Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.02 KB, 20 trang )

1

Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bắc Giang
Foreign Direct Investment in Bac Giang
NXB H. : TTĐTBDGV, 2012 Số trang 95 tr. +

Dương Văn Truyền


Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị
Luận văn ThS ngành: Kinh tế chính trị; Mã số: 60 31 01
Người hướng dẫn: TS Khu Thị Tuyết Mai
Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Hệ thống hóa một số vấn đề lí luận chung về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và
trình bày tổng quan (vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài) FDI tại Việt Nam, khái quát kinh
nghiệm thu hút, sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số tỉnh (tỉnh Đồng Nai và
tỉnh Vĩnh Phúc). Phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bắc Giang từ khi tái
lập tỉnh 1997 đến năm 2010. Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại Bắc Giang.

Keywords: Kinh tế tài chính; Đầu tư trực tiếp nước ngoài; Bắc giang; Đầu tư

Content
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh quốc tế hiện nay, khi xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới
diễn ra mạnh mẽ hơn bao giờ hết, một đất nước muốn phát triển, cần phải hội nhập với nền kinh tế
thế giới, tranh thủ khai thác nguồn lực bên ngoài. Vốn đầu tư nước ngoài mà đặc biệt là vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trở thành nguồn vốn bổ xung quan trọng. Việc thu hút nguồn vốn
nước ngoài nói chung, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng, trở thành xu thế tất yếu của hầu
hết các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.


Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nói trên, Đảng ta đã chủ trương mở cửa nền
kinh tế và đưa nền kinh tế nước ta hội nhập với nền kinh tế thế giới. Công cuộc đổi mới nền kinh
tế ở nước ta trong thời gian vừa qua đã đem lại những thành tựu to lớn trên mọi mặt của đời sống
kinh tế - xã hội, đánh dấu bước phát triển mới của đất nước. Đóng góp vào những thành quả đó,
có vai trò quan trọng của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Với Bắc Giang, là một tỉnh mới được tái lập, hiện nay vẫn đang trong giai đoạn đầu xây
dựng và phát triển. Vì vậy nhu cầu về vốn đầu tư là rất lớn. Trong khi nguồn vốn tích lũy từ nội
bộ chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư, lượng vốn còn thiếu đó phải huy động từ bên ngoài. Với
những ưu thế đặc biệt so với những hoạt động đối ngoại khác, đầu tư trực tiếp nước ngoài trở
thành nguồn vốn quan trọng. Những năm qua đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đem lại những thành
quả nhất định cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, so với tiềm năng còn có thể
khai thác được nguồn vốn FDI và nhu cầu về vốn đầu tư của tỉnh thì đóng góp của đầu tư trực tiếp
2

nước ngoài FDI còn khá nhỏ. Trong bối cảnh cạnh tranh thu hút FDI diễn ra gay gắt giữa các tỉnh
thành trên phạm vi cả nước và trên thế giới, việc tìm ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bắc Giang là rất cần thiết để khai thác mọi nguồn lực của tỉnh
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng Bắc Giang trở thành tỉnh công nghiệp vào năm
2020. Xuất phát từ lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp là “Đầu
tư trực tiếp nước ngoài tại Bắc Giang”.
2. Tình hình nghiên cứu
Do tính chất cấp thiết và vai trò quan trọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội, cho nên hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã thu hút sự quan tâm, chú ý
của các cấp, các ngành, nhiều nhà quản lý, nhà kinh doanh, nhà khoa học và đông đảo nhân dân.
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu, nhiều cuộc hội thảo, một số sách, các bài báo đăng trên một số báo,
tạp chí… nghiên cứu về lĩnh vực này, tiêu biểu như:
- Nguyễn Trọng Xuân (2002), Đầu tư trực tiếp nước ngoài với công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa Việt Nam, Nxb KHXH, HN. Nghiên cứu vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài với công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực trạng của vốn FDI ở Việt Nam, trên cơ sở đó tác giả đưa ra
những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn FDI ở Việt Nam.

- Phạm Thu Phương (2007), Chuyển đổi các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt
Nam, Luận văn Ths kinh tế, Khoa kinh tế, ĐHQGHN. Đề tài nêu khái niệm, đặc trưng và các yếu
tố quy định việc chọn lựa, chuyển đổi các hình thức đầu tư FDI, nghiên cứu kinh nghiệm phát
triển và chuyển đổi các hình thức FDI của một số nước như: Trung Quốc, Thái Lan, Inđônêxia,
Malaysia. Nghiên cứu các chính sách chuyển đổi các hình thức FDI của Việt Nam từ năm 1993
đến 1997, phân tích, đánh giá các hình thức FDI và tiến trình chuyển đổi các hình thức FDI của
Việt Nam, từ đó đưa ra nhóm giải pháp về pháp luật chính sách, nhóm giải pháp về công tác quản
lý, nhóm giải pháp của các chủ đầu tư nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả của việc chuyển đổi
các hình thức FDI ở Việt Nam.
- Nguyễn Quang Vinh (2007), Thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
trong điều kiện hội nhập, Luận văn Ths kinh tế, ĐHQGHN. Luận văn hệ thống hóa một số vấn đề
lý thuyết và kinh nghiệm thế giới về thu hút đầu tư nước ngoài. Tổng kết tình hình thu hút đầu tư
trong những năm qua, đánh giá những thành công, hạn chế và cách thức hoạt động, trên cơ sở đó
xác định rõ các quan điểm, định hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong bối cảnh Việt
Nam là thành viên WTO và những tác động của các cam kết quốc tế về đầu tư của luật đầu tư và
luật doanh nghiệp.
- Phan Minh Thành (2000), Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, Luận văn Ths kinh tế, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, HN. Phân tích thực trạng thu hút và sử dụng vốn FDI trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, trên cơ sở
đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao thu hút và sử dụng vốn FDI có hiệu quả.
Ngoài ra, còn khá nhiều bài báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành nghiên cứu về những
3

vấn đề chung về FDI tại Việt Nam cũng như tại một số địa phương.
Các công trình trên đã góp phần hệ thống hóa lí luận về FDI tại Việt Nam cho ta một cái
nhìn tổng quát về thực trạng FDI, các giải pháp thu hút FDI tại Việt Nam cũng như tại một số địa
phương trong nước… Song vấn đề thu hút FDI ở Bắc Giang cho đến nay vẫn chưa được nghiên
cứu một cách đầy đủ, sâu sắc và toàn diện.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:

Phân tích thực trạng thu hút và sử dụng FDI tại Bắc Giang, rút ra những mặt thành công
cũng như hạn chế của hoạt động này, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh đầu
tư trực tiếp nước ngoài tại Bắc Giang trong những năm tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lí luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài và trình bày
tổng quan FDI tại Việt Nam, khái quát kinh nghiệm thu hút, sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài của một số tỉnh (tỉnh Đồng Nai và tỉnh Vĩnh Phúc).
- Phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bắc Giang từ khi tái lập tỉnh 1997
đến năm 2010.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bắc
Giang.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bắc Giang.
- Phạm vi: Luận văn nghiên cứu thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bắc Giang từ
khi tái lập tỉnh (năm 1997) đến năm 2010.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Để thực hiện đề tài, luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
đồng thời kết hợp với các phương pháp như: Thống kê, phân tích - tổng hợp, so sánh…
- Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả có tham khảo ý kiến các chuyên gia am hiểu
trong lĩnh vực.
- Luận văn sử dụng các nguồn tư liệu phong phú và tin cậy trong nước như: Số liệu của
Bộ kế hoạch và đầu tư, Sở kế hoạch và đầu tư, Tổng cục thống kê…
6. Đóng góp của đề tài
- Làm rõ thực trạng thu hút và sử dụng FDI tại Bắc Giang, đánh giá những thành công
cũng như hạn chế của hoạt động này tại tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút FDI tại Bắc Giang.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về FDI và tổng quan về FDI tại Việt Nam

