Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

THẢO LUẬN DÂN SỰ 1: BÀI TẬP LỚN HỌC KỲ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.02 KB, 49 trang )

Khoa Luật Thương mại
Lớp Luật Thương mại 44A.1

BÀI TẬP LỚN HỌC KỲ
Bộ môn

: Quy định chung, tài sản, thừa kế

Giảng viên

: Th.S Nguyễn Tấn Hoàng Hải

Lớp

: TM44A.1

Thành viên
1
2
3
4

Nguyễn Ngọc Bảo Anh
Nguyễn Trương Ngọc Ánh
Huỳnh Ngọc Uyên Chi
Nguyễn Thị Mỹ Duyên

195 380101 1005
195 380101 1017
195 380101 1026
195 380101 1042



Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 4 năm 2020


MỤC LỤC

VẤN ĐỀ 1
* Trường hợp đại diện hợp lệ
Câu 1.1: Điểm mới của BLDS 2015 (so với BLDS năm 2005) về người đại diện.. . .2
Câu 1.2. Trong Quyết định số 08, đoạn nào cho thấy ông Mạnh đại diện cho Hưng
Yên xác lập hợp đồng với Vinausteel?......................................................................4
Câu 1.3. Theo Hội đồng thẩm phán, ơng Mạnh có trách nhiệm gì với Vinausteel
khơng?....................................................................................................................... 4
Câu 1.4: Cho biết suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc
thẩm liên quan đến ơng Mạnh (có văn bản nào khơng về chủ đề này? Có thuyết
phục khơng?).............................................................................................................5
Câu 1.5: Theo Hội đồng thẩm phán, Hưng n có trách nhiệm gì với Vinausteel
không?....................................................................................................................... 5
Câu 1.6. Cho biết suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Toà giám đốc
thẩm liên quan đến Hưng Yên nêu trên.....................................................................5
Câu 1.7. Nếu ông Mạnh là đại diện theo pháp luật của Hưng Yên và trong hợp đồng
có thoả thuận trọng tài thì thoả thuận trọng tài này có ràng buộc Hưng n khơng?
Biết rằng điều lệ của Hưng Yên quy định mọi tranh chấp liên quan đến Hưng Yên
(như tranh chấp phát sinh từ hợp đồng do đại diện theo pháp luật xác lập) phải được
giải quyết tại Tồ án...................................................................................................7
* Trường hợp đại diện khơng hợp lệ
Câu 1.8: Trong Quyết định số 10, đoạn nào cho thấy người xác lập hợp đồng với
Ngân hàng không được Vinaconex ủy quyền (khơng có thẩm quyền đại diện để xác
lập)?........................................................................................................................... 8
Câu 1.9: Trong vụ việc trên, theo Tòa giám đốc thẩm, Vinaconex có chịu trách

nhiệm với Ngân hàng về hợp đồng trên không?........................................................8
Câu 1.10. Cho biết suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Toà Giám đốc
thẩm........................................................................................................................... 9
Câu 1.11. Nếu hoàn cảnh tương tự như trong Quyết định số 10 nhưng chỉ phía Ngân
hàng phản đối hợp đồng (yêu cầu huy bỏ hợp đồng do người đại diện Vinaconex


khơng có quyền đại diện) thì phải xử lý như thế nào trên cơ sở BLDS 2015? Vì sao?
................................................................................................................................... 9

VẤN ĐỀ 2
* Hình thức sở hữu tài sản
Câu 2.1: Những điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về hình thức sở hữu
tài sản...................................................................................................................... 12
Câu 2.2: Căn nhà số 150/6A Lý Thường Kiệt có được ơng Lưu tạo lập trong thời kì
hơn nhân với bà Thẩm khơng? Đoạn nào của Quyết định số 377 (sau đây viết gọn là
Quyết định 377) cho câu trả lời?.............................................................................12
Câu 2.3. Theo bà Thẩm, căn nhà trên thuộc sở hữu chung của vợ chồng bà hay sở
hữu riêng của ông Lưu? Đoạn nào của Quyết định 377 cho câu trả lời...................12
Câu 2.4. Theo Toà dân sự Toà án nhân dân tối cao, căn nhà trên thuộc sở hữu chung
của ông Lưu, bà Thẩm hay thuộc sở hữu riêng của ông Lưu? Đoạn nào của Quyết
định 377 cho câu trả lời?.........................................................................................13
Câu 2.5: Anh/chị có suy nghĩ gì về giải pháp trên của Tịa dân sự Tòa án nhân dân
tối cao?.................................................................................................................... 13
Câu 2.6: Nếu căn nhà trên là tài sản chung của ông Lưu, bà Thẩm thì ơng Lưu có
thể di chúc định đoạt tồn bộ căn nhà này không? Nêu căn cứ pháp lý khi trả lời.. 13
* Diện thừa kế
Câu 2.7. Bà Thẩm, chị Hương và bà Xê có thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ơng Lưu
khơng? Vì sao?........................................................................................................14
Câu 2.8. Nếu ơng Lưu kết hơn với bà Xê vào cuối năm 1976 thì câu trả lời cho câu

hỏi trên có khác khơng? Vì sao?..............................................................................15
Câu 2.9: Trong vụ việc này, chị Hương có được chia di sản của ơng Lưu khơng? Vì
sao?.......................................................................................................................... 15
Câu 2.10: Theo pháp luật hiện hành, ở thời điểm nào người thừa kế có quyền sở hữu
đối với tài sản là di sản do người quá cố để lại? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời........16
Câu 2.11. Trong Quyết định số 08, theo nội dung của bản án, ở thời điểm nào người
thừa kế của ơng Hà có quyền sở hữu nhà ở và đất có tranh chấp? Vì sao?..............16
* Thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc


Câu 2.12. Đoạn nào của Quyết định cho thấy ông Lưu đã định đoạt bằng di chúc
toàn bộ tài sản của ông Lưu cho bà Xê?..................................................................16
Câu 2.13: Bà Xê, bà Thẩm, chị Hương có thuộc diện được hưởng thừa kế không
phụ thuộc vào nội dung của di chúc đối với di sản của ơng Lưu khơng? Vì sao?....17
Câu 2.14: Theo Tịa dân sự Tịa án nhân dân tối cao, vì sao bà Thẩm được hưởng
thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc đối với di sản của ông Lưu?
Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời?...............................................................17
Câu 2.15. Nếu bà Thẩm khoẻ mạnh, có khả năng lao động thì có được hưởng thừa
kế khơng phụ thuộc vào nội dung của di chúc đối với di sản của ông Lưu? Vì sao?
................................................................................................................................. 18
Câu 2.16. Nếu di sản của ơng Lưu có giá trị 600 triệu đồng thì bà Thẩm sẽ được
hưởng khoản tiền là bao nhiêu? Vì sao?..................................................................18
Câu 2.17: Nếu bà Thẩm yêu cầu được chia di sản bằng hiện vật thì u cầu của bà
Thẩm có được chấp nhận khơng? Vì sao?...............................................................19
Câu 2.18: Trong Bản án số 2493 (sau đây viết gọn là Bản án), đoạn nào của bản án
cho thấy bà Khót, ơng Tâm và ơng Nhật là con của cụ Khánh?..............................19
Câu 2.19. Ai được cụ Khánh di chúc cho hưởng tồn bộ tài sản có tranh chấp?.....19
Câu 2.20. Tại thời điểm cụ Khánh chết, bà Khót và ơng Tâm có là con đã thành niên
của cụ Khánh không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?...................................19
Câu 2.21: Bà Khót và ơng Tâm có được Tịa án chấp nhận cho hưởng thừa kế khơng

phụ thuộc vào nội dung của di chúc không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?.20
Câu 2.22. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án.....................20
Câu 2.23. Hướng giải quyết có khác khơng khi ơng Tâm bị tai nạn mất 85% sức lao
động? Vì sao?..........................................................................................................21
Câu 2.24. Nêu những điểm giống và khác nhau giữa di chúc tặng cho tài sản........23
Câu 2.25: Nếu ông Lưu không định đoạt tài sản của ông cho bà Xê bằng di chúc mà
trước khi chết ông Lưu làm hợp đồng tặng cho bà Xê tồn bộ tài sản của ơng Lưu
thì bà Thẩm có được hưởng một phần di sản của ơng Lưu như trên khơng?...........23
Câu 2.26: Đối với hồn cảnh như câu trên, pháp luật nước ngoài điều chỉnh như thế
nào?......................................................................................................................... 24


