Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.35 KB, 110 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, các thông tin được trích dẫn trong luận văn này đã
được chỉ rõ nguồn gốc. Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực
hiện đề tài này tại địa phương tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa
phương nơi tôi thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Hồng Quang
i
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận này hoàn thành là một phần của kết quả 4 năm học tập,
nghiên cứu trên giảng đường trường Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam và của
1 tháng thực tập tại NHCSXH huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên.
Để hoàn thành khóa luận này, ngoài sự cố gắng và nổ lực của bản thân,
em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các thầy cô giáo trường Học
Viện Nông Nghiệp Việt Nam. Các thầy cô đã dạy dỗ, truyền đạt cho em kiến
thức, niềm tin và ước mơ vững bền với công việc trong suốt 4 năm qua. Đặc
biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy giáo CN. Nguyễn Mạnh
Hiếu và PGS. TS Nguyễn Mậu Dũng - Người đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình
và giúp đỡ em trong suốt thời gian qua để hoàn thành tốt bài khóa luận tốt
nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các cô chú, anh chị
tại NHCSXH, UBND Huyện Yên Mỹ và các hộ nghèo trên địa bàn huyệnYên
Mỹ, tỉnh Hưng Yên đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em tìm hiểu thực tế và thu
thập số liệu để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, những
người luôn quan tâm, động viên, khích lệ em trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2015


Sinh viên
Nguyễn Hồng Quang
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
ii
Xóa đói giảm nghèo đang là vấn đề được quan tâm lớn hiện nay không
chỉ của nước ta mà trên toàn thế giới. Trong khi các nước khác đã và đang có
những chính sách xóa đói giảm nghèo rất có hiệu quả thì Việt Nam cũng đã
nhanh chóng triển khai các chương trình hỗ trợ cho người nghèo có hiệu quả.
Điển hình là hoạt động của NHCSXH đã mang nguồn vốn đến với hộ nghèo
trên cả nước, giúp các hộ có vốn để sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống
vật chất, tinh thần.
NHCSXH huyện Yên Mỹ là một trong những ngân hàng hoạt động có
hiệu quả cao trong tỉnh. Đây là kết quả nỗ lực không ngừng của các cán bộ
nhân viên ngân hàng, các hội đoàn thể và chính những người nghèo vay vốn.
Tuy nhiên, thực tế tín dụng đối với hộ nghèo còn có những mặt hạn chế cần
phải khắc phục. bởi lẽ không phải người nghèo nào cũng có thể sử dụng vốn
vay một cách có hiệu quả. Xuất phát từ yêu cầu thực tế này, tôi chọn đề tài:
“Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính
sách xã hội huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên”.
Để thực hiện nghiên cứu, tôi đã chọn 3 xã đại diện cho huyện là: Trung
Hoà, Lý Thường Kiệt và Trung Hưng để tiến hành điều tra và thu thập số liệu.
Mỗi xã sẽ chọn ngẫu nhiên 20 hộ nghèo vay vốn tại NHCSXH huyện để
phỏng vấn trực tiếp, lấy thông tin điền vào mẫu bảng hỏi đã được lập sẵn. Sau
khi thu thập thông tin, số liệu thứ cấp và sơ cấp xong thì tiến hành phân tích,
xử lý số liệu điều tra được. Từ đó đưa ra những kết luận và giả pháp cụ thể về
hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo. Để lượng hóa tác động của vốn vay tín
dụng đối với hộ nghèo trong quá trình xóa đói giảm nghèo, nghiên cứu này
chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phương pháp phân tích so
sánh bằng phần mềm excel.
Sau khi tiến hành phân tích đã giúp tôi hiểu rõ hơn về đặc điểm và thực

trạng nghèo đói trên địa bàn huyện, về hoạt động của NHCSXH. Kết quả sau
iii
khi điều tra cho thấy được tình hình chung của các hộ nghèo trên địa bàn
huyện. Nguồn tín dụng ưu đãi của ngân hàng ngày càng đến gần với từng nhà
hơn và các hộ nghèo dễ tiếp cận với nó hơn, các hộ tiếp cận được với nguồn
thông tin vay nhanh thông qua chính quyền địa phương là các hội, đoàn thể ở
tận nơi sinh sống. Các hộ khá hài lòng với mức vay, thời hạn vay, lãi suất vay,
thái độ của cán bộ tín dụng, điểm giao dịch, thời gian nhận được tiền vay và
đặc biệt là số hộ có nhu cầu vay tiếp trong tương lai chiếm tỷ lệ cao với
78,33% (47 hộ).
Tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ nghèo huyện Yên Mỹ
nhìn chung còn nhiều khó khăn, bất cập. Các hộ nông dân trong huyện sử
dụng vốn vay đa phần đều đúng mục đích đăng ký vay vốn ban đầu. Bên cạnh
đó, lượng vốn vay bị sử dụng sai cũng không nhỏ, mục đích vay vốn của các
hộ trên khế ước và thực tế sử dụng có sự thay đổi ít nhiều. Trên khế ước chỉ
vay để chăn nuôi, trồng trọt nhưng thực tế lại sử dụng cho các mục đích khác
nữa như buôn bán, cho con ăn học, xây dựng nhà ở. Thực tế thì các hộ sử
dụng vốn vay cho chăn nuôi chiếm tỷ lệ lớn với 40%. Tỷ lệ các hộ điều tra sử
dụng vốn vay sai mục đích vẫn còn cao, chiếm 23,33%. Các hộ nghèo vay
vốn NHCSXH với mức vốn vay bình quân 19,85 triệu đồng/hộ, hộ vay ít nhất
là 7 triệu đồng, hộ vay nhiều nhất là 29 triệu đồng. Tổng lượng vốn vay các
hộ sử dụng cho chăn nuôi nhiều nhất, tuy nhiên lượng vốn vay bình quân mà
mỗi hộ đầu tư vào trồng trọt (18,36 triệu) lại cao hơn chăn nuôi (12,21 triệu)
điều đó cho thấy các hộ đang chú trọng mở rộng đầu tư sản xuất trồng trọt, và
đang giảm đầu tư vào chăn nuôi vì sợ gặp rủi ro dịch heo tai xanh, cúm gia
cầm.
Nhìn chung kết quả của việc sử dụng vốn vay của các hộ điều tra ở mức
tốt, số hộ đạt lợn nhuận dương khá cao với 46 hộ, từ đó kết quả giảm nghèo
cũng có nhiều khả quan với 6/60 hộ thoát nghèo. Tuy nhiên, vẫn còn 14 hộ sử
dụng vốn vay không mang lại lợi nhuận và bị lợi nhuận âm. Vì tất cả các hộ