4

Chương 2: Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bắc Giang và những vấn đề đặt ra
Chương 3: Một số phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh thu hút và sử dụng
FDI tại Bắc Giang

CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VÊ FDI
VÀ TỔNG QUAN VỀ FDI TẠI VIỆT NAM

1.1. Một số vấn đề lý luận chung về FDI
1.1.1.Khái niệm, các hình thức, vai trò của FDI với các nước đang phát triển
*Khái niệm về FDI
Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài có nhiều cách diễn giải khác nhau, tùy theo góc độ
tiếp cận của các nhà kinh tế. Tuy nhiên, cách định nghĩa được sử dụng rộng rãi hơn cả là do quỹ
tiền tệ quốc tế (IMF) đưa ra. Theo IMF: FDI là số vốn đầu tư được thực hiện để thu được lợi ích
lâu dài, trong một doanh nghiệp hoạt động ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư.
Ngoài mục đích lợi nhuận, nhà đầu tư mong muốn tìm được chỗ đứng trong việc quản lý doanh
nghiệp và mở rộng thị trường. Khái niệm này nhấn mạnh vào hai yếu tố là tính lâu dài của hoạt
động đầu tư và động cơ đầu tư là dành quyền kiểm soát trực tiếp hoạt động quản lý doanh nghiệp.
Theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12-11-1996: FDI là việc nhà đầu tư nước
ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư
theo quy định của luật này.
Khái niệm này nhấn mạnh chủ đầu tư là người nước ngoài, nhằm xác định tư bản được
chuyển dịch trong FDI nhất thiết phải vượt ra khỏi phạm vi của một quốc gia.
*Các hình thức FDI
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Contractual Business Co-operation)
- Doanh nghiệp liên doanh( Joint Venture Enterprise)
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (Foreign Capital Enterprise)
- Hình thức BOT (Building Operate Tranfer: Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao); BTO

(Buiding Transfer Operate: Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh)
Ngoài những hình thức trên, FDI còn được thực hiện dưới các hình thức khác như: Công
ty cổ phần trong nước có vốn đầu tư nước ngoài, cổ phần hóa các doanh nghiệp có vốn ĐTNN,
doanh nghiệp FDI đa mục tiêu, doanh nghiệp hợp doanh…
*Vai trò của FDI
- Đối với nước xuất khẩu vốn:
- Đối với nước nhận đầu tư:
Bên cạnh những tác động tích cực, đầu tư nước ngoài có những hạn chế cơ bản sau:
+ Nếu nước sở tại không có một quy hoạch đầu tư cụ thể và khoa học sẽ dẫn đến đầu tư
5

tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị bóc lột quá mức và nạn ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng.
+ Nước sở tại phải đương đầu với các chủ đầu tư giàu kinh nghiệm, sành sỏi trong kinh
doanh nên trong nhiều trường hợp dễ bị thua thiệt.
+ Cũng không ít trường hợp việc nhận đầu tư đi liền với sự du nhập của những công nghệ
thứ yếu, công nghệ đem theo chất thải ô nhiễm…
* Một số tác động cụ thể FDI :
- Đầu tư nước ngoài góp phần tăng tổng đầu tư xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế của nước
chủ nhà.
- Các hoạt động đầu tư nước ngoài thường đi kèm với các hoạt động chuyển giao công nghệ.
- Đầu tư nước ngoài góp phần phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm là nhân tố quan
trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Đầu tư nước ngoài thúc đẩy sự tăng trưởng của xuất nhập khẩu.
- Đầu tư nước ngoài góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các nước đang phát triển.
* Một số vấn đề khác:
Ngoài các tác động ở trên, đầu tư nước ngoài còn có một số tác động tích cực và tiêu cực
khác như tác động đến liên kết các ngành công nghiệp, cạnh tranh và độc quyền, hội nhập khu vực
và quốc tế…
Tóm lại, trong việc thu hút FDI, các nước chủ nhà vừa được lợi, vừa không được lợi, giải

quyết vấn đề này hài hòa như thế nào chủ yếu được quyết định bởi chính sách và chiến lược thu
hút FDI của nước chủ nhà. Những nước chủ nhà có một quy hoạch đầu tư cụ thể, khoa học, chính
sách, quản lý FDI tốt sẽ thu hút FDI có hiệu quả.
1.1.1 Nguyên nhân dẫn đến FDI
Các lý thuyết giải thích sự ra đời của FDI.
1.1.2.1 Các lý thuyết vĩ mô
Trên cơ sở mô hình lý thuyết thương mại quốc tế của Heckcher - Ohlin- Samuelson,
Richard S. Eckaus đã loại bỏ giả định không có sự di chuyển các yếu tố sản xuất giữa các nước để
mở rộng phân tích nguyên nhân hình thành đầu tư quốc tế.
Một cách lý giải khác của K.Kojima về nguyên nhân xuất hiện đầu tư quốc tế là do sự
khác nhau về tỷ suất lợi nhuận giữa các nước.
Ngoài ra, nguyên nhân di chuyển dòng vốn đầu tư quốc tế còn được giải thích bởi lý
thuyết phân tán rủi ro của D.Salvatore.
Các lý thuyết này giải thích hiện tượng đầu tư quốc tế dựa trên nguyên tắc lợi thế so sánh
của các yếu tố đầu tư giữa các nước, trong đó đặc biệt là giữa các nước phát triển và nước đang
phát triển.
Các lý thuyết giải thích sự xuất hiện của đầu tư quốc tế về thực chất đều dựa vào nguyên
tắc lợi thế so sánh trong phân công lao động quốc tế. Mặt khác, các quan điểm lý thuyết cũng cho
6

rằng đầu tư quốc tế có vai trò lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và các nước tham
gia đầu tư, trong đó nhất là thực hiện công nghiệp hóa ở các nước đang phát triển.
1.1.2.2 Các lý thuyết vi mô
Các lý thuyết về tổ chức công nghiệp ra đời từ những năm 1960 giải thích đầu tư quốc tế
(FDI) như là kết quả tự nhiên từ sự tăng trưởng và phát triển của các công ty lớn độc quyền ở Mỹ,
trong đó nổi bật là mô hình lý thuyết của Stephen Hymer.
Charles Kindleberger và Richard E. Caves cũng cho rằng những sản phẩm mới thường có xu
hướng độc quyền và có giá thành hạ. Vì thế, các công ty có sản phẩm mới đã tích cực mở rộng phạm
vi sản xuất của mình ra thị trường quốc tế để khai thác lợi thế độc quyền nhằm tối đa hóa lợi nhuận
Lý thuyết về chu kỳ sống của sản phẩm của R. Vernon đã giải thích hiện tượng FDI trên

