Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam từ năm 2000 đến nay.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.01 KB, 48 trang )

Phần mở đầu
Trên thế giới ngày nay, hai xu hớng toàn cầu hoá và khu vực hoá đang
cuốn mọi quốc gia vào vòng xoáy của nó, theo đó, thế giới đang đến Việt Nam
và Việt Nam cùng bắt đầu đi ra thế giới. Đây là xu hớng hoàn toàn phù hợp với
quy luật của sự phát triển, là điều kiện tiên quyết để Việt Nam hội nhập vào nền
kinh tế khu vực và toàn cầu. Trong vài ba thập kỷ gần đây, chúng ta đã đợc
chứng kiến sự phát triển vô cùng mạnh mẽ của hoạt động đầu t trực tiếp nớc
ngoài FDI (Foreign Direct Investment) trên phạm vi toàn cầu, nó đã góp phần
thay đổi lớn lao bộ mặt kinh tế thế giới, giúp các nớc rút ngắn dần khoản cách
giầu nghèo, tạo ra sự cân bằng tơng đối giữa các khu vực và trên toàn thế giới.
FDI có có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế
của Việt Nam. Tốc đô tăng trởng GDP trung bình trong khoảng 10 năm gần đây
đạt 7,5 ữ 8% là một minh chứng rõ ràng cho vai trò của FDI. Tuy nhiên vài năm
trở lại đây do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ xẩy ra một số n-
ớc trong khu vực và trên thế giới, cộng với mức độ cạnh tranh ngày càng trở nên
gay gắt trong lĩnh vực thu hút vốn nớc ngoài của các nớc nh: Trung Quốc,
Inđônêsia, Thái Lan, Malaisia... Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam có phần
giảm thiểu cả về số lợng lẫn chất lợng, ảnh hởng không nhỏ đến việc phát triển
kinh tế xã hội. Trớc tình hình đó, vấn đề đặt ra là chúng ta phải có sự nhìn nhận
và đánh giá đúng đắn về đầu t trực tiếp nớc ngoài trong thời gian qua để thấy đ-
ợc những yếu tố tác động: Lợi thế và bất lợi của đất nớc, trên cơ sở đó đề ra hệ
thống những giải pháp cụ thể, kịp thời nhằm thúc đẩy thu hút đầu t trực tiếp nớc
ngoài vào Việt Nam trong những năm tới góp phần thực hiện mục tiêu: Công
nghiệp hoá, hiệu đại hoá đất nớc, phấn đấu đến năm 2020 đa Việt Nam trở thành
một nớc công nghiệp phát triển.
Nhằm tìm hiểu sâu hơn vấn đề trên, em chọn đề tài: "Đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài tại Việt Nam từ năm 2000 đến nay" Cấu trúc của đề tài bao gồm 3
mục lớn :
Mục I: Lý luận chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
Mục II: Thực trạng FDI tại Việt Nam từ năm 2000 đến nay
Mục III: Một số giải pháp đề xuất nhằm thúc đẩy hoạt động FDI tại Việt


Nam trong những năm tới.
Với nhận thức còn hạn chế, bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. em
mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để bài viết đợc hoàn thiện
hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Nguyễn Nh Bình đã tận
tình hớng dẫn, giúp em hoàn thành bài viết này.
Phần Nội dung
Mục I: Vài nét về đầu t trực tiếp nớc ngoài FDI
(Foreign Direct Investment)
Hoạt động FDI trên thế giới thực sự bắt đầu và bùng nổ mạnh mẽ chỉ
trong khoảng vài ba thậ kỷ gần đây. Nguồn gốc của hoạt động này là sự di
chuyển vốn quốc tế.
1- Sự di chuyển vốn quốc tế:
Về thực chất, di chuyển vốn quốc tế là sự vận động của tiền tệ và các tài
sản khác giữa các quốc gia để điều chỉnh tỷ lệ kết hợp giữa các yếu tố sản xuất
nhằm đạt đợc lợi ích tối đa. Sự vận động của vốn giữa các quốc gia đã tạo thành
các dòng chảy của vốn từ quốc gia này sang quốc gia khác nhằm làm cho vốn
sinh sôi nhanh hơn. Nói cách khác là kỳ vọng về lợi ích sẽ thu đợc ở quốc gia
khác đã thu hút các nguồn vốn và tạo thành dòng chảy của vốn qua biên giới các
quốc gia. Quá trình này tạo ra hai dòng chảy: dòng chảy vào và dòng chảy thông
qua các loại hình đầu t quốc tế.
Đầu t quốc tế bao gồm đầu t trực tiếo (FDI) và đầu t gián tiếp (FPI).
Trong đó, FDI quan trọng hơn nhiều dù cho FPI có xu hớng tăng lên.
Sự di chuyển vốn quốc tế (hình thức sơ khai của ĐTNN) tác đầu lớn đến
nền kinh tế thế giới. Một khối lợng hàng hoá và tiền tệ khổng lồ đã đợc tạo ra và
đang lu chuyển hàng ngày hàng giờ trên khắp thế giới, có một phần đóng góp
không nhỏ của đầu t quốc tế.
2- Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
Về thực chất, FDI là loại hình đầu t quốc tế mà chỉ đầu t bỏ vốn để xây
dựng hoặc mua phần lớn, thậm chí toàn bộ các cơ sở kinh doanh ở nớc ngoài để

