Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam- Chi Nhánh Hoằng Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.5 KB, 47 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA
TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Đề tài: Phịng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho
vay tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn
Việt Nam- Chi Nhánh Hoằng Hóa

1


LỜI MỞ ĐẦU
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngân hàng là một trong những bộ phận quan trọng của nền kinh tế. Cùng
với các ngành kinh tế khác, ngân hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường
tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo công ăn việc làm cho người lao động,
giúp đỡ các nhà đầu tư, phát triển thị trường vốn, thị trường ngoại hối, tham gia
thanh toán và hỗ trợ thanh toán...
Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động cho vay là một lĩnh vực
quan trọng, quan hệ cho vay là quan hệ xương sống, quyết định mọi hoạt động
kinh tế trong nền kinh tế quốc dân và nó cịn là nguồn sinh lợi chủ yếu, quyết
định sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. Nhưng hoạt động cho vay mang lại
nhiều rủi ro nhất ngay cả đối với các khoản vay có tài sản cầm cố, thế chấp cũng
được xác định có hệ số rủi ro. Rủi ro cho vay nếu xảy ra sẽ có tác động rất lớn và
ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức tín dụng
(TCTD), cao hơn nó tác động ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng và toàn
bộ nền kinh tế.
Để đảm bảo tăng trưởng tín dụng an tồn, hiệu quả và bền vững, một mặt
NHNN đã ban hành một số văn bản liên quan đến công tác quản lý rủi ro yêu cầu
các NHTM thực hiện( Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của
Thống đốc NHNN về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý
rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng: Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN


ngày 19/04/2005 của Thống đốc NHNN về tỉ lệ đảm bảo an tồn trong hoạt
động của NHNN), thơng tư 13/2010/TT-NHNN quy định về tỷ lệ bảo đảm an
toàn của TCTD, luật tổ chức tín dụng năm 2010( luật số:47/2010/QH12), cần có
biện pháp nhằm hồn thiện quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân
hàng.
Hoà cùng với sự đổi mới của toàn bộ hệ thống ngân hàng, Ngân hàng
Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Việt Nam trong những năm qua đã rất
chú trọng tới hoạt động quản lý rủi ro khi cho vay và đang từng bước hồn thiện
trong hoạt động kinh doanh của mình để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong
quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước trong lúc sự quản lý kinh tế, sự
chuyển đổi cơ chế quản lý trong lĩnh vực ngân hàng đang diễn ra hết sức phong
phú và đa dạng. Song sẽ là không phải khi muốn hồn thiện hơn mà lại khơng
chấp nhận những phần cịn thiếu sót cịn tồn tại trong hoạt động cho vay của
mình.
2


Qua việc nghiên cứu, học tập, tìm hiểu trong quá trình thực tập tại Ngân
hàng Nơng Nghiệp & Phát Triển Nơng Thơn Hoằng Hóa, em đã chọn đề tài:
“Phịng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân Hàng Nông
Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam- Chi Nhánh Hoằng Hóa”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở lý luận của lý thuyết về rủi ro trong cho vay, đề tài xem xét một
cách tổng quát và có hệ thống các nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong cho vay tại
NHNo&PTNT huyện Hoằng Hóa, từ đó đưa ra các giải pháp phòng ngừa và hạn
chế rủi ro trong hoạt động cho vay.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là thực trạng rủi ro trong cho vay và quản trị rủi ro
trong cho vay tại chi nhánh.
Phạm vi nghiên cứu: phạm vi hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Hoằng

Hóa các năm 2009, 2010 và 2011.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng các phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, thống kê, so sánh, tổng hợp.
5.KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm hai chương:
Chương 1: Tổng quan về NHNo&PTNT - chi nhánh huyện Hoằng Hóa.
Chương 2: Thực trạng,giải pháp phịng ngừa và hạn chế rủi ro trong
hoạt động cho vay của NHNo&PTNT huyện Hoằng Hóa.

3


PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ NHNo&PTNT CHI NHÁNH HOẰNG HÓA
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT- chi nhánh huyện
Hoằng Hóa.
- Ngày 06/ 05/ 1951 Hồ Chủ Tịch ký sắc lệnh số 15 / SL thành lập hệ
thống Ngân hàng Quốc gia Việt Nam – Sắc lệnh đánh dấu sự ra đời của hệ thống
Ngân hàng quốc gia phục vụ cho kháng chiến và kiến quốc . Trên cơ sở sắc lệnh
, hệ thống Ngân hàng dần được thành lập trên phạm vi cả nước .
- Quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT Hoằng Hoá được
chia làm 2 giai đoạn với 2 thời kỳ khác nhau :
+ Giai đoạn thành lập đến khi chuyển sang hoạt động theo mơ hình kinh
doanh thương mại ( từ 1958 – 1988 ) với yêu cầu phục vụ cho kháng chiến và
kiến quốc.
+ Giai đoạn chuyển sang kinh doanh và hoạt động của NHNo & PTNT huyện
Hoằng Hoá từ năm 1988 đến nay , thực hiện quyết định số 65 / NH – QĐ ngày
08/ 07 / 1988 NHNo huyện Hoằng Hố được thành lập và kế thừa tồn bộ bộ
máy tổ chức và hoạt động cảu chi nhánh NHNN Hoằng Hoá .