cơ sở phân tích các giai đoạn phát triển của sản phẩm từ đổi mới đến tăng trưởng (sản xuất hàng
loạt), đạt mức bão hòa và bước vào giai đoạn suy thoái.
Akamatsu đã phát triển lý thuyết chu kỳ sản phẩm bắt kịp, theo đó lúc đầu, nhập khẩu sản
phẩm mới làm tăng nhu cầu nội địa và sản xuất trong nước, sau đó tất cả lại giảm xuống do nhu
cầu thị trường nội địa bị bão hòa.
Lý thuyết nội vi hóa và lý thuyết triết chung của J. Dunning đã giải thích các công ty tiến
hành đầu tư ra nước ngoài là nhằm khai thác lợi thế về sở hữu (các tài sản, đặc biệt là tài sản vô
hình như nhãn mác, thương hiệu, sáng chế, kỹ thuật sản xuất, kỹ năng quản lý…), lợi thế về địa
điểm (tiếp cận nguồn nguyên liệu, nhân công giá rẻ, ưu đãi về thuế,…), lợi thế nội vi hóa (tiến
hành sản xuất ở nước ngoài thông qua các thỏa thuận cộng tác với đối tác của nước chủ nhà dưới
hình thức thích hợp).
Hầu hết các lý thuyết kinh tế vi mô về đầu tư quốc tế đều xoay quanh trả lời câu hỏi là tại
sao các công ty, cá nhân lại đầu tư ra nước ngoài?
Có thể nói rằng các lý thuyết vi mô đã giải thích rõ ràng hơn về nguyên nhân hình thành
FDI và tác động của nó đối với công nghiệp hóa ở các nước đang phát triển
1.2. Tổng quan FDI ở Việt Nam và kinh nghiệm thu hút FDI của một số tỉnh
1.2.1 Quan điểm, chủ trương của Đảng và nhà nước đối với nguồn vốn FDI
Đảng và Nhà nước Việt Nam đánh giá cao vai trò của quan hệ kinh tế đối ngoại nói chung
và đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng. Trong điều kiện nước ta còn nghèo nàn lạc hậu muốn
phát triển nhanh cần phải tận dụng nguồn vốn, kỹ thuật… của các nước trên cơ sở coi nguồn vốn
trong nước là quyết định, nguồn vốn nước ngoài đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển lâu dài
của nền kinh tế.
1.2.2. Khái quát FDI ở Việt Nam thời gian qua
Kể từ khi Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ban hành năm 1987 cho đến nay hoạt động
đầu tư trực tiếp nước ngoài đã diễn ra hết sức sôi động và đóng vai trò ngày càng quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế đất nước.

7

1.2.2.1 Cơ cấu FDI theo ngành ở nước ta hiện nay

1.2.2.2. Cơ cấu FDI theo vùng lãnh thổ
1.2.2.3 Cơ cấu FDI theo đối tác đầu tư
1.2.2.4 Cơ cấu FDI phân theo hình thức đầu tư
1.2.3. Kinh nghiệm thu hút FDI của một số địa phương
1.2.3.1. Kinh nghiệm thu hút FDI của Vĩnh Phúc
Với các chính sách ưu đãi đầu tư thông thoáng và 4 ưu thế khác biệt so với nhiều tỉnh,
thành trong cả nước: vị trí địa lý thuận lợi; địa chất và địa hình lý tưởng cho phát triển công
nghiệp; dịch vụ một cửa, sự có mặt của các nhà đầu tư hiện tại, Vĩnh Phúc tiếp tục là điểm đến
của các nhà đầu tư, nhất là các doanh nghiệp FDI.
Mấu chốt trong thành công về thu hút FDI của Vĩnh Phúc là chính sách cải cách thủ tục
hành chính. Xác định bước đi đúng, Vĩnh Phúc đã “trải thảm đỏ” cho các nhà đầu tư khi đến hoạt
động tại tỉnh.
1.2.3.2. Kinh nghiệm thu hút FDI của Đồng Nai
Sở dĩ có được bức tranh về thu hút và sử dụng vốn FDI rõ nét như vậy là do những năm
qua tỉnh Đồng Nai vận dụng sáng tạo chủ trương thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm
khai thác những lợi thế của địa phương, chẳng hạn:
- Ngay từ những năm 1998, Đồng Nai đã quan tâm công tác quy hoạch, đặc biệt là quy
hoạch các khu công nghiệp, nhằm đáp ứng các nhu cầu bố trí dự án đầu tư.
- Linh hoạt cho phép công ty phát triển hạ tầng đàm phán thỏa thuận với nhà đầu tư ứng
trước phí sử dụng hạ tầng.
- Chú trọng công tác xúc tiến vận động vốn đầu tư.
- Thường xuyên tiếp xúc và gặp gỡ các nhà đầu tư.
- Tích cực tác động và huy động các nguồn vốn trong xã hội để đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho các dự án đầu tư.
- Công tác tổ chức đào tạo nghề, hướng nghiệp cho người lao động được tỉnh rất chú trọng.
Tóm lại: Mặc dù Vĩnh Phúc, Đồng Nai chưa phải là những tỉnh đứng đầu về thu hút FDI
nhưng là 2 tỉnh trên cả nước có lượng dự án nhiều kể từ khi Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài được
ban hành từ năm 1988 đến nay. Đây là những tỉnh điển hình đáng để các tỉnh trong cả nước học
tập. Việc học tập kinh nghiệm thu hút FDI của hai tỉnh trên là có cơ sở thực tiễn khả thi đối với
Bắc Giang, bởi vì Bắc Giang có những nét tương đồng về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội. Hơn

nữa kinh nghiệm của 2 tỉnh rất bổ ích đối với Bắc Giang trong quá trình xây dựng và phát triển
kinh tế tỉnh

Kết luận chƣơng 1
FDI có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của tất cả các quốc gia đang
phát triển, nơi mà nhu cầu về vốn và khả năng huy động vốn trong nước còn hạn chế. Với tư cách
8

là một bộ phận của đầu tư phát triển, FDI tác động đến quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế
của quốc gia tiếp nhận vốn góp phần tạo ra sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế. Ngoài bổ sung nguồn
vốn cho quá trình tăng trưởng, FDI còn gắn với chuyển giao công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tạo việc
làm và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho nước tiếp nhận vốn. Với vị trí và tầm quan trọng
như vậy, FDI được hầu hết các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam quan tâm và tìm mọi
biện pháp nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này cho mục tiêu tăng trưởng và phát
triển của mình.
FDI là tất yếu của các nền kinh tế trong xu hướng hội nhập toàn cầu để phát triển lâu dài cả về
bề rộng và chiều sâu; Bắt nguồn từ quá trình quốc tế hóa sâu sắc nền sản xuất vật chất và đời sống xã
hội; Từ sự cuốn hút mạnh mẽ của cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ; Từ sự gia tăng tích lũy
tư bản; Từ nhu cầu tái cấu trúc lại nền kinh tế của các quốc gia trong điều kiện hiện nay.
Việc xem xét FDI tại tỉnh Bắc Giang đòi hỏi phải nắm bắt được tình hình chung, động
thái, xu hướng, quy luật vận động của dòng vốn FDI trên phạm vi cụ thể ở nước ta để có thể
chủ động hơn trong việc đón bắt, thu hút nguồn vốn này. Bắc Giang cũng cần tham khảo kinh
nghiệm của các tỉnh đi trước đã thành công trong lĩnh vực thu hút FDI, để đề ra những chính
sách phù hợp với thực tiễn thu hút FDI của mình, nhất là kinh nghiệm của các tỉnh có nhiều
nét tương đồng với Bắc Giang, trước hết là Vĩnh Phúc, Đồng Nai và một số tỉnh khác.

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI BẮC GIANG
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA


2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội chủ yếu ảnh hưởng đến thu hút FDI tại Bắc Giang
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Bắc Giang nằm trên hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, cạnh
tam giác kinh tế trọng điểm phía Bắc (Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh) rất thuận lợi cho việc phát
triển và liên kết vùng.
Địa hình Bắc Giang gồm 2 tiểu vùng miền núi và trung du có đồng bằng xen kẽ, tạo ra
nhiều cảnh đẹp và đa dạng sinh học. Do chủ yếu là trung du và miền núi nên địa chất của tỉnh
được đánh giá tương đối tốt, phù hợp với việc xây dựng các khu công nghiệp lớn
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Hiện Bắc Giang có dân số 1,5695 triệu người. Trong đó lực lượng lao động trong độ tuổi
lao động có 1.021 nghìn người, chiếm 70,7%, đây là tiềm năng và lợi thế của tỉnh.
2.2. Phân tích thực trạng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Bắc Giang
2.2.1.Tốc độ và quy mô nguồn vốn FDI
Đầu tư TTNN tại Bắc Giang có thể chia thành các giai đoạn sau:
- Giai đoạn chưa tách tỉnh: từ năm 1987 đến năm 1996, phần lãnh thổ Bắc Giang vẫn
9

