Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Nhận diện và giảm thiểu rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VP Bank) – Chi nhánh Ngô Quyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.83 KB, 109 trang )

1

Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu hướng tự do hóa tài chính mang tới cho Việt Nam những vận hội mới
và những nguy cơ thách thức hết sức to lớn. Các doanh nghiệp không chỉ
đứng trước sự cạnh tranh gay gắt ở thị trường trong nước mà cịn phải đối mặt
với q trình cạnh tranh khốc liệt của thị trường nước ngoài. Rủi ro trong đầu
tư sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thường trực bởi nhiều nguyên
nhân chủ quan lẫn khách quan, và có đặc điểm khó có thể dự đốn trước. Hệ
quả tất yếu là các Ngân hàng sẽ gặp rủi ro.
Kinh doanh ngân hàng đem lại lợi nhuận cao, song lại luôn tiềm ẩn
những rủi ro nhất là trong hoạt động tín dụng. Và song hành với hoạt động tín
dụng là rủi ro tín dụng. Các con số thống kê cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm
tới 70% trong tổng rủi ro hoạt động ngân hàng. Trong khi đó chất lượng tín
dụng được đánh giá là chưa tốt, thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn còn cao so với khu
vực và chưa có khuynh hướng giảm vững chắc. Có thể nói rủi ro tín dụng là
một tất yếu khách quan nó tồn tại trong mọi nền kinh tế và luôn song hành
cùng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Các Ngân hàng chỉ có thể đề
phịng và giảm thiểu rủi ro tín dụng chứ khơng thể loại bỏ được. Vì vậy, việc
nhận diện và giảm thiểu tối đa rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng luôn là mối
quan tâm không chỉ đối với các cấp lãnh đạo, với các giới quản lý và điều
hành của hệ thống Ngân hàng mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội.
VP Bank là một trong những ngân hàng TMCP đầu tiên của Việt Nam
cũng như các ngân hàng khác đều quan tâm đến cơng tác quản lý rủi ro tín
dụng nhằm giảm thiểu tối đa rủi ro tín dụng để ngân hàng có thể tồn tại, phát
triển và đứng vững trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Tuy nhiên, trong
quá trình hoạt động một điều không thể tránh khỏi là những vướng mắc, hạn


2



chế thêm vào đó là những bất cập trong cơ chế quản lý cũng như chính sách
quản lý tín dụng đã làm cho hoạt động kinh doanh của các NHTM nói chung
và VPBank nói riêng gặp nhiều khó khăn. Đánh giá được tầm quan trọng của
tình hình này em đã nghiên cứu đề tài “Nhận diện và giảm thiểu rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VP Bank) – Chi nhánh Ngơ
Quyền”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm giải quyết các vấn đề sau:
- Nhận diện rủi ro tín dụng
- Giải pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro tín dụng
+ Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank)
-Chi nhánh Ngô Quyền
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp phân tích thống kê, so sánh, đồ thị …
Nguồn số liệu trong khoá luận được lấy từ VPBank – Chi nhánh Ngơ
Quyền , các tạp chí Ngân hàng và sách báo, cùng với một số dữ liệu thu thập
từ báo cáo thường niên của NHNN
5. Kết cấu khoá luận:
Bài khoá luận được chia thành 3 chương lớn:
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NHẬN DIỆN VÀ GIẢM THIỂU RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢM THIỂU RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG (VP BANK) - CHI NHÁNH
NGÔ QUYỀN


3


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG (VP BANK)- CHI
NHÁNH NGƠ QUYỀN
Em xin chân thành cảm ơn cơ giáo – GV: Lê Thị Thanh (giảng viên
trường ĐH Ngoại Thương Hà Nội) đã giúp đỡ em hồn thành khóa luận này.
Em cũng xin cảm ơn các cán bộ NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh Việt Nam (VP Bank) - Chi nhánh Ngô Quyền và đặc biệt là cán bộ
nhân viên phịng tín dụng tại Chi nhánh – nơi em thực tập đã giúp em rất
nhiều trong quá trình thực tập cũng như tìm hiểu về đề tài này.
Do thời gian thực tập và trình độ nghiên cứu cịn nhiều hạn chế, kinh
nghiệm thực tiễn chưa nhiều nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót,
vì vậy em rất mong được sự góp ý của thầy cơ và các cán bộ nhân viên trong
NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VP Bank) - Chi
nhánh Ngô Quyền chỉ bảo thêm giúp em hoàn thành và đạt kết quả tốt hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!