iv
đều chưa đến thời hạn trả tiền vay và muốn dùng số tiền kiếm được đầu tư mở
rộng sản xuất nên nợ đã trả thấp với 72,5 triệu đồng, nợ trong hạn còn cao với
1046,5 triệu đồng. Nhờ sự nhiệt tình, năng nổ, trách nhiệm của các cán bộ tín
dụng, hội đoàn thể trong việc kiểm tra, giám sát, đốc thúc các khoản vay mà
nợ quá hạn của các hộ đã không xảy ra.
Vốn vay giúp các hộ nghèo đầu tư mua sắm TLSX mới, nhằm phát huy
tối đa các tiềm lực về lao động, thời gian, đất đai tạo thêm việc làm mới cho
lao động trong gia đình, nâng cao thu nhập cho các hộ từ đó tạo điều kiện cho
chi tiêu, mua sắm, xây dựng cơ sở vật chất mới phục vụ cho nhu cầu vật chất,
tinh thần của hộ nghèo. Tín dụng tác động đến thu nhập rõ nét hơn ở những
mức vốn vay cao hơn. Những hộ nghèo nào có mức vốn vay cao hơn sẽ có
xác suất thoát nghèo cao hơn. Và tín dụng cũng tác động đến chi tiêu khi mức
vốn vay cao hơn thì chi tiêu của hộ cũng có khả năng cao hơn. Từ đó ta thấy
được rằng vốn vay tín dụng có tác động tích cực đến công cuộc xóa đói giảm
nghèo trên địa bàn huyện.
Vì vậy, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân trong huyện có đủ nguồn
vốn để phát triển sản xuất thì các tổ chức tín dụng cần đa dạng hóa hình thức
cho vay. Mặt khác khi được Ngân hàng cấp vốn, các hộ nghèo cũng nên đầu
tư vào đúng ngành nghề đăng ký vay vốn, sử dụng vốn vay mang lại hiệu quả
cao, tránh sử dụng vốn dàn trải vào những ngành nghề kém phát triển, gây
lãng phí đồng vốn; các cấp chính quyền địa phương cũng cần tạo mọi điều
kiện thuận lợi để hộ nông dân được tiếp cận với nhiều nguồn vay vốn khác
nhau, mở thêm lớp tập huấn kỹ thuật để nâng cao kiến thức sử dụng vốn của
hộ.
MỤC LỤC
v
LỜI CAM ĐOAN I
LỜI CẢM ƠN II
TÓM TẮT KHÓA LUẬN II

MỤC LỤC V
DANH MỤC BẢNG IX
DANH MỤC SƠ ĐỒ X
X
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU XI
PHẦN I 1
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
PHẦN II 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO 3
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1.1 TỔNG QUAN VỀ ĐÓI NGHÈO 3
2.1.2 TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO 9
2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN 20
2.2.1 TÌNH HÌNH TÍN DỤNG HỘ NGHÈO TRÊN THẾ GIỚI 20
2.2.2 TÌNH HÌNH TÍN DỤNG HỘ NGHÈO Ở VIỆT NAM 22
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CSXH NGHỆ AN LÀ MỘT TRONG NHỮNG ĐIỂM SANG ĐƯA NGUỒN VỐN
ĐẾN TẬN TAY NGƯỜI NGHÈO, ĐẾN HỘ CẦN VAY VỐN, THIẾU VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH THEO BA
CHƯƠNG TRÌNH LỚN LÀ CHƯƠNG TRÌNH CHO VAY HỘ NGHÈO, CẬN NGHÈO, HSSV VÀ CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP… THÔNG QUA CÁC TỔ CHỨC HỘI ĐÃ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TỰ SỨC VẬN ĐỘNG
ĐỂ CỨU LẤY MÌNH. CHI NHÁNH, NGÂN HÀNG CSXH NGHỆ AN ĐÃ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN,
GÓP PHẦN TÍCH CỰC, VÀO CÔNG CUỘC XĐGN, TẠO DIỆN MẠO MỚI CHO ĐỜI SỐNG KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
ĐỊA PHƯƠNG BỀN VỮNG, XỨNG ĐÁNG VỚI LÒNG TIN NỒNG ẤM ĐẢNG BỘ VÀ NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ
AN 23
2.2.3 BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA 25
PHẦN III 28
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28

3.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 28
3.1.1 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN 28
vi
3.1.2 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI 30
3.1.3 TÌNH HÌNH NGHÈO ĐÓI CỦA HUYỆN YÊN MỸ TRONG GIAI ĐOẠN 2012 – 2014 38
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
3.2.1 CHỌN ĐIỂM NGHIÊN CỨU 40
3.2.2 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN, SỐ LIỆU 40
3.2.3 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU 42
3.2.4 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THÔNG TIN, SỐ LIỆU 43
3.2.5 HỆ THỐNG CHỈ TIÊU SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI 43
- NHÓM CHỈ TIÊU MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM CỦA HỘ NGHÈO: TUỔI, GIỚI TÍNH, TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN 43
PHẦN IV 45
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 45
4.1 GIỚI THIỆU VỀ NHCSXH HUYỆN YÊN MỸ 45
4.1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH 45
4.1.2 MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG 46
4.1.3 QUY TRÌNH THỦ TỤC CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NHCSXH 47
4.1.4 ĐỐI TƯỢNG PHỤC VỤ 48
4.1.5 CƠ CHẾ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO CỦA NHCSXH 49
4.2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN YÊN MỸ 52
4.2.1 CƠ CẤU NGUỒN VỐN 52
4.2.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY 54
4.3 KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN VAY CỦA HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH HUYỆN YÊN MỸ 55
4.3.1 TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA 56
4.3.2 TÌNH HÌNH VAY VỐN CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA TẠI NHCSXH 60
4.3.3 KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN VAY TỪ NHCSXH CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA 61
4.4 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN VAY NHCSXH CỦA HỘ NGHÈO 66
4.4.1 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA 67
4.4.2 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TỪ VIỆC SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA 72