nằm trong tỉnh Hà Bắc cũ.
- Giai đoạn này, đối với tỉnh Hà Bắc hoạt động ĐTTTNN vẫn còn là một lĩnh vực mới mẻ,
chưa có kinh nghiệm và còn nhiều hạn chế, chưa được coi trọng đúng mức. Đội ngũ cán bộ làm
công tác này còn rất thiếu và ít kinh nghiệm thực tế. Công tác tuyên truyền, vận động đầu tư nước
ngoài chưa được đẩy mạnh, chưa có nội dung và quy hoạch cụ thể, do vậy chất lượng và hiệu quả
chưa cao. Đến năm 1992 mới có dự án có vốn đầu tư nước ngoài đầu tiên đầu tư vào tỉnh theo
hình thức doanh nghiệp liên doanh, với số vốn đăng ký 792.500 USD. Trong suốt 10 năm (từ
1987 đến 1997) cả tỉnh Hà Bắc mới chỉ thu hút được 3 dự án với tổng số vốn đăng ký khoảng trên
140 triệu USD.
- Giai đoạn 1997 - 2005: Kể từ năm 1999 và liên tục những năm tiếp theo (trừ năm 2000),
hàng năm tỉnh Bắc Giang đều có các dự án ĐTNN đăng ký đầu tư vào tỉnh. Đây có thể coi là giai
đoạn mở đầu trong tiến trình thu hút các dự án ĐTNN của tỉnh. Giai đoạn này, toàn tỉnh thu hút
được 28 dự án, với tổng vốn đăng ký 45,5 triệu USD, trong đó có 4 dự án đăng ký đầu tư trong

các khu công nghiệp với tổng vốn 5,6 triệu USD. Các dự án đăng ký giai đoạn này, chủ yếu có
quy mô nhỏ, trình độ công nghệ lạc hậu, sức cạnh tranh thấp.
- Giai đoạn từ 2006 đến 2010: Nhờ tiếp tục đẩy mạnh các giải pháp cải thiện môi trường
đầu tư, đẩy mạnh thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển và do tác động của Luật Đầu tư và
Luật Doanh nghiệp năm 2005, số dự án có vốn đầu tư nước ngoài giai đoạn này tăng mạnh với 49
dự án, vốn đầu tư đăng ký đạt 393,51 triệu USD, gấp 1,75 lần về số dự án và gấp 8,64 lần về vốn
đăng ký so với giai đoạn 1999-2005. Trong đó có 33 dự án đầu tư trong các khu công nghiệp với
tổng vốn đăng ký đạt 349,3 triệu USD.
2.2.2.Thời gian hoạt động, chủ thể, hình thức đầu tư của FDI
Các dự án ĐTTTNN tại Bắc Giang có thời hạn đầu tư tương đối dài, đây là điều thuận lợi
cho cả hai bên. Nói chung, thời gian dự án đầu tư dài sẽ tạo ra sự ổn định cho cả hai bên chủ đầu tư
nước ngoài và bên tiếp nhận đầu tư.
2.2.3. Cơ cấu ngành nghề của vốn FDI
Điểm nổi bật trong cơ cấu đầu tư của nguồn vốn FDI tại Bắc Giang là tập trung chủ yếu vào các
ngành sản xuất công nghiệp 89/96 dự án với số vốn chiếm 98,5% tổng số vốn đầu tư. Có 7 dự án đầu tư
vào ngành dịch vụ chỉ chiếm 1,5% tổng vốn đầu tư. Ngành nông, lâm thủy sản chưa có dự án nào. Trong
ngành công nghiệp FDI khá đa dạng về ngành nghề có cả công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, công
nghiệp mũi nhọn như điện tử, công nghệ cao…Tuy nhiên còn những ngành công nghiệp mũi nhọn như
tin học, cơ khí chính xác, vật liệu mới, …vẫn vắng bóng các doanh nghiệp FDI.
Cơ cấu ngành nghề FDI như trên không chỉ ở Bắc Giang, mà còn là xu hướng phổ biến ở
nhiều tỉnh thành và trên phạm vi cả nước.
2.2.4 Tình hình thực hiện và tiến độ triển khai dự án FDI
Trong tổng số 96 dự án đầu tư FDI tại Bắc Giang có công ty TNHH điện khí Anh Đào
chuyển đổi hình thức kinh doanh chiếm 1,04% tổng số dự án; 4 công ty tạm ngừng hoạt động với
10

tổng số vốn 4,8 triệu USD (chiếm 4,2% tổng số dự án FDI, chiếm 0,8% tổng lượng vốn); có 3
công ty bị thu hồi giấy phép do vi phạm đầu tư với 23,7 triệu USD tổng vốn (chiếm 3,1% tổng số
dự án, với 4,1% tổng vốn); 15 công ty đang triển khai dự án với 227,4 triệu USD (chiếm 16% số
dự án và 39% tổng số vốn); còn lại 73 công ty đã đi vào sản xuất ổn định với số vốn 321,7 triệu

USD ( chiếm 76% trong tổng số các công ty đầu tư FDI, chiếm 55% tổng số vốn FDI đầu tư vào
Bắc Giang).
2.3. Đánh giá tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đối với Bắc Giang
2.3.1. Tác động tích cực
2.3.1.1. FDI đã bổ xung nguồn vốn quan trọng cho phát triển
Tính đến hết năm 2010 Bắc Giang thu hút được 96 dự án với tổng vốn đầu tư 578,300,000
USD.
Các doanh nghiệp liên doanh được cấp phép đầu tư tại Bắc Giang có 8/96 dự án chiếm 8,4%
tổng số dự án, số vốn do Việt Nam đóng góp khoảng 25% - 30%. Tuy nhiên, nguồn vốn này chủ yếu
bằng quyền sử dụng đất, giá trị nhà xưởng, 70% - 75% còn lại là vốn của các đối tác nước ngoài.
2.3.1.2. FDI góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Thực tiễn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bắc Giang cho thấy 95% tổng số công ty đầu tư tập
trung vào lĩnh vực công nghiệp, do đó có tác dụng rất lớn đối với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của Bắc Giang theo hướng công nghiệp hóa. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế Bắc Giang khá
tích cực, đặc biệt các dự án đầu tư nước ngoài đã góp phần từng bước hoàn thiện và nâng cao điều
kiện về hạ tầng, dịch vụ khu công nghiệp. Các dự án đầu tư nước ngoài góp phần thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tỷ trọng ngành nông nghiệp trong
GDP giảm từ 42,1% năm 2005 xuống còn 32,5% năm 2010, tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp,
xây dựng trong GDP của tỉnh từ 23,3% vào năm 2005 lên 33,5% năm 2010.
2.3.1.3. FDI góp phần phát triển khoa học - công nghệ và nâng cao trình độ quản lý
Các doanh nghiệp FDI đã triệt để áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật từ khâu sản xuất
đến khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm, sử lý phế thải. Thông qua việc áp dụng khoa học kỹ thuật
công nghệ và trình độ quản lý tiên tiến mà sản phẩm làm ra ngày càng có chất lượng cao. Có thể
nói FDI đã góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy lĩnh vực khoa học - công nghệ của Bắc Giang
không ngừng phát triển.
Hiện nay, Bắc Giang có trên 13,000 cán bộ kỹ thuật và công nhân làm việc trong các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
2.3.1.4. FDI góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao chất lượng lao động
Tính cho đến năm 2010 Bắc Giang có khoảng 800,000 lao động có việc làm, trong đó số
lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn FDI là 13,000 người chiếm khoảng 1,6% số lao