NHNo & PTNT huyện Hoằng Hoá hoạt động từ năm 1988 là một Ngân
Hàng có lịch sử phát triển 20 năm . Trong những năm qua NH huyện Hoằng Hố
đã có hoạt động kinh tế phát triển khơng ngừng đổi mới nâng cao trình độ nghiệp
vụ cơ sở vật chất . Hiện nay đã có trụ sở chính đóng tại Thị Trấn Bút Sơn –
huyện Hoằng Hố và có 2 phịng giao dịch đó là phịng giao dịch Hoằng Lộc và
phòng giao dịch Nghĩa Trang . Do đặc thù địa lý kinh tế nên khách hàng chủ
yếu trên địa bàn sản xuất còn nhỏ lẻ phụ thuộc nhiều vào thời tiết nên việc HĐV
và cho vay của Ngân Hàng cịn gặp nhiều khó khăn .
1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí
Cơ cấu tổ chức
Tính đến nay tổng số cán bộ của NHNo& PTNT Hoằng Hoá là 44 người,
tất cả đều nằm trong biên chế, cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo& PTNT
Hoằng Hoá được chia thành các bộ phận sau:
- Tại chi nhánh Nghĩa Trang gồm: 9 cán bộ nhân viên.
- Tại chi nhánh Hoằng Lộc gồm: 8 cán bộ nhân viên.
- Tại trung tâm gồm: 27 cán bộ nhân viên , trong đó :
Mơ hình tổ chức
4


Cơ cấu tổ chức của chi nhánh được thể hiện qua sơ đồ sau :
Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Phịng

Phịng


Tín dụng

Kế Tốn
Ngân Quỹ

Phịng Giao Dịch

Phịng Giao Dịch

Nghĩa Trang

Hoằng Lộc

- Ban lãnh đạo gồm 3 người :
Một Giám đốc
: Giám sát, điều hành chung mọi hoạt động cơ quan.
Một Phó giám đốc: Trực tiếp điều hành phịng kế tốn ngân quỹ.
Một Phó giám đốc: Trực tiếp điều hành phịng tín dụng
-Phịng kế toán - Ngân quỹ
Với chức năng quản lý thực hiện cơng tác tài chính, kế tốn trong ngân
hàng, trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, xây dựng kế hoạch tài
chính, quyết tốn kế hoạch thu chi tài chính, tổng hợp lưu trữ hồ sơ, tài liệu, thực
hiện các dịch vụ ngân hàng : Mở và quản lý tài khoản của khách hàng, chuyển
tiền...

5


-Phịng tín dụng

Nghiên cứu, xây dựng chiến lược kế hoạch tín dụng, phân loại khách hàng
và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng, thực hiện nghiệp
vụ thẩm định, phê duyệt cho vay, đôn đốc khách hàng trả nợ, lãi...
-Hai phòng giao dịch
Hai phòng giao dịch Nghĩa Trang và phòng giao dịch Hoằng Lộc thực hiện
chức năng huy động vốn và cho vay đối với các thành phần kinh tế cũng như
thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, ký quỹ mở thư tín dụng tại địa bàn mình quản lý
và làm trung tâm thanh tốn, thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ như một chi nhánh
phụ thuộc chi nhánh NHNo&PTNT Hoằng Hố.
1.3 Tình hình hoạt động chung của chi nhánh trong những năm gần đây.
1.3.1 Môi trường kinh doanh và vị thế của chi nhánh.
Về kinh tế
Hoằng Hoá là huyện đồng bằng ven biển, những năm qua dưới sự lãnh đạo
của cấp uỷ, chính quyền huyện, kinh tế trên địa bàn huyện nhà đã có những
chuyển biến đáng kể, tốc độ tăng trưởng kinh tế thường xuyên đạt 10 đến
13%/năm. Riêng năm 2010 tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 10,34%. Thu nhập
bình quân đầu người đạt 17,2 tr đồng/người/năm. Các nghị quyết về chuyên đề
về phát triển kinh tế xã hội đã đạt được những kết quả ban đầu như nghị quyết
phát triển Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp lành nghề, nghị quyết phát triển
chăn nuôi theo hướng công nghiệp trang trại, Nghị quyết về xây dựng cánh đồng
50 tr đồng/Ha và hộ có thu nhập 50 tr đồng/năm,, Nghị quyết về phát triển kinh
tế thương mại dịch vụ du lịch. Mặc dù vậy kinh tế trên địa bàn chủ yếu vẫn là
sản xuất nông nghiệp, công nghiệp dịch vụ, du lịch đã phát triển song chưa
tương xứng với tiềm năng.
Về xã hội
Là địa bàn có số đơn vị hành chính lớn trong tỉnh với 49 xã thị trấn và dân
số đơng, có trình độ dân trí cao. Hoằng Hố có điều kiện để phát triển các ngành
sản xuất có sự thu hút số lao động nhiều cũng như có điều kiện để phát triển các
ngành cần có lực lượng lao động
- Tổng dân số tồn huyện là 256.000 người, trong đó : Dân số trên lĩnh vực

Nông nghiệp nông thôn chiếm 245.000 người, số trong độ tuổi lao động 128.000
người
- Tổng số hộ trên địa bàn là : 59.870 hộ, trong đó : hộ nông nghiệp 47.360
hộ chiếm tỷ trọng 79% ; hộ nghèo, hộ cận nghèo 2.430 hộ chiếm tỷ lệ 4%.

6


- Tổng số doanh nghiệp trên địa bàn : 302 doanh nghiệp, đã tăng so với
năm 2010 là 14 doanh nghiệp trong đó: Doanh nghiệp nhà nước 01 doanh nghiệp
cịn lại là các doanh nghiệp ngồi quốc doanh (Cơng ty cổ phần, Công ty TNHH,
Doanh nghiệp tư nhân, HTX). Trên địa bàn chủ yếu là các doanh nghiệp trên lĩnh
vực dịch vụ (gồm dịch vụ vận tải, thương mại) và xây dựng.
Các yếu tố cạnh tranh
Trên địa bàn có 4 ngân hàng : NHNo&PTNT Hoằng Hoá, NHNo&PTNT
Tào Xuyên (trực thuộc NHNo tỉnh), Ngân hàng Cơng Thương và Ngân hàng
chính sách xã hội. Là địa bàn gần thành phố Thanh Hoá nên hoạt động
NHNo&PTNT Hoằng Hoá chịu sự tác động rất lớn của chính sách tín dụng,
chính sách huy động vốn của các ngân hàng thành phố. Thể hiện rõ nhất là trong
cơng tác huy động vốn, khi có một thay đổi nhỏ về lãi suất trên địa bàn thành
phố thì các khách hàng trên địa bàn cũng nắm được và lập tức rút đi gửi tại địa
bàn có lãi suất cao hơn. Đối với đầu tư năm 2011 ngân hàng CSXH thường
xuyên mở rộng quy mô rải ngân, đặc biệt là thơng qua tổ, nhóm với tỷ lệ hoa
hồng cao đã ảnh hưởng đến dư nợ cho vay của ngân hàng. Tổng dư nợ NHCSXH
huyện đã đạt 283.274 triệu đã và đang là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của
NHNo&PTNT Hoằng Hoá trên lĩnh vực đầu tư kinh tế.
Về điều kiện thực tế của chi nhánh
Năm 2011, có sự biến động cán bộ thường xuyên. Ban lãnh đạo đã được
thay mới, bố trí đủ cho các bộ phận tuy nhiên cán bộ nghiệp vụ biến động nhiều
do một số nghỉ thai sản, một số cán bộ về hưu trước tuổi. Sự biến động đội ngũ