Câu 2.27. Suy nghĩ của anh/chị về khả năng mở rộng chế định đang nghiên cứu cho
cả hợp đồng tặng cho...............................................................................................24
* Nghĩa vụ tài sản của người để lại di sản
Câu 2.28. Theo BLDS, những nghĩa vụ nào của người để lại di sản được ưu tiên
thanh tốn?..............................................................................................................25
Câu 2.29: Ơng Lưu có nghĩa vụ ni dưỡng chị Hương từ khi cịn nhỏ đến khi
trưởng thành khơng?................................................................................................26
Câu 2.30: Đoạn nào của Quyết định cho thấy bà Thẩm tự nuôi dưỡng chị Hương từ
khi còn nhỏ đến khi trưởng thành?..........................................................................26
Câu 2.31. Theo Toà dân sự Toà án nhân dân tối cao, nếu bà Thẩm u cầu thì có
phải trích cho bà Thẩm từ di sản của ông Lưu một khoản tiền để bù đắp công sức
nuôi dưỡng con chung không?.................................................................................27
Câu 2.32. Trên cơ sở các quy định về nghĩa vụ tài sản của người để lại di sản,
anh/chị hãy giải thích giải pháp trên của Toà án......................................................27

VẤN ĐỀ 3
Câu 3.1: Cho biết thực trạng văn bản pháp luật liên quan đến thay đổi, hủy bỏ di
chúc (về thời điểm, cách thức và hình thức thay đổi, hủy bỏ).................................31

Câu 3.2: Trong thực tiễn xét xử, việc thay đổi hay hủy bỏ di chúc có thể ngầm định
(tức người lập di chúc khơng cần nói rõ là họ thay đổi hay hủy bỏ di chúc) khơng?
Vì sao?..................................................................................................................... 32
Câu 3.3. Trong thực tiễn xét xử, việc thay đổi hay huỷ bỏ di chúc có phải tuân thủ
hình thức của di chúc bị thay đổi hay huỷ bỏ khơng? Vì sao?.................................33
Câu 3.4. Cho biết suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án trong 03
quyết định trên liên quan đến thay đổi, hủy bỏ di chúc...........................................34
Câu 3.5: Đoạn nào cho thấy, trong Quyết định số 363, Tịa án xác định di chúc là có
điều kiện? Cho biết điều kiện của di chúc này là gì?...............................................34
Câu 3.6: Cho biết thực trạng văn bản quy phạm pháp luật về di chúc có điều kiện ở
Việt Nam?................................................................................................................ 35
Câu 3.7. Cho biết hệ quả pháp lý khi điều kiện đối với di chúc không được đáp ứng
................................................................................................................................. 35


Câu 3.8. Cho biết suy nghĩ của anh/chị về di chúc có điều kiện ở Việt Nam (có nên
luật hố trong BLDS khơng? Nếu luật hố thì cần luật hố những nội dung nào?). 36

VẤN ĐỀ 4
Câu 4.1: Trong Án lệ số 24/2018/AL, nội dung nào cho thấy đã có thỏa thuận phân
chia di sản?..............................................................................................................38
Câu 4.2: Trong Án lệ số 24/2018/AL, nội dung nào cho thấy thỏa thuận phân chia di
sản đã được Tòa án chấp nhận?...............................................................................39
Câu 4.3. Suy nghĩ của anh/chị về việc Toà án chấp nhận thoả thuận phân chia di sản
trên? Anh/chị trả lời câu hỏi này trong mối quan hệ với yêu cầu về hình thức và về
nội dung đối với thoả thuận phân chia di sản...........................................................39
Câu 4.4. Sự khác nhau cơ bản giữa tranh chấp di sản và tranh chấp tài sản............40
Câu 4.5: Trong Án lệ số 24/2018/AL, tranh chấp về tài sản được chia theo thỏa
thuận trên là tranh chấp về di sản hay tranh chấp về tài sản?...................................40
Câu 4.6: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao

trong Án lệ số 24/2018/AL......................................................................................40

VẤN ĐỀ 5
Câu 5.1. Trong Án lệ số 05/2016/AL, Tồ án xác định ơng Trải được hưởng 1/7 kỷ
phần thừa kế của cụ Hưng có thuyết phục khơng? Vì sao?......................................41
Câu 5.2. Trong Án lệ số 05/2016/AL, Tịa án xác định phần tài sản của ơng Trải
được hưởng của cụ Hưng là tài sản chung của vợ chồng ơng Trải, bà Tư có thuyết
phục khơng? Vì sao?...............................................................................................41
Câu 5.3: Trong Án lệ số 05/2016/AL, Tòa án theo hướng chị Phượng được hưởng
cơng sức quản lý di sản có thuyết phục khơng? Vì sao?..........................................42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

VẤN ĐỀ 1
Tóm tắt Quyết định số 08/2013/KDTM-GĐT ngày 15/3/2013 của Hội đồng
thẩm phán Tịa án nhân dân tối cao.
Cơng ty Hưng Yên (bị đơn) do ông Mạnh làm đại diện ký hợp đồng mua bán
phôi thép với Công ty Vinausteel (nguyên đơn). Thời điểm ký hợp đồng với Hưng
Yên, bà Lan đang làm Tổng giám đốc và ủy quyền cho ông Mạnh thực hiện các
giao dịch của công ty, ông Dũng là chủ sở hữu toàn bộ tài sản và nghĩa vụ của công
ty. Ngay sau khi hợp đồng được ký kết, Hưng Yên đã thường xuyên không tuân thủ
nghĩa vụ giao hàng. Vinausteel đã nhiều lần gửi văn bản đến Hưng Yên yêu cầu
thực hiện nốt nghĩa vụ nhưng Hưng n khơng thực hiện. Do đó Vinausteel đã khởi
kiện yêu cầu Hưng Yên phải bồi thường số tiền thiệt hại do vi phạm hợp đồng.
Ông Dũng và bà Tồn (Tổng giám đốc Cơng ty Hưng n lâm thời) có thỏa
thuận với nhau về trách nhiệm thanh tốn các khoản nợ của công ty trước
01/04/2007. Đồng thời ông Mạnh cũng có cam kết chịu trách nhiệm về các khoản
nợ của cơng ty. Tại phiên tịa giám đốc thẩm, vì còn nhiều vấn đề chưa được làm rõ,