4.4.3 KẾT QUẢ GIẢM NGHÈO SAU KHI SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA 74
4.4.4 TÌNH HÌNH HOÀN TRẢ VỐN VAY CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA 74
4.4.5 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA HỘ 75
4.4.6 TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG VỐN VAY ĐẾN ĐỜI SỐNG CỦA HỘ NGHÈO 77
4.5 ĐÁNH GIÁ CHUNG 83
4.5.1 HIỆU QUẢ VỀ KINH TẾ 83
4.5.2 HIỆU QUẢ VỀ MẶT XÃ HỘI 83
vii
4.5.3 HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN 85
4.6 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP 88
4.6.1 ĐỊNH HƯỚNG 88
4.6.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO 89
PHẦN V 94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 94
5.1. KẾT LUẬN 94
CHƯƠNG TRÌNH TÍN DỤNG ƯU ĐÃI HỘ NGHÈO ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC NHỮNG THÀNH CÔNG NHẤT ĐỊNH
TRONG VIỆC GIẢM NGHÈO TẠI HUYỆN YÊN MỸ. VỐN VAY ĐÃ GÓP PHẦN TĂNG THU NHẬP, CẢI THIỆN ĐỜI
SỐNG, TẠO CÔNG ĂN VIỆC LÀM, CẢI THIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA HỘ NGHÈO. 94
5.2. KIẾN NGHỊ 95
5.2.1.ĐỐI VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC 95
5.2.2.ĐỐI VỚI ĐỊA PHƯƠNG (HUYỆN/XÃ) 95
5.2.3.ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
viii
DANH MỤC BẢNG
BẢNG 3.1: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI CỦA HUYỆN GIAI ĐOẠN 2012 – 2014 30
BẢNG 3.2: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ DÂN SỐ HUYỆN YÊN MỸ 36
BẢNG 3.3: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CỦA HUYỆN YÊN MỸ GIAI ĐOẠN 2012 - 2014 38
BẢNG 3.4: TÌNH HÌNH NGHÈO ĐÓI CỦA HUYỆN YÊN MỸ GIAI ĐOẠN 2012 - 2014 38
BẢNG 4.1: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN TẠI NHCSXH HUYỆN YÊN MỸ GIAI ĐOẠN 2012 - 2014 53

BẢNG 4.2: TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CHO VAY TẠI NHCSXH HUYỆN YÊN MỸ 54
BẢNG 4.3: MỘT SỐ THÔNG TIN CƠ BẢN CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA 56
BẢNG 4.4: TÌNH HÌNH ĐẤT ĐAI TÍNH BÌNH QUÂN TRÊN HỘ ĐIỀU TRA 58
BẢNG 4.5: TÌNH HÌNH TLSX CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA 59
ĐỂ XÂY DỰNG ĐƯỢC MỘT PHƯƠNG ÁN SXKD KHẢ THI CÁC HỘ NÔNG DÂN CẦN NẮM RÕ ĐƯỢC TIỀM
NĂNG KINH TẾ CỦA MÌNH ĐỂ CÓ MỨC VAY VỐN HỢP LÝ, TRÁNH TÌNH TRẠNG VAY VỐN NHIỀU MÀ
KHÔNG SỬ DỤNG HẾT HOẶC SỬ DỤNG KHÔNG HIỆU QUẢ SẼ GÂY LÃNG PHÍ NGUỒN LỰC 60
BẢNG 4.6: MỨC VỐN VAY CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA 60
BẢNG 4.7: NGUỒN THÔNG TIN CỦA HỘ VỀ VAY VỐN CỦA NHCSXH 61
BẢNG 4.8: ĐÁNH GIÁ CỦA HỘ ĐIỀU TRA VỀ KHOẢN VAY VÀ TIẾP CẬN VỐN VAY 62
BẢNG 4.9: NHU CẦU VAY VỐN TRONG TƯƠNG LAI CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA 66
BẢNG 4.10: MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA 67
BẢNG 4.11: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA 71
BẢNG 4.12: KẾT QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA 73
BẢNG 4.13: KẾT QUẢ GIẢM NGHÈO CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA 74
BẢNG 4.14: TÌNH HÌNH TRẢ NỢ CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA 75
BẢNG 4.15: CẢM NHẬN CỦA HỘ VỀ TÁC ĐỘNG VỐN VAY ĐẾN TLSX 77
BẢNG 4.16: CẢM NHẬN CỦA HỘ VỀ TÁC ĐỘNG CỦA VỐN VAY ĐẾN TẠO CÔNG ĂN VIỆC LÀM 78
BẢNG 4.17: CẢM NHẬN CỦA HỘ VỀ TÁC ĐỘNG CỦA VỐN VAY ĐẾN TẠO CƠ SỞ VẬT CHẤT MỚI 78
BẢNG 4.18: MỨC TĂNG THU NHẬP CỦA HỘ NGHÈO SAU KHI VAY VỐN SO VỚI TRƯỚC KHI VAY VỐN NĂM
2014 79
BẢNG 4.19: CẢM NHẬN CỦA HỘ VỀ TÁC ĐỘNG CỦA VỐN VAY ĐẾN THU NHẬP 80
BẢNG 4.20: MỨC TĂNG CHI TIÊU CỦA HỘ NGHÈO SAU KHI VAY VỐN SO VỚI TRƯỚC KHI VAY VỐN NĂM
2014 81
BẢNG 4.21: CẢM NHẬN CỦA HỘ VỀ TÁC ĐỘNG CỦA MỨC VỐN VAY ĐẾN CHI TIÊU 81
ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ

x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

NHCSXH : Ngân hàng chính sách xã hội
UBND : Ủy ban nhân dân
TLSX : Tư liệu sản xuất
HĐQT : Hội đồng quản trị
XĐGN : Xoá đói giảm nghèo
CT-TTG : Chỉ thị - Thủ Tướng
SXKD : Sản xuất kinh doanh
LĐ- TB&XH : Lao động – Thương binh và Xã hội
NHNN : Ngân hàng nông nghiệp
NHTM : Ngân hàng thương mại
BAAC : Ngân hàng thương mại và hợp tác xã tín dụng
GTSX : Giá trị sản xuất
XKLĐ : Xuất khẩu lao động
TK&VV : Tiết kiệm và vay vốn
NS&VSMT : Nước sạch và vệ sinh môi trường
MTTQ : Mặt trận tổ quốc
HSSV : Học sinh sinh viên
HN : Hộ nghèo
BQ : Bình quân
xi
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới. Đó
vừa là tin mừng vừa là nỗi lo ngại lớn cho chúng ta, bởi sự mất cân bằng giàu
nghèo ngày càng cao. Nghèo đói chẳng những là nỗi lo của mỗi gia đình mà
còn là gánh nặng chung của mọi xã hội, mọi quốc gia, vì thế công tác xóa đói
giảm nghèo là chủ trương lớn của của Đảng và nhà nước và là một yêu cầu
bức thiết không chỉ mang tính xã hội, tính nhân đạo giữa con người với con
người mà nó còn mang tính chất kinh tế. Bởi lẽ nền kinh tế khi mà vẫn còn

tồn tại một tỷ lệ không nhỏ nông dân nghèo sẽ kéo theo rất nhiều vấn đề kinh
tế xã hội khác, nền kinh tế khó có thể phát triển với tốc độ cao và ổn định.
Thực tế những năm qua cho thấy Đảng, nhà nước và địa phương đã
triển khai nhiều chương trình hỗ trợ cho người nghèo có điều kiện phát triển
kinh tế, kết quả đã đạt được những thành công nhất định. Một trong những trở
ngại lớn nhất của người nghèo hiện nay là thiếu vốn để đầu tư cho hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Quyết định thành lập số 386/QĐ-HĐQT, ngày 10/5/2003 của Chủ tịch
Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH).
NHCSXH hoạt động thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Với mục đích khắc phục
những tồn tại về mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của Ngân hàng Phục vụ
người nghèo trước đây, tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại,
thúc đẩy quá trình hiện đại và lành mạnh hoá hoạt động ngân hàng trong giai
đoạn hiện nay; đồng thời nhằm tập trung và quản lý thống nhất những chương
trình tín dụng ưu đãi, phối hợp lồng ghép có hiệu quả những dự án hỗ trợ xóa
1
đói giảm nghèo, tạo việc làm, nâng cao chất lượng nguồn lực, phát triển thị
trường lao động.
Sau hơn 10 năm hoạt động, NHCSXH đã cho vay hàng chục ngàn tỷ
đồng, cho hàng chục triệu lượt hộ nghèo và đã góp phần to lớn trong công
cuộc XĐGN cho đất nước. Tuy nhiên, sự nghiệp XĐGN vẫn đang còn ở phía
trước, với nhiệm vụ ngày càng khó khăn, phức tạp; trong đó, lĩnh vực tín
dụng cho hộ nghèo nhiều vấn đề vẫn đang bức xúc như: Quy mô tín dụng
chưa lớn, hiệu quả XĐGN còn chưa cao, hoạt động của NHCSXH chưa thực
sự bền vững.v.v…
NHCSXH huyện Yên Mỹ là một trong những ngân hàng hoạt động có
hiệu quả cao trong tỉnh. Đây là kết quả nỗ lực không ngừng của các cán bộ
nhân viên ngân hàng, các hội đoàn thể và chính những người nghèo vay vốn.
Tuy nhiên, thực tế tín dụng đối với hộ nghèo còn có những mặt hạn chế cần

phải khắc phục. bởi lẽ không phải người nghèo nào cũng có thể sử dụng vốn
vay một cách có hiệu quả.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế này, tôi chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao
hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội huyện
Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng
chính sách xã hội huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên. Từ đó đề xuất, bổ sung và
hoàn thiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo.
- Mục tiêu cụ thể
+ Nhằm hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn cơ bản về đói nghèo,
tín dụng đối với hộ nghèo;
+ Phân tích thực trạng và hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH
huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2012-2014;
2
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với
hộ nghèo tại NHCSXH huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH huyện Yên Mỹ, tỉnh
Hưng Yên
1.4 Phạm vi nghiên cứu
 Về nội dung
Đề tài tập trung làm rõ hiệu quả tín dụng và các giải pháp nâng cao hiệu
quả tín dụng đối với hộ nghèo từ đó đề xuất, bổ sung và hoàn thiện các giải
pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo.
 Không gian
Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên
mà cụ thể là 3 xã, Trung Hoà, Lý Thường Kiệt và Trung Hưng.
 Thời gian