cán bộ như trên đã gây khó khăn cho cơng tác điều hành cán bộ cả tín dụng và kế
tốn.
1.3.2 Hoạt động huy động vốn.
Cơng tác huy động vốn luôn là một nhiệm vụ tiên quyết trong hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng. Muốn mở rộng hoạt động tín dụng của mình thì
Ngân hàng cần phải mở rộng hoạt động huy động vốn. Bởi vì hoạt động chính
của Ngân hàng là "đi vay để cho vay" do đó cơng tác huy động vốn của mỗi
Ngân hàng là hoạt động cơ bản để đánh giá hiệu quả của các chính sách huy
động vốn, cơ cấu huy động vốn của mỗi Ngân hàng, bất kỳ Ngân hàng nào cũng
rất chú trọng đến hoạt này.
Nhận thức được điều đó nên NHNo&PTNT chi nhánh huyện Hoằng Hố
đã có nhiều cố gắng trong việc khơi nguồn vốn huy động. Đây là một trong
những công tác chủ yếu nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của
mình.

7


Một mặt, Ngân hàng thu hút được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân
cư tạo thu nhập cho họ, mặt khác lại ổn định mở rộng quy mơ tín dụng với các
thành phần kinh tế nói chung và hộ nơng dân nói riêng. Ngân hàng đã đa dạng
hố nhiều hình thức huy động của mình như nhận tiền gửi với nhiều thời hạn
khác nhau giúp khách hành dễ lựa chọn và tính đến hiệu quả trong việc gửi tiền
của mình. Ngồi ra, Ngân hàng cịn phát hành kỳ phiếu để thu hút lượng tiền
nhàn dỗi trong dân cư, các loại tiền gửi thanh toán của khách hàng, đồng thời
Ngân hàng cũng linh hoạt trong việc áp dụng khung lãi suất phù hợp. Bên cạnh
đó, Ngân hàng cịn nhận nguồn vốn uỷ thác từ các tổ chức kinh tế và làm "đại lý"
cho Ngân hàng người nghèo để hưởng hoa hồng.
Bảng 1 : Tình hình huy động vốn
Đơn vị: Tỷ đồng

12/2009

1410

12 /2010

1687

12 /2011

1890

(Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh Agribank huyện Hoằng Hóa)
Qua bảng số liệu có thể thấy lượng huy động vốn của Ngân hàng tăng
trưởng qua từng năm. Năm 2009 đạt 1410 tỷ đồng thì sang năm 2010 tổng huy
động đạt 1687 tỷ đồng (bằng 119.7% so với năm 2009).Đến năm 2011 vốn huy
động đạt 1890 tỷ đồng tăng 12% so với năm 2010. Để phân tích sâu hơn về tình
hình huy động vốn ta hãy nhìn vào bảng số liệu sau :

8


Bảng 2 : Nguồn vốn huy động theo các chỉ tiêu
Đơn vị :Tỷ đồng
Năm 2009
Chỉ tiêu

Tổng vốn huy động

Năm 2010


Năm 2011

Tỷ
Tỷ
Tỷ
Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng
(%)
(%)
(%)
1410

100

1687

100

1890

100

Tiền gửi TCKT,
TCTD, TCXH

750,38

53,2

910,98


54,3

1117

59,1

Tiền gửi dân cư

659.62

46,8

776,02

46,7

773

40,9

Tiền gửi không kỳ hạn

317.25

22,5

406,57

24,1


602,91

31,9

Tiền gửi có kỳ hạn

1092,75

77,5 1280,43

75.9

1287,09

68,1

THEO ĐỐI TƯỢNG

THEO CƠ CẤU

(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh Agribank huyện Hoằng Hóa)
Tổng vốn huy động theo đối tượng, năm 2009,số tiền gửi của các
TCKT,TCXH,TCTD đạt 750,38 tỷ đồng chiếm 53,2% tổng vốn huy động.Năm
2010 và 2011 lượng tiền gửi này có tăng lên lần lượt là 910,98 tỷ đồng và 1117
tỷ đồng và tăng cả tỷ trọng trong tổng nguồn vốn huy động (54,3% năm 2010 và
59,1% năm 2011). Do các doanh nghiệp gửi tiền vào Ngân hàng chủ yếu để phục
vụ cho nhu cầu thanh toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp ln cần quay vịng vốn, cho nên vốn huy động từ các tổ chức kinh tế có
xu hướng tăng nhưng không lớn và tỷ trọng trong tổng nguồn gửi cũng khơng

cao.
Trong khi đó, lượng tiền gửi dân cư tăng mạnh. Trong khi năm 2009 đạt
659,62 tỷ đồng thì con số này là 776,02 tỷ đồng năm 2010 ( bằng 117,6% so với
năm 2009) và đạt 773 tỷ đồng năm 2011 ( bằng 99,6% so với năm 2010).
Nguyên nhân của lượng tiền gửi dân cư tăng mạnh và luôn chiếm tỷ trọng lớn là
do đời sống kinh tế và thu nhập của dân cư tăng, nên tỷ lệ tiết kiệm trong dân cư
tăng. Mặt khác, đó cũng là do trong thời gian qua chúng ta đó kiểm sốt được tốc
độ lạm phát giữ cho đồng tiền ổn định không bị trượt giá nhiều nên người dân

