Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Hạn chế rủi ro trong kinh doanh tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Đống Đa - 7 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.82 KB, 10 trang )

Tiếp tục duy trì và củng cố mối quan hệ với khách hàng truyền thồng, đặc
biệt là những khách hàng chiến lược trong mục tiêu phát triển của Chi nhánh trong
từng thời kỳ. Đó là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu,
thương mại dịch vụ và xây dựng.
Triển khai thành cồng dự án Hiện đại hoá ngân hàng, phát triển các ứng
dụng đồng bộ với dự án Hiện đại hoá tăng tiện ích sản phẩm, dịch vụ cho khách
hàng và nâng cao hiệu quả, hiệu suất hoạt động cho ngân hàng.
* Phát triển nguồn nhân lực
Xây dựng chiến lược đào tạo dài hạn, có chiều sâu, nhằm đáp ứng nhu cầu
phát triển của ngân hàng trong thời kỳ mới.
Hoàn thiện hơn nữa chế độ lương bổng, kiến nghị với cơ quan cấp trên có
cơ chế giá tiền lương thích hợp nhằm khuyến khích cán bộ công nhân viên phát
huy tính sáng tạo, tinh thần trách nhiệm, gắn bó với công việc
Những chỉ tiêu kinh doanh cơ bản của Chi nhánh năm 2005
- Nguồn vốn huy động : 3.620 tỷ đồng
- Tổng dư nợ : 2.200 tỷ đồng
- Doanh thu dịch vụ Ngân hàng : 6 tỷ đồng
- Lợi nhuận hạch toán : 85 tỷ đồng (chưa trích dự phòng)
3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHCT Đống Đa
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro có tác động mạnh nhất và nguy hiểm nhất đến
hoạt động kinh doanh của NHTM cũng như sự ổn định của nền kinh tế ở Việt
Nam , trong bối cảnh tình hình cạnh tranh khắc nghiệt theo sự tiến triển của Hiệp
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
định thương mại Việt_Mỹ. Những tồn tại trong chất lượng tín dụng của Chi nhánh
NHCT Đống Đa như tình hình nợ quá hạn, nợ khó đòi, VTC quá thấp để có thể
phòng chống rủi ro, cơ cấu đầu tư quá tập trung, nguồn vốn hoạt động mất cân đối
cần được giải quyết, điều chỉnh kịp thời, hợp lý.
Có rất nhiều giải pháp để ngăn ngừa, khắc phục và xử lý rủi ro, song trong
phạm vi của chuyên đề này, em xin chỉ nêu các biện pháp thực sự cần thiết với
ngân hàng.
3.2.1. Xử lý nợ tồn đọng


Số nợ xấu hiện đang vẫn ở trong mức tiêu chuẩn của hệ thồng Ngân hàng
Công Thương, nhưng nó vẫn làm xấu đi bảng tổng kết tài sản, giảm uy tín của
ngân hàng mà còn gây ra những khó khăn trong hoạt động của ngân hàng khi phải
cạnh tranh với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong tương lai.
* Xin trợ cấp từ Ngân hàng nhà nước
Đối với số nợ của Ngân hàng nhà nước và nợ không có TSĐB Chi nhánh
NHCT Đống Đa cần làm việc với Bộ tài chính và Ngân hàng nhà nước để tìm cách
giải quyết sớm. Cách tốt nhất là Bộ tài chính, Ngân hàng nhà nước, Ngân hàng
Công thương Việt Nam cấp nguồn cho Chi nhánh để xoá nợ, nếu không Chính phủ
có thể cho phép ngân hàng tiếp tục hạch toán nợ vào chi phí hoạt động. Hoặc đòi
hỏi Chi nhánh phải tiếp tục nỗ lực cao để hoạt động kinh doanh có lãi, để có thể
rút ngắn thời gian thu hồi nợ để có thể hạch toán vào chi phí mà vẫn có thể duy trì
được lợi nhuận.
