theo Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Thái Nguyên 2005 - 2010 đối với sông
Cầu, chất lượng nước tại khu vực thượng lưu tốt hơn so với hạ lưu, đặc biệt đoạn sông Cầu
chảy qua khu vực thành phố Thái Nguyên, mức độ ô nhiễm là lớn nhất do ảnh hưởng của
hoạt động đô thị và các cơ sở công nghiệp tập chung tại khu vực. Theo thời gian, từ 2007 -
2009 mức độ ô nhiễm tại một số đoạn trên sông Cầu có xu hướng giảm do nhiều nguồn
thải đã được kiểm soát trước khi thải. Giá trị BOD
5
, COD tại các đoạn sông Cầu đều vượt
QCVN 08:2008/ BTNMT cột A2 từ 1,2 đến 2,8 lần, đặc biệt tại các vị trí Sơn Cẩm, Cầu
Gia Bảy, Đập Thác Huống, Cầu Mây, giá trị BOD
5
, COD vượt QCVN 08:2008/BTNMT
cột B1.

Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là đặc tính nước thải và các nguồn thải của khu
vực trung tâm thành phố Thái Nguyên, ảnh hưởng của nó đến chất lượng môi trường
nước sông Cầu.
Khu vực nghiên cứu là khu vực trung tâm thành phố Thái Nguyên, thuộc địa bàn
của 9 phường: Quang Trung, Quán Triều, Quang Vinh, Phan Đình Phùng, Hoàng Văn
Thụ, Trưng Vương, Gia Sàng, Đồng Quang, Túc Duyên có tổng diện tích 87.023,14 km
2

với số dân 97.300 người.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng
a) Phương pháp kế thừa: Thu thập tài liệu, số liệu có liên quan
b) Phương pháp khảo sát, đo đạc, phân tích môi trường tại thực địa và trong phòng

thí nghiệm
c) Phương pháp đánh giá nhanh trên cơ sở hệ số ô nhiễm do Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) thiết lập nhằm ước tính tải lượng các chất ô nhiễm từ các hoạt động KT-XH.
d) Phương pháp phân tích, đánh giá và tổng hợp: .
2.2.2. Phương pháp phân tích và dự báo chất lượng nước sông Cầu
Sử dụng công thức Streeter-Phelps.
X
ni
li
ni
li
Tk
i
Tk
i
Tk
X
x
x
Q
LlL
Q
L
C
iDiDoD
 








1
).().().(
0
expexpexp.

C
x
: Nồng độ tại điểm cần đánh giá [mg/L]

L
x
: Thải lượng ô nhiễm tại điểm cần đánh giá [g/s]
Q
x
: Thải lượng của sông tại điểm cần đánh giá [m
3
/s]
L
0
: Đơn vị thải lượng ô nhiễm tại vùng thượng nguồn bao gồm cả thải lượng ô
nhiễm ô nhiễm nền [g/s]
l
i
: Thải lượng ô nhiễm từ các tiểu lưu vực chảy theo các sông nhánh [g/s]
L
i
: Thải lượng ô nhiễm thải trực tiếp trên dọc sông Cầu [g/s]

t, T: Thời gian chảy đến hạ nguồn [ngày]
k
D
: Hệ số khử oxy hóa [1/ngày].

Chƣơng 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đặc điểm, tính chất nƣớc thải khu vực trung tâm thành phố Thái Nguyên
Nước thải khu vực trung tâm thành phố vẫn chịu sự tác động của các nguồn thải
sau:
1. Nước thải công nghiệp
2. Nước thải sinh hoạt
3. Nước thải bệnh viện
3.1.1. Nước thải công nghiệp
Theo Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên, thì hiện nay khu vực trung tâm
thành phố Thái Nguyên có tổng số 5 nhà máy đang hoạt động với khối lượng nước thải
phát sinh hàng năm khoảng trên 842.116 m
3
/năm.
+ Công ty cổ phần luyện cán thép Gia Sàng: Trung bình hàng năm thải ra ngoài môi
trường khoảng 362.428 m
3
/năm, nước thải chủ yếu bị ô nhiễm bởi các kim loại nặng và
dầu mỡ.
+ Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Nguyên: Lượng nước thải trung bình hàng
năm của Công ty là 12.000 m
3
/năm.
+ Công ty Nhiệt điện Cao Ngạn: Lưu lượng nước thải hàng năm khoảng trên 87.840m
3