động có việc làm trong toàn tỉnh.
2.3.1.5. Đóng góp vào nguồn thu ngân sách
Tuy nhiều doanh nghiệp vẫn đang trong giai đoạn được miễn giảm thuế nhưng bước đầu
11

các dự án đầu tư FDI đã đóng góp một phần vào ngân sách của tỉnh. số nộp ngân sách năm 2011
tuy tăng hơn 63% so với năm 2010 song mới đạt 77,5 tỷ đồng.
Tóm lại: ĐTTTNN hoạt động tại Bắc Giang được 12 năm, kể từ khi có dự án FDI đầu tiên
(năm 1999), tuy các doanh nghiệp ĐTNN đang trong thời kỳ xây dựng, song đã góp phần vốn
đáng kể cho sự phát triển kinh tế xã hội, tạo điều kiện áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công
nghệ và công nghệ tiên tiến, góp phần vào giải quyết việc làm cho người lao động, mở rộng sản
xuất, tăng thêm nguồn thu cho ngân sách nhà nước và có tác dụng tích cực trong việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH và phát triển đô thị. Những đóng góp trên tuy chưa lớn so
với nhu cầu, nhưng có thể nói đây là những thành công mà FDI đem lại cho Bắc Giang.
So với các tỉnh khác trên cả nước có các điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội tương đồng với
Bắc Giang thì hoạt động ĐTTTNN tại Bắc Giang còn quá khiêm tốn: Đồng Nai 1060 dự án, vốn đăng
ký là 16,8 tỷ USD; Bình Dương 2170 dự án với 14,1 tỷ USD; Vĩnh Phúc 139 dự án, vốn đăng ký là
2,2 tỷ USD… Điều này cho thấy hoạt động ĐTTTNN tại Bắc Giang còn ít về số lượng, nhỏ về quy
mô. Cơ cấu ngành nghề FDI mất cân đối và chênh lệch lớn giữa ngành công nghiệp và nông nghiệp,
dịch vụ…hơn nữa, Bắc Giang chưa khai thác được nhiều dòng vốn từ các nước ASEAN. Đặc biệt thời
gian gần đây số dự án tăng chậm, qui mô vốn các dự án nhỏ. Những tồn tại và hạn chế nêu trên cần
phải tìm ra nguyên nhân để có phương pháp khắc phục và giải quyết.
2.3.2 Những hạn chế ảnh hưởng tới hoạt động ĐTTTNN tại Bắc Giang thời gian qua
-Thứ nhất, cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ và phát triển sau
Nhìn chung, hệ thống cơ sở hạ tầng ở Bắc Giang phát triển chậm, mới được chú trọng những
năm gần đây.
-Thứ hai, công tác cán bộ và lao động còn nhiều hạn chế
Các phòng ban quản lý hoạt động ĐTTTNN mới được thành lập vì vậy đa số cán bộ ở các
phòng này còn trẻ, trình độ ngoại ngữ còn hạn chế hoặc thuần túy chỉ biết ngoại ngữ, thiếu kiến
thức về kinh doanh, kinh nghiệm thương trường còn non nớt. Khi phải đối mặt với những nhà

kinh doanh nước ngoài từng trải, nhiều người trở nên lúng túng không phát huy được vai trò bảo
vệ quyền lợi người lao động và đối tác Việt Nam dẫn đến những sơ hở, thiệt thòi trong quá trình
hợp tác đầu tư
Công nhân làm việc trong các doanh nghiệp có vốn ĐTTTNN tại Bắc Giang chất lượng
còn thấp, chưa nắm bắt được những công nghệ tiên tiến hiện đại, thiếu tác phong công nghiệp.
-Thứ ba, Việc thẩm định, cấp phép và quản lý dự án còn nhiều hạn chế
Bắc Giang thủ tục đăng ký đầu tư vẫn phải qua rất nhiều khâu như: Sở Kế hoạch và đầu tư,
Sở Công an, Sở Khoa học - công nghệ - môi trường, Cục thuế, Uỷ ban nhân dân các địa
phương…, nhiều khi là nguyên nhân chính làm nản lòng các nhà đầu tư.
Nhìn chung, ở Việt Nam nói chung và Bắc Giang nói riêng trong một thời gian dài việc
quản lý khá tập trung vào khâu cấp phép đầu tư, buông lỏng khâu quản lý sau giấy phép là khâu
quyết định sự thành bại của dự án, do đó các cơ quan quản lý nhà nước không nắm chắc tình hình,
12

kết quả hoạt động của các doanh nghiệp có vốn FDI.
-Thứ tư, Công tác xúc tiến đầu tư còn yếu
Hoạt động xúc tiến đầu tư còn mờ nhạt, chưa rõ nét, chưa có những chính sách kêu gọi đầu
tư mang tính đột phá.
Bên cạnh những yếu tố chủ quan là nguyên nhân chính tác động tới hoạt động FDI thời
gian qua tại Bắc Giang, còn có nguyên nhân khách quan đem lại đó là: cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ khu vực Châu Á năm 1997, cuộc suy thoái kinh tế thế giới hiện nay…, ảnh hưởng
không chỉ đến tốc độ, quy mô đầu tư mà còn làm chậm tiến độ triển khai các dự án tại Bắc Giang.
Qua phân tích thực trạng FDI tại Bắc Giang cho thấy những kết quả đạt được còn khiêm
tốn, chỉ đáp ứng một phần nhỏ so với nhu cầu vốn đầu tư và chưa tương xứng với tiềm năng còn
có thể khai thác được.

Kết luận chƣơng 2

Bắc Giang là tỉnh thuộc vùng Miền Núi Trung Du Phía Bắc, Bắc Giang có vị trí địa lý và
điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi, điều kiện kinh tế - xã hội ở mức trung bình so với các tỉnh

thành khác trong cả nước. Điều này cho phép Bắc Giang có thể phát huy lợi thế của mình để đẩy
mạnh hoạt động ĐTTTNN.
Trong thời gian qua, ĐTTTNN tại Bắc Giang đã khẳng định được vị trí, vai trò quan
trọng của nó đối với công cuộc phát triển kinh tế của tỉnh. Nếu biết sử dụng tốt nguồn vốn
FDI sẽ có tác dụng nhiều mặt, đặc biệt là những vấn đề như: vốn đầu tư, khoa học công nghệ,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động và việc làm… Là tỉnh còn nhiều khó khăn so với các tỉnh
khác trong cả nước, nếu biết khơi dậy nguồn vốn này sẽ giúp Bắc Giang phát triển một cách
nhanh chóng.
Tuy nhiên, thực tế nguồn vốn FDI những năm qua tại Bắc Giang thu hút được chưa
nhiều, số vốn FDI khai thác được còn quá nhỏ bé so với tiềm năng có thể khai thác được. Bắc
Giang cùng nằm trong môi trường đầu tư chung của cả nước, vì vậy dòng vốn FDI sẽ đổ vào
những tỉnh tạo được nhiều hấp dẫn hơn. Đây là vấn đề đặt ra với Bắc Giang và cần phải có
giải pháp khắc phục sớm.

CHƢƠNG 3
MỘT SỐ PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM ĐẨY MẠNH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG FDI TẠI BẮC GIANG

3.1. Những thuận lợi và khó khăn đối với việc thu hút FDI của Bắc Giang
Kể từ khi tái lập tỉnh Bắc Giang 1997 cho đến năm 2011, nhịp độ tăng trưởng kinh tế của
tỉnh ở mức khá cao, bình quân đạt trên 7%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Tuy
13

nhiên, điểm xuất phát của nền kinh tế cho thời gian tới còn thấp, các nguồn lực chưa được khai
thác thật hiệu quả. Sản xuất nông nghiệp vẫn lạc hậu, công nghiệp địa phương chưa phát triển, còn
thiếu vắng nhiều ngành công nghiệp quan trọng như: cơ khí chính xác, chế tạo máy móc, hóa chất,
vật liệu mới, cơ sở hạ tầng còn yếu kém và chưa đồng bộ. Một bộ phận đội ngũ cán bộ các cấp
còn hạn chế về năng lực quản lý, trình độ chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới. Tỷ lệ lao động qua
đào tạo nghề ở mức thấp, ngành nghề, trình độ và chất lượng đào tạo chưa phù hợp với yêu cầu
của sản xuất, kinh doanh.

