Lời mở đầu
Cho đến tận những năm đầu thập kỷ 80 cđa thÕ kû 20, khi mµ nỊn kinh tÕ
thÕ giới đang bớc vào giai đoạn phát triển vô cùng mạnh mẽ và nhanh chóng thì
nền kinh tế của chúng ta vẫn cha tìm ra "lối thoát". Cơ chế kinh tế tập trung
quan liêu bao cấp đà kìm hÃm sự phát triển của đất nớc. Nhận thấy yêu cầu bức
thiết cần đổi mới toàn diện, Đảng ta đà xác định cần đổi mới t duy, nhất là t duy
kinh tế. Và đại hội VI (1986), Đại hội của đổi mới ®· nh mét lng giã míi,
mang l¹i søc sèng cho nỊn kinh tÕ cđa chóng ta. Theo ®ã, nỊn kinh tề đợc xác
định là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng định hớng XHCN có sự quản
lý cđa Nhµ níc vµ cho phÐp chóng ta më cưa tham gia héi nhËp nỊn kinh tÕ thÕ
giíi. Cïng víi tinh thần đó, chúng ta cho phép các nhà đầu t nớc ngoài đầu t
theo con đờng trực tiếp thông qua "Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam" (1988),
trên cơ sở quan điểm coi nội lực là quyết định ngoại lực là quan trọng . Thực tế
sau hơn mời năm có luật đầu t nớc ngoài, khu vực có vốn đầu t nớc ngoài đÃ
đóng góp một phần quan trọng trong sự nghiệp đổi mới(cả về kinh tế,chính trị
và văn hoá) của đất nớc. Tuy nhiên trong quá trình thu hút ĐTTTNN cũng đÃ
đặt ra cho chúng ta nhiều vấn đề cần giải quyết .
Xuất phát từ những vấn đề trên đây , trong bài nghiên cứu nhỏ của mình ,
với đề tài: "Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam thực trạng và vấn đề giải
quyết" tôi muốn đa ra một cái nhìn tổng quát về hoạt động ĐTTTNN tại Việt
Nam thời gian qua cùng những giải pháp cơ bản nhằm thu hút có hiệu quả hơn
nữa ngn vèn quan träng nµy trong thêi gian tíi. Tuy nhiên, vì thời gian và
kiến thức có hạn, bài viết chắc chắn không tránh khỏi những sơ xuất, rất mong
đợc sự góp ý của thầy cô.
1
NộI DUNG
I. ĐầU TƯ TRựC TIếP NƯớC NGOàI (ĐTTTNN) Và CáC YếU Tố
ảNH HƯởNG
1. khái niệm ĐTTTNN và các hình thức của ĐTTTNN
Trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới và xu hớng toàn cầu hoá, mối
quan hệ giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng chặt chẽ, có ảnh hởng, tác
động sâu sắc lẫn nhau, đặc biệt trong lĩnh vực hợp tác kinh tế. Do đó, quá trình
sản xuất ngày càng mang tính xẫ hội hoá cao trên phạm vi toàn cầu xu hớng
hợp tác kinh tế thế giới đà và đang là một xu hớng tất yếu khách quan của sự
phát triển kinh tế toàn cầu, nền kinh tế của mỗi quốc gia ngày càng trë thµnh
mét bé phËn cđa mét tỉng thĨ hƯ thèng kinh tế toàn cầu. Và một trong những
hình thức hợp tác kinh tế quan trọng giữa các nớc là thông qua đầu t trực tiếp.
Nguồn đầu t trực tiếp này chủ yếu là từ những nớc phát triển (trong đó các công
ty xuyên quốc gia chiếm tới 90% vốn đầu t) sang các nớc khác (cả các nớc phát
triển và các nớc đang phát triển).
Đây rõ ràng là một cơ hội lớn để các quốc gia đang phát triển có điều kiện
phát triển nền kinh tế vốn kém năng động và lạc hậu của mình. Các nớc này đÃ
và đang tranh thủ nguồn vốn và công nghệ của các nớc phát triển, chủ yếu qua
hình thức ĐTTTNN . Đó là một hình thức mà : "Các tổ chức, cá nhân nớc ngoài
trực tiếp đa vào Việt Nam vốn bằng tiền nớc ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào đọc
chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng
hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài theo
qui định của luật này.
2. Vai trò của ĐTTTNN đối với các nớc đang phát triển
Hầu hết các quốc gia đang phát triển đều đà từng trải qua các cuộc chiến
tranh, các quốc gia này đều nằm trong tình trạng lạc hậu, yếu kém, ít giao lu với
thế giới bên ngoài. "Cái vòng luẩn quẩn" của các quốc gia này chỉ đợc phá vỡ
nếu có đợc một "Tác động" từ bên ngoài. Tác động đó chính là ĐTTTNN. Đây
thực sự là một sự lùa chän tèi u trong ®iỊu kiƯn kinh tÕ cđa các nớc này.
a. Về kinh tế xà hội
2
Trong giai đoạn đầu của quá trình thu hút ĐTTTNN, các quốc gia đang phát
triển đều chọn mục tiêu tăng trởng cao làm mục tiêu trung tâm, trớc mắt
nhằm vực dậy một nền kinh tế vốn yếu kém, kém năng động. Để đạt
mục tiêu đó, họ phải giải quyết hàng loạt các vấn đề mà trong điều kiện
nền kinh tế cũ họ cha làm đợc. Với vai trò của FDI, họ đà làm đợc việc
đó.