,
chủ yếu là nước làm mát trực tiếp và giám tiếp.
+ Công ty cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ: Nước thải sản xuất phát sinh chủ yếu ở công
đoạn xeo, rửa máy móc thiết bị, lưu lượng hàng ngày khoảng 1.000 m
3
/ngày.
+ Nhà máy Z127: Lượng nước thải của nhà máy Z127 thải ra hàng năm khoảng 19.848
m
3
/năm, phát sinh từ khâu làm mát, nước rửa thiết bị và sinh hoạt. .
3.1.2. Nước thải sinh hoạt
Nước thái sinh hoạt được thải ra từ các căn hộ, cơ quan, trường học, chợ, và các
công trình công cộng khác. Lượng nước thải sinh hoạt của một khu dân cư phụ thuộc vào
dân số, tiêu chuẩn cấp nước.
Nhu cầu nước sinh hoạt của thành phố Thái Nguyên lấy từ nguồn nước mặt được
ước tính bằng công thức dưới đây:



Theo Niên gián thống kê của tỉnh Thái Nguyên 2010, dân số sống tại khu vực trung
tâm thành phố Thái Nguyên bao gồm 9 phường có khoảng 97.300 người với tỉ lệ dịch
vụ
là 58,5%, mức tiêu thụ khoảng 80 lít/người/ngày và khoảng 30% tỉ lệ nước không được
tính. Đồng thời lượng nước thải phát sinh chiếm 80% lượng nước cấp, lưu lượng thải trong
khu vực khoảng 5.204
m
3
/ngày đêm.
Bảng 3.1. Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt của các phường
ST

T
Lƣu vực
thoát nƣớc
Tên phƣờng
Dân số
(Người
)
BOD
5

(kg/ngày
)
TSS
(kg/ngày
)
N
(kg/ngày
)
P
(kg/ngày
)


1
Lưu vực
suối Mỏ
Bạch
Quang Trung
20.663
929,8-

1115,8
1446,4 -
2996,2
123,9 -
247,8
49,6 -
99,2
Quan Triều
8.374
376,8 -
452,2
586,2 -
1214,2
50,2 -
100,5
20,1 -
40,2
(1 – tỉ lệ nước không được tính đến)
=

(Nhu cầu nước
sinh hoạt)

(Dân số trong khu vực)*(tỷ lệ phục vụ)*(Tiêu thụ bình quân đầu người)
Quang Vinh
5.515
248,2 -
297,8
386,1 -
799,8

33,1 -
66,2
13,2 -
26,5
2
Lưu vực
suối Cống
Ngựa
Hoàng Văn
Thụ
15.768
709,6 -
851,5
1103,8 -
2286,4
94,6 -
189,2
37,8 -
75,7
3
Lưu vực
suối Xương
Rồng
Đồng Quang
7.977
358,9 -
430,8
558,4 -
1156,7
47,9 -

95,7
19,1 -
38,3
Phan Đình
Phùng
14.305
643,7 -
772,5
1001,4 -
2074,2
85,8 -
171,7
34,3 -
68,6
Trưng Vương
7.022
315,9 -
379,2
491,5 -
1018,2
42,1 -
84,2
16,8 -
33,7
Túc Duyên
7.198
323,9 -
388,7
503,9 -
1043,7

43,2 -
86,4
17,3 -
34,6
Gia Sàng
10.478
471,5 -
565,8
733,5 -
1519,3
62,7 -
125,7
25,1 -
50,2
3.1.3. Nước thải bệnh viện
Trên khu vực nghiên cứư có nhiều bệnh viện và cơ sở y tế tuyến tỉnh và trung
ương. Theo con số thống kê kiểm soát ô nhiễm lưu lượng nước thải của một số bệnh viện
và trung tâm như sau:
STT
Tên cơ sở
Địa chỉ
Lƣu
lƣợng
(m
3
/tháng)
1
Bệnh viện đa khoa
trung ương Thái
Nguyên