Tuy nhiên, bên cạnh những khó khăn, Bắc Giang cũng có nhiều lợi thế, cơ hội và điều kiện
thuận lợi trong việc thu hút FDI trong thời kỳ tới
3.1.1. Lợi thế của Bắc Giang
Bắc Giang nằm trên hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, cạnh
tam giác kinh tế trọng điểm phía Bắc (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh) rất thuận lợi cho việc
phát triển và liên kết vùng. Có thể nói, so với các tỉnh thành khác trong cả nước, Bắc Giang có vị
trí khá thuận lợi đối với nguồn vốn ĐTTTNN.
Lực lượng lao động đông đảo trong tỉnh nếu được đào tạo sẽ đáp ứng được yêu cầu sản
xuất công nghiệp.
Mặc dù là tỉnh thuộc Trung du miền núi phía Bắc nhưng Bắc Giang có vùng quy hoạch
cho các khu công nghiệp khá lớn, đất đồng bằng làm mặt bằng đất đai cho phát triển sản xuất
công nghiệp và dịch vụ.
3.1.2.Cơ hội
Gần thủ đô Hà Nội, là thành phố đứng thứ ba về thu hút ĐTTTNN của cả nước, Hà Nội
đã tạo ra nhiều cơ hội cho Bắc Giang có thể tiếp cận với các nhà đầu tư khi họ đặt chân đến
Hà Nội nói riêng và đồng bằng sông Hồng nói chung.
Ngoài ra, Bắc Giang có những lợi thế so sánh nhất định với các khu vực này như: giá
đất đai và các chính sách thu hút khác. Mặt khác, nhu cầu thị trường của vùng này có sự tiếp
cận với nhu cầu của toàn bộ thị trường trong nước và quốc tế. Đây cũng là một trong những
cơ hội thu hút FDI cho Bắc Giang
3.1.3. Thách thức
Hiện nay, có sự cạnh tranh gay gắt về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giữa các tỉnh
trên cả nước. Hàng loạt các khu công nghiệp, khu kinh tế… mọc lên. Tính đến năm 2011 cả nước
có tới 276 KCN tập trung chủ yếu ở các khu kinh tế trọng điểm. Đây là khu vực thu hút một lượng
lớn vốn FDI, một số tỉnh đã rất thành công trong việc thu hút FDI như: Đồng Nai, Bình Dương,
Hải Dương, Vĩnh Phúc… và hầu hết các KCN của những tỉnh này đã được lấp đầy, không còn chỗ
trống thì ở Bắc Giang hiện tại vẫn trong giai đoạn đầu của việc thúc đẩy hoạt động thu hút vốn
FDI. Đây là khó khăn lớn đối với Bắc Giang, một tỉnh mới tái lập.
Hơn nữa hiện nay môi trường đầu tư của tỉnh còn chưa thực sự hấp dẫn do thiếu chính
sách thu hút, khuyến khích đầu tư, thủ tục hành chính vẫn rườm rà, cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ.

14

Trong khi đó một số tỉnh khác trong vùng cũng như một số tỉnh trong nước đã có chính sách và
biện pháp thu hút mạnh ĐTNN.
3.2. Phƣơng hƣớng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Bắc Giang
3.2.1. Mục tiêu và nhu cầu về vốn của Bắc Giang giai đoạn 2010-2020
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang đã xác định phương hướng
chung đến năm 2020 là: Huy động cao nhất mọi nguồn lực để đẩy nhanh tốc độ phát triển và nâng
cao chất lượng tăng trưởng kinh tế, khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh về kinh tế, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; góp phần đưa nhịp độ tăng
trưởng kinh tế bình quân hàng năm giai đoạn 2011 - 2020 là 10 - 11%; phấn đấu đến năm 2015, tỷ
trọng ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 44,7%; dịch vụ chiếm 35,1%; nông, lâm nghiệp, thủy
sản chiến 20,3%; đến năm 2020 tỷ trọng này tương ứng là 49,2% - 37,1% - 13,7% . Vì vậy, để đạt
được các mục tiêu trên thì thu hút các nguồn vốn đầu tư được xác định là một giải pháp quan
trọng trong điều kiện kinh tế của tỉnh hiện tại.
3.2.2. Phương hướng cơ bản thu hút FDI của Bắc Giang đến năm 2020
Đến nay, đầu tư nước ngoài vào Bắc Giang có 13 nước và vùng lãnh thổ, chủ yếu đến từ
khu vực Châu Á. Định hướng trong những năm tới, ngoài các đối tác truyền thống như Trung
Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc cần tập trung thu hút các dự án của các đối tác có tiềm lực tài chính,
công nghệ cao, công nghệ sạch, sản phẩm chủ yếu xuất khẩu như: Nhật Bản và các đối tác từ EU.
Về lĩnh vực kêu gọi đầu tư:
- Lĩnh vực công nghiệp
Ưu tiên kêu gọi đầu tư lấp đầy các khu công nghiệp đã và đang xây dựng.
Tập trung kêu gọi đầu tư các dự án có công nghệ cao, dự án công nghiệp sạch, tỉ trọng xuất
khẩu lớn như: Điện, điện tử, điện lạnh; Cơ khí chính xác, lắp ráp; công nghiệp phụ trợ; sản xuất
nhựa gia dụng, bao bì và vật liệu PVC, composit; hoá mỹ phẩm và dược phẩm; chế biến nông, lâm
sản, thực phẩm.
- Trong lĩnh vực dịch vụ - thương mại - du lịch
Kêu gọi đầu tư một số dự án: xây dựng cảng nội địa; đầu tư tài chính; ngân hàng; bảo
hiểm; thông tin viễn thông; xây dựng trường dạy nghề công nghệ cao, trường đại học đa ngành,

bệnh viện chất lượng cao; trung tâm thương mại, siêu thị; xây dựng văn phòng cao cấp, nhà hàng,
khách sạn tại thành phố Bắc Giang; Các dự án đầu tư các khu du lịch, có quy mô lớn vào Khuôn
Thần, Cấm Sơn, Tây Yên Tử, khu vui chơi giải trí tại thành phố Bắc Giang.
- Trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng và đô thị
Kêu gọi đầu tư và triển khai thực hiện một số dự án: Các tuyến đường và cầu nối khu vực
phía Nam tỉnh Bắc Giang với các tỉnh: Quảng Ninh và Hải Dương, Bắc Ninh (đầu tư BOT); xây
dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu đô thị dọc theo QL-1A cũ và QL 1A mới như: Khu
đô thị phía Tây Nam thành phố Bắc Giang, Khu đô thị của Tập đoàn Hồng Hải, Sài Gòn - Bắc
Giang; khu nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp tập trung; Nhà máy nước phục vụ các KCN.
15

- Trong lĩnh vực Nông- lâm-thuỷ sản
Kêu gọi các dự án đầu tư nâng cao năng lực sản xuất, chế biến nông sản thực phẩm: Dự án
bảo quản, chế biến sau thu hoạch; Dự án trồng rau sạch, hoa xuất khẩu áp dụng công nghệ sinh
học, nâng cao chất lượng vải thiều; Dự án cung cấp giống cây, con chất lượng cao; Dự án chăn
nuôi gia súc, gia cầm, thuỷ sản theo hình thức công nghiệp, có áp dụng công nghệ tiên tiến.
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động FDI tại Bắc Giang
3.3.1. Một số giải pháp của tỉnh
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch phát triển kinh tế; xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu thu hút đầu tƣ phát triển kinh tế
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính
- Thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thực hiện của các dự án
- Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, từng bƣớc đáp ứng yêu cầu hội nhập
- Đẩy mạnh và tăng cƣờng công tác xúc tiến đầu tƣ dƣới nhiều hình thức
-Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát
3.3.2 Một số kiến nghị đối với nhà nước
- Về cơ chế chính sách
Thời gian tới đề nghị Chính phủ và các cơ quan Trung ương tiếp tục nghiên cứu sửa đổi,
bổ sung các cơ chế, chính sách, các thủ tục hành chính theo hướng đồng bộ, thông thoáng và tăng
tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các nhà đầu tư, tạo điều kiện tốt nhất cho các nhà đầu tư triển