là chủ sở hữu toàn bộ hay từng phần cơ sở đó và trực tiếp quản lý điều hành
hoặc tham gia quản lý điều hành hoạt động của đối tợng và họ bỏ vốn đầu t.
Đồng thời, họ cũng chịu trách nhiệm theo mức sở hữu về kết quả sản xuất kinh
doanh của dự án.
FDI thờng đợc thực hiện thông qua các hình thức tuỳ theo quy định của
Luật Đầu t nớc ngoài cuả nớc sở tại các hình thức FDI đợc áp dụng trên thế giới
thờng là hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh, buôn bán đối
ứng, hợp đồng cấp giấy phép công nghệ hay quản lý hợp đồng li xăng, 100%
vốn nớc ngoài, hợp đồng chia sản phẩm, hợp đồng xây dựng - vận hành - chuyển
giao (BOT)... có thể thấy đợc một số đặc điểm cơ bản sau của FDI.
(1) Tỷ lệ vốn của các nhà đầu t nớc ngoài trong vốn pháp định của dự án
đạt mức độ tối thiểu tuỳ theo luật đầu t của từng nớc quy định. Ví dụ, Luật đầu
t nớc ngoài tại Việt Nam quy định chủ đầu t nớc ngoài phải góp tối thiểu 30%
vốn pháp định của dự án, ở Mỹ quy định 100% và một số nớc lại quy định là
20%.
(2) Các nhà đầu t nớc ngoài trực tiếp quản lý và điều hành dự án mà họ bỏ
vốn đầu t. Quyền quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn của chủ đầu
t. Nếu doanh nghiệp góp 100% vốn trong vốn pháp định thì doanh nghiệp hoàn
toàn sở hữu của nhà đầu t nớc ngoài và cũng do họ quản lý toàn bộ.
(3) Kết quả thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án đợc phân
chia cho các bên theo tỷ lệ góp vốn vào vốn pháp định sau khi nộp thuế cho nớc
sở tại và trả lợi tức cổ phần (nếu có)
(4) FDI thờng đợc thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới,
mua lại toàn bộ hoặc từ phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mua cổ phiếu
để thôn tính hoặc sát nhập các doanh nghiệp với nhau. Đề cập đến khía cạnh vai
trò của FDI, có thể tiếp cận trên 2 giác độ.
Đối với nớc đi đầu t, những tác động tích cực đó là: Chủ đầu t nớc ngoài
trực tiếp quản lý và điều hành dự án nên họ thờng có trách nhiệm cao, thờng đa
ra những quyết định có lợi nhất cho họ. Từ đó có thể đảm bảo hiệu quả của FDI
cao.

Chủ đầu t nớc ngoài mở rộng đợc thị trờng tiêu thụ sản phẩm nguyên liệu,
cả công nghệ và thiết bị trong khu vực và thế giới.
Có thể giảm giá thành sản phẩm do khai thác đợc nguồn lao động giá rẻ
cần nguồn nguyên liệu hoặc thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Từ đó nâng cao hiệu
quả kinh tế của vốn DFI, tăng năng suất và thu nhập quốc dân. Trách đợc hàng
rào bảo hộ mậu dịch và phi mậu dịch của nớc sở tại và thông qua FDI mà chủ
đầu t nớc ngoài. Xây dựng đợc các doanh nghiệp của mình nằm trong lòng các
nớc thi hành chính sách bảo hộ.
Tác động tiêu cực:
Nếu chính phủ các nớc đi đầu t đa ra các chính sách không phù hợp sẽ
không khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện đầu t ở trong nớc. Khi đó, các
doanh nghiệp lao mạnh ra nớc ngoài đầu t để thu lợi, do đó các quốc gia chủ nhà
có xu hớng bị suy thoái tụt hậu. Đầu t ra nớc ngoài có nguy cơ rủi ro cao hơn
đầu t trong nớc, do đó các doanh nghiệp này thờng áp dụng các biện pháp khác
nhau để phòng ngừa, hạn chế rủi ro.
Đối với nớc nhận đầu t, những tác động tích cực đó là: Tạo điều kiện khai
thác đợc nhiều vốn đầu t từ bên ngoài do không quy định mức góp vốn tối đa.
Tạo điều kiện tiếp thu kỹ thuật và công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản
lý kinh doanh của bên nớc ngoài. Tạo các điều kiện thuận lợi để khai thác tốt
nhất các lợi thế của mình về tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý... Tạo thêm việc
làm, tăng tốc độ tăng trởng của đối tợng bỏ vốn và nền kinh tế, tăng kim ngạch
suất khẩu, nâng cao đời sống của nhân dân góp phần cải tạo cảnh quan xã hội,
tăng năng suất và thu nhập quốc dân. Khuyến khích năng lực kinh doanh trong
nớc, tiếp cận với thị trờng nớc ngoài. Tác động tiêu cực, đó là: Môi trờng chính
trị và kinh tế nớc tiếp nhận tác động trực tiếp đến dòng vốn FDI. Nếu không có
một quy hoạch đầu t cụ thể và khoa học, có thể đầu t tràn lan, kém hiệu quả, tài
nguyên bi khai thác bừa bãi và sẽ gây ô nhiễm môi trờng nghiêm trọng. Trình độ
của đối tác tiếp nhận sẽ quyết định hiệu quả của hợp tác đầu t. Có thể nhận
chuyển giao từ các nớc đi đầu t các công nghệ không phù hợp với nền kinh tế
trong nớc, gây ô nhiễm môi trờng...