Phường Phan Đình Phùng, TP Thái
Nguyên
6000
2
Công ty CP Bệnh viện
Đa khoa Trung tâm
Phường Phan Đình Phung, TP Thái
Nguyên
280
3
Trung tâm y tế thành
phố
Phường Túc Duyên, TP Thái
Nguyên
450
4
Bệnh viện mắt
Phường Quang Vinh, TP Thái
Nguyên
600
5
Bệnh viện Điều dưỡng
và phục hồi chức năng
Phường Túc Duyên, TP Thái
Nguyên
583
6
Tổng lƣu lƣợng thải

7.913

3.2. Hiện trạng môi trƣờng nƣớc sông Cầu đoạn chảy qua trung tâm thành phố
Thái Nguyên
Theo Sở Tài nguyên và môi trường Thái Nguyên, từ năm 2008 - 2010, chất lượng
nước sông Cầu đoạn chảy qua thành phố Thái Nguyên không đáp ứng được QCVN
08:2008/BTNMT đối với nguồn loại A1, A2. Kết quả quan trắc cho thấy sông Cầu đoạn
từ điểm sau hợp lưu với suối Phượng Hoàng đến điểm trước khi hợp lưu với suối Phố
Hương, BOD vượt từ 1,1 - 2,3 lần; COD cũng có diễn biến tương tự; TSS vượt từ 1,01 -
1,17 lần; Amoni vượt 1,5 lần so với QCVN 08:2008/BTNMT cột A2.
3.3. Tác động tổng hợp của nƣớc thải khu vực trung tâm thành phố Thái Nguyên
đến chất lƣợng nƣớc sông Cầu
3.3.1. Các yếu tố thuỷ văn tác động tới quá trình tự làm sạch và chọn trạng thái bất lợi trong
tính toán.
Dòng chảy và lưu lượng dòng chảy là yếu tố quyết định chủ yếu quá trình tự làm
sạch của mạng lưới sông và các chi lưu. Tháng 1,2,3 khi mà ảnh hưởng của mùa lũ đã hết
dòng chảy tương đối ổn định, thời gian kiệt nhất trong năm thường rơi vào cuối tháng 2
đến đầu tháng 4. Tại Thác Bưởi giá trị lưu lượng nhỏ nhất 4,3 m
3
/s tương ứng với mực
nước là 17,84m.
3.3.2. Các nguồn và phân bố các nguồn dọc sông Cầu đoạn qua trung tâm thành phố Thái
Nguyên
Hầu như toàn bộ các nguồn nước thải khu vực trung tâm thành phố đều đổ ra sông
Cầu thông qua 3 suối chính:
3.3.2.1. Suối Mỏ Bạch: Tốc độ dòng chảy trung bình 5,2 m/phút. Tại thời điểm nghiên
cứu nước thải khoảng 3.274m
3
/ngày đêm với nồng độ DO dao động trong từ 2,4 - 6
mg/L; BOD dao động từ 7,7-11,9 mg/L; Amoni dao động từ 2,31-4,75 mg/L.
3.3.2.2. Suối Cống Ngựa: Tốc độ dòng chảy trung bình 4,5 m/phút. Tại thời điểm nghiên
cứu nước thải khoảng 1.000 m

3
/ngày đêm, với nồng độ BOD dao động từ 6,8 - 31,8
mg/L; Amoni dao động từ 13,02 - 33,06 mg/L.
3.3.2.3. Suối Xương Rồng: Tốc độ dòng chảy trung bình 5,2 m/phút. Lưu lượng
khoảng 3.500 m
3
/ngày đêm, với nồng độ DO dao động khoảng 3,5 mg/L BOD dao động
từ 7,7 - 15,8 mg/L; Amoni dao động từ 7,1 - 13,02 mg/L.
Bảng 3.2. Kết quả quan trắc nồng độ các chất ô nhiễm trên các suối và
điểm nghiên cứu trên sông Cầu đoạn qua trung tâm thành phố