4

CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ NHẬN DIỆN VÀ GIẢM THIỂU
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng và tín dụng ngân hàng
Tín dụng là hoạt động mang tính sơ khai, tính bản chất của ngân hàng,
là cơ sở chủ yếu để đánh giá chất lượng hoạt động ngân hàng. Thuật ngữ “Tín
dụng” (credit) xuất phát từ chữ Latinh là credo có nghĩa là tin tưởng, tín
nhiệm.Trong thực tế cuộc sống, thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều

nghĩa khác nhau, ngay cả trong quan hệ tài chính, tùy theo từng đối tượng và
hồn cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội dung riêng.
Xét về khía cạnh tiền tệ, tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau
dựa trên sự tin tưởng số vốn đó sẽ được hồn trả vào một ngày xác định trong
tương lai và được định nghĩa một cách đầy đủ như sau: “Tín dụng là quan hệ
chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện
vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu
hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.”
Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín
dụng được hiểu là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên đi
vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác) trong đó bên cho vay chuyển
giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong thời gian nhất định theo thỏa thuận,
bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên đi vay
khi đến hạn thanh tốn.
(Nguồn: Giáo trình Tín dụng ngân hàng – trang 20)


5

1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
-Tín dụng ngắn hạn: Thời hạn từ 12 tháng trở xuống, sử dụng để bù đắp
sự thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của
cá nhân.
-Tín dụng trung hạn: Từ 12 tháng đến 60 tháng, dùng để đầu tư mua
sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản
xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mơ nhỏ và thời gian thu hồi
vốn nhanh.
-Tín dụng dài hạn: Trên 60 tháng, được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu
dài hạn như xây dựng nhà ở, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các cơng

trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mơ lớn.
(Nguồn: Giáo trình Tiền tệ ngân hàng – trang 104)
1.1.2.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Tín dụng sản xuất và lưu thơng hàng hóa: Là loại tín dụng cấp cho
các chủ thể kinh tế để tiến hành sản xuất và lưu thơng hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá
nhân như mua sắm nhà cửa, phương tiện đi lại, các loại hàng hóa tiêu dùng
khác.
(Nguồn: Giáo trình Quản trị và nghiệp vụ ngân hàng thương mại - trang 96)
1.1.2.3. Căn cứ vào tài sản đảm bảo
-Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm
như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba bằng tài sản làm căn cứ pháp
lý để ngân hàng có nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất khơng có
hoặc khơng đủ.


6

-Tín dụng khơng bảo đảm: Là loại tín dụng khơng có tài sản thế chấp,
cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba. Loại này có thể được cấp cho các khách
hàng có uy tín, kinh doanh thường xun có lãi, tình hình tài chính hiệu quả,
vững mạnh.
(Nguồn: Giáo trình Quản trị và nghiệp vụ ngân hàng thương mại - trang 95)
1.1.2.4. Căn cứ vào phương thức hồn trả
- Tín dụng trả góp: Là loại hình tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả
lại vốn gốc và lãi theo định kỳ.
- Tín dụng phi trả góp: Là loại tín dụng được thanh toán một lần theo
kỳ hạn đã thỏa thuận thường áp dụng cho vay vốn lưu động.
- Tín dụng hồn trả theo yêu cầu: Là loại tín dụng mà người vay có thể
hồn trả bất cứ lúc nào khi có thu nhập. Ngân hàng không ấn định thời hạn

nào áp dụng cho vay thấu chi.
(Nguồn: Giáo trình ngân hàng thương mại - trang 349)
1.1.2.5. Phân loại khác
-Theo đối tượng tín dụng có tài sản lưu động và tài sản cố định.
- Theo ngành kinh tế có tín dụng cơng nghiệp, tín dụng nơng nghiệp…
(Nguồn: Giáo trình Quản trị và nghiệp vụ ngân hàng thương mại - trang 96)
Các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chun mơn hố trong
cấp tín dụng của ngân hàng. Với xu hướng đa dạng, các ngân hàng sẽ mở
rộng phạm vi tài trợ nhưng vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà ngân hàng
có lợi thế.
Ngồi ra các cách phân loại này cho phép ngân hàng theo dõi rủi ro và
sinh lợi gắn liền với những lĩnh vực tài trợ để có chính sách lãi suất, bảo đảm,


7

hạn mức, chính sách mở rộng phù hợp.
1.1.3. Vai trị của tín dụng ngân hàng
1.1.3.1 Đối với nền kinh tế
-Tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình tái sản xuất đồng
thời góp phần đầu tư vào phát triển kinh tế: Nhu cầu vốn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh luôn là vấn đề quan trọng đối với mỗi doạnh nghiệp, bên
cạnh đó quan hệ mua bán chịu ln tồn tại trên thị trường. Do đó, hoạt động
tín dụng đã góp phần vào q trình ln chuyển vốn trong nền kinh tế diễn ra
nhanh hơn, hiệu quả hơn để có thể duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh
được liên tục và có thể giúp cho người thừa vốn có thể bảo quản an tồn đồng
thời kinh doanh kiếm lời.Trong nền sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong
những nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy ứng dụng
khoa học cơng nghệ vào sản xuất để đẩy nhanh quá trình tái sản xuất để đẩy
nhanh q trình tái sản xuất xã hội.

-Tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất: Bản
chất đặc trưng của hoạt động ngân hàng là huy động vốn tiền tệ tạm thời nhàn
rỗi, phân tán trong nền kinh tế, trong xã hội để thực hiện cho vay các đơn vị
kinh tế có nhu cầu vốn phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Đầu tư tập
trung là nhu cầu tất yếu của nền sản xuất hàng hóa, hạn chế sự lãng phí vốn,
tiết kiệm mọi nguồn lực như thời gian, chi phí huy động vốn.
-Tín dụng thúc đẩy q trình ln chuyển hàng hóa và ln chuyển
tiền tệ: Tín dụng tham gia trực tiếp vào q trình ln chuyển hàng hóa và
ln chuyển tiền tệ tạo điều kiện phát triền nền kinh tế, đặc biệt những ngành
kinh tế trọng điểm trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế. Hoạt động tín dụng


8

ln chịu sự chi phối trực tiếp của chính sách phát triển kinh tế của chính phủ,
vì vậy đã góp đẩy nhanh quá trình luân chuyển tiền tệ trong nền kinh tế thị
trường, hạn chế thấp nhất sự ứ đọng vốn trong sản xuất kinh doanh, đẩy
nhanh vòng quay vốn.
- Tín dụng góp phần mang lại nguồn thu lớn cho NSNN thông qua
thuế thu nhập và lãi từ ủy thác đầu tư vốn của chính phủ.
- Tín dụng tạo điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế: Trong xu hướng hội
nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp không chỉ hoạt động trong phạm vi
một quốc gia mà phải mở rộng quan hệ kinh tế ra phạm vi khu vực và thế
giới. Tín dụng là cơng cụ giúp đỡ các doanh nghiệp trong nước có đủ năng
lực tham gia vào thị trường thế giới như tài trợ việc mua bán chịu hàng hóa,
mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu về
quy mô và chất lượng của thị trường thế giới.
- Tín dụng là công cụ tài trợ vốn cho các ngành kinh tế kém phát triển
và các ngành kinh tế trọng điểm: Với cơng cụ tín dụng, chính phủ sẽ tài trợ
cho các ngành kinh tế kém phát triển bằng việc cho vay ưu đãi với lãi suất

thấp, thời hạn dài, mức vốn lớn. Ngồi ra, Chính phủ cịn tập trung vốn tín
dụng vào việc phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn, tạo động lực thúc đẩy
các ngành kinh tế khác phát triển.
1.1.3.2. Đối với khách hàng
- Tín dụng ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng lẫn chất
lượng vốn cho khách hàng, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
- Tín dụng ngân hàng giúp nhà đầu tư nắm bắt được những cơ hội kinh
doanh, doanh nghiệp có vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, cá nhân có đủ
khả năng tài chính để chi tiêu và nâng cao chất lượng cuộc sống.


9

- Tín dụng ngân hàng ràng buộc trách nhiệm khách hàng phải hoàn trả
vốn gốc và lãi trong thời hạn nhất định như đã thỏa thuận trước. Do vây,
khách hàng phải nỗ lực sử dụng vốn vay hiệu quả, thu lợi nhuận kinh doanh
cao đem lại lợi nhuận cho bản thân cũng như để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho
ngân hàng.
1.1.3.3. Đối với ngân hàng
- Tín dụng là hoạt động truyền thống và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng tài sản có mạng lại nguồn thu nhập chính cho ngân hàng (70%-90%).
- Tín dụng giúp ngân hàng đa dạng hóa được danh mục tài sản có, giảm
thiểu rủi ro.
- Tín dụng giúp ngân hàng mở rộng được các loại dịch vụ khác: thanh
toán, thu hút tiền gửi, tư vấn…
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHẬN DIỆN RỦI RO TÍN DỤNG
1.2.1. Nhận diện rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
1.2.1.1. Khái niệm về rủi ro và nhận diện rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng
- Rủi ro (Risk): là một sự không chắc chắn (uncertainty) hay một tình

trạng bất ổn mà khi xảy ra dẫn tới tổn thất về tài sản của ngân hàng, làm giảm
sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí
để có thể hồn thành một nghiệp vụ tài chính nhất định.
(Nguồn: Quản trị rủi ro tài chính- trang 13, 14)
→ Qua khái niệm nêu trên, có thể rút ra một số nhận xét sau để hiểu rõ
hơn về bản chất của rủi ro:


10

+Một là, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng
đồng biến với nhau trong một phạm vi nhất đinh.
+Hai là, khi đề cập đến rủi ro, người ta thường nhắc đến hai yếu tố
mang tính đặc trưng của rủi ro là biên độ rủi ro: mức độ thiệt hại do rủi ro gây
ra và tần suất xuất hiện rủi ro: số trường hợp thuận lợi để rủi ro xuất hiện/tổng
số trường hợp đồng khả năng.
+ Ba là, rủi ro là yếu tố khách quan, nên người ta không thể nào loại trừ
được hẳn mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện và những tác hại của chúng gây ra.
- Nhận diện rủi ro: là q trình xác định liên tục và có hệ thống các
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhận diện rủi ro bao gồm các công việc
theo dõi, xem xét, nghiên cứu mơi trường hoạt động và tồn bộ mọi hoạt động
của ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, không chỉ những loại rủi
ro đã và đang xảy ra, mà còn sự báo được những dạng rủi ro mới có thể xuất
hiện đối với ngân hàng, để từ đó có các biện pháp kiểm sốt, tài trợ cho từng
loại rủi ro phù hợp.
(Nguồn: Quản trị rủi ro tài chính- trang 15)
1.2.1.2. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
Hoạt động kinh doanh ngân hàng rất nhạy cảm có liên quan tới nhiểu
lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, chịu tác động của nhiều nhân tố khách
quan và chủ quan gây ra những thiệt hại không nhỏ cho ngân hàng. Hơn nữa,

ngân hàng kinh doanh không chỉ huy động vốn và cho vay mà còn kinh doanh
rất nhiều lĩnh vực khác như thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối…