9


đã tin tưởng vào giá trị đồng tiền và dần chuyển từ hình thức tiết kiệm vàng sang
hình thức gửi tiết kiệm ngân hàng.
Vốn huy động theo cơ cấu bao gồm tiền gửi khơng kỳ hạn và tiền gửi có kỳ
hạn. Theo nguyên nhân ở trên, tiền gửi không kỳ hạn hầu hết là của các tổ chức
kinh tế phục vụ nhu cầu thanh tốn vì vậy mặc dù có tăng nhưng với lượng tăng
không đáng kể. Cụ thể là năm 2009,2010,2011 lượng tiền gửi không kỳ hạn lần lượt
là : 317,25 tỷ đồng, 406,57 tỷ đồng và 602,91 tỷ đồng( Tương đương với lần lượt
là 22.5%, 24.1%,31.9% so với tổng vốn huy động).
Tiền gửi có kỳ hạn chủ yếu là các bộ phận dân cư có nguồn tiền nhàn rỗi
muốn gửi tiền để hưởng lãi suất, vì vậy họ thường chọn loại tiền gửi có kỳ hạn.
Đó là lý do tại sao các ngân hàng thường cạnh tranh nhau về mức lãi suất đối với
loại tiền gửi này, qua đó huy động được mức vốn lớn, cần thiết cho các nhu cầu
về tín dụng. Tại Agribank Hoằng Hóa, loại tiền gửi có kỳ hạn này có các số liệu
cụ thể là : 1092,75 tỷ đồng, 1280,43 tỷ đồng, 1287,09 tỷ đồng và chiếm tỷ trọng
77.5%, 75.9%, 68.1% tổng vốn huy động lần lượt qua các năm 2009, 2010, 2011.
Qua 2 bảng số liệu 1 và 2 cho thấy trong cơng tác huy động vốn, mặc dù ln
có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các Ngân hàng thương mại trong việc đưa ra mức
lãi suất hấp dẫn, nhưng do thường xuyên coi trọng chất lượng dịch vụ, kết hợp tốt

chính sách khách hàng nên nguồn vốn huy động của Agribank Hoằng Hóa ln ở
mức cao. Nhờ lượng vốn huy động dồi dào, Ngân hàng sẽ lấy đó làm cơ sở để thực
hiện việc cho vay dễ dàng và thuận lợi hơn.
1.3.3 Tình hình sử dụng vốn
Tình hình sử dụng vốn của Agribank Hoằng Hóa được thống kê qua bảng
sau:
Bảng 3 : Tình hình sử dụng vốn
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Tổng vốn huy động

1410

1687

1890

Dư nợ

1032

1293


1538

Hiệu suất sử dụng vốn (%)

73,2

76,7

81,4

(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh Agribank huyện Hoằng Hóa)
10


Nhìn vào hiệu suất sử dụng vốn của Ngân hàng là 73,2% đối với năm 2009,
76,7% năm 2010, 81,4% năm 2011. Hiệu suất sử dụng vốn của Ngân hàng là
tương đối cao. Đây là nguyên nhân dẫn tới lợi nhuận của Agribank Hoằng Hóa
tăng trưởng mạnh trong thời gian gần đây. Tuy nhiên với mức tăng trưởng nóng
như hiện nay, ngân hàng cần phải cẩn trọng với những rủi ro ln tiềm tàng.
*Kết quả kinh doanh tại Agribank Hoằng Hóa
Mặc dù nền kinh tế thế giới cũng như của Việt Nam mới vượt qua được
khủng hoảng nhưng dưới sự chỉ đạo của đội ngũ giám đốc cùng sự cố gắng của
tồn thể nhân viên,Agribank Hoằng Hóa đã đạt được những kết quả đáng khích
lệ:
Bảng 4 : Tình hình hoạt động kinh doanh
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2009


Năm 2010

Năm 2011

Tổng vốn huy động

1410

1894

2432

Tổng dư nợ

1032
31,7

1293
37,8

1538
42,4

Lợi nhuận sau thuế

(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh Agribank Hoằng Hóa)

Nhìn vào bảng trên có thể thấy lợi nhuận của Agribank Hoằng Hóa đang
ngày càng tăng cao.
Năm


2009

2010

2011

Lợi nhuận sau thuế

100%

119,2%

133,8%

11


1.3.4 Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ
Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh năm
2011 tăng trưởng mạnh cả về số lượng, chất lượng, doanh số thanh toán đã tăng
vượt mức kế hoạch năm 2010 đề ra.
Thanh toán quốc tế
Bảng 05: Thực trạng thanh toán quốc tế tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hoằng
Hoá
Đơn vị: USD
Năm 2010
Doanh số
Hàng XK
Hàng NK

Trả kiều hối
Tổng số

Số
món
43
76
67
186

Số tiền
155117.6
2587858.0
42855.8
2785831.4

Năm 2011
Số
món
12
94
107
213

Số tiền
285128.5
3550212.6
60337.0
3895678.1


Tỷ lệ %
đạt so với
năm trước
183.81%
137.18%
140.79%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của NHNo&PTNT huyện Hoằng Hoá từ
năm 2010 đến 2011 )
Ghi chú: Bảng số liệu bao gồm cả các ngoại tệ khác đã được quy đổi ra
USD theo tỷ giá ngày thực tế giao dịch do Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
công bố.
+ Tổng thu về phí dịch vụ TTQT: 21.255.114VNĐ
Trong đó: - Thu từ dịch vụ TTQT: 11.853.841VNĐ
- Thu lãi tiền gửi ký quỹ: 9.401.273VNĐ.
Kinh doanh ngoại tệ