STT
chỉ tiêu
Đơn vị
SC-1
SMB
SCN
SXR
SC-5
1
DO
mg/L
6,1
6
4,3
3,5
8,3
2
BOD
mg/L

6,4
11,9
31,8
15,8
6,25
3
Amoni
mg/L
<0,006
2,31
13,02
7,1
0,37
4
Tổng P
mg/L
<0,01
0,3
1,03
0,69
<0,01
3.3.3. Tính toán, đánh giá khả năng tự làm sạch của sông Cầu
3.3.3.1. Các chỉ tiêu tính toán
1. Xác định điều kiện biên và hệ số làm sạch: Các điều kiện biên về tải lượng ô
nhiễm, lưu lượng nước sông, vận tốc dòng chảy, chiều dài sông và hệ số tự làm sạch của
dòng sông được xác định để có thể mô phỏng chất lượng nước sông. Theo kết quả nghiên
cứu của Nhóm nghiên cứu JICA thực hiện năm 2009 trên sông Cầu đoạn Bắc Cạn – Thái
Nguyên thì tại khu vực nghiên cứu sông Cầu có hệ số tự làm sạch như sau:
Bảng 3.3. Xác định hiệu ứng tự làm sạch (hệ số khử ô xy hoá) trên sông Cầu
Đoạn Sông

Hệ số khử ô xy hoá
(*1)
Tốc độ dòng chảy sông
(*2)
Thượng nguồn ~ SCA-2-
1-C
0,12
0,40m/s
SCA-2-1-C ~ SCA-1-1-
TD
0,11
0,20m/s
SCA-1-1-TD ~ SCA-1-5-
TD
0,10
0,15m/s
SCA-1-5-TD ~ Hạ nguồn
0,10
0,05m/s
Chú thích:
- SCA-2-1-C: Thác Riềng; SCA-1-1-TD: Văn Lang; SCA-1-5-TD: Đập Thác
Huống
2. Thải lượng ô nhiễm tại điểm nghiên cứu SC-1 (Thượng nguồn - theo điểm
nghiên cứu trên sông Cầu): có lưu lượng xả khoảng 5,65m
3
/s (tháng 2). Kết hợp với tải
lượng ô nhiễm tại điểm SC-1 trên bảng 3.2, ta có thải lượng các chất ô nhiễm tại điểm
SC-1 (L
0
) là: BOD = 36,160 (g/s).

3. Thải lượng ô nhiễm tại các tiểu lưu vực theo các suối: Suối Mỏ Bạch, suối Cống
Ngựa, suối Xương Rồng.
* Suối Mỏ Bạch: Lưu lượng xả ra sông Cầu khoảng 3.274 m
3
/ngày đêm

0,035
m
3
/s. Kết hợp với tải lượng các chất ô nhiễm tại bảng 3.2, ta có thải lượng ô nhiễm trên
suối Mỏ Bạch SMB (l
1
) là: BOD = 0,417 (g/s).
* Suối Cống Ngựa: Lưu lượng xả của suối này ra sông Cầu khoảng 1.000 m
3
/ngày
đêm

0,012 m
3
/s. Kết hợp với tải lượng các chất ô nhiễm tại bảng 3.2, ta có thải lượng ô
nhiễm trên suối Cống Ngựa SCN (l
2
) là: BOD = 0,382 (g/s).
* Suối Xương Rồng: Trên suối Xương Rồng lưu lượng xả khoảng 3.500 m
3
/ngày
đêm

0,041 m

3
/s. Kết hợp với tải lượng các chất ô nhiễm tại bảng 3.2, ta có thải lượng ô
nhiễm trên suối Xương Rồng SXR (l
3
) là: : BOD = 0,648 (g/s).
4. Điểm nghiên cứu tính toán SC-x: Sử dụng công thức Streeter-Phelps để tính
toán nồng độ các chất ô nhiễm tại các điểm SC-2; SC-3; SC-4; SC-5; cách điểm SC-1 các
khoảng cách: 3: 3,8: 6,3: 6,5 (km).
3.3.3.2. Kết quả tính toán
Kết quả tính toán ra từ công thức Streeter-Phelps gồm chế độ dòng chảy trên toàn
hệ thống (vận tốc, lưu lượng, hiệu ứng tự làm sạch). ta tính được nồng độ chất ô nhiễm
(BOD) tại các điểm xả dọc theo sông Cầu đoạn qua trung tâm thành phố như sau:
Bảng 3.4. Kết quả tính toán khả năng tự làm sạch của sông Cầu
Điểm nghiên cứu
SC-1
SC-2
SC-3
SC-4
SC-5
Khoảng cách (km)
0
3
3,8
6,3
6,5
BOD (mg/L)
6,40
6,28
6,30
6,25

