Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

ĐẢNG BỘ HUYỆN MỸ ĐỨC - HÀ TÂY LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2001 - 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.92 KB, 24 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA LỊCH SỬ
________

________
ĐẢNG BỘ HUYỆN MỸ ĐỨC - HÀ TÂY LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC
XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2001 - 2005
NIÊN LUẬN CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
NĂM HỌC 2006 - 2007

LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta là một Nhà nước nông nghiệp lạc hậu. Hơn 80% dân số ở nông
thôn, lực lượng lao động chủ yếu vẫn là nông dân và canh tác nông nghiệp với
đặc trưng phổ biến của nền kinh tế thuần nông. Do đó số hộ nghèo và tình trạng
nghèo đói chủ yếu là khu vực nông thôn, các hộ nông dân cụ thể nước ta còn hơn
20% số hộ nghèo đói, hơn 90% hộ nghèo tập trung ở nông thôn.
Trước đổi mới, đời sống thu nhập giữa người giàu và người nghèo có sự
chênh lệch nhưng không lớn nền kinh tế thị trường càng phát triển, sự phân chia
giàu nghèo càng mạnh mẽ.
Nghị quyết Đại hội VI của Đảng đã chủ trương xóa đói giảm nghèo và tiếp
tục được thực hiện đến Đại hội toàn quốc lần thứ VII, VIII, IX của Đảng đã
chính thức xác định xóa đói giảm nghèo là một trong chủ trương, chính sách lớn
của Đảng và Nhà nước ta. Mặt khác nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, thì xóa đói giảm nghèo phải được thực thi thường nhật. Giải
quyết đói nghèo trong toàn xã hội là một nhiệm vụ khó khăn, lâu dài nhưng kết
quả đạt được là thước đo sự phát triển kinh tế - xã hội, thước đo việc thực hiện
chính sách dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau cùng phát triển
thể hiện tính ưu việt của Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hòa cùng công
cuộc đổi mới và phát triển nền kinh tế thị trường. Đảng bộ huyện Mỹ Đức - Hà
Tây lãnh đạo thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo tại địa phương là một


trong những chương trình triển khai chủ trương trên của Đảng và Nhà nước
Mỹ Đức là một trong những huyện kém phát triển của tỉnh Hà Tây. Các hộ
nông dân với nghề chính là nông nghiệp, thu nhập thấp, mức sống quá thấp. Tỉ lệ
đói nghèo còn rất lớn làm cho bộ mặt kinh tế của huyện kém phát triển. Để đưa
nền kinh tế của huyện sánh ngang với các huyện khác trong tỉnh thì việc giải
quyết đói nghèo là vấn đề bức xúc đang đặt ra cho các ban ngành lãnh đạo huyện.
Và một người con của quê hương Mỹ Đức tôi tự hào về truyền thống lịch
sử của quê mình, song không khỏi băn khoăn trước thực trạng đói nghèo của quê
hương mình. Xuất phát từ sự quan tâm sâu sắc đến vấn đề phát triển kinh tế, thực

trạng đói nghèo của huyện nhà. Và nhờ được tiếp xúc với nguồn tư liệu, được
nghe, được thấy nhưng thành tựu phát triển kinh tế. Xã hội của quê mình. Nhờ sự
chỉ bảo hướng dẫn của thầy Nguyễn Quang Liêu tôi chọn đề tài "Đảng bộ huyện
Mỹ Đức - Hà Tây lãnh đạo công tác xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2001 - 2005"
làm niên luận chuyên ngành lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Nghiên cứu đề tài này nhằm giới thiệu quá trình đảng bộ huyện Mỹ Đức
lãnh đạo xóa đói giảm nghèo nghèo tại địa phương và kết quả đạt được trong quá
trình thực hiện chương trình này trên địa bàn huyện. Trên cơ sở đó đánh giá
thành tựu, hạn chế, rút ra bài học kinh nghiệm, đề ra mục tiêu trong chương trình
xóa đói giảm nghèo của huyện.
Nghiên cứu về đề tài hầu hết là các bản báo cáo, bài nói, bài viết của các
đồng chí lãnh đạo và các cơ quan, ban ngành trong huyện. Những bài báo báo
cáo có tính chất tổng kết đánh giá khái quát và cung cấp các nguồn tư liệu xung
quanh vấn đề do đề tài đặt ra.
Tôi sử dụng các tài liệu là các văn kiện, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc, các nghị quyết của các kỳ Đại hội Đảng bộ huyện, các bài báo cáo tạp chí
của UBND huyện, bản thống kê và phòng thống kê, phòng ban khác, phương
pháp nghiên cứu lịch sử, phương pháp lôgic, phương pháp phân tích.