Hội đồng thẩm phán đã quyết định theo hướng Hưng Yên phải có trách nhiệm thanh
toán các khoản nợ và bồi thường thiệt hại cho Vinausteel chứ không phải cá nhân
ông Mạnh, ông Dũng.
Tóm tắt Quyết định số 10/2013/KDTM-GĐT ngày 25/4/2013 về V/v “Tranh
chấp hợp đồng tín dụng” của Hội đồng thẩm phán Tồ án nhân dân tối cao
Xí nghiệp xây dựng 4 (trực thuộc Công ty Vinaconex) – bị đơn vay Ngân hàng
Công thương Việt Nam – nguyên đơn 2 tỷ đồng để mua máy móc thiết bị, tài sản
bảo đảm là tài sản từ vốn vay và quyền sử dụng đất của ơng Tâm (ngun giám đốc)
và ơng Tồn (ngun Phó giám đốc). Do kinh doanh thua lỗ, khơng có khả năng trả
nợ nên Ngân hàng đã khởi kiện yêu cầu Xí nghiệp 4 phải thanh tốn khoản nợ và
u cầu Toà án xử lý tài sản thế chấp, bảo lãnh để thu hồi nợ.
Tồ án xét thấy, sau khi Xí nghiệp vay tiền, Cơng ty Vinaconex biết và khơng có
ý kiến phản đối nên Vinaconex phải chịu trách nhiệm trả khoản nợ này. Cịn về phía
ơng Tồn, ơng đã dùng nhà kèm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bà Nga (vợ
ơng) để bảo lãnh. Tồ án u cầu phải giám định chữ ký và chữ viết của bà Nga


2

trong hợp đồng để xác định hợp đồng đó có bị vơ hiệu hay khơng, và nếu bị vơ hiệu
thì hợp đồng này phải bị vơ hiệu tồn bộ chứ khơng phải vơ hiệu một phần. Nhận
thấy cịn nhiều sai sót, Tồ án quyết định huỷ bản án sơ thẩm cũng như phúc thẩm,
đồng thời giao hồ sở vụ án cho Toà án nhân dân tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm lại.
* Trường hợp đại diện hợp lệ
Câu 1.1: Điểm mới của BLDS 2015 (so với BLDS năm 2005) về người đại diện.
Thứ nhất, pháp nhân có thể là người đại diện. Theo Điều 139 BLDS 2005 thì
người đại diện chỉ có thể là cá nhân mà khơng thể là pháp nhân, theo đó cá nhân chỉ
có thể ủy quyền cho cá nhân và pháp nhân chỉ có thể ủy quyền cho cá nhân mà
không cho phép pháp nhân ủy quyền cho một pháp nhân khác đại diện mình tham
gia một quan hệ pháp luật. Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 134 BLDS 2015 thì pháp

nhân hồn tồn có thể đại diện cho cá nhân, pháp nhân khác. Đây là một điểm mới
của BLDS 2015.
Thứ hai, cá nhân, pháp nhân có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật.
BLDS 2005 theo hướng đại diện là việc của “một” người, cụ thể là tại Điều 139.
BLDS 2015 đã có sự thay đổi khi quy định rằng “một cá nhân, pháp nhân có thể đại
diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau” tại khoản 3 Điều 141. Theo đó,
khơng được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự
với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Thứ ba, về năng lực của người đại diện. Tại khoản 5 Điều 139 BLDS 2005 yêu
cầu người đại diện phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 143. Vì cịn tồn tại nhược điểm nên tại khoản 3 Điều 134 BLDS
2015 đã quy định người đại diện phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành
vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện. Quy định trên cịn
có điểm mới nữa là chỉ yêu cầu năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân
sự của người đại diện trong “trường hợp pháp luật quy định”. Điều đó cũng có
nghĩa là nếu khơng thuộc “trường hợp pháp luật quy định” thì vấn đề năng lực pháp
luật dân sự cũng như năng lực hành vi dân sự không được đặt ra.1
1 Đỗ Văn Đại, Bình luận khoa học những điểm mới của BLDS 2015, Nxb. Hồng Đức – Hội luật gia Việt
Nam, tr.205


3

Thứ tư, quy định về đại diện theo ủy quyền đã có những thay đổi về chủ thể.
Theo đó người đại diện và cả người được đại diện đều là các cá nhân và pháp nhân.
Tuy nhiên, điểm mới thật sự của Điều 138 BLDS 2015 chính là nội dung liên quan
đến hộ gia đình và tổ hợp tác. Đối với hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác khơng
có tư cách pháp nhân thì thành viên của họ có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân
khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài

sản chung.2
Thứ năm, BLDS 2015 bổ sung quy định về thời hạn đại diện mà BLDS 2005
không quy định. Đồng thời, BLDS 2015 quy định cụ thể hơn về hậu quả pháp lý
của hành vi đại diện. Mặt khác, bổ sung thêm một số trường hợp đại diện theo ủy
quyền chấm dứt. Quy định cụ thể chi tiết căn cứ xác lập, thực hiện giao dịch dân sự
trong phạm vi đại diện.
Thứ sáu, bổ sung quy định về hậu quả của giao dịch dân sự do người khơng
có quyền đại diện thực hiện. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự do người khơng
có quyền đại diện xác lập, thực hiện tại Điều 142 của BLDS 2015 đã có sự khác biệt
so với Điều 145 BLDS 2005. Cụ thể, BLDS 2015 đã sửa từ “đồng ý” thành cụm từ
“công nhận giao dịch” và đã bổ sung điều khoản loại trừ được quy định tại điểm b,
c khoản 1 Điều 142. Đồng thời bổ sung thêm một trường hợp là người đã giao dịch
với người khơng có quyền đại diện khơng được quyền đơn phương chấm dứt thực
hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đã xác lập và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Việc
bổ sung này nhằm tránh trường hợp lợi dụng quy định về đại diện để người thứ ba
“bội ước”.3 BLDS 2015 cũng đã bổ sung quy định tại khoản 4 nhằm hạn chế gian
lận thông qua cơ chế đại diện.
Thứ bảy, bổ sung quy định về hậu quả của giao dịch dân sự do người đại diện
xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện. Khoản 1 Điều 143 BLDS 2015 đã
bổ sung thêm trường hợp “người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao
dịch khơng biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự với mình vượt quá phạm vi đại diện” trong khi khoản 1 Điều 146 BLDS
2005 chỉ quy định hai trường hợp ngoại lệ để công nhận phần vượt quá phạm vi đại
2 Đỗ Văn Đại, Bình luận khoa học những điểm mới của BLDS 2015, Nxb. Hồng Đức – Hội luật gia Việt
Nam, tr.208
3 Đỗ Văn Đại, Bình luận khoa học những điểm mới của BLDS 2015, Nxb. Hồng Đức – Hội luật gia Việt
Nam, tr.216


4


diện. Hướng bổ sung trong trường hợp vượt quá phạm vi đại diện cũng giống như
đối với trường hợp không có quyền đại diện.
Câu 1.2. Trong Quyết định số 08, đoạn nào cho thấy ông Mạnh đại diện cho
Hưng Yên xác lập hợp đồng với Vinausteel?
Trong Quyết định số 08, đoạn cho thấy ông Mạnh đại diện cho Hưng Yên xác
lập hợp đồng với Vinausteel là:
Bởi lẽ, ngày 20/11/2006, bà Lê Thị Ngọc Lan có Giấy uỷ quyền cho ơng
Lê Văn Mạnh – Phó Tổng Giám đốc Cơng ty kim khí Hưng n được
thay mặt cơng ty thực hiện các giao dịch kinh tế trong phạm vi ngành
nghề kinh doanh (trong thời gian này bà Lê Thị Ngọc Lan vẫn là người
đại diện theo pháp luật của Công ty kim khí Hưng n), nên ngày
16/01/2007, ơng Mạnh đã đại diện cho Cơng ty kim khí Hưng n ký hợp
đồng mua bán phôi thép số 01/HĐPT/2007/VA-HY với Công ty
Vinausteel…
Câu 1.3. Theo Hội đồng thẩm phán, ơng Mạnh có trách nhiệm gì với Vinausteel
khơng?
Theo Hội đồng thẩm phán, ơng Mạnh khơng có trách nhiệm gì với Vinausteel.
Vì ơng Lê Văn Mạnh có Bản cam kết xin chịu trách nhiệm trước pháp luật và xin
cam kết nhận trách nhiệm trả cho Công ty và các bên thứ ba tất cả các khoản nợ và
bồi thường thiệt hại phát sinh từ các giao dịch, hợp đồng mà ông Mạnh đã ký hoặc
từ các giao dịch, hợp đồng của Công ty được ký kết trước đó. Tuy nhiên, Cơng ty
Vinausteel khơng tham gia ký kết, không đồng ý nên không thuộc trường hợp
chuyển giao nghĩa vụ dân sự theo quy định tại khoản 1 Điều 315 BLDS 2005.
Câu 1.4: Cho biết suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám
đốc thẩm liên quan đến ơng Mạnh (có văn bản nào khơng về chủ đề này? Có
thuyết phục khơng?)
Hướng giải quyết của Tồ giám đốc thẩm về việc ông Mạnh không phải chịu
trách nhiệm thanh tốn nợ với Vinausteel là hợp lí.
Theo khoản 1 Điều 315 BLDS 2005 về chuyển giao nghĩa vụ dân sự: “Bên có

nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ dân sự cho người thế nghĩa vụ nếu được bên


5

có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa
vụ hoặc pháp luật quy định không được chuyển giao nghĩa vụ”. Dù ông Mạnh có
bản cam kết vào ngày 1/4/2007 “xin chịu trách nhiệm trước pháp luật và xin cam
kết nhận trách nhiệm trả cho công ty và bên thứ 3 tất cả khoản nợ và bồi thường
thiệt hại phát sinh từ các giao dịch, hợp đồng” nhưng việc cam kết này là việc thoả
thuận nội bộ của cơng ty Kim khí Hưng n vốn khơng bàn bạc và có sự đồng ý
của công ty Vinausteel (bên thứ 3) nên ông Mạnh không phải người thế nghĩa vụ và
không cần phải thanh toán thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ và bồi thường
thiệt hại cho Vinausteel.
Câu 1.5: Theo Hội đồng thẩm phán, Hưng n có trách nhiệm gì với Vinausteel
khơng?
Theo Hội đồng thẩm phán, Cơng ty Hưng n phải có trách nhiệm thanh toán
các khoản nợ và bồi thường thiệt hại cho Công ty Vinausteel. Đây là trách nhiệm
của cả công ty chứ không phải của riêng ông Dũng, ông Mạnh. Vấn đề này được thể
hiện cụ thể tại đoạn: “Do đó, Cơng ty kim khí Hưng n phải có trách nhiệm thanh
toán các khoản nợ và bồi thường thiệt hại cho Công ty Vinausteel chứ không phải
cá nhân ông Mạnh, ông Dũng.”
Câu 1.6. Cho biết suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Toà giám
đốc thẩm liên quan đến Hưng n nêu trên
Theo nhóm, việc Tồ giám đốc thẩm cho rằng, Cơng ty Hưng n phải có trách
nhiệm thanh toán các khoản nợ và bồi thường thiệt hại cho Công ty Vinausteel chứ
không phải cá nhân ông Mạnh, ơng Dũng là hợp lý và có căn cứ, vì lý do sau:
Thứ nhất, mặc dù căn cứ theo định nghĩa về người đại diện theo uỷ quyền tại
Điều 135 BLDS 2015: “Quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người
được đại diện và người đại diện (sau đây gọi là đại diện theo ủy quyền)…” thì việc

bà Lan uỷ quyền cho ông Mạnh thực hiện các giao dịch kinh tế, trong đó có giao
dịch với cơng ty Vinausteel là có căn cứ 4. Tuy nhiên, người đại diện chỉ xác lập,
thực hiện giao dịch dân sự trên danh nghĩa của người được đại diện nên, mặc dù
người đại diện giao dịch trực tiếp với người thứ ba, giao dịch dân sự không được
xác lập giữa người đại diện và người thứ ba, mà giữa người được đại diện với
4 Bà Lan nhượng lại toàn bộ cổ phần cho bà Tồn vào ngày 22/3/2007, do đó trước ngày này bà Lan vẫn là
người đại diện theo pháp luật của Công ty Hưng Yên.


6

người thứ ba… 5. Mặc dù Bộ luật Dân sự khơng có quy định cụ thể về vấn đề này
nhưng chúng ta cũng phải thừa nhận rằng người đại diện khơng có trách nhiệm đối
với giao dịch được xác lập hợp pháp vì bên trong giao dịch là người được đại diện
chứ không phải là người đại diện 6.
Thứ hai, tuy ơng Mạnh có bản cam kết xin chịu trách nhiệm trả các khoản nợ
cho bên thứ ba nhưng công ty không tham gia ký kết, không đồng ý nên không
thuộc trường hợp chuyển giao nghĩa vụ dân sự.
Thứ ba, việc bà Tồn với ơng Dũng thoả thuận về trách nhiệm thanh tốn các
khoản nợ của Cơng ty Vinausteel chỉ là công việc nội bộ của Công ty Hưng Yên
Từ các phân tích nêu trên, ta có đủ căn cứ xác định rằng quyết định của Hội
đồng thẩm phán về việc Công ty Hưng Yên phải chịu trách nhiệm thanh tốn các
khoản nợ và bồi thường thiệt hại cho Cơng ty Vinausteel là hợp lý và phù hợp với
quy định của pháp luật.
Câu 1.7. Nếu ông Mạnh là đại diện theo pháp luật của Hưng Yên và trong hợp
đồng có thoả thuận trọng tài thì thoả thuận trọng tài này có ràng buộc Hưng n
khơng? Biết rằng điều lệ của Hưng Yên quy định mọi tranh chấp liên quan đến
Hưng Yên (như tranh chấp phát sinh từ hợp đồng do đại diện theo pháp luật xác
lập) phải được giải quyết tại Tồ án.
Nếu ơng Mạnh là đại diện theo pháp luật của Hưng Yên và trong hợp đồng có

thoả thuận trọng tài thì thoả thuận trọng tài này khơng ràng buộc Hưng Yên, vì bản
chất của thoả thuận trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp dựa trên sự thoả
thuận của các bên tranh chấp.
Căn cứ theo Điều 19 Luật Trọng tài thương mại 2010: “Thoả thuận trọng tài
hoàn toàn độc lập với hợp đồng. Việc thay đổi, gia hạn, huỷ bỏ hợp đồng, hợp đồng
vô hiệu hoặc không thể thực hiện được không làm mất hiệu lực của thoả thuận
trọng tài.” Nghĩa là dù thoả thuận trọng tài được thể hiện dưới hình thức một điều
khoản nằm trong hợp đồng chính thức hay dưới hình thức văn bản riêng đi kèm hợp
5 Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam – Bản án và bình luận bản án, Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia Việt
Nam 2019, tr.291.
6 Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam – Bản án và bình luận bản án, Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia Việt
Nam 2019, tr.291.


7

đồng chính thì thoả thuận trọng tài thực chất là hợp đồng nhỏ có nội dung khác biệt
và giá trị độc lập với hợp đồng chính.
Tại khoản 2 Điều 437 BLDS 2015 quy định:
Trường hợp bên bán giao ít hơn số lượng đã thoả thuận thì bên mua có
một trong các quyền sau:
a. Nhận phần đã giao và định thời hạn để bên bán giao tiếp phần còn
thiếu;
b. Nhận phần đã giao và yêu cầu bồi thường thiệt hại;
c. Huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu việc vi phạm
làm cho bên mua không đạt được mục đích giao kết hợp đồng
* Trường hợp đại diện không hợp lệ
Câu 1.8: Trong Quyết định số 10, đoạn nào cho thấy người xác lập hợp đồng với
Ngân hàng khơng được Vinaconex ủy quyền (khơng có thẩm quyền đại diện để
xác lập)?

