Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Bài tập HĐMB 1 đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (77.02 KB, 3 trang )

Bài tập 1
Ngày 1/10/2020, ơng T.A.Phong có ký kết một hợp đồng mua máy bơm nước từ Công ty
Cổ Phần Hoàng Anh (gọi tắt là Hoàng Anh) để phục vụ bơm nước, sản xuất nông nghiệp.
Hợp đồng chỉ quy định về một số các điều khoản như sau:
(i) Chủng loại máy theo mẫu các bên đã thống nhất. Số lượng 5 máy, đơn giá
4.300.000 đồng/máy, chưa bao gồm VAT. Bên mua sẽ đặt cọc 5.000.000 đồng
tại thời điểm ký kết và phần cịn lại sẽ thanh tốn trong vịng 5 ngày từ ngày
của biên bản nghiệm thu.
(ii) Việc giao hàng và lắp đặt được thực hiện trong vòng 5 ngày kể từ ngày ký
hợp đồng.
(iii) Nếu chậm giao hàng, bên bán sẽ phải chịu phạt hợp đồng 8% giá trị hợp
đồng.
(iv) Nếu chậm thanh toán, bên mua phải thanh toán theo lãi chậm trả là
0,1%/ngày.
Ông Phong đã đặt cọc theo đúng hợp đồng. Ngày 4/10/2020, Hoàng Anh đã giao
và lắp đặt được 2 máy bơm cho ông Phong. Trên bản nghiệm thu cũng ghi rõ đã nghiệm
thu 2 máy, 3 máy bơm cịn lại Hồng Anh hẹn sẽ giao sau nhưng sau đó lại khơng tiếp tục
giao theo thỏa thuận.
Ngày 15/10/2020, Hồng Anh gửi thơng báo u cầu ơng Phong thanh tốn phần
tiền cịn lại của của 2 máy bơm nhưng ơng từ chối thanh tốn vì cịn giao thiếu 3 máy.
Ngày 20/10/2020, Hồng Anh kiện ra Tịa án u cầu ơng Phong thanh tốn tiền mua 2
máy bơm và phần lãi chậm trả là 0,1%/ngày từ ngày 10/10/2020.
Ngược lại, ơng Phong cũng có u cầu phản tố buộc Hồng Anh chịu phạt 8% giá
trị hợp đồng và bồi thường thiệt hại do nông sản không kịp bơm nước ra ngoài nên bị úng
và hư hỏng, giá trị hư hỏng chứng minh được lên đến 3 triệu đồng.
Câu hỏi:
1. Quan hệ tranh chấp trên là quan hệ dân sự hay thương mại? Vì sao?
Quan hệ tranh chấp trên là quan hệ dân sự.
Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Luật Thương mại 2005, trong hợp đồng mua bán giữa một bên
là thương nhân (Cơng ty Hồng Anh) với một bên khơng nhằm mục đích sinh lợi (hay
khơng thải là thương nhân) là ông Phong, hợp đồng này chỉ thuộc phạm vi điều chỉnh


của Luật Thương mại khi bên không phải là thương nhân có chọn luật này làm luật áp
dụng.
Trong khi đó, hợp đồng khơng có bất kỳ thỏa thuận nào về điều khoản chọn luật.
Vì vậy, tranh chấp giữa ơng Phong và Cơng ty Hồng Anh là tranh chấp về hợp đồng
mua bán tài sản (dân sự).
2. Nêu quan điểm giải quyết tranh chấp trên và nêu căn cứ pháp lý.
Dựa trên các yêu cầu của hai bên, khả năng được chấp nhận của các yêu cầu được
phân tích như sau:
* Đối với các u cầu của Cơng ty Hồng Anh
1. u cầu thanh tốn phần tiền cịn lại của 2 máy bơm đã giao:
Yêu cầu này có cơ sở để được chấp nhận.