CHƯƠNG 1

VÀI NÉT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN
MỸ ĐỨC
1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Mỹ Đức
1.1.1. Vài nét về vị trí địa lý
Mỹ Đức là huyện nằm ở phía Nam tỉnh Hà Tây phía Đông địa bàn huyện là
dòng sông đáy, bên kia sông là địa phận huyện ứng Hòa, phía Tây huyện Mỹ Đức
là hai dãy núi Nương Ngái và Hương Sơn chạy suốt từ Miến Môn xuống địa phận
tỉnh Hà Nam, phía bên kia núi là con đường giao thông chiến lược 21A là nơi
giáp ranh với hai huyện Lương Sơn chạy suốt từ Miếu Môn xuống địa phận tỉnh
Hà Nam, phía bên kia núi là con đường giao thông chiến lược 21A là nơi giáup
ranh với hai huyện Lương Sơn và Kim Bôi của Hòa Bình, phía Bắc Mỹ Đức là
địa bàn huyện Chương Mỹ, phía Nam giáp huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam.
Toàn huyện có 21 xã và một thị trấn, trong đó có 1 xã miền núi là An Phú
Diện tích tự nhiên của huyện là 324,50km
2
, dân số 66.200 người. Mật độ dân số
của huyện trung bình là 150 người/km
2
.
1.1.2. Kinh tế
Nhờ có thiên nhiên ưu đãi về đất đai, khí hậu... huyện có khả năng phát
triển một nền nông nghiệp toàn diện. Ngoài nông nghiệp thì huyện cũng đang
phát triển nhiều nghề thủ công khác như dệt may ở Phùng Xá, trồng dâu nuôi tằm
ở Phù Lưu Tế, làm bánh kẹo ở Bột Xuyên, nghề trẻ tăm hương ở Hợp Thanh,
nghề thêu ở tế tiêu, Đại nghĩa nhờ có sự quan tâm lãnh đạo của Đảng nền kinh tế
của huyện đang dần phát triển và có nhiều đổi mới.
1.1.3. Văn hóa - xã hội của huyện
Thực hiện nghị quyết trung ương khóa IX của Đảng, phải luôn phấn đấu
xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, tập trung phát triển văn hóa - giáo dục
- y tế - thể dục thể thao... Để có thể theo kịp các huyện khác trong tỉnh.

1.1.4. Du lịch

Huyện có nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng, những quả núi trên dãy
Hương Sơn do thiên nhiên tạo hóa như đặt trong bức tranh "sơn thủy hữu tình"
có đủ các yếu tố bầu trời, cảnh vật, rừng núi, hang động, sông suối, thung trằm
và phía trước là đồng ruộng trồng cây của làng quê. Đặc biệt có động Hương tích
là danh lam thắng cảnh nổi tiếng.
1.2. Thực trạng đói nghèo ở Mỹ Đức
1.2.1. Định nghĩa đói nghèo
Theo đánh giá của hội nghị chống đói nghèo ở khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương tổ chức tại Băng Cốc. Thái Lan tháng 9/1993 thì: Nghèo là tình trạng của
một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con
người mà những nhu cầu này được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển
kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương.
1.2.2. Thực trạng đói nghèo ở Mỹ Đức
Mỹ Đức là huyện được xếp vào nhóm huyện nghèo nhất của tỉnh Hà Tây.
Chỉ sau Ba Vì vào đầu năm 2001 số hộ đói ghèo là trên 200 hộ so với tỉnh là rất
cao.
Bước vào năm 2002 toàn huyện có 5 nghìn lao động chưa có việc làm, diện
đói nghèo còn 29% trong đó số hộ đói chiếm 14% số hộ nghèo chiếm 15% so với
19,4% bình quân chung của cả tỉnh.
1.2.3. Tình trạng đói nghèo ở Mỹ Đức do nhiều nguyên nhân
Trước hết là do huyện có xuất phát điểm thấp, phát triển kinh tế mà bắt
đầu từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, cơ sở hạ tầng thấp kém, kỹ thuật canh
tác nông nghiệp cũ kĩ, hạn chế. Vì vậy năng suất lao động còn thấp.
Trong công nghiệp: Trình độ công nghệ, máy móc thiết bị thô sơ, lạc hậu
chậm đổi mới. Vì vậy hiệu quả lao động không cao. Mạng lưới thương nghiệp và
thị trường chủ yếu là giao lưu nội vùng thiên nhiên khắc nghiệt tàn phá, kìm hãm
sự phát triển kinh tế của vùng.
Cơ cấu kinh tế của huyện chưa hợp lý nông nghiệp thuần túy và mang đậm