* Thu nợ trực tiếp từ khách hàng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Đây là biện pháp cơ bản để giải quyết tận gốc các khoản nợ tồn đọng, tuy
nhiên biện pháp này chỉ có hiệu quả đối với các doanh nghiệp còn hoạt động và
còn khả năng trả nợ. Cách nhanh chóng nhất để thu hồi nợ vay là Chi nhánh miễn
giảm một phần nợ lãi cho khách hàng và động viên doanh nghiệp bán bớt một
phần tài sản không cần thiết để trả nợ.
Cách thứ hai, ngân hàng thay đổi lại kế hoạch trả nợ cho doanh nghiệp,
cùng doanh nghiệp xem xét lại kế hoạch kinh doanh, dùng biện pháp mềm mỏng
hỗ trợ doanh nghiệp khôi phục lạ hoạt động sản xuất kinh doanh để có thể trả nợ
cho ngân hàng đồng thời hạ bớt lãi suất, giảm chi phí dịch vụ. Chi nhánh NHCT
Đống Đa cần phối hợp với doanh nghiệp để tìm ra nguyên nhân dẫn đến khó khăn
của doanh nghiệp, từ đó có hướng khai thác thích hợp, chẳng hạn doanh nghiệp
gặp khó khăn trên thị trường đầu ra, cần có các biện pháp cắt giảm chi phí , giải
phóng hàng tồn kho, cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm, thay đổi phương thức
bán hàng… Doanh nghiệp gặp khó khăn do vốn bị chiếm dụng quá nhiều thì cần
phải tháo gỡ từ các khách hàng mua chịu của doanh nghiệp…Nguyên nhân dẫn

đến rủi ro cho doanh nghiệp rất nhiều bởi vậy, cách thức giải quyết vấn đề của
từng doanh nghiệp cũng phải khác nhau.
* Thu hồi nợ từ việc xử lý tài sản
Hiện nay thị trường bất động sản đang có chiều hướng có lợi cho ngân
hàng, bên cạnh đó thông tư liên tịch số 03/2001/TTLT-NHNN-BTP-BTC-BCA-
TCĐC cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc xử lý TSĐB để
thu hồi nợ vay, bởi vây ngân hàng nên đẩy nhanh công tác phát mại tài sản, mặc
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
dù giá bán chưa thể bù đắp được tổn thất do khoản nợ gây ra, nhưng nhanh thu hồi
vốn, tránh trường hợp tài sản bị xuống cấp, hư hỏng, lấn chiếm…
* Nhờ đến sự can thiệp của pháp luật để thu hồi nợ
Đây là cách thức cuối cùng mà bản thân ngân hàng không muốn, song là cơ
quan kinh doanh Chi nhánh NHCT Đống Đa cần kiên quyết khởi kiện ra toà án
đối với các con nợ không có thiện chí hợp tác với ngân hàng để có thể nhanh
chóng thu hồi nợ.
* Tăng cường tích luỹ dự phòng rủi ro
Trong điều kiện bán TSĐB và thu hồi nợ của khách hàng còn nhiều khó
khăn như hiện nay thì quỹ dự phòng rủi ro là nguồn quan trọng để xử lý nợ tồn
đọng. Hiện nay, ở Chi nhánh, quỹ dự phòng được thiết lập dựa trên kết quả kinh
doanh của năm tài chính cho phép, do vậy ngân hàng hoạt động ngày càng hiệu
quả thì nguồn tài chính trích dự phòng ngày càng nhiều. Muốn vậy, ngân hàng cần
phải phân bổ vốn nhiều hơn nữa vào các hoạt động kinh doanh có mức sinh lời cao
như tín dụng, góp vốn liên doanh mua cổ phần, kinh doanh ngoại tệ, đông thời tận
thu những khoản lãi cho vay chưa thu được.
Với các khoản nợ đã xử lý bằng quỹ dự phòng, ngân hàng cần có kế hoạch
theo dõi, tiếp tục thu hồi nợ nếu có thể làm tăng nguồn thu cho ngân hàng.