khai thực hiện dự án.
Mở rộng hơn nữa việc thực hiện phân cấp, ủy quyền cho các địa phương trong việc thẩm
định và cấp phép đầu tư.
- Trợ giúp triển khai các quy hoạch phát triển kinh tế.
Đề nghị Trung ương xem xét hỗ trợ xây dựng hệ thống kho tàng để kéo dài thời gian bảo
quản hàng hoá và cho phép tỉnh lập quy hoạch chi tiết xây dựng Cảng cạn Bắc Giang là trung tâm
kho vận của tuyến hành lang để tiện lợi hoá thương mại, đầu tư của các doanh nghiệp trên địa bàn
và khu vực.
Đề nghị Trung ương xem xét tiếp tục bổ sung kinh phí hỗ trợ xây dựng hạ tầng các cụm
công nghiệp của tỉnh theo tinh thần Thông tư số 13/2008/TT-BCT ngày 05/11/2008 của Bộ Công
thương nhằm hoàn thiện cơ sở hạ tầng giúp đẩy nhanh tiến độ của các dự án đầu tư.
- Trợ giúp trong việc nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
Đề nghị Bộ Kế hoạch và đầu tư tổ chức thường xuyên việc tập huấn về chuyên môn,
nghiệp vụ, luật pháp cho các cán bộ hiện đang hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại, trong
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Trợ giúp tiếp cận thông tin và tổ chức thực hiện công tác xúc tiến đầu tƣ
Đề nghị Chính phủ và các cơ quan Trung ương tiếp tục quan tâm, chia sẻ các thông tin về
đầu tư, cung cấp kịp thời các thông tin về thị trường trong nước và ngoài nước, cung cấp thông tin về
16

các đối tác nước ngoài tiềm năng đến Việt Nam đầu tư, kinh nghiệm tổ chức các hội thảo, hội nghị
về xúc tiến đầu tư với các nhà đầu tư với quy mô vùng, toàn quốc và khu vực; hướng dẫn mẫu
biểu, nội dung thông tin về xây dựng hồ sơ dự án (project profile) cho các dự án gọi vốn ĐTNN,
làm cơ sở vận động thu hút đầu tư. Đề nghị Nhà nước bố trí một phần vốn đầu tư cho các hoạt động
xúc tiến đầu tư, trong kinh phí ngân sách chi thường xuyên hàng năm của địa phương.

Kết luận chƣơng 3

Cũng như các tỉnh khác trên phạm vi cả nước, Bắc Giang đã, đang và sẽ cần vốn để thực
hiện công cuộc CNH, HĐH. Sự cạnh tranh căng thẳng trong việc thu hút FDI như hiện nay, đã

đặt ra nhiều thách thức cho Bắc Giang. Tuy nhiên, với những lợi thế so sánh và những cơ hội
nhất định đã mở ra nhiều triển vọng để Bắc Giang có thể đón dòng vốn FDI chảy về tỉnh. Công
việc này có thành công hay không là phụ thuộc vào tính hấp dẫn của môi trường đầu tư của tỉnh.
Để cải thiện môi trường đầu tư, trước hết Bắc Giang cần phải nhất quán quan điểm coi
trọng FDI trong phát triển kinh tế, tiếp tục đường lối kinh tế hướng ngoại đúng đắn mà Đảng và
Nhà nước ta đã chọn. Tiếp đến phải nâng cao hơn nữa tính hấp dẫn của môi trường đầu tư tại tỉnh
bằng cách: nâng cao hiệu lực của cơ quan quản lý Nhà nước để có thể duy trì sự ổn định về kinh tế
- chính trị; tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về ĐTNN; đổi mới chính sách ĐTNN như tạo ra
các ưu đãi tài chính đủ sức cạnh tranh đối với các tỉnh thành trên cả nước và đối với các nước
trong khu vực, để hấp dẫn các nhà đầu tư; có chính sách đầu tư một cách hợp lý; sử dụng linh hoạt
các hệ thống đòn bảy kinh tế, nhanh chóng phát triển hệ thống thị trường đồng bộ, thúc đẩy quá
trình cổ phần hóa doanh nghiệp; chú trọng nâng cao chất lượng nguồn lao động phục vụ cho các
doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài. Sau khi đã thực hiện các giải pháp để có một môi
trường đầu tư tốt, cần chú trọng đẩy mạnh công tác vận động, xúc tiến đầu tư.
Để thu hút được nhiều, quản lý tốt, tổ chức hoạt động các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài đạt hiệu quả cao, trong quá trình thực hiện, cần sử dụng đồng bộ và linh hoạt tất cả các
giải pháp đã nêu.
Các giải pháp đã được phân tích trong luận văn có ý nghĩa quan trọng và phát huy hiệu quả
hơn, khi Nhà nước hoàn thiện các chính sách đầu tư nước ngoài, thực hiện cải cách hành chính,
tăng cường sự phân cấp trong quản lý, phát huy sức sáng tạo của các địa phương và sự phối hợp
giữa các tỉnh, thành phố để hoàn thành mục tiêu chung của đất nước đến năm 2020.

KẾT LUẬN CHUNG

Sự phát triển mạnh mẽ của sức sản xuất xã hội đã khiến cho quá trình quốc tế hóa đời sống
kinh tế trở thành một xu thế tất yếu của thời đại. Trong xu hướng đó không một quốc gia nào có
thể phát triển nhanh mà lại không thực hiện việc mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại. Đầu tư trực
17

tiếp nước ngoài do có nhiều ưu thế hơn so với các loại hình hoạt động kinh tế đối ngoại khác nên

ngày càng phổ biến và đang trở thành vấn đề nổi trội trong hợp tác và phân công lao động quốc tế
hiện nay. Nó không chỉ có vai trò quan trọng đối với các nước đang phát triển mà cả với các nước
phát triển vì vậy trên thế giới đang diễn ra cuộc cạnh tranh gay gắt và quyết liệt về thu hút FDI.
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, sự thay thế nhau của các phương thức sản
xuất xã hội, ĐTTTNN cũng có sự chuyển biến, thay đổi về phương thức, quy mô, cũng như xu
hướng vận động. Xu hướng vận động của FDI tuy là khách quan, song diễn biến cụ thể lại chịu sự
chi phối trực tiếp của rất nhiều nhân tố Chính trị - Xã hội khác nữa. Việc tạo ra được những nhân
tố có tác động tích cực đối với việc hấp dẫn dòng vốn này đang là vấn đề đặt ra cho nhiều quốc
gia trên thế giới trong đó có Việt Nam.
Những năm qua với những tác động tích cực mà ĐTTTNN mang lại cho nền kinh tế Việt
Nam, đã khẳng định tính đúng đắn của đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta. FDI đã góp
phần quan trọng trong việc phát huy tối đa nội lực, lợi thế so sánh, khai thác tiềm năng kinh tế của
đất nước, là một trong những điểm quan trọng để thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh
tế đất nước đến năm 2020 nước ta căn bản trở thành nước công nghiệp như Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ IX đã đề ra. Trong quá trình đó, đòi hỏi mỗi tỉnh, thành phố phải nhạy bén, năng
động, sáng tạo, khai thác tối đa hiệu quả nguồn vốn FDI, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã
hội, đóng góp nhiều hơn nữa vào sự nghiệp phát triển chung của quốc gia.
Bắc Giang nằm ở Trung du Miền núi phía Bắc, có vị trí địa lý thuận lợi trong phát triển
kinh tế - xã hội. Thời gian qua hoạt động FDI trên địa bàn Bắc Giang đạt được những thành công
quan trọng xét về số dự án và số vốn FDI đăng ký, về những đóng góp trong việc bổ sung nguồn
vốn cho phát triển, tạo việc làm và qua đó cải thiện mức sống cho một bộ phận dân cư, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa-hiện đại hóa, đóng góp cho ngân sách của
tỉnh,…Tuy nhiên, bên cạnh những thành công bước đầu, hoạt động ĐTTTNN tại Bắc Giang vẫn
còn nhiều bất cập, quản lý còn yếu, hiệu quả đầu tư chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng và
lợi thế của tỉnh. Vì vậy, cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh Bắc Giang là vấn đề tất yếu trong giai
đoạn hiện nay. Chương 3 của luận văn đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm giải quyết
các vấn đề tồn tại và góp phần đẩy mạnh thu hút và sử dụng tốt hơn nguồn vốn FDI tại Bắc Giang
Những năm gần đây Bắc Giang đã có nhiều cơ hội đồng thời cũng phải đối mặt với nhiều
thách thức to lớn, đặc biệt là phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt về thu hút FDI giữa các tỉnh
thành trong cả nước và giữa các nước trong khu vực. Sự ổn định về chính trị cùng với chính sách