Trên đây chúng ta đã nghiên cứu vai trò và tác động của FDI, vậy, vai trò
của chính phủ các nớc nhận đầu t có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động
FDI của từng nớc. Hầu hết các chính phủ đều có vai trò trực tiếp khuyến khích
hay hạn chế FDI, quản lý quá trình FDI và tạo ra khuôn khổ, thể chế hỗ trợ cho
hoạt động FDI.
3. Hoạt động FDI trên thế giới hiện nay.
Theo đánh giá của các tổ chức nghiên cứu kinh tế quốc tế, dới tác động của
suy thoái kinh tế Mỹ, Nhật, tăng trởng GPD của thế giới trong năm 2001 chỉ đạt
1,3 - 1,5%, mức thấp nhất trong vòng một thập kỷ qua. Sự suy giảm chung của
nền kinh tế thế giới đã khiến nhiều tập đoàn Công ty xem xét lại các kế hoạch
đầu t mới của mình, xuất khẩu t bản vì thế bị ngừng trệ. Khi các Công ty lựa
chọn hiệu quả lên hàng đầu thì sự suy giảm nền kinh tế thế giới làm cho FDI thế
giới có cùng gam màu ảm đạm nh nền kinh tế toàn cầu.
Lợng FDI vào các nớc công nghiệp giảm đáng kể, từ 1005 tỷ USD năm
2000 xuống còn 510 tỷ USD. Các nớc đang phát triển tuy cùng chịu tác động
chung, nhng mức tụt giảm là không đáng kể (64% so với 49% suy giảm của các
nớc phát triển)
Rơi từ mức 240 tỷ USD của năm trớc xuống còn 225 tỷ USD trong năm
nay, giảm 15 tỷ USD. Sự thâm hụt này chủ yếu xảy ra ở Châu Mỹ La Tinh và
các nớc đang phát triển Châu á, trong khi lợng vốn FDI vào khu vực Trung và
Đông Âu tiếp tục ổn định ở mức 27 tỷ USD và tăng đôi chút ở Châu Phi. Song
nếu xét về tổng thể, tỉ phần vốn FDI mà các nớc đang phát triển nhận đợc trong
năm nay lại tăng lên đến 30%, cao hơn cả tỉ lệ mà các nớc này tiếp nhận đợc vào
năm 98 (27%).
Bảng 2: 10 địa chỉ thu hút vốn FDI hàng đầu trên thế giới
(giai đoạn 2001 - 2005)
STT Lợng FDI tiếp nhận trung
bình mỗi năm (tỷ USD)
Tỷ trọng trong tổng lợng
FDI thế giới (%)

1 Mỹ 236,2 26,6
2 Anh 82,5 9,3
3 Đức 68,9 7,8
4 Trung Quốc 57,6 6,5
5 Pháp 41,8 4,7
6 Hà Lan 36,1 4,1
7 Bỉ 30,2 3,4
8 Canada 29,6 3,3
9 Hồng Công 20,5 2,3
10 Brazil 18,8 2,1
Theo đánh giá của IMF và WB, trong thế giới trung hạn từ 5 - 10 năm tới,
các nớc công nghiệp phát triển vẫn sẽ là những địa chỉ chủ yếu thu hút FDI của
thế giới. Các nớc đang phát triển khi có thể làm thay đổi đợc tỷ lệ tiếp nhận do
hạn chế nhiều mặt cả về khả năng tiếp nhận vốn, lẫn cơ chế trì trệ, chậm đổi mới
của các nớc này. EU, Mỹ, Canada và Nhật Bản vẫn là lực hút (khoảng 71%) và
lực đẩy chỉ (khoảng 82%) của FDI thế giới.
Một số yếu tố tác động đến FDI trên thế giới hiện nay đó là:
Thứ nhất: Tình hình chính trị trên toàn cầu, đặc biệt là tại các nớc lớn nh
Mỹ, điển hình là vụ tấn công khủng bố vào các trung tâm kinh tế và quân sự của
Mỹ ngày 11/9/2001, xung đột giữa ấn Độ và Pakistan đã ảnh hởng mạnh đến l-
ợng vốn FDI trên thế giới do các nhà đầu t lo ngại cho những đồng vốn mình bỏ
ra khi rủi ro là rất lớn.
Thứ hai: Các cuộc khủng hoảng tài chính ở Argentina và Thổ Nhĩ Kỳ. Theo
dự báo của VN CTAD, nguồn vốn vào khu vực Nam Mỹ năm 2002 sẽ giảm 10 -
15%, còn khoảng 70 tỷ USD.
Thứ ba: Các chính sách u đãi cho các nhà đầu t, thúc đẩy đầu t của các nớc,
các khu vực sẽ tác động lớn đến cơ cấu vốn FDI.
Mục II: Thực trạng FDI tại Việt Nam từ năm 2000 đến nay.
Hiện nay xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá nền kinh tế đang diễn ra khắp
trên toàn thế giới. Việt Nam cũng không nằm ngoài quỹ đạo phát triển chung