3.2.2. Tăng cường vốn tự có
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, vốn tự có được coi là nền tảng,
tấm đệm để phòng chống rủi ro. Hiện tại, VTC tại Chi nhánh NHCT Đống Đa vẫn
còn nhỏ không chỉ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc cho vay dự án có giá trị

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
lớn mà còn khiến cho ngân hàng không thể đạt được tiêu chuẩn về tỷ lệ an toàn
vốn tối thiểu (hệ số Cook của ngân hàng hiện nay chỉ đạt khoảng 5-6% so với yêu
cầu tối thiểu là 8%). Về nguyên tắc, VTC phải được bổ sung dần dần từ lợi nhuận
song nếu áp dụng phương pháp đó sẽ phải mất nhiều thời gian ngân hàng mới tăng
được VTC để đạt được mức vốn tối thiểu theo chuẩn mực quốc tế.
Để có thể tăng VTC kịp thời, ngân hàng cần phải kết hợp với biện pháp
tăng VTC từ nguồn lợi nhuận hàng năm và các biện pháp sau:
- Phát hành trái phiếu vốn dài hạn
- Đề nghị Chính phủ cho phép ngân hàng để lại một phần thu nhập trước
thuế để tăng vốn hoặc được khoán mức đóng góp ngân sách cố định.
- Đề nghị Ngân hàng Công Thương Việt Nam xem xét cân đối lại vốn cho
Chi nhánh NHCT Đống Đa.
3.2.3. Đa dạng hoá các danh mục đầu tư tín dụng
Hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHCT Đống Đa phát triển chưa tương
ứng với khả năng huy động vốn của ngân hàng, vẫn còn tập trung, thiếu định
hướng. Để khắc phục tình trạng này, Chi nhánh NHCT Đống Đa cần phải xây
dựng một danh mục tín dụng cụ thể, trong đó phân bổ các chỉ tiêu tín dụng cho
từng cán bộ tín dụng. Nhằm nâng cao tôc độ tăng trưởng tín dụng.
Cần có sự đầu tư vào công tác nghiên cứu, phát triển sản phẩm nhằm đáp
ứng tối đa nhu cầu của từng đối tượng khách hàng. Nên có sự mở rộng cho vay
những lĩnh vực khác, không nên tập trung quá vào đối tượng doanh nghiệp quốc
doanh, trong khi đó khu vực kinh tế tư nhân đang phát triển mạnh mẽ, với các
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
ngành nghề như sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu, công nghiệp dệt may,
da giầy…
Để thực hiện đa đạng hoá danh mục cho vay ngân hàng cần phải có chính
sách khách hàng linh hoạt, mềm dẻo, phục vụ khách hàng tốt ở tất cả các loại hình
dịch vụ, phải có chiến lược phát triển thương hiệu chiều sâu.
3.2.4. Chú trọng phát triển nguồn lực

Một cán bộ tín dụng giỏi cần phải có các phẩm chất sau: kiến thức chuyên
sâu về nghiệp vụ, có tư cách đạo đức tốt, khả năng giao tiếp tốt. Ngoài ra, cán bộ
tín dụng cần phải có sự am hiểu các kiến thức về thị trường, pháp luật, trực giác
nhạy bén.
Hiện nay tại Chi nhánh NHCT Đống Đa, việc thẩm định được thực hiện bởi
cán bộ tín dụng và tổ thẩm định, không có sự tham gia của các chuyên gia hay tổ
chức tư vấn nhất là trong các dự án lớn. Do đó cần phải có chính sách đạo tạo
nâng cao hơn nữa trình độ của cán bộ tín dụng, nhất là thẩm định về phương diện
kỹ thuật công nghệ.
Đồng thời, Chi nhánh cần phải có chính sách tuyển dụng cẩn thận, chính
xác, việc tuyển dụng cán bộ tín dụng phải cs tiêu chuẩn riêng so với các nghiệp vụ
khác trong đó coi trọng các yếu tố như trình độ chuyên môn, kiến thức về luật
pháp, thị trường, có đạo đức nghề nghiệp tốt…Những cán bộ có triển vọng cần
được cử đi học thêm về quản lý để giúp cho Chi nhánh NHCT Đống Đa phát triển
bền vững trong tương lai.