12


Bảng 06: Thực trạng kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh NHNo&PTNT
Hoằng Hoá
ĐVT: USD
Doanh số

Năm 2010

Năm 2011

Tỷ lệ %


Mua vào

1,282,592.7

2,757,574.3

215

Bán ra

1,264,344.3

2,756,270.6

218

173,973,144.3VND 197,598,266.VNĐ

114

Lãi

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của NHNo&PTNT huyện Hoằng Hoá từ
năm 2010 đến 2011 )
Ghi chú: Bảng số liệu trên bao gồm cả các ngoại tệ khác đã được quy đổi
ra USD theo tỷ giá ngày lập báo cáo.
Bên cạnh đó cịn một số tồn tại làm ảnh hưởng đến nghiệp vụ thanh toán
và kinh doanh ngoại tệ: Đó là, dịch vụ Western Union tuy đã triển khai nhưng
chưa thật sự được chú trọng và có hiệu quả thấp do chính sách quảng cáo cũng

như việc bố trí quầy, bàn giao dịch và các phương tiện khác. Giá bán ngoại tệ
của Chi nhánh nói chung cịn cao so với giá bán của các NHTM khác trên cùng
địa bàn tỉnh do chưa có cơ chế mạnh dạn khuyến khích kinh doanh các ngoại tệ
khác ngồi đồng USD để bù đắp giá. Chi nhánh cũng chưa có một giải pháp
thống nhất về việc tăng cường tận dụng lợi thế của cơ chế chi hoa hồng ngoại tệ
theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam để thu hút nhiều hơn nguồn ngoại tệ
từ khách hàng xuất khẩu.
1.3.5 Đánh giá kết quả hoạt động của ngân hàng trong ba năm qua
Những mặt được
- Triển khai tốt các nội dung đề án cơ cấu lại ngân hàng theo chỉ đạo của
NHNo&PTNT VN:
+ Thành lập Phòng thẩm định, Tổ nghiệp vụ thẻ;
+ Ban hành Quy định khốn tài chính cho các phịng giao dịch trực
thuộc; Lề lối làm việc; Quản lý chi tiêu; Quyết định về phân quyền phán quyết
cho vay đối với các chức danh Phó Giám đốc chi nhánh Hoằng Hố.
+ Tích cực cơ cấu lại nợ, lành mạnh hố tài chính; Năm 2011 đã trích rủi
ro 1,5 tỷ và xử lý rủi ro được 2,8 tỷ.
13


- Thực hiện và vận dụng đa dạng các hình thức huy động vốn từ các
TCKT và dân cư, áp dụng các hình thức trả lãi linh hoạt;
- Việc tiếp thị, thu hút nguồn từ các bộ, ngành, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ được đặc biệt quan tâm;
- Công tác tiếp thị, quảng cáo, quảng bá thương hiệu được chú trọng;
- Sau hơn 2 năm triển khai ứng dụng chương trình giao dịch mới
(IPCAS) đã thu được hiệu quả trong kinh doanh;
- Cán bộ thường xuyên được đào tạo nâng cao trình độ chun mơn
nghiệp vụ.
Những mặt cịn tồn tại

- Nguồn vốn tuy tăng trưởng nhưng tính ổn định cịn chưa cao.
- Tỷ trọng thu ngồi tín dụng trên tổng thu nhập ròng còn thấp, nguồn thu
chủ yếu vẫn từ tín dụng nên rủi ro cao.
- Chất lượng cán bộ chưa đảm bảo cho yêu cầu hội nhập (cả trình độ
nhận thức và kinh nghiệm thực tế. Phong cách làm việc, giao dịch còn nhiều bất
cập, chưa theo kịp xu thế mới).
- Chưa tranh thủ được sự giúp đỡ tối đa của các ban trung tâm điều hành.
- Chưa cân đối tốt giữa nguồn vốn, sử dụng vốn. Chưa có sự phối kết hợp
chặt chẽ giữa bộ phận về nguồn vốn và tín dụng.

14


PHẦN 2
THỰC TRẠNG,GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI
RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHNo&PTNT
HUYỆN HOẰNG HÓA
2.1 Thực trạng quản lí rủi ro trong cho vay tại NHNo&PTNT
Hoằng Hóa
2.1.1 Tình hình hoạt động cho vay tại NHNo & PTNT – chi nhánh Hoằng
Hóa
2.1.1.1- Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ
Bảng 07: Kết cấu dư nợ theo thời hạn cho vay
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010


Năm 2011

Dư nợ

1032

1293

1538

Ngắn hạn

829,4

879,7

986,5

Trung- dài hạn

202,6

413,3

551,5

(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh Agribank Hoằng Hóa)
Năm 2010 tổng dư nợ đạt 1293 tỷ đồng bằng 125,3% năm 2009. Năm
2011 tăng 245 tỷ đồng so với năm 2010 và bằng 149% năm 2009. Năm 2008 cả
thế giới chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế mà đỉnh điểm là

nửa cuối năm 2008. Tuy nhiên sang năm 2009 nhờ kinh tế thế giới khởi sắc cùng
những chính sách khuyến khích, hỗ trợ kinh tế đúng đắn của nhà nước và sự thay
đổi chính sách của Ngân hàng, tín dụng Agribank Hoằng Hóa) đã có những
bước tiến mạnh mẽ.