- Thông tin thứ cấp được thu thập và nghiên cứu trong khoảng thời gian
từ 2012 – 2014.
- Thông tin sơ cấp được điều tra nghiên cứu trong năm 2014.
- Thời gian thực hiện đề tài: từ ngày 14/01/2015 đến 02/06/2015.
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Tổng quan về đói nghèo
3
2.1.1.1 Khái niệm về đói nghèo
Tình trạng đói nghèo ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau về cấp độ và
số lượng, thay đổi theo thời gian. Người nghèo của quốc gia này có thể có
mức sống cao hơn mức sống trung bình của quốc gia khác. Bởi vậy, để nhìn
nhận và đánh giá được tình trạng đói nghèo của một quốc gia, một vùng và
nhận dạng được hộ đói nghèo, để từ đó có giải pháp phù hợp để XĐGN, đòi
hỏi chúng ta phải có sự thống nhất về khái niệm và các tiêu chí để đánh giá
đói nghèo tại từng thời điểm.
Ở nước ta trong những năm qua, thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng
ta khởi xướng và lãnh đạo, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu
đáng kể. Tuy nhiên, bên cạnh sự tăng thu nhập và nâng cao đời sống của số
đông dân chúng, vẫn còn tồn tại một bộ phận dân chúng sống nghèo khổ, đặc
biệt là những hộ nông dân nghèo sống tập trung ở các vùng nông thôn, miền
núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa…Chính vì vậy, trong xã hội sự phân hoá giàu
nghèo đang diễn ra ngày một sâu sắc, khoảng cách giàu, nghèo ngày càng
rộng. Đây là một thách thức lớn đặt ra đòi hỏi phải có những chính sách và
giải pháp phù hợp, đi đôi với phát triển kinh tế - xã hội phải thực hiện thành
công chương trình, mục tiêu quốc gia về XĐGN. Muốn XĐGN bền vững, thì
điều đầu tiên là phải trả lời được câu hỏi: Quan niệm thế nào là nghèo, người
nghèo là ai và vì sao họ nghèo? Để trả lời được các câu hỏi này chính xác,

phải hiểu rõ được bản chất và nội dung của đói nghèo.
Phải khẳng định rằng không có định nghĩa duy nhất về đói, nghèo. Đói
nghèo là tình trạng kiệt quệ bao gồm nhiều khía cạnh, từ thu nhập hạn chế đến
tính dễ bị tổn thương khi gặp phải những tai ương bất ngờ và ít có khả năng
tham gia vào quá trình ra quyết định chung. Việt Nam thừa nhận định nghĩa
chung về nghèo tại Hội nghị về chống đói nghèo do Uỷ ban kinh tế xã hội khu
vực Châu á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Bangkok, Thái Lan vào
tháng 9/1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao và cho rằng:
4
“Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn những
nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ
phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong
tục tập quán ấy được xã hội thừa nhận”.
Nhà kinh tế học người Mỹ Galbraith thì cho rằng: “Con người bị coi là
nghèo khổ khi mà thu nhập của họ, ngay dù khi thích đáng để họ có thể tồn
tại, rơi xuống rõ rệt dưới mức thu nhập của cộng đồng coi như cái cần thiết tối
thiểu để sống một cách đúng mức”.
Hội nghị thượng đỉnh về phát triển xã hội tổ chức tại Copennhagen Đan
Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về nghèo đói như sau:
“Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 đô la (USD)
mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm
thiết yếu để tồn tại”.
Các quan niệm về nghèo đói nêu trên phản ánh 3 khía cạnh chủ yếu của
người nghèo:
- Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản tối thiểu dành cho con người.
- Có mức thu nhập thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư.
- Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.
Đói là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức
sống tối thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống.
Đói nghèo là tổng hợp khái niệm đói và khái niệm nghèo: Đói và nghèo

thường gắn chặt với nhau, nhưng mức độ gay gắt khác nhau. Đói có mức độ
gay gắt cao hơn, cần thiết phải xoá và có khả năng xoá. Còn nghèo, mức độ
thấp hơn và khó xoá hơn, chỉ có thể xoá dần nghèo tuyệt đối, còn nghèo
tương đối chỉ có thể giảm dần. Vì vậy, để giải quyết vấn đề đói nghèo, ta
thường dùng cụm từ "Xoá đói giảm nghèo".
Cụ thể hơn các khái niệm đói nghèo ta có thể thấy: Dù ở dạng nào, thì
đói cũng đi liền với thiếu chất dinh dưỡng, suy dinh dưỡng. Có thể hình dung
5
các biểu hiện của tình trạng thiếu đói như sau:
- Thất thường về lượng: Bữa đói, bữa no, ăn không đủ bữa .
- Về mặt năng lượng: Nếu trong một ngày con người chỉ được thoả mãn
mức 1.500 calo/ngày, thì đó là thiếu đói (thiếu ăn); dưới mức đó là gay gắt.
Nghèo đồng nghĩa với nghèo khổ, nghèo túng, túng thiếu. Trong hoàn
cảnh nào thì hộ nghèo, người nghèo cũng chỉ vật lộn với những mưu sinh
hàng ngày về kinh tế, biểu hiện trực tiếp nhất là bữa ăn. Họ không thể vươn
tới các nhu cầu về văn hoá, tinh thần, hoặc những nhu cầu này phải cắt giảm
tới mức tối thiểu nhất, gần như không có. Biểu hiện rõ nhất ở các hộ nghèo là
hiện tượng trẻ em bỏ học, thất học, không có điều kiện để chữa bệnh khi ốm
đau. Nhìn chung ở hộ nghèo, người nghèo thu nhập thực tế của họ hầu như
chỉ dành chi toàn bộ cho ăn; thậm chí không đủ chi ăn, phần tích luỹ hầu như
không có.
2.1.1.2 Chuẩn mực phân loại đói nghèo
Chuẩn nghèo là công cụ để đo lường và giám sát nghèo đói. Một thước
đo nghèo đói tốt sẽ cho phép đánh giá tác động các chính sách của chính phủ
tới nghèo đói; cho phép so sánh nghèo đói theo thời gian; tạo điều kiện so
sánh với các nước khác và giám sát chi tiêu xã hội theo hưóng có lợi cho
người nghèo. Ngoài ra còn định hướng chính sách hướng vào người nghèo để
cải thiện vị thế của họ như: xây dựng các chính sách hỗ trợ người nghèo theo
các nguyên nhân nghèo đói khác nhau, xây dựng các chính sách hỗ trợ giảm
nghèo theo vùng, tình trạng việc làm, văn hoá, giới tính.