3.2.5. Thẩm định tốt trước khi cho vay
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
* Nâng cao chất lượng thông tin phục vụ cho công tác thẩm định
Mục tiêu của thẩm định tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể gây
rủi ro cho ngân hàng, đồng thời đánh giá khả năng xử lý rủi ro của ngân hàng,
đồng thời dự kiến những biện pháp phòng ngừa và hạn chế những thiệt hại có thể
xảy ra. Mặt khác phân tích tín dụng giúp cho ngân hàng kiểm tra tính chính xác
của các thông tin do khách hàng cung cấp từ đó nhận định đúng về thái độ khách
hàng.
Thẩm định dự án trước khi cho vay là giải pháp tôt nhất có thể loại trừ tận
gôc rủi ro. Khó khăn lớn nhất trong quá trình thẩm định ở Chi nhánh NHCT Đống
Đa là thiếu thông tin. Do đó Chi nhánh cần phải có biện pháp thu thập và lưu trữ
thông tin hiệu quả, đồng thời phải có sự kết hợp với các cơ quan ban ngành địa
phương để có biện pháp xác lập nguồn gốc và tính xác thực của thông tin thu thập
được.

* Thẩm định tính hiệu quả và khả thi của dự án
Khi phân tích các chỉ tiêu tài chính ngoài chỉ tiêu NPV, IRR, ngân hàng cần
phải chú trọng đến việc phân tích độ nhạy cảm của các chỉ tiêu hiệu quả. Chỉ tiêu
này không chỉ giúp các nhà thẩm định xác định được giới hạn biến động của các
biến số sao cho dự án có lãi và còn xác định trong dự án nhân tố nào ảnh hưởng
quan trọng nhất đến chỉ tiêu hiệu quả để kiểm soát chặt chẽ sự biến động của nhân
tố đó trong quá trình cho vay. Việc thẩm định một cách kỹ lưỡng sẽ là cơ sở để
xác định mức cho vay, thời hạn thu nợ, mức thu nợ từng thời kỳ…hợp lý tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
* Thẩm định khách hàng vay vốn
Yếu tố cần quan tâm ở đây đó là khả năng tài chính của doanh nghiệp, đó là
các chỉ tiêu ROA, ROE, hệ số nợ, hệ số tự tài trợ…được xét trong một khoảng
thời gian nhất định. Cần phải xác đinh được chiều sâu phát triển của doanh nghiệp
được thể hiện ở chiến lược phát triển, chính sách điều hành của bộ máy quản lý,
đội ngũ kế cận. Nói chung ngân hàng cần phải chú trọng tới độ bền của khả năng
quản trị điều hành và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
3.2.6. Kiểm tra tín dụng chặt chẽ hơn
Một biện pháp đảm bảo an toàn trong cho vay là cán bộ tín dụng phải
thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh của khách hàng để đảm bảo
vốn vay được sử dụng đúng mụ đích, an toàn, hiệu quả.
Thông qua việc theo dõi vốn vay, cán bộ tín dụng cần lưu ý khách hàng biết
kỳ hạn trả nợ và đôn đốc họ thu xếp ngân quỹ để trả nợ ngân hàng đúng thời gian
thoả thuận. Nếu do nguyên nhân khách quan mà khách hàng không thể trả nợ đúng
hạn thì cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập giấy xin điều chỉnh kỳ hạn nợ.