đó. Ngày nay có nhiều các Công ty, tổ chức quốc tế đầu t vào Việt Nam và hiện
nay nguồn vốn này đã trở thành một bộ phận không thể thiếu đợc của nền kinh
tế. Sau đây là bức tranh tổng thể về FDI
Theo bộ kế hoạch và đầu t tính đến 20/5/2002, cả nớc đã cấp giấy phép cho
209 dự án có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài với tổng vốn tăng ký 393,8 triệu
USD, giảm 26,1% so với cùng kỳ năm 2001. Trong khi năm 2001 FDI đã có dấu
hiệu phục hồi. Tổng số vốn đăng ký mới 2.436 triệu USD, tăng 22,6% so với
năm 2000. Nếu tính cả 500 triệu USD tăng vốn của các dự án cũ. đợc coi nh đã
ký mới, thì tổng số vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc thu hút trong năm 2001 là
3.116 triệu USD, tăng 20% so với năm 2000. Trong bối cảnh cạnh tranh thu hút
đầu t trên thế giới hết sức gay gắt và môi trờng đầu t của Việt Nam còn nhiều
hạn chế, việc thu hút đợc một lợng vốn cao hơn 2 năm trớc là kết quả phản ánh
đợc tác động tích cực của các giải pháp nhằm tạo thuận lợi tối đa cho các nhà
đầu t.
Qua các số liệu thực tế về hoạt động FDI cho thấy dòng vốn đầu t vào Việt
Nam trong những năm qua tập trung chủ yếu vào những ngành để thu lợi nhuận,
thời gian thu hồi vốn nhanh, có thị trờng tiêu thụ trong nớc lớn và những ngành
trong nớc có tiềm năng nh ngành sản xuất chất tẩy rửa, ngành dệt da, may mặc,
ngành lắp ráp ô tô, xe máy, thiết bị điện tử viễn thông, sắt thép, xi măng, khách
sạn, văn phòng cho thuê. Bên cạnh đó, cũng có những nhà đầu t công nghệ cao,
những nhà đầu t lớn với mục tiêu vừa chiếm lĩnh thị trờng trong nớc vừa thậm
nhập thị trờng trong khu vực nên giai đoạn đầu họ chỉ kinh doanh thăm dò để
chờ nắm bắt cơ hội trong tơng lai. Nhìn chung, khu vực có vốn đầu t nớc ngoài
có nhiều tiềm năng trong các ngành khai thác và sản xuất hàng tiêu dùng chất l-
ợng cao và làm hàng xuất khẩu.
Về số dự án và số vốn đầu t:
Kể từ khi ban hành luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đến nay cả nớc đã thu
hút đợc hơn 3.355 dự án FDI với tổng vốn đầu t hơn 40 tỷ USD, vốn thực hiện
18,328 tỷ USD, đạt tỷ lệ 45,82% so với tổng vốn đăng ký. Đây là một tỷ lệ khá
cao so với các nớc trong khu vực, Trung Quốc 31%, Inđônêxia 44%, ấn Độ

18%.
Tuy nhiên, nhịp độ thu hút đầu t nớc ngoài vào Việt Nam trong thời gian
gần đây có chiều hớng giảm sút do nhiều yếu tố khách quan nh ảnh hởng của
cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực và sự cạnh tranh thu hút vốn đầu t nớc ngoài
giữa các nớc càng trở nên gay gắt. Sự giảm sút trong thu hút đầu t nớc ngoài còn
có nguyên nhân do nhiều hạn chế của bản thân môi trờng đầu t tại Việt Nam.
Một điều dễ nhận thấy, đó là đa số các dự án hoạt động theo hình thức liên
doanh chiếm tới hơn 80% tổng số dự án. Đây là một điểm mạnh của các dự án
đầu t nớc ngoài vì các đối tác nớc ngoài cũng mong muốn hợp tác với Việt Nam.
Số dự án hoạt động theo hình thức 100% vốn nớc ngoài tính đến hết năm 2001
là 1560 dự án còn hiệu lực với số vốn đăng ký là 11.193 triệu USD, vố thực hiện
5176 triệu USD. Số dự án hoạt động theo hình thức hợp tác kinh doanh rất thấp,
chỉ chiếm khoảng 10% tổng số dự án.
Sở dĩ nh vậy là do một số ngành đặc biệt nh thăm dò, khai thác dầu khí, bu
chính viễn thông, Nhà nớc quy định phải làm theo hình thức hợp doanh.
Công nghiệp và xây dựng đã thực sự trở thành khu vực thu hút vốn chủ yếu.
Khi có tới 373 dự án với tổng số vốn đăng ký đầu t 2.066 triệu USD chiếm
84,8% tổng lợng vốn đầu t đăng ký. Riêng trong lĩnh vực công nghiệp, lợng vốn
đầu t tăng tới 30%, trong đó có những dự án quan trọng, dự án BOT nhà mát
nhiệt điện khí Phú Mỹ 3 (412,8 triệu USD), dự án BOT nhà máy nhiệt điện khí
Phú Mỹ 2 (400 triệu USD), dự án Metrocash & Carry chế biến - kinh doanh
nông sản (120 triệu USD). Dự án Canon sản xuất và xuất khẩu máy in công
nghiệp (76,7 triệu USD), dự án Sumitomo điện tử và xuất khẩu (35 triệu USD) ...
Phần lớn vốn tăng thêm của những dự án đang hoạt động cũng tập trung vào mở
rộng. Các cơ sở sản xuất công nghiệp hiện có, nh Công ty giấy Pouymen tăng
142,74 triệu USD, Công ty gốm Bạch Mã tăng thêm 20,25 triệu USD, Công ty
Formosa Textile tăng lên 12 triệu USD, Công ty thức ăn chăn nuôi CP tăng thêm
12 triệu USD, liên doanh thép Vinausteel tăng thêm 10 triệu USD...
Tiếp sau công nghiệp - xây dựng là nông, lâm nghiệp thuỷ sản đã thu hút
25,26 triệu USD, chiếm 1,6%.