6,24
Giá trị BOD thực tế
6,4
6,26
6,32
6,28
6,25

* Nhận xét kết quả: Trong trường hợp tác động đồng thời cả 3 nguồn thì ở khoảng
cách 6,5km trên sông Cầu tính từ sau điểm xả suối Phượng Hoàng về phí hạ lưu có giá trị
BOD lớn hơn 6,24 mg/L. Nồng độ BOD cao nhất tại điểm xả sau suối Cống Ngựa 6,3
mg/L. Sau đó nồng độ chất ô nhiễm giảm dần.
3.3.4. Xây dựng kịch bản ô nhiễm và dự báo.
3.3.4.1. Kịch bản -1:
Theo kịch bản này, khi đó nồng độ BOD trong các suối trước khi đổ vào sông Cầu
dược xử lý giảm 50%. Khi đó ta có nồng độ BOD trên các suối như sau:
Bảng 3.5. Nồng độ BOD dự báo trong Kịch bản -1
STT
Tên chỉ tiêu
Đơn vị
SMB
SCN
SXR
1
BOD
mg/L
5,95
15,9
7,9
Áp dụng công thức Streeter-Phelps ta có bảng kết quả như sau:

Bảng 3.6. Khả năng tự làm sạch của sông Cầu theo Kịch bản - 1
Điểm nghiên cứu
SC-1
SC-2
SC-3
SC-4
SC-5
Khoảng cách (km)
0
3
3,8
6,3
6,5
BOD (mg/L)
6,40
6,25
6,23
6,13
6,12

* Nhận xét: Trong trường hợp theo kịch bản - 1, nước thải tại các nguồn thải được
xử lý 50% nồng độ các chất ô nhiễm thì ở khoảng cách 6,5km trên sông Cầu tính từ điểm
xả sau suối Phượng Hoàng về phí hạ lưu có giá trị BOD là 6,12 mg/L.
3.3.4.2. Kịch bản - 2:
Kịch bản - 2 bao gồm áp dụng Kịch bản - 1, đồng thời kiểm soát tổng tải lượng ô
nhiễm của các đơn vị xả thải. Khi đó nồng độ BOD trong các suối dự báo sẽ đạt QCVN
08:2008/BTNMT (cột A), trước khi thải ra sông Cầu. Ta có bảng nồng độ BOD trên các
suối như sau:
Bảng 3.7. Nồng độ BOD dự báo trong Kịch bản -2
STT

Tên chỉ tiêu
Đơn vị
SMB
SCN
SXR
1
BOD
mg/L
4,3
5,2
4,5
Áp dụng công thức Streeter-Phelps ta có bảng kết quả như sau:
Bảng 3.8. Khả năng tự làm sạch của sông Cầu theo Kịch bản - 2
Điểm nghiên cứu
SC-1
SC-2
SC-3
SC-4
SC-5
Khoảng cách (km)
0
3
3,8
6,3
6,5
BOD (mg/L)
6,40
6,24
6,20
6,07

6,06
* Nhận xét: Trong trường hợp theo kịch bản - 2, nước thải tại các nguồn thải
được xử lý đạt QCVN 40:2011/BTNMT thì ở khoảng cách 6,5 km từ sau điểm xả suối
Phượng Hoàng về phí hạ lưu có giá trị BOD là 6,06 mg/l. .
3.3.4.3. Kết luận chất lượng nước theo hiện trạng và các kịch bản
Chất lượng nước được mô phỏng theo kết quả ước tính tải lượng ô nhiễm dựa trên
các kịch bản giảm tải lượng ô nhiễm, bằng việc áp dụng các biện pháp quản lý cũng như
xử lý ô nhiễm để đạt được các yêu cầu đề ra.
















* Nhận xét: Nhìn vào đồ thị biểu diễn khả năng tự làm sạch theo các kịch bản, so
sánh với hiện trạng ta thấy nồng độ ô nhiễm BOD trên sông Cầu đoạn qua trung tâm
thành phố Thái Nguyên là một đường thẳng đi xuống và nhỏ hơn diễn biến BOD theo
hiện trạng. Bằng việc áp dụng các biện pháp xử lý nguồn gây ô nhiễm và kiểm soát tổng
tải lượng chất ô nhiễm chất lượng nước trên sông Cầu đoạn qua trung tâm thành phố Thái
Nguyên sẽ được cải thiện.