Hiện nay trên thế giới có rất nhiều thước đo khác nhau, tuỳ vào từng
điều kiện cụ thể mà các quốc gia có thể lựa chọn để sử dụng cho mình
phương pháp xác định cho phù hợp.
Chỉ tiêu đánh giá về đói nghèo của Việt Nam là lấy thu nhập bình quân
đầu người một tháng (hoặc năm) được đo bằng giá trị hay hiện vật quy đổi
bằng lương thực (gạo) để đánh giá.
6
Ngày 21 tháng 9 năm 2010, Phó thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng đã ký
Chỉ thị số 1752/CT-TTG của Thủ tướng Chính phủ Về việc tổ chức tổng điều
tra hộ nghèo trên toàn quốc phục vụ cho việc thực hiện các chính sách an sinh
xã hội giai đoạn 2011 – 2015.
Trong đó chuẩn nghèo mới áp dụng cho Việt Nam thời kỳ 2011- 2015 như
sau:
Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
2.1.1.3 Nguyên nhân đói nghèo
Tình trạng đói, nghèo ở nước ta có sự đan xen của nhiều nguyên nhân,
nhóm nguyên nhân khách quan do môi trường tự nhiên; do điều kiện kinh tế -
xã hội và nhóm nguyên nhân chủ quan xuất phát từ phía bản thân hộ nghèo.
• Nhóm nguyên nhân do môi trường tự nhiên
Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt đã tác động đến sản xuất nông nghiệp
của các hộ gia đình nghèo, ở những vùng có khí hậu khắc nghiệt: thiên tai, lũ
lụt, hạn hán, dịch bệnh, đất đai cằn cỗi, diện tích canh tác ít, địa hình phức
tạp, giao thông đi lại khó khăn, kinh tế chậm phát triển, hậu quả của chiến
tranh để lại, cơ sở hạ tầng thiếu hoặc không có là những vùng có nhiều hộ
nghèo đói nhất.
• Nhóm nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách
Do cơ chế chính sách Nhà nước thiếu hoặc không đồng bộ về chính

sách đầu tư xây dựng, kết cấu hạ tầng cho từng vùng nghèo, chính sách
khuyến khích sản xuất, chính sách tín dụng, chính sách giáo dục đào tạo, y tế,
chính sách đất đai…đã ảnh hưởng đến kết quả XĐGN.
• Nhóm nguyên nhân do bản thân hộ nghèo
7
Đại đa số hộ nghèo thiếu kiến thức, thiếu vốn, sản xuất tự cung, tự cấp
là chính, chưa có khái niệm về sản xuất hàng hoá. Bệnh tật và sức khỏe kém
cũng là một yếu tố đẩy con người vào tình trạng đói nghèo.
2.1.1.4 Sự cần thiết phải xóa đói, giảm nghèo và hỗ trợ hộ nghèo
XĐGN là một bộ phận trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tất
cả các quốc gia trên thế giới, đó cũng là một trong những mục tiêu hàng đầu
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
• Xoá đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế
Nghèo đói đi liền với lạc hậu và là trở ngại lớn đối với sự phát triển.
Nói cách khác, XĐNG sẽ tạo tiền đề cho sự phát triển, ngược lại tăng trưởng
kinh tế gắn với công bằng xã hội là nhân tố đảm bảo thành công trong công
tác XĐGN. Đói nghèo là nguyên nhân gây mất ổn định xã hội, phá hoại môi
trường và cản trở nâng cao dân trí
• Xóa đói giảm nghèo đối với vấn đề chính trị - xã hội.
Nghèo đói là nguyên nhân quan trọng làm phát sinh các tệ nạn xã hội
như trộm cắp, cướp giật, ma tuý, mại dâm đi đôi với nó là sự tăng dân số,
suy giảm thể lực, trí lực. Nếu nghèo đói không được chú ý giải quyết, tỷ lệ và
cấp độ của nghèo đói vượt quá giới hạn an toàn sẽ dẫn đến hậu quả về mặt
chính trị, ở mức cao hơn là khủng hoảng chính trị, là môi trường thuận lợi cho
âm mưu “diễn biến hoà bình” và “chiến tranh biên giới mềm” của các thế lực
thù địch.
• Xoá đói giảm nghèo bảo đảm cho đất nước giàu mạnh và xã hội
phát triển bền vững
XĐGN không chỉ là công việc trước mắt, mà còn là nhiệm vụ lâu dài;
trước mắt là xoá hộ đói, giảm hộ nghèo. Lâu dài là xoá sự nghèo, giảm