15


Biểu đồ 1: Kết cấu dư nợ tại NHNo & PTNT- Hoằng Hóa:
Đơn vị: Tỷ đồng
1800
1600
1400
1200
Du No

1000

Ngan Han
800

Trung-Dai Han

600
400
200
0
năm 2009

năm2010


năm 2011

Bước sang năm 2010 và 2011 khi mà kinh tế đã ổn định, lượng tiền cho vay tăng
mạnh mẽ. Năm 2010 lượng dư nợ cho vay ngắn hạn là 879,7 tỷ đồng, còn lượng dư
nợ cho vay trung - dài hạn là 413,3 tỷ đồng (tăng 50,3 tỷ đồng tương đương với
mức tăng 6%). Năm 2011, dư nợ cho vay ngắn hạn tăng mạnh từ 879,7 tỷ đồng lên
mức 986,5 tỷ đồng ( tăng 21%) còn dư nợ cho vay trung- dài hạn tăng mạnh từ
413,3 tỷ xuống còn 551,5 tỷ đồng (tăng 33,4%).
Chúng ta sẽ thấy rõ hơn về tình hình dư nợ tại NHNo & PTNT- chi nhánh
Hoằng Hóa qua bảng số liệu sau:

16


Bảng 08 : Kết cấu dư nợ theo các thành phần kinh tế
Đơn vị: Tỷ đồng
2009
2010
2011
Chỉ tiêu

Số tiền

Tỉ
trọng
(%)

Số tiền


Dư nợ

1032

100

1293

Tỉ
trọng
(%)
100

DNNN

81,5

7,9

93,1

DNNQD

427,3

41.4

Hộ Sản
Xuất,HTX


523,2

50,7

Số tiền Tỉ trọng
(%)
1538

100

7,2

133,8

8.7

567,6

43,9

530,6

34,5

632,3

48,9

873,6


56,8

(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh Agribank Hoằng Hóa)
Qua số liệu trên bảng ta thấy
 Đối với doanh nghiệp nhà nước:
Năm 2011 dư nợ đối với các doanh nghiệp nhà nước tăng 40,7 tỷ đồng so
với năm 2010 và tăng 52,7 tỷ đồng so với năm 2009. Sự tăng trưởng này là do một
số các doanh nghiệp, một số tập đoàn thuộc quản lý của nhà nước đang dần cổ phần
hóa. Các doanh nghiệp nhà nước khi vay cũng luôn muốn hướng đến những Ngân
hàng quốc doanh để được hưởng những ưu đãi khi vay.
 Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh :
Luật doanh nghiệp ra đời đã tạo hành lang pháp lý cho hoạt động kinh
doanh của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Các công ty cổ phần, công
ty TNHH và các doanh nghiệp tư nhân kinh doanh đa năng trên các lĩnh vực sản
xuất, thương mại, dịch vụ được thành lập ngày càng nhiều. Các doanh nghiệp
luôn nhận được sự quan tâm,tạo điều kiện thuận lợi từ các cấp, các ngành,trong
đó có phần vốn vay từ NHNo & PTNT- chi nhánh Hoằng Hóa để đầu tư sản xuất
kinh doanh (điều đó được biểu hiện ở bảng 8).
Năm 2009 dư nợ cho vay đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh đạt mức 427,3 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 41,4% trong tổng dư nợ. Năm 2010
đạt mức 567,6 tỷ đồng, tăng 149,3 tỷ đồng so với năm 2009 và chiếm 43,9%
trong tổng dư nợ. Năm 2011 đạt mức 530,6 tỷ đồng, giảm 37 tỷ so với 2010 và
chiếm 34,5% trong tổng dư nợ của năm 2011. Như vậy dư nợ đối với các thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng ngày càng giảm trong tổng dư nợ
cho vay của Ngân hàng. Trong khi sự phát triển của các thành phần kinh tế ngoài
17


quốc doanh đã góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ phát triển.Vì vậy, NHNo &

PTNT- chi nhánh Hoằng Hóa ln cần có những chính sách hợp lý cho đối
tượng này.
 Đối với Hộ Sản Xuất & HTX :

Biểu đồ 2: Kết cấu dư nợ theo các thành phần kinh tế
1000
900
800
700
600
500
400
300
200
100
0
tỷ
đồng

873.6

523.2
427.3

632.3
567.6

DNNN

530.6


DNNQD
HSX,HTX
133.8

93.1

81.5

2009

2010

2011
năm

Biểu đồ 2: Dư nợ cho vay các thành phần kinh tế
Dư nợ đối với Hộ Sản Xuất & HTX luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư
nợ của Agribank Hoằng Hóa.Năm 2010 và năm 2011 dư nợ của ngân hàng đối
với Hộ Sản Xuất & HTX lần lượt là 632,3 tỷ đồng và 873,6 tỷ đồng tăng lần lượt
100.1 tỷ đồng và 350,4 tỷ đồng .Tỷ trọng dư nợ đối với Hộ Sản Xuất & HTX
trong tổng dư nợ cũng tăng từ 50,7% năm 2010 lên 56,8% năm 2011.Sự tăng
trưởng mạnh này là do chủ trưởng của Agribank là nâng cao hiệu quả đầu tư
vốn cho nông nghiệp ,nông dân ,nông thôn với mục tiêu đến năm 2020 tỷ trọng
này được ổn định ở mức 70%.

18


2.1.1.2.Chỉ tiêu doanh số cho vay:

Bảng 09: Doanh số cho vay
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

1015,2

1292,4

1580,5

-Ngắn hạn

645,5

779,1

897,7

-Trung-dài hạn

368,7

513,3


682,8

-Kinh tế quốc doanh

685,3

854,3

1006,7

-Kinh tế ngoài quốc doanh

329,9

438,1

573,8

-VNĐ

938

1191,6

1417,7

-Ngoại tệ quy đổi

77,2


100,8

162,8

Doanh số cho vay
Theo thời hạn

Theo TP kinh tế

Theo tiền tệ

(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của Agribank Hoằng Hóa)
Biểu đồ 3: Doanh số cho vay theo thời hạn
1000
900
800
700
600
500
400
300
200
100
0