Sang năm 2002, tính đến 20/5, lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có 164 dự
án (đợc cấp phép) - 322,6 triệu USD (chiếm 78,5% về số dự án và 82% về vốn
đăng ký), lĩnh vực nông, lâm - thuỷ sản có 13 dự án - 27,2 triệu USD (chiếm
6,2% số dự án và 6,9% về vốn đăng ký).
Về đối tác đầu t:
Hiện nay đã có trên 800 Công ty và tập đoàn thuộc hơn 60 nớc và vùng
lãnh thổ đã đầu t vào Việt Nam với sự xuất hiện ngày càng nhiều của các tập
đoàn, các Công ty đa quốc gia có tiềm lực rất lớn về tài chính, công nghệ nh:
Sony, Toyota, Honda, Sanyo của Nhật Bản, Deawoo, LG, Samsung của Hàn
Quốc, Motorola, Ford của Mỹ, Chinfon, Vedan của Đài Loan ... Bên cạnh đó
cũng có rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ của nớc ngoài tham gia đầu t tại Việt
Nam. Điều này cũng thực sự cần thiết vì các doanh nghiệp này thờng rất năng
động, thích ứng nhanh với những biến động của thị trờng, hoạt động rất có hiệu
quả, từ đó sẽ là cơ sở cho các tập đoàn, các Công ty lớn nhìn nhận đúng hơn môi
trờng đầu t, kích thích họ an tâm đầu t nhiều hơn nữa vào Việt Nam.
5 nền kinh tế có vốn FDI lớn nhất ở Việt Nam
STT Nớc Tổng vốn đầu t (triệu USD)
1 Hà Lan 573,85
2 Pháp 442,889
3 Đài Loan 407
4 Singapore 270,78
5 Nhật 160,5
Một điều đáng mừng đó là trong những năm 2001 đã có thêm 4 nớc và
vùng lãnh thổ đầu t lần đầu tiên vào nớc ta. Đó là Thổ Nhĩ Kỳ (4 dự án với 50,7
triệu USD), Bungari (1 dự án với 4,39 triệu USD), Tark và Caicos Islands (1 dự
án với 200 nghìn USD) nâng số nớc và vùng lãnh thổ đầu t tại Việt Nam hiện
nay lên 60.
Xét theo địa bàn đầu t, trong năm 2001 đã có 38 tỉnh, thành phố thu hút đ-
ợc vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Trích bảng: Vốn FDI vào các tỉnh

Tỉnh
Từ 1/1 đến 20 tháng 12 Tổng số đến 20/12/2001
Số dự
án
Tổng vốn đầu t
(tr USD)
Số dự
án
Tổng vốn đầu
t (tr USD)
Vốn thực
hiện (tr USD
1. TP. Hồ Chí Minh 162 533 1.042 10.198 4.833
2. Hà Nội 37 166 396 7.795 2.972
3. Đồng Nai 46 198 327 4.791 2.171
4. Bình Dơng 108 173 478 2.531 1.189
5. Bà Rịa - Vũng Tàu 4 835 70 1.867 419
6. Quảng Ngãi 1 4 6 1.332 283
7. Hải Phòng 11 13 98 1.282 975
8. Lâm Đồng 4 3,7 49 843 102
9. Hà Tây 1 1,83 27 413 198
10. Hải Dơng 7 24 29 505 130
11. Thanh Hoá 1 0,35 9 452 396
12. Kiên Giang 0 0 5 393 394
13. Đà Nẵng 4 10 41 204 152
14. Quảng Ninh 5 3 36 285 175
15. Khánh Hoà 7 15,5 36 332 369
16. Long An 5 13 42 310 192
17. Vĩnh Phúc 2 8 24 326 227
18. Nghệ An 1 1,3 10 248 48

19. Tây Ninh 9 5 40 207 114
20. Bắc Ninh 3 8 8 152 145
21. Thừa Thiên Huế 1 0,02 12 135 111
22. Phú Thọ 1 0,5 7 127 118
23. Cần Thơ 3 21 30 116 55
24. Quảng Nam 1 0,5 15 73 23
25. Hng Yên 3 10 10 77 95
26. Tiền Giang 1 30 7 101 71
27. Bình Thuận 7 7,1 22 94 28
Khác 26 109,2 167 2,414,7 2,747
Tổng số 461 2.194 3.043 37.603,7 18.632
Bao gồm cae các dự án gas và dầu khí ngoài khơi
Năm địa bàn có số vốn đầu t lớn nhất đó là Bà Rịa - Vũng Tàu (834,84
triệu USD), thành phố Hồ Chí Minh (527,58 triệu USD), Đồng Nai (437,69 triệu
USD). Hoạt động FDI khởi sắc lại tại nhiều địa phơng. So với năm 2000, số vốn
mới thu hút trong năm 2001 ở Bà Rịa - Vũng Tàu cao gấp hơn 10 lần, Hoà Bình
gấp hơn 9 lần, Hà Nội, Long An gấp hơn 3 lần, Hải Phòng, Hng Yên gấp đôi ...
Một số địa phơng trớc đây cha hoặc sau mấy năm cha thu hút thêm đợc dự án
mới nào thì đến năm nay đã thu hút đợc hoặc gia tăng, nh Phú Yên, Hải Dơng,
Quảng Bình, Bắc Giang, Ninh Thuận, Hà Tây, Hà Nam, Yên Bái ...
Kết quả của năm 2001 còn thể hiện ở số vốn FDI đợc thực hiện, theo ớc
tính đạt 2.300 triệu USD, cao hơn 3 năm trớc đó, trong đó từ nớc ngoài đạt 2.100
triệu USD từ trong nớc đạt 200 triệu USD. Doanh thu của khu vực này ớc đạt
7.400 triệu USD, tăng khoảng 20%. Kim nghạch xuất khẩu đạt 3.573 triệu USD,
tăng 8%, nếu kể cả dầu thô đạt 6.748 triệu USD, thì GDP do khu vực này tạo ra
chiếm khoảng 13,5% cả nớc. Khu vực công nghiệp có vốn FDI tăng 12,1%,
trong đó không kể dầu khí tăng 15,7% và chiếm 35,4% trong tổng giá trị sản
xuất công nghiệp của cả nớc. Tổng số lao động trực tiếp làm việc ở khu vực này
có khoảng 350 nghìn ngời.
Tuy nhiên, hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài năm 2001, cũng nh từ 1988