khoảng cách giàu nghèo, phấn đấu xây dựng một xã hội giàu mạnh, công
bằng, dân chủ, văn minh.
XĐGN góp phần thực hiện công bằng xã hội thể hiện trên các mặt:
Mở rộng cơ hội lựa chọn cho cá nhân và nhóm người nghèo, nâng cao
8
năng lực cá nhân để thực hiện có hiệu quả sự lựa chọn của mình trong tạo
việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Tạo cơ hội cho sự phát triển đồng đều giữa các vùng, giảm khoảng
cách và sự chênh lệch quá đáng về mức sống giữa nông thôn và thành thị,
các nhóm dân cư. XĐGN tham gia vào điều chỉnh cơ cấu đầu tư hợp lý
hơn, từng bước thực hiện sự phân phối công bằng cả trong khâu phân phối
tư liệu sản xuất lẫn ở khâu phân phối kết quả sản xuất cho mỗi người,
nhất là nhóm người nghèo.
Hỗ trợ tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận dịch vụ xã hội, nhất là
những dịch vụ xã hội cơ bản.
XĐGN không đơn giản là việc phân phối lại thu nhập một cách thụ
động, mà phải tạo ra động lực tăng trưởng tại chỗ, chủ động vươn lên thoát
nghèo. XĐGN không đơn thuần là sự trợ giúp một chiều của tăng trưởng kinh
tế đối với các đối tượng có nhiều khó khăn; mà còn là nhân tố quan trọng tạo
ra một mặt bằng tương đối đồng đều cho phát triển, tạo thêm một lực lượng
sản xuất dồi dào và bảo đảm sự ổn định cho giai đoạn “cất cánh”.
Do vậy, các chính sách ban hành để thực thi chương trình XĐGN giữ
vai trò quan trọng, góp phần tích cực hoàn thành mục tiêu tăng trưởng nhanh
và bền vững của nền kinh tế trên diện rộng với chất lượng cao, tạo cơ hội
thuận lợi để người nghèo và cộng đồng nghèo tiếp cận được các cơ hội SXKD
và hưởng thụ được từ thành quả tăng trưởng, tạo điều kiện thu hẹp dần
khoảng cách chênh lệch giữa các vùng trong cả nước.
2.1.2 Tín dụng và hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
2.1.2.1 Những vấn đề cơ bản về tín dụng đối với hộ nghèo
 Khái niệm tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá)
giữa bên cho vay là ngân hàng và bên đi vay là cá nhân, doanh nghiệp và các
chủ thể khác; trong đó, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử
dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm
9
hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán
[PGS.TS Phan Thị Cúc, 2008]
Tín dụng đối với hộ nghèo là những khoản tín dụng ưu đãi chỉ dành
riêng cho những hộ nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản
xuất trong một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi. Để vay
được vốn ưu đãi, hộ nghèo không phải thế chấp tài sản, tuy nhiên phải thỏa
mãn 3 điều kiện đó là: có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú dài hạn
tại địa phương nơi cho vay; có tên trong danh sách hộ nghèo và là thành viên
của các tổ Tiết kiệm và vay vốn.
 Đặc điểm
- Hoạt động tín dụng ngân hàng đều được thực hiện dưới hình thức tiền tệ.
Khi nói các hình thức tín dụng khác, chẳng hạn tín dụng thương mại, việc vay
mượn dưới hình thức hiện vật (hàng hoá); ngược lại, các nghiệp vụ tín dụng
ngân hàng đều được thực hiện bằng tiền tệ. Trên cơ sở huy động mọi nguồn
vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi hoặc lâu dài trong nền kinh tế, để hình thành quỹ
cho vay; đồng thời các Ngân hàng thương mại cũng tiến hành cho các tác
nhân và tư nhân vay để bổ sung cho nhu cầu SXKD hoặc tiêu dùng. Do huy
động và cho vay bằng tiền, nên đối tượng cho vay của ngân hàng rất linh hoạt
và đáp ứng mọi nhu cầu trong nền kinh tế.
- Ngân hàng thương mại đóng vai trò vừa là người đi vay, vừa là người
cho vay; ở đây ngân hàng đóng vai trò là tổ chức trung gian tài chính.
- Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập
tương đối với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội.
 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo
Theo Nguyễn Hữu Thu (2010), tín dụng ngân hàng có vai trò quan

trọng đối với hộ nghèo. Nó được coi là công cụ quan trọng để phá vỡ vòng
luẩn quẩn của thu nhập thấp, tiết kiệm thấp và năng suất thấp, là chìa khoá
vàng để giảm nghèo. Vai trò tín dụng ngân hàng được thể hiện ở một số nội
dung sau:
10
- Cung cấp vốn tín dụng, góp phần cải thiện thị trường tài chính cộng
đồng, nơi có hộ nghèo sinh sống:
Vốn tín dụng cho người nghèo đã góp phần cải thiện tình hình thị
trường tài chính khu vực nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn, vùng có nhiều đồng bào dân tộc ít người sinh sống. Trong ba yếu tố
cơ bản để hộ nghèo có điều kiện SXKD; đó là vốn bằng tiền hoặc đất đai, lao
động và kỹ thuật; trong đó, vốn bằng tiền đóng vai trò quan trọng nhất vì nếu
có vốn bằng tiền, thì người sản xuất có thể mua sắm các tư liệu sản xuất khác,
kể cả đất đai. Hiện nay, tích luỹ của người nghèo ở nước ta rất thấp, do đó hầu
như các hộ nghèo đều thiếu vốn để SXKD. Nhờ nguồn vốn của ngân hàng mà
các hộ nghèo có điều kiện tiếp cận được khoa học kỹ thuật, công nghệ mới
như các giống cây, con mới, kỹ thuật canh tác mới và cũng nhờ vay vốn, mà
hộ nghèo tiếp cận được với công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư.
- Tín dụng ngân hàng làm giảm tệ nạn cho vay nặng lãi [Nguyễn Minh
Thuý, 2013]
Tệ nạn cho vay nặng lãi đã có từ lâu đời nay, hiện nay vẫn đang tồn tại
khá nặng nề ở nông thôn, nhất là vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Cho vay nặng
lãi thể hiện ở lãi suất cao hơn nhiều so với lãi suất cho vay của ngân hàng
hoặc dưới dạng mua bán sản phẩm non như lúa non, lạc non, mía non…ở thời
kỳ giáp hạt.
Do nhu cầu cấp bách (thường là do đói kém, ốm đau bệnh tật, chi phí
con đi học hoặc nhu cầu đột xuất), nên họ phải vay nặng lãi. Tín dụng nặng
lãi gây nhiều tác hại cho người dân, đặc biệt là hộ nghèo, làm cho hộ nghèo
càng nghèo thêm. Chính hoạt động tín dụng ngân hàng, nhất là NHCSXH đã
trực tiếp làm giảm tệ nạn cho vay nặng lãi.