11

Vì vậy có thể nói rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là đa dạng.
Sau đây là một số loại rủi ro chính trong hoạt động kinh doanh ngân hàng:
- Rủi ro tín dụng: Là loại rủi ro phát sinh trong q trình cấp tín dụng
của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ
hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng.
- Rủi ro tỷ giá hối đoái: Là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay
ngoại tệ hoặc kinh doanh ngoại tệ khi tỷ giá biến động theo chiều hướng bất
lợi cho ngân hàng.
- Rủi ro lãi suất: Là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất
thị trường hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về
tài sản hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng.
- Rủi ro thanh khoản: Là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân
hàng thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp thời các loại tài sản ra
tiền mặt hoặc không thể vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng
thanh toán.
1.2.2 Nhận diện rủi ro tín dụng
1.2.2.1. Khái niệm về nhận diện rủi ro tín dụng
Từ khái niệm về nhận diện rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
NHTM ta đưa ra khái niệm về nhận diện rủi ro tín dụng như sau: “Nhận diện
rủi ro tín dụng là q trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh
doanh của ngân hàng có thể gây ra rủi ro tín dụng. Nhận diện rủi ro tín dụng
bao gồm các cơng việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu mơi trường hoạt động và
tồn bộ mọi hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các nguyên



12

nhân gây ra rủi ro tín dụng, để từ đó có các biện pháp phù hợp giảm thiểu rủi
ro tín dụng.”
1.2.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Để chủ động phịng ngừa rủi ro tín dụng có hiệu quả, nhận biết các đặc
điểm của rủi ro tín dụng rất cần thiết và hữu ích. Rủi ro tín dụng có những đặc
điểm cơ bản sau:
– Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân
hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra
khi khách hàng gặp những tổn thất và thất bại trong q trình sử dụng vốn;
hay nói cách khác những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng là
nguyên nhân chủ yếu gây nên rủi ro tín dụng của ngân hàng.
– Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: Đặc điểm này
biểu hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi
ro tín dụng do đặc trưng ngân hàng là trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ.
Do đó khi phịng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng phải chú ý đến mọi dấu hiệu
rủi ro, xuất phát từ nguyên nhân bản chất và hậu quả do rủi ro tín dụng đem
lại để có biện pháp phịng ngừa phù hợp.
– Rủi ro tín dụng có tính tất yếu: Tức ln tồn tại và gắn liền với hoạt
động tín dụng của NHTM. Tình trạng thơng tin bất cân xứng đã làm cho ngân
hàng không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy
đủ, điều này làm cho bất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với ngân
hàng. Kinh doanh ngân hàng thực chất là kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp và
đạt được lợi nhuận tương ứng.


13


1.2.2.3 Các loại rủi ro tín dụng
NHTM gặp phải rủi ro khi không thu hồi được vốn vay, thu hồi khơng
đủ vốn, thu hồi đủ vốn nhưng khơng đúng kì hạn, thu hồi khơng đủ vốn và
khơng đúng kì hạn. Tùy vào mức độ rủi ro mà ta có thể chia tín dụng thành 2
loại: rủi ro đọng vốn và rủi ro mất vốn.
 Rủi ro đọng vốn:
- Rủi ro đọng vốn là khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng mà
đến kỳ hạn trả nợ khách hàng không trả được nợ ngay như đã cam kết làm
ảnh hưởng đến khả năng thanh toán chi trả của ngân hàng và kế hoạch sử
dụng vốn của ngân hàng.
- Rủi ro đọng vốn liên quan đến thời gian trả nợ.
Khi gặp rủi ro đọng vốn NHTM sẽ bị những ảnh hưởng cơ bản sau đây:
+ Về kinh tế: NHTM sẽ gặp vướng mắc về khả năng thanh toán chi trả
cho khách hàng. Để giải quyết cho vấn đề này ngân hàng sẽ phải đi vay và
bán những chứng khoán đầu tư ...dẫn đến việc chi phí duy động vốn của ngân
hàng tăng, bên cạnh đó các món vay đọng vốn rất khó có khả năng thu đủ lãi,
từ đó vừa làm gia tăng chi phí vừa làm giảm thu nhập của NHTM.
+ Về quản lý: Kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng,
việc tái đầu tư của ngân hàng bị ảnh hưởng làm suy giảm thu nhập và uy tín
của ngân hàng.
+ Về khả năng thanh tốn: Khi gặp rủi ro đọng vốn nếu ngân hàng
không giải quyết kịp thời để có nguồn vốn bù đắp phần vốn đọng để thanh
toán và chi trả cho các hợp đồng huy động vốn đáo hạn thì Ngân hàng thương
mại sẽ mất uy tín với khách hàng.