3.4. Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm nƣớc thải khu vực trung tâm
thành phố Thái Nguyên
3.4.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức hệ thống quản lý môi trường
3.4.1.1. Phân cấp và phân công trách nhiệm rõ ràng, theo hướng tổ chức quản lý tập trung
a) Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố cần được UBND thành phố ủy
quyền để trở thành một chủ thể đầy đủ, có quyền và chịu trách nhiệm trong việc thực hiện
quản lý môi trường trong khu vực thành phố và triển khai các quy định BVMT có liên
quan.
b) Sở TN&MT tỉnh Thái Nguyên cần thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về
môi trường tại địa phương, phối hợp và hỗ trợ các đơn vị liên quan thực hiện tốt các
nhiệm vụ quản lý môi trường theo phân công, phân cấp.
c) Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh thực hiện đầy đủ các cam kết trong báo cáo
ĐTM, bản cam kết bảo vệ môi trường

Diễn biến khả năng tự làm sạch BOD trên
sông Cầu theo hiện trạng và các kịch bản
6
6,1
6,2
6,3
6,4
6,5
0 2 4 6 8
Khoảng cách (Km)
Nồng độ (mg/l)
Diễn biến BOD - Theo hiện trạng
Diễn biến BOD - Theo kịch bản 1
Diễn biến BOD - Theo kịch bản 2
3.4.1.2. Tăng cường năng lực cán bộ quản lý bảo vệ môi trường: Tăng cường năng lực cho đội
ngũ thực hiện tại các bộ phận chuyên môn về môi trường của Sở TN&MT và Phòng

TN&MT thành phố Thái Nguyên.
3.4.1.3. Công khai các thông tin về môi trường của các đơn vị
3.4.1.4. Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị có liên quan: Tăng cường sự phối hợp giữa
Trung ương và địa phương trong việc triển khai các hoạt động bảo vệ môi trường. Tăng
cường sự phối hợp liên địa phương trong lưu vực.
3.4.2. Đẩy mạnh việc triển khai công tác BVMT của thành phố
3.4.2.1. Xây dựng, hoàn thiện các hệ thống xử lý nước thải tập trung của thành phố
3.4.2.2. Các doanh nghiệp hoạt động trong khu vực thành phố thực hiện nghiêm túc việc xử lý
nước thải
3.4.2.3. Thực hiện nghiêm túc chế độ tự quan trắc và báo cáo môi trường
3.4.2.4. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, các mô hình quản lý và công nghệ thân thiện môi
trường
3.4.3. Quy hoạch thành phố gắn với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và
bảo vệ môi trường
Quy hoạch phát triển Thành phố gắn với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội và BVMT. Quy hoạch phát triển thành phố phải phù hợp với điều kiện tài nguyên,
đặc điểm KT-XH, xu hướng phát triển của thành phố trong tương lai.
3.4.5. Một số giải pháp khác
Quản lý BVMT khu vực cần gắn với phát triển bền vững, chú trọng phát triển
nhanh nền kinh tế và giải quyết thoả đáng các vấn đề xã hội của địa phương. Đa dạng hoá
nguồn đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường. Tăng cường sự tham gia của cộng đồng
vào công tác BVMT, khuyến khích xã hội hoá hoạt động BVMT.
KẾT LUẬN-KIẾN NGHỊ

́
t luâ
̣
n
1. Nước sông Cầu đoạn chảy qua khu vực trung tâm thành phố Thái Nguyên đã bị
ô nhiễm, BOD vượt từ 1,03-1,5 lần QCVN 08:2008/BTNMT cột A2. Nguyên nhân đoạn