897.7
779.1
682.8

645.5


Ngan han

513.3
368.7

2009

Dai han

2010

2011

Khi xem xét doanh số cho vay theo kỳ hạn, ta thấy chủ yếu là cho vay
ngắn hạn, cho vay trung dài hạn tuy đang tăng và chiếm tỷ lệ ngày càng cao.
Điều này cho thấy Ngân hàng vẫn còn thiếu các dự án có khả năng hấp thu vốn
19


lớn, thời hạn cho vay dài. Một nguyên nhân nữa đó là do kinh tế Việt Nam phát
triển quá nóng, lãi suất Ngân hàng vẫn chưa thực sự ổn định, còn tiềm ẩn nhiều
nguy cơ rủi ro về giá cả, lãi suất nên lượng cho vay trung-dài hạn vẫn còn ở mức
thấp.
Biểu đồ 4 : Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế
1200

1006.7

1000


854.3

800

658.3

573.8

600

438.1

KTQD
KTNQD

329.9

400
200
0

2009

2010

2011

Xem xét doanh số cho vay theo thành phần kinh tế ta thấy doanh số cho
vay đối với thành phần kinh tế quốc doanh luôn chiếm tỷ trọng lớn và tăng

trưởng mạnh trong những năm gần đây.
Biểu đồ 5: Doanh số cho vay theo tiền tệ
1600

1417.7

1400
1200
1000

1191.6
938

800
600

VND

400
77.2

100.8

162.8

2009

200

2010


2011

Ngoai Te

0

Xem xét theo thành phần tiền tệ VNĐ gần như chiếm ưu thế tuyệt đối khi
cho vay. Lý do là tình hình tỷ giá đồng USD khơng ổn định trong những năm
gần đây (USD là lượng ngoại tệ chính khi cho vay)
2.1.2 Thực trạng rủi ro trong cho vay tại NHNo&PTNT Hoằng Hóa.
2.1.2.1:Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
Trên cơ sở nhận định mức độ rủi ro của thị trường, Ngân hàng đã thực
hiện nhiều biện pháp để kiểm soát tăng trưởng và ln có sự điều chỉnh về chính
20


sách cho vay cho phù hợp với những diễn biến của thị trường, đảm bảo an toàn
và hiệu quả trong hoạt động cho vay.
Để đánh giá chính xác rủi ro trong cho vay, ta cần xem xét chính xác về
nợ quá hạn, tình hình diễn biến tỷ lệ nợ quá hạn từ năm 2009 đến năm 2011
được phản ánh trên bảng số liệu sau:
Bảng 10 : Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010


Năm 2011

NQH

105,3

115,1

116,9

Tổng dư nợ

1032

1293

1538

Tỷ lệ nợ quá hạn(%)

10,2

8,9

7,6

(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh Agribank Hoằng Hóa)
Dựa vào bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng trong khi tổng dư nợ đối với
các tổ chức kinh tế và cá nhân tăng thì tỷ lệ nợ quá hạn lại giảm. Năm 2009, tỷ lệ
nợ quá hạn là 10,2%, đến năm 2010 chỉ còn 8,9% và năm 2011tỷ lệ này là 7,6%.

Có được điều này là do trong những năm vừa qua Agibank Hoằng Hóa đã tích
cực giám sát các khoản vay và thu nợ đầy đủ, đúng tiến độ, sát sao giải quyết
trong công tác thu hồi nợ quá hạn khó địi cịn tồn đọng, trình cấp trên xét duyệt
xử lý.
Để xem xét kỹ hơn về chỉ tiêu NQH, ta hãy xem bảng sau:
Bảng 11 : Tình hình NQH theo thời hạn
Đơn vị: Tỷ đồng
2009
Chỉ tiêu

Số tiền

2010

2011

Tỉ trọng
Tỉ trọng
Số tiền
(%)
(%)

Số tiền

Tỉ trọng
(%)

NQH

105,3


100

115,1

100

116,9

100

NQH ngắn hạn

75,6

71,8

82,4

71,6

76,5

65,4

NQH trung–dài
hạn

29,7


28,2

32,7

28,4

40,4

34,6

21


Từ bảng số liệu trên thì ngân hàng cần phải có biện pháp làm giảm tỷ lệ
NQH trung – dài hạn. Đây là thách thức thật sự trong công tác quản trị rủi ro
trong cho vay và yêu cầu nâng cao chất lượng cho vay là một đòi hỏi cấp bách,
thiết thực.
2.1.2.2 Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay
Vòng quay vốn cho vay của Ngân hàng qua các năm được thể hiện ở bảng
sau:
Bảng 12: Vòng quay vốn cho vay
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011


Doanh số thu nợ

902,9

1163,4

1451,3

Dư nợ bình qn

771,7

1151

1415

Vịng quay vốn cho vay

1,17

1,01

1,02

(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh Agribank Hoằng Hóa)
Vịng quay vốn tín dụng của Ngân hàng tăng qua các năm. Mặc dù không
ở mức cao (chỉ đạt 1,17 ;1.01 ; 1.02 lần lượt từ 2009 đến 2011) nhưng cũng cho
thấy tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng tốt, có tình hình tài chính
vững chắc, đây là cơ sở để khách hàng thực hiện những cam kết trên hợp đồng
tín dụng. Điều này cũng đã thể hiện Ngân hàng đã làm tốt công tác trong việc

cho vay và thu nợ khách hàng.
2.1.2.3 Phân loại nợ
Kết quả phân loại nợ trong năm 2011 cho thấy tình hình nợ xấu (từ nhóm 3 đến
5) giảm 57,4% so với năm 2010, cho thấy tình hình quản lý rủi ro trong cho vay
của ngân hàng khá tốt, nâng cao được chất lượng cho vay.