14

 Rủi ro mất vốn :
- Rủi ro mất vốn là việc ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng nhưng

đến thời hạn trả nợ khách hàng không trả được một phần hoặc toàn bộ nợ cho
ngân hàng.
- Rủi ro mất vốn liên quan về mặt số lượng tiền vay.
Khi gặp rủi ro mất vốn, những thiệt hại mà NHTM phải gánh chịu là:
+ Về kinh tế: Hiệu quả kinh doanh giảm. Ngân hàng bị thất thoát vốn,
vốn thất thoát đó sẽ làm suy giảm vốn tự có, đến một mức độ nào đó NHTM
có thể phải đứng trước nguy cơ phá sản. Hơn thế nữa việc mất vốn thì những
khoản nợ đương nhiên cũng không thu hồi được đủ lãi, việc này làm thu hẹp
chênh lệch lãi suất của NHTM.
+ Về quản lí: Khi bị mất vốn, nhà quản lý sẽ bị đọng về vốn, không
thực hiện được kế hoạch kinh doanh. Mất vốn thường được đánh giá do khả
năng quản lý kém.
+ Về uy tín: Các NHTM có tỷ lệ vốn thất thốt cao sẽ khơng những bị
mất uy tín với khách hàng mà cịn mất uy tín trên thị trường tiền tệ, thị trường
liên ngân hàng, thị trường chứng khốn vì họ nhìn thấy khả năng quản lý vốn
kém của ngân hàng.
Như vậy rủi ro đọng vốn và rủi ro mất vốn đều làm cho NHTM gặp
những tổn thất lớn, nên các ngân hàng cần xây dựng cho mình một kế hoạch
quản lý chặt chẽ, một tỷ lệ rủi ro cho phép để giảm bớt thất thoát trong cơng
việc kinh doanh của mình.
1.2.2.4. Dấu hiệu nhận diện rủi ro tín dụng
 Phát sinh từ phía khách hàng:


15

Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với Ngân hàng:
- Trì hỗn hoặc gây trở ngại đối với Ngân hàng trong quá trình kiểm tra
theo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình sử dụng vốn vay, tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh, tài chính của khách hàng.

- Có dấu hiệu khơng thực hiện đầy đủ các quy định, vi phạm phát luật
trong quá trình quan hệ tín dụng.
- Chậm hoặc trì hỗn các báo cáo tài chính theo u cầu của Ngân hàng
mà khơng có sự giải thích minh bạch, thuyết phục.
- Đề nghị gia hạn, điều chỉnh các khoản nợ nhiều lần không rõ lí do
- Sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi mở tại Ngân hàng,
xuất hiện thời điểm bất thường mà khơng giải thích được.
- Chậm thanh tốn các khoản lãi khi đến hạn thanh toán.
- Xuất hiện nợ q hạn do khách hàng khơng có khả năng hồn trả vì
những lí do: tiêu thụ hàng chậm, thu hồi công nợ chậm,…
- Mức độ vay thường xuyên gia tăng, vượt quá nhu cầu dự kiến.
- Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản đảm bảo giảm sút
so định giá cho vay, có các dấu hiệu cho người khác thuê, bán hoặc trao đổi,

- Dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ vào các nguồn thu nhập bất
thường khác không phải từ sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Chấp nhận nguồn sử dụng lãi suất cao với mọi điều kiện.
Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình tài chính
và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng:
- Có sự chênh lệch lớn giữa doanh thu thực tế so với mức dự kiến khi
khách hàng đề nghị cấp tín dụng.
- Xuất hiện ngày càng nhiều các khoản chi phí bất hợp lý.
- Thay đổi thường xuyên tổ chức hoặc ban điều hành


16

- Phát hiện ra quá trình khảo sát, thẩm định dự án sai dẫn đến đầu tư
khơng có hiệu quả.
- Khó khăn khi tăng sản phẩm dịch vụ mới.

- Do áp lực nội bộ tung sản phẩm ra thị trường quá sớm hoặc đặt các
hạn mức về thời gian sinh lời.
- Đối với khách hàng là tư nhân cá thể, có dấu hiệu của bệnh kéo dài
hoặc chết.
 Phát sinh từ phía Ngân hàng
Chính sách tín dụng khơng hợp lý:
- Sự đánh giá và phân loại khơng chính xác về mức độ rủi ro của khách
hàng. Đánh giá quá cao năng lực tài chính của khách hàng so thực tế, đánh giá
khách hàng thông qua thông tin do khách hàng cung cấp mà không điều tra
xem xét thông tin từ các nguồn khác,…
- Cấp tín dụng dựa trên các cam kết khơng chắc chắn và thiếu tính đảm
bảo của khách hàng.
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng và năng
lực kiểm soát cũng như nguồn vốn của ngân hàng.
- Soạn thảo các điều kiện tín dụng ràng buộc trong hợp đồng tín dụng
mập mờ, khơng rõ ràng.
- Hồ sơ tín dụng khơng đầy đủ thiếu sự hoàn chỉnh,…
- Khuynh hướng cạnh tranh thái quá: giảm thấp lãi suất cho vay.
1.2.3. Tác hại của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng ln tiềm ẩn trong kinh doanh ngân hàng và đã gây ra
những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống kinh tế - xã
hội của mỗi quốc gia, thậm chí có thể lan rộng trên phạm vi toàn cầu.