Đoạn cho thấy câu trả lời là:
Theo tài liệu do Công ty xây dựng số II Nghệ An xuất trình thì ngày
26/3/2001, Cơng ty xây dựng số II có Cơng văn số 263 CV/XD2.TCKT
quy định về việc vay vốn tín dụng của các đơn vị trực thuộc và ngày
06/4/2001, Cơng ty xây dựng số II Nghệ An có Công văn số
064CV/XDII.TKCT gửi Chi nhánh Ngân hàng Công thương Nghệ An
trong đó có nội dung “đề nghị Ngân hàng Cơng thương Nghệ An khơng
cho các Xí nghiệp thuộc Cơng ty xây dựng số II Nghệ An vay vốn khi
chưa có bảo lãnh vay vốn của Cơng ty kể từ ngày 06/4/2001…” và “Các
văn bản của Công ty liên quan tới vay vốn tại Ngân hàng Công thương
Nghệ An ban hành trước ngày 06/4/2001 đều bãi bỏ”, nhưng ngày
14/5/2001 Ngân hàng vẫn ký Hợp đồng tín dụng số 01/HĐTD cho Xí
nghiệp xây dựng 4 vay tiền.


8

Câu 1.9: Trong vụ việc trên, theo Tòa giám đốc thẩm, Vinaconex có chịu trách
nhiệm với Ngân hàng về hợp đồng trên khơng?
Theo Tịa giám đốc thẩm, do Cơng ty Vinaconex biết và khơng phản đối việc Xí
nghiệp xây dựng 4 vay tiền Ngân hàng nên Vinaconex phải chịu trách nhiệm trả
khoản nợ mà Xí nghiệp xây dựng 4 đã vay cho Ngân hàng. Vấn đề này được thể
hiện cụ thể tại đoạn: “Như vậy, sau khi Xí nghiệp xây dựng 4 vay tiền Ngân hàng,
Công ty xây dựng số II Nghệ An biết và không phản đối nên Công ty xây dựng số II
Nghệ An (nay là Công ty cổ phần xây dựng số 16 – Vinaconex) phải chịu trách
nhiệm trả khoản nợ này.”
Câu 1.10. Cho biết suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Toà Giám
đốc thẩm.
Theo nhóm, Quyết định của Tồ giám đốc thẩm cho rằng Công ty Vinaconex
phải chịu trách nhiệm với ngân hàng về hợp đồng là hợp lý và có căn cứ pháp luật,

vì lý do sau:
Theo lời khai của ơng Thuận – Giám đốc Cơng ty Vinaconex, trước ngày
13/3/2001, ơng Thìn đã nhất trí cho Cơng ty vay vốn ngân hàng, nhưng sau đó, ơng
Thuận được bổ nhiệm thay ơng Thìn đã khơng đồng ý cho Xí nghiệp 4 vay vốn
ngân hàng nữa. Do đó, xét trong trường hợp này, ta có thể coi đây thuộc trường hợp
giao dịch được xác lập bởi người khơng có quyền đại diện. Tuy nhiên, ta có thể
thấy rằng, trong Bản án có nêu vào ngày 29/10/2004, Cơng ty Vinaconex có văn bản
u cầu Ngân hàng xác nhận cơng nợ của Xí nghiệp 4. Do đó, ta có thể thấy được
sau khi Xí nghiệp 4 vay tiền ngân hàng, Công ty Vinaconex biết nhưng không phản
đối việc này.


9

Từ phân tích trên, căn cứ vào Điều 145 BLDS 2005 7, và điểm b khoản 1 Điều
142 BLDS 20158, Vinaconex phải có tranh nhiệm thanh tốn cho Ngân hàng khoản
nợ nêu trên và Quyết định của Toà giám đốc thẩm là hoàn toàn hợp lý, thuyết phục.
Câu 1.11. Nếu hoàn cảnh tương tự như trong Quyết định số 10 nhưng chỉ phía
Ngân hàng phản đối hợp đồng (yêu cầu huy bỏ hợp đồng do người đại diện
Vinaconex khơng có quyền đại diện) thì phải xử lý như thế nào trên cơ sở BLDS
2015? Vì sao?
Căn cứ vào Điều 142 BLDS 2015, sẽ có hai trường hợp:
- Nếu Cơng ty Vinaconex đã công nhận giao dịch hoặc biết mà không phản đối
trong một thời hạn hợp lý hoặc có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết
hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình
khơng có quyền đại diện thì cơng ty Vinaconex phải chịu trách nhiệm và bồi thường
cho Ngân hàng.
- Nếu Công ty Vinaconex không công nhận hoặc phản đối giao dịch thì người
đại diện của Vinaconex khơng có quyền đại diện phải có trách nhiệm bồi thường
cho Ngân hàng.


7 Giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện khơng làm phát sinh quyền, nghĩa vụ
đối với người được đại diện, trừ trường hợp người đại diện hoặc người được đại diện đồng ý. Người đã giao
dịch với người khơng có quyền đại diện phải thông báo cho người được đại diện hoặc người đại diện của
người đó để trả lời trong thời hạn ấn định; nếu hết thời hạn này mà khơng trả lời thì giao dịch đó khơng làm
phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, nhưng người khơng có quyền đại diện vẫn phải thực
hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình, trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về
việc khơng có quyền đại diện.
8 Giao dịch dân sự do người khơng có quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa
vụ đối với người được đại diện, trừ một trong các trường hợp sau đây:
b) Người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý;


10

VẤN ĐỀ 2
Tóm tắt Quyết định số 377/2008/DS-GĐT ngày 23/12/2008 của Tòa dân sự Tòa
án nhân dân tối cao về “V/v Tranh chấp thừa kế tài sản”
Vợ chồng ông Lưu, bà Thẩm kết hơn hợp pháp có người con là chị Hương. Sau
năm 1975, ông Lưu vào Nam công tác tạo lập được căn nhà số 150/6A Lý Thường
Kiệt do ông đứng tên riêng. Khi vào Nam, ông Lưu kết hơn với bà Xê, có làm thủ
tục đăng ký kết hơn. Trước khi chết ơng Lưu có để lại di chúc cho bà Xê toàn bộ tài
sản trên (di chúc được xác định hợp pháp). Nay nguyên đơn là bà Xê yêu cầu được
hưởng thừa kế theo di chúc. Và bà Thẩm yêu cầu được thừa kế theo pháp luật.
Tòa án sơ thẩm đã chia tài sản theo di chúc tuy nhiên nguyên đơn và bị đơn đều
kháng cáo. Sau khi xét xử phúc thẩm, bà Thẩm có đơn khiếu nại cho rằng căn nhà
đang tranh chấp là tài sản chung, yêu cầu được chia thừa kế theo pháp luật.
Cuối cùng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kháng nghị bản án sơ thẩm, phúc
thẩm, có hướng giải quyết bảo vệ quyền lợi cho bà Thẩm. Quyết định hủy toàn bộ
Bản án sơ thẩm và phúc thẩm, giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân thành phố Mỹ

Tho, tỉnh Tiền Giang giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.
Tóm tắt Bản án số 2493/2009/DS-ST ngày 04/09/2009 của Tịa án nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh
Ngun đơn là bà Khót và ơng Tâm, bị đơn là ơng Nhật.
Cụ Khánh có 3 người con là bà Khót, ơng Tâm và ơng Nhật. Bà Khót và ơng
Tâm là con của cụ Khánh với cụ Lầm. Ông Nhật là con của cụ Khánh và cụ Ngọt.
Năm 2002 cụ Khánh chết. Ông Nhật được cụ Khánh di chúc cho hưởng toàn bộ tài
sản có tranh chấp. Bà Khót và ơng Tâm yêu cầu được hưởng thừa kế không phụ
thuộc vào nội dung di chúc do khơng có khả năng lao động vì tại thời điểm mở thừa
kế bà Khót đã 71 tuổi, ơng Tâm 68 tuổi lại là thương bình 2/4. Tại phiên tòa sơ
thẩm, xét thấy yêu cầu của nguyên đơn là khơng có cơ sở nên Tịa án khơng chấp
nhận cho hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.