Căn cứ trên Điều 437.2(b) BLDS 2015 và thỏa thuận c ủa các bên trong h ợp đ ồng,
mặc dù bên cơng ty Hồng Anh có vi phạm về nghĩa vụ giao hàng là giao không đ ủ s ố
lượng đã thỏa thuận (còn thiếu 3 máy bơm), tuy nhiên, ông Phong đã nh ận 2 máy
bơm và có biên bản nghiệm thu xác nhận bằng chứng của vi ệc giao hàng này nên
ông Phong phải phát sinh nghĩa vụ thanh tốn s ố ti ền cịn l ại c ủa 2 máy sau khi tr ừ
khoản tiền đặt cọc và thuế VAT.
2. Yêu cầu thanh toán tiền lãi chậm trả theo mức lãi suất 0,1%/ngày kể từ
10/10/2020.
- Thứ nhất, về mức lãi suất được yêu cầu là 0,1%/ngày.
Căn cứ Điều 468 BLDS 2015, các bên được thỏa thuận mức lãi su ất ch ậm trả nh ưng
không được vượt quá mức trần là 20%/năm (tức là 0,05%/ngày). Nh ư vậy, th ỏa
thuận của các bên trong hợp đồng mua bán trên là vượt quá m ức tr ần, ch ỉ đ ược áp
dụng mức tối đa là 0,05%/ngày cho khoản thanh toán chậm trả.
- Thứ hai, về thời gian tính lãi suất từ ngày 10/10/2020.
Nếu căn cứ vào hợp đồng thì ơng Phong phải thanh tốn ti ền mua máy trong vòng 5
ngày kể từ ngày của biên bản nghiệm thu, tức là từ ngày 5/10/2020 đ ến h ết
9/10/2020. Nếu theo hợp đồng thì cách tính của Hồng Anh là hợp lý.

Tuy nhiên, trong trường hợp này, Hoàng Anh đã có vi ph ạm về nghĩa v ụ giao hàng
trước (giao hàng không đúng số lượng yêu cầu), do đó, căn cứ Điều 411.2 BLDS 2015,
ơng Phong có quyền được hỗn việc thực hiện nghĩa vụ thanh tốn c ủa mình ch ứ
khơng phải thực hiện theo hợp đồng.
Việc tính lãi suất chậm trả sẽ được tính từ thời điểm ông Phong tuyên b ố nh ận 2
máy bơm và chấm dứt hợp đồng mua bán trên.
* Đối với yêu cầu phản tố của ông Phong:
1. Yêu cầu HA thanh toán tiền phạt 8% giá trị hợp đồng:
Yêu cầu này có cơ sở được chấp thuận. Căn cứ Điều 418 BLDS 2015, các bên có thỏa
thuận trước về việc áp dụng chế tài phạt vi phạm và thực tế có hành vi vi phạm xảy
ra thì được u cầu. Bộ luật dân sự không quy định giới hạn mức phạt nên ơng
Phong có quyền u cầu tồn bộ tiền phạt tương ứng 8% giá trị của hợp đồng.
2. Yêu cầu bồi thường thiệt hại 3 triệu:
Căn cứ Điều 418.3 BLDS 2015, nếu hợp đồng dân sự đã có quy đ ịnh v ề ph ạt vi ph ạm
mà khơng có đề cập đến nghĩa vụ bồi thường thi ệt hại, thì bên b ị vi ph ạm ch ỉ có
quyền yêu cầu khoản tiền phạt vi phạm. Trong trường hợp này, trong h ợp đ ồng
khơng có thỏa thuận nào khác về nghĩa vụ b ồi th ường thi ệt h ại nên n ếu căn c ứ trên
Điều 418.3 BLDS 2015 thì yêu cầu bồi thường thi ệt h ại c ủa ơng Phong có th ể b ị Tòa
án bác bỏ.
Tuy nhiên, Điều 437.2(b) lại ghi rõ, trong tr ường h ợp bên bán giao hàng khơng đ ủ s ố
lượng thỏa thuận, bên mua có quyền nhận phần đã giao và yêu cầu b ồi th ường thi ệt
hại. Luật khơng nói là trừ khi luật có quy định khác hay các bên th ỏa thu ận khác.
Như vậy Điều 437 cho phép ông Phong vẫn có quyền yêu cầu HA b ồi th ường thi ệt
hại cho mình nếu chứng minh được các thiệt hại thực tế.


Với 2 quy định khơng thống nhất như trên, Tịa án có thể sẽ cân nh ắc có cho phép ông
Phong yêu cầu HA bồi thường thiệt hại hay không căn c ứ trên m ức thi ệt h ại th ực t ế
so với khoản tiền phạt vi phạm.




×