17

– Đối với ngân hàng bị rủi ro:
Do không thu hồi được nợ (gốc, lãi và các loại phí) làm cho nguồn vốn
ngân hàng bị thất thoát, trong khi ngân hàng vẫn phải chi trả tiền lãi cho
nguồn vốn hoạt động, làm cho lợi nhuận bị giảm sút, thậm chí nếu trầm trọng

hơn thì có thể bị phá sản.
– Đối với hệ thống ngân hàng:
Hoạt động của một ngân hàng trong một quốc gia có liên quan đến hệ
thống ngân hàng và các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân trong nền kinh tế. Do
vậy nếu một ngân hàng có kết quả hoạt động xấu, thậm chí dẫn đến mất khả
năng thanh tốn và phá sản thì sẽ có những tác động dây chuyền ảnh hưởng
xấu các ngân hàng và các bộ phận kinh tế khác. Nếu không có sự can thiệp kịp
thời của NHNN và Chính phủ thì tâm lý sợ mất tiền sẽ lây lan đến toàn bộ
người gửi tiền và họ sẽ đồng loạt rút tiền tại các NHTM làm cho các ngân hàng
khác vô hình chung cũng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh tốn.
– Đối với nền kinh tế:
Ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu hút và
bơm tiền cho nền kinh tế, vì vậy rủi ro tín dụng gây nên sự phá sản một ngân
hàng sẽ làm cho nền kinh tế bị rối loạn, hoạt động kinh tế bị mất ổn định và
ngưng trệ, mất bình ổn về quan hệ cung cầu, lạm phát, thất nghiệp, tệ nạn xã
hội gia tăng, tình hình an ninh chính trị bất ổn…
– Trong quan hệ kinh tế đối ngoại:
Làm ảnh hưởng đến vị thế và hình ảnh của hệ thống ngân hàng – tài
chính quốc gia cũng như tồn bộ nền kinh tế của quốc gia đó.
Tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra sẽ gây ảnh hưởng ở
các mức độ khác nhau: Nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi phải trích


18

lập dự phịng, khơng thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không
thu được vốn gốc và lãi vay, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ
và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ
bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống
ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy địi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết

sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong
cho vay.
1.2.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và các chỉ tiêu đo lường rủi ro
tín dụng
1.2.4.1. Nguyên nhân
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro hay nói cách khác hoạt
động ngân hàng ln phải đối diện với rủi ro. Vì vậy, nhận diện những
nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng giúp ngân hàng có biện pháp phịng ngừa
hiệu quả, giảm thiệt hại. Có 3 nhóm nguyên nhân cơ bản sau đây:
 Nguyên nhân khách quan:
– Do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn…
– Tình hình an ninh, trong nước, trong khu vực bất ổn.
– Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất thăng bằng
cán cân thanh toán quốc tế, tỷ giá hối đoái biến động bất thường.
– Môi trường pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mơ.
 Ngun nhân chủ quan:
Về phía khách hàng (KH):
– Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý.


19

– Sử dụng vốn vay sai mục đích, kém hiệu quả.
– Do kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ được.
– Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản.
– Chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô, lừa
đảo.
– Do mất đoàn kết trong nội bộ Hội đồng quản trị, ban điều hành.
Về phía ngân hàng (NH):
– Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi

nhuận dẫn đến cho vay đầu tư quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn cho vay quá
nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó.
– Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thơng tin hoặc phân tích thơng tin
không đầy đủ dẫn đến cho vay và đầu tư không hợp lý.
– Do cạnh tranh của các ngân hàng mong muốn có tỷ trọng, thị phần
cao hơn các ngân hàng khác.
– Cán bộ tín dụng (CBTD) khơng tn thủ chính sách tín dụng, khơng
chấp hành đúng quy trình cho vay. CBTD yếu kém về trình độ nghiệp vụ; cán
bộ tín dụng vi phạm đạo đức kinh doanh.
– Định giá tài sản khơng chính xác; khơng thực hiện đầy đủ các thủ tục
pháp lý cần thiết; hoặc không đảm bảo các nguyên tắc của tài sản đảm bảo là:
dễ định giá, dễ chuyển nhượng quyền sở hữu, và dễ tiêu thụ.
Tóm lại, các ngun nhân gây ra rủi ro tín dụng rất đa dạng, có những
nguyên nhân khách quan và những nguyên nhân do chủ thể tham gia quan hệ
tín dụng. Những nguyên nhân chủ quan, do các chủ thể có ảnh hưởng rất lớn