đến nay còn một số hạn chế, bất cập ...
So với số vốn đăng ký của những dự án còn hiệu lực, số vốn thực hiện mới
đạt 56,3% còn tới 16,7 tỷ USD cha thực hiện. Trong tổng số 3000 dự án còn
hiệu lực mới có 1.393 dự án đi vào sản xuất kinh doanh với tổng số vốn đăng ký
20,48 tỷ USD có 783 dự án đang xây dựng cơ bản, với tổng số vốn đăng ký
11,17 tỷ USD, còn 780 dự án cha triển khai, với tổng số vốn đăng ký khoảng
trên 6 tỷ USD.
Tỷ lệ xuất khẩu so với doanh thu năm 2001 mới đạt 48,3%, tính chung 11
năm mới đạt 46,2%. Tỷ lệ doanh thu tiêu thụ trong nớc còn khá cao, thậm chí
có dự án chỉ nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng tiêu thụ nôi địa.
Trình độ công nghệ của khu vực doanh nghiệp FDI tuy cao hơn khu vực
doanh nghiệp vốn trong nớc, nhng nhìn chung cha cao, thậm chí còn sử dụng
máy móc thiết bị công nghệ cũ lạc hậu so với trình độ trung bình của thế giới,
nên sản phẩm làm ra khó tiêu thụ.
Về địa bàn FDI hiện đang tập trung chủ yếu vào các vùng kinh tế động lực
Đông Nam Bộ, Bắc Bộ (tính đến nay, thành phố Hồ Chí Minh có 10.713,3 triệu
USD, Đồng Nai 3.987,5 triệu USD, Bà Rịa Vũng Tàu 3.386,2 triệu USD, Bình
Dơng, Bình Phớc 2.184,2 triệu USD, tính chung vùng động lực Đông Nam Bộ
thu hút 20.271,12 triệu USD, chiếm 53,1% tổng số vốn đăng ký còn hiệu lực của
cả nớc, Hà nội có 7.961,9 triệu USD, Hải Phòng 1.523,3 triệu USD, Quảng Ninh
881,2 triệu USD, Hải Dơng + Hng Yên 638,1 triệu USD, tính chung cả 2 vùng
động lực Bắc Bộ 11.045,5 triệu USD, chiếm 28,8%, tính chung cả 2 vùng động
lực là 31.275,7 triệu USD chiếm 81,9%). Tất cả các vùng, các tỉnh, thành phố
còn lại chỉ có 6.901 triệu USD, chiếm 18,1%. Hiện có 3 tỉnh cha thu hút đợc dự
án nào là Cao Bằng, Bắc Cạn, Kon Tum.
Mục tiêu của kế hoạch 5 năm đề ra cho khu vực FDI là vốn đăng ký mới
đạt khoảng 12 tỷ USD, vốn thực hiện khoảng 11 tỷ USD, đến năm 2005 khu vực
này đóng góp khoảng 15% GDP, 25% tổng kim ngạch xuất khẩu và 10% tổng
thu ngân sách cả nớc (không kể dầu khí). Đây là mục tiêu không dễ đạt đợc, nếu
không khắc phục những hạn chế, bất cập về sự đồng bộ của pháp luật, hiệu quả,