mô hình kinh tế bao cấp sản xuất mang tính tự cấp, tự túc khép kín. Những

nguyên nhân này gây nên tình trạng đói nghèo của huyện, đây cũng chính là hạn
chế mà Đảng bộ Huyện và các cấp chính quyền phải quan tâm và giải quyết.
Bên cạnh hạn chế trên thì chương trình xóa đói giảm nghèo thu được thành
tựu đáng kể
Từ năm 2001-2005 Đảng bộ huyện Mỹ Đức phối hợp với các ban, ngành
chức năng các địa phương, cơ sơ sản xuất kinh doanh giải quyết việc làm cho
1253 lao động. Năm 2005 mở ba lớp dạy nghề: Mây tre đan, chẻ tăm hương,
khảm trai.
Năm 2004 phối hợp với phòng giao dịch ngân hàng chính sách huyện cho
cơ sở sản xuất các hộ gia đình vay 1 tỷ 785 triệu đồng từ nguồn vốn quỹ quốc gia
giải quyết việc làm, đưa 160 lượt người đi lao động nước ngoài.
Các ngành nông nghiệp, công nghiệp có bước phát triển đáng kể, nhiều nhà
máy, cơ sở sản xuất mọc lên,
Sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa xã hội, thể thao hệ thống trường
lớp được tổ chức theo hướng đa dạng hóa, mở rộng hình thức dạy nghề cho con
em hộ nhà nghèo.
Đạt được những thành tựu trên là do sự nỗ lực của đảng bộ, nhân dân trong
huyện tỉ lệ đói nghèo của huyện đã giảm đi rõ rệt, đời sống của nhân dân được
nâng cao bà con nông thôn không những đủ ăn mà còn sắm sửa được các vật
dụng có giá trị như ti vi, xe máy...
Công cuộc xóa đói giảm nghèo ở Mỹ Đức từ 2001-2005 đã nhận được sự
giúp đỡ nhiều mặt của Nhà nước, đây là yếu tố quan trọng thúc đẩy công tác xóa
đói giảm nghèo.
Bằng sự quan tâm thiết thực của Đảng bộ huyện Mỹ Đức mặc dù còn nhiều
hạn chế nhưng kết quả đạt được trong giai đoạn 2001-2005 là cơ sở tạo nên niềm
tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện toàn huyện bước vào giai đoạn tiếp
theo công tác xóa đói giảm nghèo có những chuyển biến mới mạnh mẽ và có hiệu
quả hơn


CHƯƠNG 2
ĐẢNG BỘ HUYỆN MỸ ĐỨC LÃNH ĐẠO NHÂN DÂN THỰC HIỆN CÔNG
TÁC XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2001-2005
Xóa đói giảm nghèo là một vấn đề mang tính chất toàn cầu. Ngay từ khi Việt
Nam giành được độc lập (1945) Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định: Đói nghèo là một
thứ “giặc”, người đã chỉ ra rằng: “Chủ nghĩa xã hội trước hết nhằm làm cho nhân dân
lao động thoát nạn bần cùng làm cho mọi người có công ăn việc làm, được ấm no và
sống một đời hạnh phúc”. Vì vậy, nếu ta giành được độc lập rồi mà dân cứ chết đói,
chết rét thì tự do độc lập cũng không làm gì. Chỉ có không ngừng nâng cao đời sống
vật chất, tư tưởng cho nhân dân đó mới là con đường đúng đắn nhất để nhân dân tin
tưởng và đi theo Đảng. Thể hiện bản chất tốt đẹp của nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Giảm đói nghèo là một trong những chính sách xã hội cơ bản, được Nhà nước
ta đặc biệt quan tâm. Cùng với quá trình đổi mới tăng trưởng kinh tế, phải tiến hành
công tác xoá đói giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội.
Đại hội 8 của Đảng xác định: “Xoá đói giảm nghèo là một trong những chương
trình phát triển kinh tế xã hội vừa cấp bách trước mắt, vừa cơ bản lâu dài, và nhấn
mạnh phải thực hiện tốt chương trình xoá đói giảm nghèo...”
Những quan điểm và chủ chương này của Đảng được cụ thể hoá bằng chính
sách, chương trình, dự án nhằm tập trung phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn,
xây dựng chương trình thuỷ lợi để phục vụ sản xuất đời sống nhân dân, đảm bảo an
ninh lương thực.
Để tiếp tục thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng nhanh phải thực hiện có hiệu quả
chính sách xoá đói giảm nghèo. Chính phủ đã thông qua chiến lược phát triển kinh tế
xã hội 10 năm (2001 – 2010), định hướng phát triển kinh tế xã hội 5 năm (2001 –
2005) và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt là chương trình mục tiêu quốc gia xoá
đói giảm nghèo như: Dự án hỗ trợ trực tiếp vay vốn sản xuất kinh doanh, hướng dẫn