22


Bảng 13: Tình hình các nhóm nợ

Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4
Nhóm 5
Tổng dư nợ
Nợ xấu
Tỉ lệ nợ xấu

Năm 2009
1289
132
2
3
13
1439
22
1.53%


Năm 2010
1306
117
3
2
23
1451
28
1.93%

Đơn vị : Tỷ đồng
Năm 2011
1662
36
9
1
1
1709
11
0.64%

(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của Agribank Hoằng Hóa)
Qua bảng số liệu ta thấy rằng năm 2011 tình hình nợ xấu được khắc phục
đáng kể chiếm 39,29%năm 2010, tỉ lệ nợ xấu chỉ chiếm 0,64% trên tổng dư nợ
của ngân hàng.Năm 2011 có những chuyển biến tích cực về quản lý hoạt động
cho vay.
2.1.2.4 Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong cho vay tại NHNo&PTNT
chi nhánh Hoằng Hóa.
 Ngun nhân khách quan:
Mơi trường kinh doanh bất ổn do ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên (thiên

tai, dịch bệnh…) hay sự biến động q nhanh và khơng dự đốn được của thị
trường thế giới (khủng hoảng kinh tế, lạm phát, giá cả các mặt hàng thay đổi đột
biến) gây tổn thất cho khách hàng vay vốn.
Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế có thể
làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu
hết các doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối
mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên
cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các NHTM trong nước và quốc tế trong môi
trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước với hệ thống
quản lý chưa hoàn chỉnh gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các
khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngồi thu hút.
Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi: NHNN và các cơ quan liên
quan đã ban hành nhiều luật, văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật liên quan
đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên việc triển khai vào hoạt động ngân
hàng còn gặp phải nhiều khó khăn như một số văn bản về việc cưỡng chế thu hồi
nợ. Những văn bản này đều có quy định: Trong những trường hợp khách hàng
23


khơng trả được nợ, NHTM có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay. Trên thực tế,
các NHTM không làm được điều này vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không
phải là cơ quan quyền lực nhà nước, khơng có chức năng cưỡng chế buộc khách
hàng bàn giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng để xử lý hoặc việc chuyển tài sản
đảm bảo nợ vay để tòa án xử lý qua con đường tố tụng… cùng nhiều các quy
định khác dẫn đến tình trạng NHTM khơng thể giải quyết được nợ tồn đọng, tài
sản tồn đọng.
Hệ thống thơng tin quản lý (CIC) cịn nhiều bất cập: Hiện nay ở VN chưa
có một cơ chế cơng bố thông tin đầy đủ về doanh nghiệp và ngân hàng. Trung
tâm thơng tin tín dụng ngân hàng (CIC) của NHNN đã đạt được những kết quả
bước đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin kịp thời về tình hình

hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, thơng tin cung cấp cịn đơn điệu, khơng kịp thời,
chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cung cấp thông tin. Thông tin CIC chỉ dừng lại
ở mức dư nợ tại các tổ chức tín dụng, chưa có thơng tin phi tài chính, khả năng
điều hành lãnh đạo của doanh nghiệp, cá nhân. Các thơng tin về các cá nhân,
doanh nghiệp chưa có quan hệ tín dụng với các TCTD thì hồn tồn khơng có
cập nhật.
 Ngun nhân chủ quan:
a. Về phía khách hàng:
Đối với khách hàng doanh nghiệp:
 Sử dụng vốn sai mục đích, khơng có thiện chí trong việc trả nợ vay:
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh
doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý
lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc
phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng
xấu đến các doanh nghiệp khác.
 Các báo cáo tài chính (BCTC) do khách hàng cung cấp khơng tn
thủ các chế độ hạch tốn kế tốn Việt Nam, thói quen ghi chép đầy đủ, chính
xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ
nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung
cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất, dễ
xảy ra gian lận, thiếu sót. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính
của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu
tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn

24


xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phịng chống rủi ro
tín dụng.
 Khách hàng khơng có thiện chí trả nợ mặc dù hoạt động kinh doanh

có hiệu quả, làm mất uy tín trong kinh doanh. Việc xác định uy tín của khách
hàng rất quan trọng và rất khó để thực hiện. Điều này địi hỏi CBTD phải có đủ
năng lực, kinh nghiệm để xác định.
Đối với khách hàng cá nhân:
 Hoạt động kinh doanh khơng thuận lợi.
 Nguồn hồn trả chính từ thu nhập cơ bản bị mất hoặc suy giảm do
mất việc, chuyển sang cơng việc kém hơn hoặc khơng cịn khả năng lao động.
 Cá nhân khách hàng gặp nhiều chuyện bất thường trong cuộc sống, vì
vậy họ phải sử dụng một số tiền lớn nên ảnh hưởng khả năng hoàn trả cho ngân
hàng.
 Đạo đức cá nhân không tốt: Cố tình lừa ngân hàng, sử dụng tiền vay
khơng đúng mục đích.
b. Về phía ngân hàng:
Đứng trên góc độ NH nhìn nhận một cách đúng đắn về nguyên nhân tự
thân NH gây ra nợ quá hạn là thực sự cần thiết và đây cũng là điều kiện tiên
quyết để Agribank đưa ra những giải pháp giảm thiểu rủi ro trong cho vay. Theo
thống kê tổng hợp, nhìn chung Ngân hàng chưa có quy trình quản trị rủi ro cụ
thể, nợ q hạn tại NH tồn tại chủ yếu do những nguyên nhân sau:
+ Áp lực công việc cường độ cao: CBTD phải đảm nhiệm tồn bộ quy
trình cho vay bao gồm: thẩm định dự án, bám sát khách hàng, quản lý theo dõi
các khoản nợ thế chấp… ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của CBTD.
+ Nguồn cung cấp thông tin: Rất khó kiểm chứng được tồn bộ những
thơng tin mà khách hàng cung cấp. NH vẫn chưa có sự liên thông với các cơ
quan khác như thuế, hải quan… để kiểm chứng những thơng tin tài chính do
khách hàng cung cấp. Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay
gắt như hiện nay, vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin
kịp thời, chính xác để các ngân hàng có các quyết định cho vay hợp lý. Đáng tiếc
là hiện nay ngân hàng dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và thông tin còn quá đơn
điệu, chưa được cập nhật và xử lý kịp thời.
+ Năng lực thẩm định của cán bộ còn nhiều hạn chế Các ngành nghề

của các doanh nghiệp đi vay là rất đa dạng: Đa phần các CBTD không thể có đầy
25


×