- Giúp người nghèo có việc làm, nâng cao kiến thức tiếp cận thị trường,
có điều kiện hoạt động SXKD trong nền kinh tế thị trường:
11
Cung ứng vốn cho người nghèo theo chương trình, với mục tiêu đầu tư
cho SXKD để XĐGN; người vay phải tính toán trồng cây gì, nuôi con gì, làm
nghề gì và làm như thế nào để có hiệu quả kinh tế cao, tăng thu nhập cho gia
đình; đồng thời trả nợ cho ngân hàng. Để làm được điều đó, họ phải học hỏi
kỹ thuật sản xuất, suy nghĩ biện pháp quản lý. Từ đó, tạo cho họ tính năng
động, sáng tạo trong lao động sản xuất, tích luỹ được kinh nghiệm trong công
tác quản lý kinh tế. Mặt khác, khi số đông người nghèo sản xuất tạo ra nhiều
sản phẩm hàng hoá thông qua việc trao đổi trên thị trường, làm cho họ tiếp
cận được kinh tế thị trường một cách trực tiếp. Đồng thời giải quyết tình trạng
không có việc làm cho hàng vạn lao động nghèo, phát huy tiềm năng sẵn có
của các hộ gia đình. Như chúng ta đã biết diện tích đất nông nghiệp trên đầu
người hiện nay ở các vùng nông thôn của đất nước quá thấp (do quá trình đô
thị hoá nhanh làm cho diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp). Trong
khi đó, số lao động nông thôn ngày càng tăng (một phần do sinh đẻ không có
kế hoạch), sản xuất thuần nông (không có ngành nghề phụ) nên thời gian
nông nhàn của người nghèo lớn. Tình trạng không có việc làm diễn ra phổ
biến ở các vùng nông thôn. Thông qua vốn tín dụng cho người nghèo đã hỗ
trợ phát triển ngành nghề ở nông thôn, như: Chế biến nông sản, tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống cũng như thủ công mỹ nghệ,
ngành nghề truyền thống. Nhờ vậy, đã giải quyết việc làm cho hàng triệu lao
động. Giải quyết phần lớn thời gian nông nhàn. Tận dụng lao động để khai
thác ngành nghề truyền thống, khai thác tiềm năng nội lực, tạo cơ hội cho
người nghèo tự vận động, vượt qua khó khăn, vươn lên thoát khỏi đói nghèo
hoà nhập cộng đồng.
- Cung ứng vốn cho người nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới:
Tín dụng cho người nghèo của NHCSXH thực hiện theo các quy định
nghiệp vụ như bình xét công khai đối tượng được vay, thành lập tổ vay vốn,

phải qua sự kiểm tra của chính quyền xã, phường, các tổ chức chính trị - xã
12
hội các cấp từ Trung ương đến xã, vốn vay được phát trực tiếp tận người vay
Do đó, thông qua vay vốn, các hộ nghèo trong tổ cùng giúp đỡ nhau trong sản
xuất và đời sống; trao đổi kinh nghiệm sản xuất, kinh nghiệm quản lý kinh tế,
chia sẻ rủi ro, hoạn nạn. Thông qua đó mà tình làng nghĩa xóm được gắn bó
hơn. Kết quả phát triển kinh tế đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế nông thôn. Trật
tự an ninh, an toàn xã hội được giữ vững; hạn chế được những mặt tiêu cực,
tạo ra bộ mặt mới trong đời sống kinh tế - xã hội ở nông thôn.
2.1.2.2 Hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
 Khái niệm
Hiệu quả tín dụng hộ nghèo là phát triển việc cho vay đối với các hộ
nghèo nhằm giúp họ cải thiện đời sống, thoát ra cảnh đói nghèo, giảm tỷ lệ
đói nghèo xuống mức thấp nhất.
 Tiêu chí đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
a. Hiệu quả kinh tế
• Về phía ngân hàng
NHCSXH là tổ chức tín dụng của nhà nước, hoạt động vì mục tiêu
XĐGN, phát triển kinh tế và ổn định xã hội, không vì mục đích lợi nhuận.
Hiệu quả tín dụng NHCSXH được thể hiện:
Thứ nhất, quy mô tín dụng: Quy mô tín dụng đối với hộ nghèo được
thể hiện ở số tuyệt đối dư nợ tín dụng đối với hộ nghèo và tỷ trọng dư nợ tín
dụng hộ nghèo trong tổng số dư nợ tín dụng của NHCSXH. Số tuyệt đối lớn
và tỷ trọng dư nợ cao, thể hiện hoạt động tín dụng ngân hàng đã đáp ứng tốt
nhu cầu vốn của hộ nghèo.
Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối
với hộ nghèo
=
Dư nợ tín dụng hộ nghèo
x 100%

Tổng dư nợ tín dụng
Tăng trưởng dư nợ tín
dụng hộ nghèo
= Dư nợ tín dụng hộ nghèo năm sau
x 100%
13
Dư nợ tín dụng hộ nghèo năm trước
Thứ hai, chất lượng tín dụng:
- Có 03 tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng là tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ
sử dụng vốn sai mục đích và tỷ lệ thanh toán nợ do bán tài sản của người vay.
- Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản mà ngân hàng đang dùng để đánh
giá chất lượng tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ % giữa nợ quá hạn và tổng
dư nợ của ngân hàng tại một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối
quý, cuối năm. Khi một khoản vay không được hoàn trả đúng hạn như đã cam
kết, mà không có lý do chính đáng thì nó đã vi phạm nguyên tắc tín dụng và
bị chuyển sang nợ quá hạn, với lãi suất quá hạn cao hơn lãi suất bình thường
(lãi suất nợ quá hạn hiện nay bằng 130% lãi suất cho vay). Trên thực tế, các
khoản nợ quá hạn thường là các khoản nợ có vấn đề (nợ xấu), có khả năng
mất vốn (có nghĩa là tính an toàn thấp). Trong kinh tế thị trường, nợ quá hạn
đối với ngân hàng là khó tránh khỏi, vấn đề là làm sao để giảm thiểu nợ quá
hạn. Những ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp được đánh giá chất lượng tín
dụng tốt, hiệu quả tín dụng cao và ngược lại.
Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay
hộ nghèo
=
Dư nợ quá hạn cho vay hộ nghèo
Tổng dư nợ hộ nghèo
x 100%
- Tỷ lệ hộ nghèo sử dụng vốn sai mục đích: Người vay sử dụng vốn
đúng mục đích đã trở thành nguyên tắc quan trọng của ngân hàng nói chung;

tuy vậy, trong thực tế đã không ít khách hàng sử dụng vốn sai mục đích đã
cam kết với ngân hàng, với động cơ thiếu lành mạnh và do đó dễ bị rủi ro;
trong trường hợp này người ta gọi là rủi ro đạo đức. Những hộ sử dụng sai
mục đích phần lớn đều không đem lại như hiệu quả kinh tế xã hội như mong
muốn của ngân hàng. Chỉ tiêu này có thể xác định theo công thức:
Tỷ lệ hộ sử dụng
Vốn sai mục đích
= Số hộ sử dụng sai mục đích x 100%
14

×