sông này bị ô nhiễm do các hoạt động đô thị, bệnh viện và sản xuất công nghiệp khu vực
thành phố Thái Nguyên gây lên.
2. Hiện tại khu vực trung tâm thành phố Thái Nguyên có 3 nguồn phát sinh nước
thải chính: Nước thải do hoạt động đô thị, bệnh viện và sản xuất công nghiệp. Trong đó
nước thải hoạt động đô thị chiếm đa số với lưu lượng hơn 5000 m
3
/ngày và thành phần ô
nhiễm chất hữu cơ cao.
3. Khả năng tự làm sạch của sông Cầu cho thấy: Khả năng tự làm sạch của sông
Cầu khá tốt, hệ số ô xi hoá khử max 0,12, giá trị trung bình nhỏ hơn 0,11.
4. Trong trường theo kịch bản - 1, nước thải tại các nguồn thải được xử lý 50%
nồng độ các chất ô nhiễm. Thì ở khoảng cách 6,5 km trên sông Cầu tính từ sau điểm xả
suối Phượng Hoàng về phí hạ lưu có giá trị BOD là 6,12 mg/l.
5. Trong trƣờng theo kịch bản - 2, nƣớc thải tại các nguồn thải đƣợc xử lý đạt
QCVN 40:2011/BTNMT. Thì ở khoảng cách 6,5 km trên sông Cầu tính từ sau điểm
xả suối Phƣợng Hoàng về phí hạ lƣu có giá trị BOD là 6,06 mg/l nhƣng vẫn chƣa đạt
đƣợc QCVN 08:2008/BTNMT (cột A) do nƣớc thải từ thƣợng nguồn có thải lƣợng
chất ô nhiễm cao, mặc dù khả năng tự làm sạch của đoạn sông là khá tốt .
6. Đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm nước thải khu vực trung tâm thành
phố Thái Nguyên bao gồm: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức hệ thống quản lý môi trường; đẩy
mạnh việc triển khai công tác BVMT của thành phố…
Kiê
́
n nghi
̣

- Kiến nghị các Bộ, ngành liên quan và Tỉnh, Thành phố triển khai các biện pháp
hạn chế tác động tổng hợp của hoạt động phát triển đô thị và kinh tế xã hội lên chất lượng
nước sông Cầu.
- Cần tiến hành đề tài xác định ngưỡng chịu tải của từng chỉ tiêu môi trường đối

với chất lượng nước sông Cầu làm cơ sở để đề ra các biện pháp tổng thể


References
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2006), Báo cáo môi trường quốc gia 2006: Hiện trạng
môi trường nước 3 lưu vực sông: Cầu, Nhuệ - Đáy, Hệ thống sông Đồng Nai, Hà
Nội.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản JICA (1/2010), Báo
cáo tổng kết Nghiên cứu quản lý môi trường nước các lưu vực sông Việt Nam, Hà
Nội.
3. Chi cục bảo vệ môi trường Thái Nguyên (2010), Báo cáo thống kê kiểm soát ô nhiễm
môi trường nước thải tại các bệnh viện, Thái Nguyên.
4. Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản JICA (12/2010), Báo cáo giữa kỳ Nghiêm cứu quản
lý môi trường đô thị Việt Nam, Hà Nội.
5. Cổng thông tin điện tử các tỉnh Vĩnh Phúc: www.vinhphuc.gov.vn/; Bắc Giang:
www.bacgiang.gov.vn/; Bắc Ninh: www.bacninh.gov.vn/.
6. PGS. TSKH. Nguyễn Trung Dũng, KS. Nguyễn Tuấn Anh (2008), “Thực trạng tiêu
thoát nước thải đô thị và nhận thức của người dân: Một thách thức lớn đối với các
dự án nước thải đô thị ở Việt Nam”, Tạp chí KHKT Thủy Lợi và Môi trường, (22), tr
2-4.
7. TS. Trần Phương Ðông, KS. Ðỗ Tất Việt (2008), “Ứng dụng công nghệ Jokasou của
nhật Bản vào việc xử lý nước thải sinh hoạt tại nguồn ở Việt Nam”, Tạp chí Kiến
trúc Việt Nam, (07), tr 5-7.
8. Trần Đức Hạ (2002), Xử lý nước thải sinh hoạt quy mô vừa và nhỏ, NXB Khoa học và
kỹ thuật, Hà Nội.
9. PGS. TS. Lưu Đức Hải (2009), “Phát triển hệ thống đô thị Việt Nam và Phương hướng
phát triển để Hà Nội là thành phố sống tốt”,