người nghèo cách làm ăn, đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác xoá đói giảm

nghèo.
2.1. Chủ trương và biện pháp của Đảng bộ huyện Mỹ Đức
Quán triệt chính sách xoá đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước ta. Đảng bộ
huyện Mỹ Đức - Hà Tây căn cứ vào Quyết định số 1254 – QĐ/UB ngày 05 tháng 10
năm 2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh là thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo
giai đoạn 2001 – 2005 và kế hoạch tập huấn bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ làm
công tác xoá đói giảm nghèo năm 2001 của Bộ lao động thương binh xã hội là tích
cực phát động phong trào xoá đói giảm nghèo trong toàn dân nhằm nâng cao đời
sống vật chất tinh thần cho nhân dân.
Từ chủ trương chính sách này từ năm 2001 – 2005 Đảng bộ huyện đã cụ thể
hoá bằng các chính sách, cơ chế, chương trình, dự án và kế hoạch hàng năm để phát
triển nông nghiệp nông thôn. Xây dựng cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu cây trồng
vật nuôi. Sự quan tâm của tỉnh uỷ và Nhà nước là điều kiện thúc đẩy mạnh mẽ phong
trào xoá đói giảm nghèo ở Mỹ Đức. Từ thực trạng đói nghèo phát huy những kết quả
đạt được của công cuộc vận động xoá đói giảm nghèo triển khai từ năm 1996 đến
2000, huyện ủy, HĐND, UBND huyện đã đề ra những giải pháp thích hợp đẩy mạnh
công tác này với mục tiêu tạo ra điều kiện thuận lợi, phù hợp để hỗ trợ người nghèo
phát triển sản xuất, tăng thu nhập, giảm tỷ lệ đói nghèo xuống mức 10% vào năm
2005.
2.2. Quá trình thực hiện
Xác định rõ tầm quan trọng của công tác xoá đói giảm nghèo UBND huyện có
kế hoạch triển khai chương trình xoá đói giảm nghèo và thành lập ban chỉ đạo xoá
đói giảm nghèo từ huyện đến các xã, làng.
Phòng Lao động và Thương binh xã hội phối hợp với Sở Khoa học công nghệ
tổ chức sản xuất, giải quyết việc làm cho người lao động, gắn xoá đói giảm nghèo với
việc phát triển kinh tế nông thôn.
Công tác xoá đói giảm nghèo được triển khai ở hai xã Hợp Thanh và An Phú
đã thu được nhiều kết quả. Năm 2005 phối hợp với Phòng Giao dịch Ngân hàng

Chính sách xã hội huỵên giải quyết cho vay 12 dự án cho các cơ sở sản xuất, hộ gia

đình, hội phụ nữ với số tiền là 1.785.000.000 đồng từ nguồn vốn Quỹ Quốc gia giải
quyết việc làm.
Thực hiện Quyết định số 1360QĐ/UB ngày 06 tháng 07 năm 2002 UBND
huyện về việc hỗ trợ kinh phí cho hộ quá nghèo để cải thiện nhà ở.
Ngoài ra, Phòng Lao động và Thương binh xã hội còn mở lớp bồi dưỡng cán
bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo.
2.3. Các biện pháp thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo giai đoạn 2001 –
2005
2.3.1. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu cho các xã nghèo
Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cho người nghèo bao gồm công trình: thuỷ lợi
nhỏ, trường học, trạm y tế, điện nước, chợ, đổi mới cơ chế đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng cho những xã nghèo đảm bảo hầu hết các xã này có đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu để
phát triển sản xuất thuận lợi. Thu hút người nghèo tham gia xây dựng công trình này
coi đó là một hình thức tạo việc làm tăng thu nhập. Nâng cấp các công trình thuỷ lợi
có quy mô nhỏ chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp. Thực hiện kiên cố hoá hệ thống
kênh mương.
Chú trọng đầu tư xây dựng giao thông các xã, thay thế các loại cầu khỉ bằng
các loại cầu gạch và bê tông. Tạo cơ hội nhiều hơn cho các xã nghèo chủ động cho
việc quản lý, xây dựng và bảo vệ hệ thống giao thông nông thôn.
Mở rộng cung cấp điện lưới đến các xã hỗ trợ kinh phí xây dựng đường trục hạ
thế. Hình thành các chợ nông thôn nhất là miền núi đảm bảo cung cấp một số sản
phẩm cần thiết phục vụ đời sống và sản xuất cho nhân dân.

×