nhất quán và lâu dài “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước” cùng với những lợi thế về vị
trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội sẽ vẫn là thế mạnh cho môi trường đầu tư tại Bắc
Giang. Cùng với những nỗ lực và quyết tâm thu hút FDI của nhà nước, tương lai gần Bắc Giang
chắc chắn sẽ là địa chỉ hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.


18

References
1. Báo cáo của ngân hàng thế giới về kinh tế Việt Nam các năm từ 1997 - 2009.
2. Báo cáo về tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bắc Giang.
3. Báo cáo “Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài 12 tháng năm 2011 tỉnh Bắc Giang”, 2011.
4. Báo cáo Tổng kết công tác thu hút đầu tư tỉnh Bắc Giang giai đoạn 1999 - 2009 và định
hướng thu hút đầu tư đến năm 2020,Tháng 1 - 2010.
5. Bộ Kế hoạch về Đầu tư (5/2000), Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài theo vùng kinh tế, thực
trạng và giải pháp, HN.
6. Nguyễn Kim Bảo (2000), Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Trung Quốc từ 1979 đến nay. Nxb
KHXH, HN.
7. Lê Văn Châu (1995), Vốn nước ngoài và chiến lược phát triển kinh tế ở Việt Nam. Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Chu Văn Cấp, Nguyễn Khắc Thân (1996), Những giải pháp chính trị, kinh tế nhằm thu hút
có hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. Thảo Châu (2010), FDI đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của Việt Nam, Tạp chí
Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (Số 313).
10. Cục đầu tư nước ngoài - Bộ kế hoạch và đầu tư (2007), Tổng quan về dòng FDI tại Việt
Nam (1988 - 2006).
11. Cục đầu tư nước ngoài - Bộ kế hoạch và đầu tư (2007), Báo cáo tình hình FDI tại Việt Nam
năm 2006.
12. Cục đầu tư nước ngoài - Bộ kế hoạch và đầu tư (2008), Báo cáo tình hình FDI tại Việt Nam
năm 2007.

13. Cục đầu tư nước ngoài - Bộ kế hoạch và đầu tư (2009), Báo cáo tình hình FDI tại Việt Nam
năm 2008.
14. Lê Đăng Doanh (1997), Cơ sở khoa học của công cuộc đổi mới kinh tế ở Việt Nam. Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Đảng cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII. Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX. Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
17. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc làn thứ X. Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
18. Tống Quốc Đạt (2002), Cơ cấu đầu tư trực tiếp theo ngành kinh tế ở Việt Nam - LATSKH.
19. Đinh Đăng Định (chủ biên), (2004), Một số vấn đề về lao động, việc làm và đời sống lao
động ở Việt Nam hiện nay. Nxb Lao động, Hà Nội.
20. Động Đức Đạm (1997), Đổi mới kinh tế Việt Nam thực trạng và triển vọng. Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
19

21. Đỗ Đức Định (chủ biên), (1999), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát huy lợi thế so sánh
kinh nghiệm của các nền kinh tế đang phát triển ở Châu Á. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
22. Nguyễn Văn Hùng (2003), Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam hiện nay - Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Học viện Chính trị
quốc gia HCM, HN.
23. Bùi Thị Thanh Hương (2003), Giải pháp hoàn thiện quản lý huy động và sử dụng vốn nước
ngoài trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam - LATSKHKT,
LAO4.08222, HN.
24. Phạm Thị Thu Hương (2006), Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài trong sự nghiệp CNH, HĐH ở Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và dự báo (7).
25. Nguyễn Thị Như Hà (2007), Cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút FDI của TNCs, Tạp
chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, (25).
26. Nguyễn Đức Hạnh (2003), Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, Khoa

kinh tế, ĐHQGHN.
27. Niên giám thống kê năm 1997. Nxb thống kê HN.
28. Niên giám thống kê năm 2001. Nxb thống kê HN.
29. Niên giám thống kê năm 2003. Nxb thống kê HN.
30. Niên giám thống kê năm 2005. Nxb thống kê HN.
31. Niên giám thống kê năm 2007. Nxb thống kê HN.
32. Niên giám thống kê năm 2009. Nxb thống kê HN.
33. Bùi Huy nhượng (2002), Một số biện pháp thúc đẩy việc triển khai thực hiện các dự án đầu
tư trực tiếp nước ngoài FDI tại Việt Nam. LATSKHKT.
34. Vũ Thị Nhài (2007), Mấy vấn đề về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam hiện nay, Tạp
chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (38).
35. Phùng Xuân Nhạ (2007), Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam chính sách
và thực hiện. Nxb ĐHQGHN.
36. Nguyễn Duy Nghĩa (2010), Được mất từ FDI, Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
(Số 311).
37. Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam (2007). Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
38. Lương Văn Long (2006), Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư của tỉnh
Vĩnh Phúc, Tạp chí Kinh tế và dự báo (9).
39. Lê Bộ Lĩnh (Chủ biên), (2002), Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh. Nxb KHXH.
40. Khu Thị Tuyết Mai - Vũ Anh Dũng (2009), Giáo trình kinh tế quốc tế. Nxb ĐHQGHN.
41. Phạm Thu Phương (2007) Chuyển đổi các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam,
Luận văn thạc sĩ kinh tế, Khoa kinh tế, ĐHQGHN.
42. Phạm Việt Phương (2004), Phân tích vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam - Luận
20

văn thạc sỹ, ĐHSPHN.
43. Đinh Trung Thành (2010), Hoạt động xúc tiến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Nghệ
An những vấn đề đáng lưu tâm, Tạp chí kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (Số 314).
44. Phan Trung Ngọc (2010), Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong tiến trình

CNH, HĐH, Tạp chí Kinh tế và dự báo (Số 21).
45. Trương Đoàn Thể (2004), Hoàn thiện quản lý nhà nước các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài ở Hà Nội. Nxb CTQGHN.
46. Nguyễn Thanh Tuyền, Đào Duy Hân (1999), Công nghiệp hóa ở một số nước Đông Nam Á,
bài học kinh nghiệm và tầm nhìn đến năm 2020. Nxb CTQG HN.
47. Nguyễn Thắng (2003), Các yếu tố quyết định đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các nước đang
phát triển. Nxb CTQG HN.
48. Nguyễn Huy Thám (1999), Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở các nước
ASEAN và vận dụng vào Việt Nam - Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện chính trị quốc gia
HCM, HN.
49. Phan Minh Thành (2000), Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai - Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia
HCM, HN.
50. Nguyễn Quang Vinh (2007), Thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
trong điều kiện hội nhập - Luận văn thạc sĩ kinh tế, ĐHQG HN.
51. Tien Quang Tran, Sudden Surge in FDI add Infrastructure Bottlenecks, The Case in
Vietnam, ASEAN Economic Bulletin, Volume 26, Number 1, April 2009.
52. Website: www.bacgiang.gov.vn
53. Website: www.dei.gov.vn
54. Website: www.hapi.gov.vn
55. Website: www.gso.gov.vn
56. Website: www.moit.gov.vn
57. Website: www.vneconomy.gov.vn










×