11

* Hình thức sở hữu tài sản
Câu 2.1: Những điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về hình thức sở
hữu tài sản.
Theo BLDS 2005, ở nước ta có 6 hình thức sở hữu (Điều 200 – Điều 232), bao
gồm: (1) sở hữu nhà nước; (2) sở hữu tập thể; (3) sở hữu tư nhân; (4) sở hữu chung;
(5) sở hữu của tổ chức chính trị - xã hội; (6) sở hữu của tổ chức chính trị xã hội –
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.
BLDS 2015 đã cố gắng loại bỏ những bất cập trên bằng cách chỉ quy định 3 hình
thức sở hữu là sở hữu riêng (Điều 205, 206); sở hữu chung (Điều 207 – Điều 220)
và sở hữu toàn dân (Điều 197 – Điều 204).9
Câu 2.2: Căn nhà số 150/6A Lý Thường Kiệt có được ơng Lưu tạo lập trong thời
kì hơn nhân với bà Thẩm khơng? Đoạn nào của Quyết định số 377 (sau đây viết
gọn là Quyết định 377) cho câu trả lời?
Căn nhà số 150/6A Lý Thường Kiệt được ơng Lưu tạo lập trong thời kì hôn nhân

với bà Thẩm. Điều này được thể hiện trong phần Xét thấy của Hội đồng thẩm phán
Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, cụ thể là ở đoạn: “Căn nhà số 150/6A Lý
Thường Kiệt, phường 6, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang được ông Lưu tạo lập
trong thời kì hơn nhân giữa ơng Lưu và bà Thẩm”.
Câu 2.3. Theo bà Thẩm, căn nhà trên thuộc sở hữu chung của vợ chồng bà hay
sở hữu riêng của ông Lưu? Đoạn nào của Quyết định 377 cho câu trả lời.
Theo bà Thẩm, căn nhà trên thuộc sở hữu chung của vợ chồng bà. Đoạn của
Quyết định cho câu trả lời là:
Còn bà Thẩm cho rằng căn nhà số 150/6A Lý Thường Kiệt trên diện tích
101 m2 đất là tài sản chung của vợ chồng bà nên không nhất trí theo u
cầu của bà Xê…

9 Đỗ Văn Đại, Bình luận khoa học những điểm mới của Bộ luật dân sự 2015, Nxb. Hồng Đức – Hội luật gia
Việt Nam, 2016, tr. 259, 260.


12

Câu 2.4. Theo Toà dân sự Toà án nhân dân tối cao, căn nhà trên thuộc sở hữu
chung của ông Lưu, bà Thẩm hay thuộc sở hữu riêng của ông Lưu? Đoạn nào
của Quyết định 377 cho câu trả lời?
Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, căn nhà trên thuộc sở hữu riêng của
ông Lưu.
Đoạn của Quyết định 377 cho câu trả lời:
Căn nhà số 150/6A Lý Thường Kiệt, phường 6, thành phố Mỹ Tho, tỉnh
Tiền Giang được ông Lưu tạo lập trong thời kỳ hôn nhân giữa ông Lưu
và bà Thẩm, nhưng từ năm 1975 ông Lưu đã chuyển vào miền Nam công
tác và được tạo lập bằng nguồn thu nhập của ông; bà Thẩm không có
đóng góp về kinh tế cũng như cơng sức để cùng ông Lưu tạo lập ra căn
nhà này nên ông Lưu có quyền định đoạt đối với căn nhà nêu trên

Câu 2.5: Anh/chị có suy nghĩ gì về giải pháp trên của Tòa dân sự Tòa án nhân
dân tối cao?
Giải pháp trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao là hợp lý. Tịa án đã tơn
trọng cơng sức của ơng Lưu khi ơng đã tự mình tạo lập nên căn nhà số 150/6A, ơng
có quyền định đoạt đối với căn nhà nêu trên. Tuy nhiên, quan hệ hôn nhân giữa ông
Lưu và bà Thẩm là hợp pháp. Nay bà Thẩm đã già u và khơng có khả năng lao
động và là người trực tiếp nuôi dưỡng con chung từ lúc còn nhỏ cho đến khi trưởng
thành. Vậy nên bà được thừa kế tài sản của ông Lưu mà không phụ thuộc vào nội
dung di chúc là hợp lý, đảm bảo được quyền lợi của bà Thẩm
Câu 2.6: Nếu căn nhà trên là tài sản chung của ông Lưu, bà Thẩm thì ơng Lưu
có thể di chúc định đoạt tồn bộ căn nhà này khơng? Nêu căn cứ pháp lý khi trả
lời.
Nếu căn nhà trên là tài sản chung của ơng Lưu, bà Thẩm thì ơng Lưu khơng có
quyền di chúc định đoạt tồn bộ căn nhà. Đây sẽ là di chúc không hợp pháp. Đối
với trường hợp định đoạt cả tài sản của người khác (và thường là tài sản của người
vợ, chồng còn sống), thực tiễn xét xử theo hướng di chúc chỉ không hợp pháp một
phần (tức một phần vẫn có giá trị pháp lý). 10 Cơ sở pháp lý được quy định tại khoản
10 Đỗ Văn Đại, Luật thừa kế Việt Nam – Bản án và bình luận bản án, Nxb. Hồng Đức – Hội luật gia Việt
Nam 2019, tr.387


13

4 Điều 643 BLDS 2015: “Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh
hưởng đến hiệu lực của các phần cịn lại thì chỉ phần đó khơng có hiệu lực.”
Mặt khác, sở hữu chung của vợ chồng là hình thức sở hữu chung hợp nhất có thể
phân chia. Ông Lưu chỉ có thể định đoạt tương ứng với phần của mình trong khối
tài sản chung của vợ chồng ông căn cứ theo khoản 1 Điều 218 BLDS 2015: “Mỗi
chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình.”.
Đồng thời khoản 1 Điều 29 quy định: “Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền,

nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không
phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.”. Như vậy, việc
ơng Lưu định đoạt tồn bộ căn nhà đồng nghĩa với việc ông Lưu định đoạt cả phần
thuộc sở hữu của bà Thẩm và vi phạm các quy định đã được nêu ở trên.
* Diện thừa kế
Câu 2.7. Bà Thẩm, chị Hương và bà Xê có thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ơng
Lưu khơng? Vì sao?
Bà Thẩm, chị Hương thuộc hàng thừa kế của ơng Lưu vì ơng Lưu và bà Thẩm
kết hơn ngày 26/10/1964 có đăng ký kết hơn tại Uỷ ban nhân dân và có một người
con chung là chị Hương. Song, đến nay, tuy 2 người khơng cịn sống chung nhưng
quan hệ vợ chồng trên danh nghĩa vẫn còn do 2 người chưa làm thủ tục ly hơn. Qua
đó, ta có thể kết luận rằng quan hệ hôn nhân giữa bà Thẩm và ông Lưu là quan hệ
hơn nhân hợp pháp và vẫn cịn tồn tại đến nay. Chính vì thế, căn cứ theo điểm a
khoản 1 Điều 651 BLDS 201511 thì chị Hương và bà Thẩm là người thừa kế hàng
thứ nhất của ông Lưu.
Tuy nhiên, về phần bà Xê, theo nhóm, bà khơng thuộc hàng thừa kế thứ nhất của
ông Lưu. Mặc dù 2 người có đăng ký kết hơn vào năm 1996, nhưng lúc này bà
Thẩm và ông Lưu chưa làm thủ tục ly hôn, nên quan hệ hôn nhân của ông Lưu và
bà Thẩm vẫn cịn tồn tại. Chính vì vậy, quan hệ vợ chồng giữa bà Xê với ông Lưu là
trái pháp luật. Chính vì vậy, bà Xê khơng thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông.