20

đến chất lượng tín dụng và ngân hàng có thể kiểm sốt được nếu có những
biện pháp thích hợp.
1.2.4.2. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
Rủi ro là những biến cố xảy ra ngoài mong đợi trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng, tuy không thể loại bỏ được hồn tồn nhưng ta có thể
nghiên cứu để nhận biết nó, từ đó có thể đưa ra các biện pháp nhằm phòng
ngừa và hạn chế rủi ro, giảm thiểu mức độ thiệt hại đến mức thấp nhất. Muốn
dự đoán được rủi ro chính xác nhất thì ngân hàng cần phải đo lường được rủi
ro. Đây là một trong những phương pháp nghiên cứu mà ngân hàng nào cũng
áp dụng vì nó có ý ngĩa rất lớn trong cơng tác quản lý kinh doanh.
Đo lường rủi ro tín dụng là cơ sở để Ngân hàng xây dựng chính sách tín

dụng hợp lý, chính sách lãi suất phù hợp với từng thời kỳ, xây dựng hệ thống
rủi ro tín dụng cho từng loại tài sản có và cho từng loại hình cho vay.
Chỉ tiêu dùng để đo lường rủi ro tín dụng được phân chia thành các nhóm
như sau:
* Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn=Tổng nợ quá hạn/ Tổng dư nợ
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã
quá hạn. Ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn cao thì rủi ro càng lớn vì với những
khoản nợ khơng thu hồi được sẽ ảnh hưởng đến quá trình khai thác và sử
dụng vốn của Ngân hàng, phá vỡ kế hoạch kinh doanh và đặc biệt nó làm ảnh
hưởng đến khả năng thanh tốn của các tổ chức tín dụng.
Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao làm tăng chi phí của Ngân hàng. Với một
khoản tín dụng gặp rủi ro, Ngân hàng phải thêm một khoản chi phí giám sát
khoản vay, chi phí xử lý tài sản đảm bảo, chi phí pháp lý…do đó làm tăng chi
phí thực tế của Ngân hàng. Trong khi khơng có nguồn thu từ khoản vay này


21

thì ngân hàng vẫn tiếp tục trả lãi cho nguồn vốn vay, vốn huy động từ khách
hàng.
Nợ quá hạn xuất hiện làm chậm q trình tuần hồn và chu chuyển vốn
của các tổ chức tín dụng, làm giảm hiệu quả hiệu quả sử dụng vốn, giảm lợi
nhuận, giảm hiệu quả kinh doanh. Đồng thời hạn chế khả năng mở rộng và
tăng trưởng tín dụng, khả năng kinh doanh cũng như giảm uy tín của Ngân
hàng và khả năng cạnh tranh của Ngân hàng với các tổ chức tín dụng khác.
* Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ.
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và Quyết
định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN thì
TCTD thực hiện phân loại nợ thành 5 nhóm như sau:

– Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ trong hạn mà TCTD đánh giá có khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và
lãi đúng thời hạn còn lại.
+ Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 1 theo quy định
– Nhóm 2 (Nợ cần chú ý ) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày;
+ Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn lần đầu
+ Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 2 theo quy định
– Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;


22

+ Các khoản nợ gia hạn thời hạn trả nợ lần đầu;
+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng khơng đủ
khả năng thanh tốn lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
+ Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 3 theo quy định.
– Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ hai
+ Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 4 theo quy định.
– Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn từ 90

ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu
+ Các khoản nợ cơ cấu lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được
cơ cấu lần thứ hai
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý
+ Các khoản nợ khác được phân vào nhóm năm theo quy định.
→ Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5.
Nợ xấu (hay các tên gọi khác như nợ có vấn đề, nợ khó địi…) là các
khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 và có các đặc trưng sau:


23

• Khách hàng đã khơng thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi
các cam kết này đã đến hạn.
• Tình hình tài chính của khách hàng đang có chiều hướng xấu dẫn
đến có khả năng ngân hàng khơng thu được đầy đủ gốc và lãi.
• Tài sản đảm bảo được đánh giá là giá trị phát mãi không đủ trang trải
nợ gốc và lãi.
• Thơng thường là những khoản nợ đã được gia hạn nợ, hoặc những
khoản nợ q hạn trên 90 ngày.
Một tổ chức tín dụng có tỷ lệ nợ xấu dưới 5% được coi là nằm trong
giới hạn cho phép, khi tỷ lệ nợ xấu vượt q tỷ lệ 5% thì tổ chức đó cần phải
xem xét, rà sốt lại danh mục đầu tư của mình một cách đầy đủ, chỉ tiết và
thận trọng hơn.
Tỷ lệ nợ xấu cũng là một chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng của
tổ chức tín dụng. Nếu tỷ lệ này cao thì rủi ro tín dụng cao vì đây là những
khách hàng có dấu hiệu khó khăn về mặt tài chính nên khó trả nợ cho Ngân
hàng.
Tỷ lệ nợ xấu =Dư nợ xấu/Tổng dư nợ