hiệu lực của công tác điều hành, nhất là một số chế độ chính sách cần theo kịp
những đòi hỏi của thực tiễn, việc công bố quy hoạch chi tiết từng ngành, từng
địa phơng, đặc biệt là giải quyết ách tắc trong triển khai thực hiện nh vớng mắc
về đền bù và giải phóng mặt bằng ... Cần rà soát lại các văn bản, quy định có
liên quan đến việc hạn chế đầu t nớc ngoài nh lĩnh vực cấp phép đầu t có điều
kiện, lĩnh vực yêu cầu phải xuất khẩu theo một tỷ lệ nhất định, các lĩnh vực mới
cho phép làm thí điểm nh kinh doanh siêu thị nhà ở, vui chơi có thởng, đua
ngựa, casino, bảo hiểm 100% vốn nớc ngoài. Tạm dừng cấp phép đối với một số
lĩnh vực nh cán thép xây dựng, xi măng, xây dựng nhà máy nớc theo hình thức
BOT, chế biến bột mì, rợu bia, nớc giải khát không dùng nguyên liệu hoa quả
trong nớc; nghiên cứu mở rộng các lĩnh vực thơng mại, dịch vụ, du lịch ... cho
phù hợp với cam kết trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Thực trạng hoạt động thu hút vốn đầu t (FDI) của Việt Nam đã đợc trình
bày một cách tơng đối đầy đủ, tuy nhiên, một điều đáng phải bàn đến đó là sự
rủi ro đối với các dự án FDI tại Việt Nam.
Có rất nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến một dự án FDI có thể bị ngừng
hoạt động, chuyển đổi hình thức đầu t hay giải thể trớc thời hạn. Tất nhiên có cả
những nguyên nhân khách quan và chủ quan, do vậy chúng ta cần tìm hiểu rõ
vấn đề này nhằm khắc phục tối đa những hạn chế.
Thứ nhất: Các rủi ro ở mức độ thấp làm cho các dự án FDI phải tạm ngừng
triển khai.
So với các dự án bị giải thể trớc thời hạn thì tỉ lệ các dự án phải tạm ngừng
hoạt động ít hơn chỉ chiếm 1,64% số dự án và 3,03% vốn đăng ký với 1.102
triệu USD.
Các dự án tạm dừng hoạt động chủ yếu là tập trung vào giai đoạn khủng
hoản tài chính tiền tệ Châu á từ tháng 7 năm 1997. Luồng vốn vào Việt Nam từ
các nớc Châu á hiện chiếm tới 70% vốn đăng ký, trong đó riêng các nớc
ASEAN đã chiếm tới 24,8%. Khủng hoảng tài chính tiền tệ đã tạo tâm lý lo ngại
đối với các nhà đầu t khi quyết định đầu t vào khu vực Đông Nam á nói chung
và Việt Nam nói riêng. Phần lớn các doanh nghiệp FDI phải tạm ngừng hoạt

động do hầu hết các nớc trong khu vực đều phá giá đồng tiền của mình nên đồng
Việt Nam trở nên tơng đối đắt so với các đồng tiền khác, do vậy, khả năng cạnh
tranh của hàng hoá bị giảm sút. Khủng hoảng kinh tế còn gây cho nhà đầu t
những khó khăn về nguồn vốn, thị trờng tiêu thụ sản phẩm, buộc các Công ty
phải củng cố và bảo tồn hoạt động hiện có của mình, thắt chặt chi tiêu, hạn chế
đầu t. Mặt khác, tổ chức IMF ràng buộc không cho chuyển tiền ra nớc ngoài.
Các ngân hàng kiểm soát chặt chẽ hơn việc cho vay vốn đầu t. Các biến động kể
trên đã làm cho số lợng các dự án tạm dừng triển khai trong giai đoạn vừa qua,
tập trung vào ngành dịch vụ (chiếm 17,4% vốn đăng ký và 4,08% số dự án), sau
đó đến các dự án kinh doanh bất động sản nh khách sạn, văn phòng cho thuê,
xây dựng khu đô thị, trung tâm thơng mại. Trong ngành công nghiệp nhẹ chỉ có
12 dự án (chiếm 1,7%) chủ yếu là những ngành phụ thuộc nhiều vào sự biến
động của thị trờng, vào việc cung cấp nguyên vật liệu, vào sự biến động tỷ giá
của đồng tiền Việt Nam so với đồng đô la Mỹ (nh các dự án hàng dệt may, giầy
dép, sản xuất hàng điện tử). Để hỗ trợ cho các doanh nghiệp có vốn FDI, chính
phủ Việt Nam đã có văn bản cho các dự án FDI tạm dừng triển khai có thời hạn
(từ 1 - 2 năm, các dự án lớn có thể gia hạn thêm), nhằm giúp nhà đầu t vợt qua
khó khăn tạm thời.
Thứ hai: Các rủi ro ở mức độ trung bình làm cho các dự án phải chuyển đổi
hình thức đầu t so với cam kết ban đầu
Những năm qua, đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam chủ yếu hoạt động
theo hình thức liên doanh, tuy nhiên hình thức 100% vốn nớc ngoài đang có xu
hớng tăng lên. Trên thực tế, hình thức liên doanh bộc lộ rất nhiều hạn hẹp, chỉ
bằng khoảng 10% vốn đầu t của các liên doanh, một số đối tác cha thực sự có
thiện chí làm ăn tại Việt Nam. Mặt khác, giữa các bên trong liên doanh còn nảy
sinh mâu thuẫn do sự bất đồng về hàng loạt các vấn đề nh chiến lợc kinh doanh,
phơng thức quản lý và điều hành doanh nghiệp, tài chính, quyết đoán công trình,
từ đó ảnh hởng đến việc triển khai dự án và hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Đó là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự đổ vỡ của các dự
án FDI. Chính vì vậy, gầy đây Nhà nớc Việt Nam đã cho phép các nhà đầu t nớc