11 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người
chết;…


14

Câu 2.8. Nếu ông Lưu kết hôn với bà Xê vào cuối năm 1976 thì câu trả lời cho
câu hỏi trên có khác khơng? Vì sao?

Nếu ơng Lưu và bà Xê kết hơn năm 1976 thì câu trả lời trên có khác, bà Xê được
hưởng thừa kế và thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông Lưu.
Căn cứ tại điểm a khoản 4 Nghị quyết sô 02/HĐTP ngày 19/10/1990 quy định
về Người thừa kế theo pháp luật:
Trong trường hợp một người có nhiều vợ (trước ngày 13/01/1960 - ngày
cơng bố Luật Hơn nhân và gia đình năm 1959 - đối với miền Bắc, trước
ngày 25/03/1977 - ngày công bố danh mục văn bản pháp luật được áp
dụng thống nhất trong cả nước - đối với miền Nam và đối với cán bộ, bộ
đội có vợ ở miền Nam sau khi tập kết ra Bắc lấy thêm vợ mà việc kết hơn
sau khơng bị huỷ bỏ bằng bản án có hiệu lực pháp luật), thì tất cả các
người vợ đều là người thừa kế hàng thứ nhất của người chồng và ngược
lại, người chồng là người thừa kế hàng thứ nhất của tất cả các người vợ
Ông Lưu và bà Xê sống với nhau vào cuối năm 1976, hai người sống ở miền
Nam (Tiền Giang), nên thuộc trường hợp của điểm a khoản 4 Nghị quyết số
02/HĐTP nêu trên. Do đó, ông Lưu và bà Xê là vợ chồng hợp pháp, được hưởng
thừa kế của nhau và bà Xê thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông Lưu.
Câu 2.9: Trong vụ việc này, chị Hương có được chia di sản của ơng Lưu khơng?
Vì sao?
Trong vụ việc này, chị Hương có được chia di sản của ơng Lưu vì chị Hương là
con ruột của ông Lưu, thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo điểm a khoản 1 Điều 651
BLDS 2015.12

12 Điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS 2015: “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ
tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của
người chết”.


15

Câu 2.10: Theo pháp luật hiện hành, ở thời điểm nào người thừa kế có quyền sở

hữu đối với tài sản là di sản do người quá cố để lại? Nêu cơ sở pháp lý khi trả
lời.
Theo pháp luật hiện hành, cụ thể là tại Điều 614 BLDS 2015, thời điểm mở thừa
kế là thời điểm người thừa kế có quyền sở hữu đối với tài sản là di sản do người quá
cố để lại. Thời điểm mở thừa kế được quy định tại khoản 1 Điều 611 BLDS 2015:
“Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án
tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại
khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.”
Câu 2.11. Trong Quyết định số 08, theo nội dung của bản án, ở thời điểm nào
người thừa kế của ông Hà có quyền sở hữu nhà ở và đất có tranh chấp? Vì sao?
Người thừa kế của ơng Hà có quyền sở hữu nhà và đất có tranh chấp tại thời
điểm mở thừa kế mà cụ thể là thời điểm ông Hà mất. Điều này thể hiện quá đoạn:
“…ông Hà chết ngày/5/2008 thì bà Lý Thị Ơn là vợ và các con ông Hà được thừa
kế và nhà đất này đã chuyển dịch quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất sang
cho bà Lý Thị Ơn...”. Vì căn cứ theo Điểu 614 BLDS 2015: “Kể từ thời điểm mở
thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.”
và khoản 1 Điều 611 BLDS 2015: “Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài
sản chết. Trường hợp Tịa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa
kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.” thì người thừa kế
của ông Hà được quyền sở hữu nhà và đất tại thời điểm ông mất. Tuy nhiên, đối với
quyền sử dụng đất, thời điểm xác lập quyền sử dụng đất là thời điểm đăng ký vào sổ
địa chính.
* Thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc
Câu 2.12. Đoạn nào của Quyết định cho thấy ông Lưu đã định đoạt bằng di chúc
tồn bộ tài sản của ơng Lưu cho bà Xê?
Đoạn văn bản thể hiện: “Việc ông Lưu lập văn bản để là "Di chúc" ngày
27/7/2002 là thể hiện ý chí của ơng Lưu để lại tài sản của ơng cho bà Xê là có căn
cứ, phù hợp với quy định của pháp luật.”



16

Câu 2.13: Bà Xê, bà Thẩm, chị Hương có thuộc diện được hưởng thừa kế không
phụ thuộc vào nội dung của di chúc đối với di sản của ông Lưu khơng? Vì sao?
Đối với ba đối tượng bà Xê, bà Thẩm, chị Hương thì chỉ có bà Thẩm thuộc diện
được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Theo khoản 1 Điều
644 BLDS 201513 thì bà Thẩm là vợ hợp pháp (có đăng kí kết hơn) của ông Lưu nên
bà được hưởng 2/3 suất theo quy định của pháp luật mà không phụ thuộc vào di
chúc. Bà Xê là vợ khơng hợp pháp vì hai người đăng kí kết hơn trong khi hơn nhân
giữa ơng Lưu và bà Thẩm vẫn cịn tồn tại. Hơn nhân này không thoả mãn điều kiện
“một vợ, một chồng” của Luật Hơn nhân và Gia đình nên bà khơng được hưởng
thừa kế theo diện này. Về phía chị Hương, dù chị là con gái ruột nhưng chị đã thành
niên và theo như bản án không đề cập đến việc chị bị mất khả năng lao động nên chị
không thuộc đối tượng tại điểm b khoản 1 Điều 644 BLDS 2015 để được hưởng 2/3
suất thừa kế theo pháp luật.
Câu 2.14: Theo Tịa dân sự Tịa án nhân dân tối cao, vì sao bà Thẩm được
hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc đối với di sản của ông
Lưu? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời?
Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, bà Thẩm được hưởng thừa kế không
phụ thuộc vào nội dung của di chúc đối với di sản của ông Lưu vì bà Thẩm là vợ
hợp pháp của ơng Lưu đã già yếu, khơng cịn khả năng lao động. Xét đến các yếu tố
đã nêu trên, bà Thẩm được thừa kế tài sản của ông Lưu mà không phụ thuộc vào nội
dung của di chúc.
Đoạn của Quyết định cho câu trả lời: “Tuy nhiên, do bà Thẩm đang là vợ hợp
pháp của ơng Lưu đã già yếu, khơng cịn khả năng lao động, theo quy định tại Điều
699 Bộ luật dân sự thì bà Thẩm được thừa kế tài sản của ông Lưu mà không phụ
thuộc vào nội dung di chúc của ông Lưu.”

13 Khoản 1 Điều 644 BLDS 2015: “Những người sau đây vẫn được nhận di sản bằng hai phần ba suất của
một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được cho theo pháp luật, trong trường hợp họ không được

người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: a) Con chưa
thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; b) Con thành niên mà khơng có khả năng lao động”.