Nguyên nhân của các khoản nợ xấu là các khách hàng chỉ muốn vay
không nỗ lực trả nợ. Điều này sẽ gây cho Ngân hàng khó khăn lớn trong việc
bảo tồn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nếu nợ xấu không giải quyết kịp
thời thì đến một thời điểm nào đó khả năng trích lập sự phịng rủi ro sẽ khơng
đủ để bù đắp phần tổn thất đó và việc nâng cao tiềm lực tài chính đảm bảo tỷ
lệ an tồn vốn là vấn đề khó khăn cho các Ngân hàng.
* Tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro tín dụng
Tỷ lệ trích lập = Dự phịng RRTD/ Tổng dư nợ kỳ báo cáo dự phịng
RRTD được trích lập


24

Tại Việt Nam hiện nay, việc trích lập dự phịng rủi ro tín dụng của hầu
hết các Ngân hàng được thực hiện theo quyết định số 493/QD-NHNN và
quyết định số 18/2007/QD-NHNN của NHNN Việt Nam.Theo đó, tỷ lệ trích
lập dự phịng cụ thể đối với từng nhóm nợ như sau: Nhóm 1 là 0%; Nhóm 2 là
5%; Nhóm 3 là 20%; Nhóm 4 là 50%; Nhóm 5 là 100%.
Dự phịng chung: Tổ chức tín dụng thực hiện trích lập và duy trì dự
phịng chung bằng 0,75% tổng giá trị các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4. Tỷ
lệ này ngày càng cao chứng tỏ rủi ro càng cao vì dự phịng trích lập nhiều sẽ
làm tăng chi phí của Ngân hàng dẫn đến giảm lợi nhuận thậm chí làm cho
Ngân hàng bị lỗ.
1.3. Những vấn đề cơ bản về các biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Thương mại
1.3.1 Khái niệm về biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng là các biện pháp đề ra nhằm ngăn
ngừa và hạn chế những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể xảy
ra đối với ngân hàng mà do rủi ro tín dụng gây ra.
1.3.2.Các biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng của NHTM

1.3.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng một cách hợp lý
Chính sách tín dụng đặt ra mục tiêu, tham số định hướng cho cán bộ
Ngân hàng, những người làm công tác cho vay và quản trị danh mục đầu tư.
Chính sách này được xây dựng khoa học, cẩn thận thông suốt từ trên xuống
dưới sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng duy trì tiêu chuẩn tín dụng của mình,
tránh rủi ro q mức và đánh giá đúng cơ hội kinh doanh. Một chính sách tín
dụng tốt phải là một ứng dụng thông minh của những nguyên tắc tín dụng


25

thích hợp với những thay đổi của các nhân tố và mơi trường kinh tế. Chính
sách tín dụng tốt sẽ nâng cao chất lượng các khoản cho vay của Ngân hàng.
Một chính sách tín dụng tốt thường bao gồm các yếu tố cơ bản:
- Có mục tiêu rõ ràng: Ngân hàng cần cân đối giữa các mục tiêu quan
trọng như: Cân đối giữa mục tiêu sinh lời với mục tiêu bảo đảm tín an tồn,
mục tiêu đạt thị phần cao với việc đảm bảo uy tín doanh nghiệp cũng như tính
an tồn trong hoạt động vay vốn.
- Xác định rõ ràng chiến lược thực hiện: Ngân hàng thường xác định tỷ
lệ phần trăm các khoản cho vay theo đối tượng, theo thời hạn, theo vị trí địa
lý…để đạt được mức độ đa dạng hóa như Ngân hàng mong muốn.
- Xác định quyền hạn, trách nhiệm của từng bộ phận và cán bộ tham gia
vào quá trình ra quyết định cho vay: Chính sách tín dụng cần quy định cụ thể
trách nhiệm của Ban giám đốc, bộ phận chức năng và quyền hạn của phịng
ban và cán bộ tín dụng. Tính đồng bộ, hệ thống trong hoạt động sẽ tạo ra sự
nhịp nhàng, tránh chồng chéo cũng như bỏ sót.
- Đưa ra các tiêu thức tín dụng: Một chính sách tín dụng tốt phải quy
định điều kiện của các khoản vay có thể chấp nhận được, những yếu tố cần
xem xét quyết định cho vay…Đây là giai đoạn đầu tiên quyết định hiệu quả
của cơng tác triển khai tín dụng sau này cũng như khả năng hoàn vốn của

khách hàng.
- Xác lập các phương pháp kiểm sốt: Chính sách tín dụng cần quy
định lịch trình kiểm sốt các khoản vay, quy định báo cáo các vấn đề có liên
quan với các cấp quản lý Ngân hàng…Đồng thời tận dụng tối đa ưu thế của
công nghệ trong hoạt động kiểm tra.
1.3.2.2. Thực hiện chuyển rủi ro tín dụng
Tín dụng là hoạt động mang lại nguồn lợi nhuận lớn cho Ngân hàng, và
rủi ro thì ln cùng chiều với lợi nhuận dự kiến. Vì vậy, rủi ro tín dụng ln


×