ngoài chuyển sang hình thức 100% vốn nớc ngoài trong một số lĩnh vực mà trớc
đây ta chỉ cho phép đầu t theo hình thức liên doanh hay hợp đồng hợp tác kinh
doanh. Một số doanh nghiệp liên doanh đợc chấp nhận chuyển thành doanh
nghiệp 100% vốn nớc ngoài, thậm chí thành doanh nghiệp 100% vốn của Việt
Nam.
Nhìn chung, sau khi chuyển đổi hình thức đầu t, các doanh nghiệp 100%
vốn nớc ngoài đã nhanh chóng tổ chức lại bộ máy quản lý và tổ chức lại sản
xuất kinh doanh, một số doanh nghiệp giảm dần tình trạng lỗ vốn và bắt đầu làm
ăn có lãi. Các đối tác Việt Nam bảo toàn đợc vốn, rút vốn ra để đầu t các dự án
khác. Các nhà đầu t và d luận hoan ngênh việc Việt Nam cho phép các dự án
FDI chuyển hình thức đầu t nh vừa qua và coi đó là tín hiệu tốt trng việc cải
thiện môi trờng đầu t tại Việt Nam.
Thứ ba: Các rủi ro ở mức độ cao làm cho các dự án bị giải thể trớc thời
hạn.
Tính đến 31/12/2000 đã có 642 dự án bị giải thể trớc thời hạn, với vốn đăng
ký bị giải thể là 8.111 triệu USD (chiếm 18% vốn đầu t đăng ký), trong đó có
2.131 triệu USD đã đợc thực hiện (chiếm 26% vốn bị giải thể). Tình hình giải
thể các dự án FDI đợc thể hiện:
So với các lĩnh vực khác, ngành công nghiệp và xây dựng có nhiều dự án
giải thể trớc thời hạn nhất, với 323 dự án (chiếm 44% số dự án bị giải thể), với
2.886 triệu USD vốn đầu t (chiếm 36% tổng vốn đầu t).
Trong số này, tỷ trọng lớn nhất về vốn đầu t giải thể phải kể đến các dự án
thăm dò và khai thác dầu khí (chiếm 47%). Bên cạnh đó, còn có một số lĩnh vực
có số dự án bị giải thể trớc thời hạn lớn nh công nghiệp nặng, công nghiệp hoá
chất, công nghiệp dệt may và dợc phẩm.
Trong ngành xây dựng có 55 dự án bị giải thể trớc thời hạn (chiếm 8,56%
số dự án đợc cấp phép). Các dự án trong ngành xây dựng triển khai chậm, đặc
biệt là các dự án xi măng và sản xuất sắt thép.
Trong nông - lâm, ng nghiệp, tổng số dự án đợc cấp phép đầu t là 347 dự
án, trong đó số còn hiệu lực đạt 197 dự án, số dự án giải thể là 150 dự án (chiếm

43,2%) với tổng vốn đầu t đạt 797,384 triệu USD (chiếm 9,8%). Nhìn chung,
các dự án trong lĩnh vực này triển khai còn chậm, tỷ lệ các dự án giải thể trớc
thời gian cao hơn các nghành khác (trên 30% so với mức trung bình chung là
20%).
Lĩnh vực dịch vụ đã thu hút 636 dự án, trong đó có 169 dự án bị giải thể tr-
ớc thời gian (chiếm 26,5%), tổng vốn đầu t là 4418 triệu USD (chiếm 54,6%).
Nhìn chung, đầu t trực tiếp nớc ngoài vào lĩnh vực dịch vụ đã góp phần khai thác
đợc những thế mạnh của lĩnh vực này nhng lại cha hấp dẫn các nhà đầu t nớc
ngoài bởi lẽ mức độ rủi ro trong ngành này cũng khá cao.
Theo hình thức đầu t: tỷ lệ các dự án FDI bị giải thể là các doanh nghiệp
liên doanh (chiếm 69% về dự án và 68% về vốn đầu t). Theo tính toán sơ bộ, tỷ
lệ vốn thực hiện so với vốn đăng ký của dự án liên doanh chỉ đạt 11,6%, trong
khi có dự án 100% vốn nớc ngoài đạt 26,7%. Tỷ lệ giải thể các liên doanh lên
tới 73% số dự án và 69% tổng vốn đăng ký trong khi các doanh nghiệp 100%
vốn nớc ngoài chỉ có tỷ lệ giải thể 17% dự án và 8% vốn đăng ký.
Phần lớn các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam có đối tác là Đài
Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản chiếm 65% số dự án và 57% vốn đầu t. Trong khối
ASEAN, chỉ có Singapore, Malaysia và Thái Lan là có dự án đầu t ở Việt Nam
với 575 dự án (chiếm 21%) và vốn đăng ký đạt 8.868 tỷ USD (chiếm 24,4%).
Phần lớn đầu t trực tiếp nớc ngoài trong thời gian gần đây tại Việt Nam là từ các
nớc trong khu vực (88% dự án và 81% vốn đăng ký).
Trên đây là thực trạng chung về hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt
Nam, qua đó, có thể thấy đợc những khó khăn và thách thức nh sau:
Thứ nhất: Một số hạn chế:
Nhiều dự án đầu t trực tiếp vào Việt Nam hoạt động không có hiệu quả.
Trong 9 tháng đầu năm 2001, các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải
quyết định giải thể 40 dự án với tổng vốn đầu t đăng ký là 765 triệu USD. Dự
báo đến hết năm 2002, vẫn còn một số dự án phải giải thể trớc thời hạn, tổng số
dự án giải thể trong năm nay có thể có số vốn lên đến 1 tỷ USD.
Các dự án này tập trung vào khu vực sản xuất vật liệu xây dựng và dịch vụ

khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê.

×