Nếu khó khăn của khách hàng không phải do nguyên nhân khách quan mà là do sự
yếu kém của chính họ thì cán bộ tín dụng cần tư vấn cho họ các biện pháp tháo gỡ
khó khăn. Còn nếu các khoản vay được xác định là có vấn đề, cán bộ tín dụng phải
chuyển ngay sang bộ phận xử lý rủi ro để có biện pháp điều chỉnh khoản vay về
trạng thái bình thường trước khi hết hạn

Việc kiểm tra, giám sát như vậy đòi hỏi cán bộ không chỉ có kỹ năng phân
tích tài chính thông thường mà còn phải am hiểu về lĩnh vực cho vay và phải có
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
trực giác nhạy bén có thể phát hiện ngay những bất thường trong hoạt động của
doanh nghiệp và lí giải những hiện tượng đó. Muốn làm được điều đó, Chi nhánh
NHCT Đống Đa cần phải có chính sách đào tạo cán bộ sau khi tuyển dụng, lựa
chọn những cán bộ có năng lực vào bộ phận xử lý rủi ro. Thường xuyên tổ chức
những buổi giới thiệu kinh nghiệm của những cán bộ điển hình trong ngân hàng
hay tổ chức những buổi đi tham quan, học hỏi kinh nghiệm của một số ngân hàng
lớn trong và ngoài nước.
3.2.7. Hoàn thiện mô hình tổ chức theo hướng tăng cường khả năng quản lý
rủi ro
Do yêu cầu của tình hình phát triển chung của Chi nhánh trong giai đoạn
tới, như vậy đòi hỏi công tác quản lý phải đựoc tổ chức khoa học và hiệu quả thì
mới có thể phòng chống được rủi ro. Chi nhánh NHCT Đống Đa cần phải có bộ
phân chuyên thực hiên thu thập và quản lý thông tin phục vụ cho công tác phân
tích, đánh giá rủi ro và các tác động của nó tới hoạt động của ngân hàng.
Cần nâng cao hơn nữa vai trò của uỷ ban quản lý rủi ro và uỷ ban quản lý
tài sản nợ - tài sản có. Uỷ ban quản lý rủi ro sẽ giúp hội đồng quản trị tổng hợp,
phân tích và đánh giá mức độ rủi ro, tham mưu cho hội đồng quản trị trong việc
hoạch định chiến lược cũng như việc theo dõi việc thực hiện chiến lược đó.
Uỷ ban quản lý rủi ro cũng sẽ đảm đương nhiệm vụ tập hợp thông tin, thiết
kế hệ thông các chỉ tiêu dự báo môi trường kinh doanh, đánh giá nguồn lực và xác
định mục tiêu phát triển có tính đến khả năng rủi ro
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Uỷ ban quản lý tài sản nợ – tài sản có có nhiệm vụ theo dõi và quản lý các
danh mục tài sản trong bảng tổng kết tài sản, với mục tiêu tạo ra tôc độ tăng
trưởng nguồn vốn, phát hiện lĩnh vực đầu tư vốn có lợi nhuận cao, đảm bảo khả
năng thanh toán và tuân thủ đúng quy chế của NHNN và luật pháp.
3.2.8. Thiết lập hệ thống kiểm soát và quản lý rủi ro tín dụng

Ngân hàng cần nâng cao kỹ năng quản lý rủi ro bằng cách xây dựng các
module quản lý rủi ro. Tiến hành trên cơ sở phân loại rủi ro theo thứ tự: rủi ro tín
dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro thanh khoản và các hoạt động ngoại
bảng.
Thông thường công tác quản lý rủi ro bao gồm bốn bước
Bước1: Xác định rủi ro
Ngân hàng cần phải biết trong hoạt động kinh doanh của mình tiềm ản
những rủi ro gì, khả năng kiểm soát của ngân hàng như thế nào.
Bước 2: Định lượng rủi ro
Ngân hàng cần phải tính toán mức rủi ro thành những con số cụ thể thông
qua sử dụng các mô hình toán học
Bước 3: Điều tiết rủi ro
Ngân hàng cần phải có biện pháp chủ động để điều tiết, hạn chế rủi ro, tuỳ
thuộc vào mức độ rủi ro, các biện pháp này phải hiệu quả, hạn chế đựoc chi phí.
Bước 4: Giám sát rủi ro
Ngân hàng cần phải kiểm tra thường xuyên để phát hiện sớm rủi ro, tính
hiệu quả của hoạt động điều tiết rủi ro.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×