17

Câu 2.15. Nếu bà Thẩm khoẻ mạnh, có khả năng lao động thì có được hưởng
thừa kế khơng phụ thuộc vào nội dung của di chúc đối với di sản của ơng Lưu?
Vì sao?
Nếu bà Thẩm khoẻ mạnh, có khả năng lao động thì bà vẫn được hưởng thừa kế
khơng phụ thuộc vào nội dung của di chúc đối với di sản của ơng Lưu, vì lý do sau:
Tính đến thời điểm mở thừa kế, bà Thẩm với ông Lưu vẫn chưa ly hôn, do vậy,
mặc dù ông Lưu đã đăng ký kết hôn với người khác nhưng bà Thẩm với ông vẫn
tồn tại quan hệ vợ chồng hợp pháp tại thời điểm mở thừa kế. Chính vì vậy, cho dù
bà Thẩm có khoẻ mạnh hay khơng, bà vẫn thuộc trường hợp thừa kế không phụ
thuộc vào nội dung di chúc. Bởi lẽ, với quy định của BLDS hiện nay 14, bất luận
trong mọi trường hợp vợ, chồng của người chết đều được hưởng một phần di sản 15.
Chỉ cần chứng minh là vợ, chồng hợp pháp thì họ được hưởng thừa kế không phụ
thuộc vào nội dung di chúc16.
Như vậy, xét trong trưởng hợp của bà Thẩm, bà vẫn được hưởng thừa kế không
phụ thuộc vào nội dung di chúc đối với phần di sản của ông Lưu, cho dù bà vẫn
khoẻ mạnh, có khả năng lao động.
Câu 2.16. Nếu di sản của ơng Lưu có giá trị 600 triệu đồng thì bà Thẩm sẽ được
hưởng khoản tiền là bao nhiêu? Vì sao?
Nếu di sản của ơng Lưu có giá trị 600 triệu đồng thì bà Thẩm sẽ được hưởng
khoản tiền bằng hai phần ba của một suất thừa kế theo pháp luật là: 200 triệu đồng.
Căn cứ theo Điều 669 BLDS 2005 về Người thừa kế không phụ thuộc vào nội
dung của di chúc: “Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai
phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp
luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ

cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, ...”.
14 Điểm a khoản 1 Điều 644 BLDS 2015: “Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai
phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ
không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng…”
15 Phạm Văn Tuyết, Thừa kế, quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng, Nxb Tư pháp, tr. 211
16 Đỗ Văn Đại, Luật thừa kế Việt Nam – Bản án và bình luận bản án, Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia Việt
Nam 2019, tr. 419.


18

Do vậy, bà Thẩm sẽ được hưởng hai phần ba của một suất thừa kế, tức 200 triệu
đồng.
Câu 2.17: Nếu bà Thẩm yêu cầu được chia di sản bằng hiện vật thì u cầu của
bà Thẩm có được chấp nhận khơng? Vì sao?
Nếu bà Thẩm u cầu được chia di sản bằng hiện vật thì yêu cầu của bà Thẩm
được chấp nhận.
Căn cứ vào khoản 2 Điều 660 BLDS 2015: “Những người thừa kế có quyền yêu
cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những
người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người
nhận hiện vật; nếu khơng thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia”.
Câu 2.18: Trong Bản án số 2493 (sau đây viết gọn là Bản án), đoạn nào của bản
án cho thấy bà Khót, ơng Tâm và ơng Nhật là con của cụ Khánh?
Đoạn của bản án cho thấy bà Khót, ơng Tâm và ơng Nhật là con của cụ Khánh:
Cụ Nguyễn Thị Khánh và cụ An Văn Lầm (chết năm 1938) có 2 con là bà
Nguyễn Thị Khót sinh năm 1929, ơng An Văn Tâm sinh năm 1932. Cụ
Khánh và cụ Nguyễn Tài Ngọt (chết năm 1973) có 01 con là ơng Nguyễn
Tài Nhật sinh năm 1930. Năm 2000 cụ Khánh chết. Mặc dù các đương
sự không xuất trình được giấy khai sinh một cách đầy đủ nhưng đều

thống nhất xác nhận các con của cụ Khánh là bà Khót, ơng Tâm, ơng
Nhật và khơng có tranh chấp gì về hàng thừa kế đồng thời cũng xác
nhận cha mẹ của cụ Khánh chết trước cụ Khánh đã lâu.
Câu 2.19. Ai được cụ Khánh di chúc cho hưởng tồn bộ tài sản có tranh chấp?
Trong vụ việc trên, cụ Khánh di chúc cho ông Nhật là người duy nhất được
quyền thừa kế căn nhà 83 Lương Định Của.
Câu 2.20. Tại thời điểm cụ Khánh chết, bà Khót và ông Tâm có là con đã thành
niên của cụ Khánh không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?
Tại thời điểm cụ Khánh chết, bà Khót và ơng Tâm là con đã thành niên của cụ
Khánh.


19

Đoạn của bản án cho câu trả lời:
Xét yêu cầu của ơng Tâm, bà Khót về việc được hưởng thừa kế không
phụ thuộc vào nội dung của di chúc do khơng có khả năng lao động vì
tại thời điểm mở thừa kế bà Khót đã 71 tuổi, ơng Tâm 68 tuổi lại là
thương binh 2/4, thấy tại Điều 140, 145 của Bộ luật lao động năm 1994
quy định độ tuổi lao động của người Việt Nam là từ 15 tuổi đến 60 tuổi
đối với nam và từ 15 tuổi đến 55 tuổi đối với nữ.
Câu 2.21: Bà Khót và ơng Tâm có được Tịa án chấp nhận cho hưởng thừa kế
không phụ thuộc vào nội dung của di chúc không? Đoạn nào của bản án cho
câu trả lời?
Bà Khót, ơng Tâm khơng được Tịa án chấp nhận cho hưởng thừa kế không phụ
thuộc vào nội dung của di chúc. Đoạn Quyết định của bản án có cụ thể như sau:
Xét u cầu của ơng Tâm, bà Khót về việc được hưởng thừa kế không
phụ thuộc vào nội dung di chúc do khơng có khả năng lao động vì tại
thời điểm mở thừa kế bà Khót đã 71 tuổi, ơng Tâm 68 tuổi lại là thương
binh 2/4, thấy tại Điều 140, 145 của Bộ luật lao động 1994 quy định độ

tuổi lao động của người Việt Nam là từ 15 tuổi đến 60 tuổi đối với nam
và từ 15 tuổi đến 55 tuổi đối với nữ... Như vậy, pháp luật không đặt ra
giới hạn tuổi tối đa được tham gia các quan hệ lao động mà việc tham
gia quan hệ lao động tùy thuộc vào thể lực, trí lực và tinh thần của mỗi
người. Do đó, độ tuổi lao động là cơ sở người hết tuổi lao động để
hưởng các chế độ đãi ngộ chứ không phải là căn cứ để xác định một
người khơng cịn khả năng lao động. Các ngun đơn cũng khơng xuất
trình được chứng cứ chứng minh tại thời điểm mở thừa kế họ là những
người không có khả năng lao động... nên khơng có cơ sở chấp nhận u
cầu của bà Khót, ơng Tâm về người được hưởng thừa kế không phụ
thuộc vào nội dung di chúc...”.
Câu 2.22. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tịa án.
Theo nhóm, hướng giải quyết của Tịa án hợp lý và thỏa đáng. Tuy nhiên vẫn
còn khá thiếu cơ sở và có vài điểm chưa được làm rõ.


×