10. 29064. bld
11. TSKH Bùi Tá Long (2008), Mô hình hoá môi trường, NXB Đại học Quốc gia Thành

phố Hồ Chí Minh, TP Hồ Chí Minh.
12. Niên giám thống kê 2010 tỉnh Bắc Kạn.
13. Niên giám thống kê 2010 tỉnh Hải Dương.
14. Niên giám thống kê 2010 tỉnh Thái Nguyên.
15. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên (2008), Báo cáo hiện trạng môi
trường tỉnh Thái Nguyên, Thái Nguyên.
16. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên (2009), Báo cáo dự án quy hoạch
môi trường tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, Thái Nguyên.
17. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên (2010), Báo cáo hiện trạng môi
trường tỉnh Thái Nguyên 2005 - 2010, Thái Nguyên.
18. Lê Trình (1997), Quan trắc và kiểm soát môi trường nước, NXB Khoa học kỹ thuật,
Hà Nội.
19. Trung tâm tư vấn công nghệ môi trường (2009), Đánh giá ngưỡng chịu tải nước sông
Cầu, làm cơ sở xây dựng các quy hoạch kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường, Hà
Nội.
20. Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ môi trường Thái Nguyên (2005), Báo cáo chương
trình quan trắc tổng thể môi trường nước mặt lưu vực sông Cầu, Thái Nguyên.
21. Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ môi trường Thái Nguyên (2005), Báo cáo kết quả
quan trắc hiện trạng môi trường tỉnh Thái Nguyên, Thái Nguyên.
22. Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ môi trường Thái Nguyên (2006), Báo cáo kết quả
quan trắc hiện trạng môi trường tỉnh Thái Nguyên, Thái Nguyên.
23. Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ môi trường Thái Nguyên (2007), Báo cáo kết quả
quan trắc hiện trạng môi trường tỉnh Thái Nguyên, Thái Nguyên.
24. Trung tâm Quan trắc môi trường Thái Nguyên (2008), Báo cáo kết quả quan trắc
hiện trạng môi trường tỉnh Thái Nguyên, Thái Nguyên.
25. Trung tâm Quan trắc môi trường Thái Nguyên (2009), Báo cáo kết quả quan trắc
hiện trạng môi trường tỉnh Thái Nguyên, Thái Nguyên.
26. Trung tâm Quan trắc môi trường Thái Nguyên (2009), Báo cáo đánh giá tác động
môi trường dự án Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố Thái Nguyên,
Thái Nguyên.

27. Trung tâm Quan trắc và Công nghệ môi trường Thái Nguyên (2010), Báo cáo kết quả
quan trắc hiện trạng môi trường tỉnh Thái Nguyên, Thái Nguyên.
29. Trung tâm Quan trắc và Công nghệ môi trường Thái Nguyên (2012), Báo cáo kết quả
quan trắc hiện trạng môi trường tỉnh Thái Nguyên, Thái Nguyên.
29. Trung tâm Quan trắc và Công nghệ môi trường Thái Nguyên (2010), Báo cáo kết quả
quan trắc kiểm soát ô nhiễm đợt 3 năm 2010 Công ty CP luyện cán thép Gia Sàng,
Thái Nguyên.
30. Trung tâm Quan trắc và Công nghệ môi trường Thái Nguyên (2010), Báo cáo kết
quả quan trắc kiểm soát ô nhiễm năm 2010 Công ty Cổ phần chế biến thực phẩm
Thái Nguyên, Thái Nguyên.
31. Trung tâm Quan trắc và Công nghệ môi trường Thái Nguyên (2010), Báo cáo kết quả
quan trắc kiểm soát ô nhiễm năm 2011 Công ty nhiệt điện Cao Ngạn, Thái Nguyên.
32. Trung tâm Quan trắc và Công nghệ môi trường Thái Nguyên (2010), Báo cáo kết quả
quan trắc kiểm soát ô nhiễm năm 2011 Công ty Cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ, Thái
Nguyên.
33. Trung tâm Tư vấn và Công nghệ môi trường, (2012), Thuyết minh đề cương nhiệm vụ
Khắc phục ô nhiễm, cải tạo cảnh quan môi trường lưu vực sông Cầu bằng việc xử
lý nước thải sinh hoạt theo công nghệ lọc kỵ khí kết hợp bãi lọc ngầm trồng cây,
Hà Nội

×