Giải quyết khâu thiếu vốn
Vốn, hay nói rộng hơn là TLSX, là một trong hai yếu tố của quá trình sản
xuất. Song thiếu vốn cho quá trình sản xuất vốn là bài toán nan giải đối với các
quốc gia đang phát triển bởi lẽ nền kinh tế trớc đây của họ hầu nh không có
hoặc có ít tích luỹ. FDI tỏ ra là một biện pháp có hiệu quan trọng việc giải
quyết vấn đề này. Ngày nay, FDI chiếm một tỷ lệ tơng đối trong cơ cấu đầu t
của các nớc đang phát triển. Trong năm 2005, các nớc đang phát triển thu hút đợc 308 tû USD vèn FDI (B»ng 24% FDI ra cña thÕ giới ), tăng 16% so với năm
2004 và là mức tăng cao nhất từ trớc tới nay. Trong số này, Trung Quốc thu hút
đợc trên 40 tỷ USD, Hồng Kông thu hót 25 tû USD, Hµn Qc: 12 tû USD...
VÊn đề tiếp theo đặt ra ở đây là các nớc này phải sử dụng sao cho có hiệu quả
nguồn vốn quan trọng này .
Về việc tiếp thu công nghệ tiên tiến
Cùng với đa vốn đầu t và, các nhà ĐTTTNN còn đa vào các quốc gia đang
phát triển cả những kỹ thuật, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, sản xuất, kinh
doanh, kỹ năng Maketing hiện đại. Qua đây, các nớc này có thể tiếp thu những
thành tựu của các nớc đi trớc, nâng cao năng lực cộng nghệ của mình, tạo tiền
đề nâng cao năng lực R&D, phát huy sức mạnh nội lực, đảm bảo sự phát triển
bền vững, tự lực tự cờng.
Về chuyển dịch cơ cấu nghành
Sau khi giải quyết khâu thiếu vốn, tiếp thu đợc những công nghệ hiện đại
của các nớc phát triển, các quốc gia đang phát triển dần giải quyết đợc những
khó khăn của nền kinh tế và cùng với nó là sự chuyển dịch cơ cấu nghành theo
hớng các ngành có hàm lợng kỹ thuật công nghệ cao ngày càng chiếm tỷ trọng
lớn, từ chỗ chủ yếu cơ cấu kinh tế là nông công nghiệp - dịch vụ nay chuyển
3
dần sang cơ cấu công- nông nghiệp - dịch vụ và trong ngành công nghiệp,
những lĩnh vực có hàm lợng chất xám cao cũng đang tăng lên về tỉ trọng.
b. Về chính trị và an ninh quốc phòng
Thực tế lịch sư cho thÊy sù u kÐm vỊ kinh tÕ lu«n kéo theo sự đe doạ mất
an ninh quốc phòng . Sự đe doạ này có thể bắt nguồn từ bên trong nội bộ quốc
gia và có thể từ bên ngoài hoặc có thể cả hai hớng đó. ĐTTTNN tạo điều kiện
xây dựng cơ sở vật chất vững chắc, cơ sở hạ tầng ổn định ,kiến trúc thợng tầng
đợc củng cố và tạo điều kiện đầu t xây dựng nền an ninh quốc phòng vững
mạnh hơn.
3. Các yếu tố ảnh hởng tới ĐTTTNN
Với sự hoạt động mạnh mẽ và có hiệu quả của ĐTTTNN, con đờng phát
triển của các nớc đang phát triển dờng nh rộng mở hơn. Tuy nhiên trong vài
năm gần đây, theo sự phân tích sự vận động của luồng FDI ra trên thế giới thì
các quốc gia đang phát triển ngày càng khó cạnh tranh với các qc gia ph¸t
triĨn trong viƯc thu hót FDI. Theo sè liệu thống kê năm 2005, các nớc đang
phát triển chỉ thu hút đợc 24% FDI ra của thế giới ( năm 2003 chiếm 38%)
trong khi đó các nớc phát triển thu hót tíi 636 tû USD (chiÕm h¬n 75%).
Mét trong những nguyên nhân dẫn đến tình trang trên là do nền kinh tế thế
giới ngày càng tập trungvào phát triển những ngành có hàm lợng chất xám cao
mà tiền đề cho sự phát triển các lĩnh vực này hầu nh chỉ các nớc phát triển mới
có khả năng đảm bảo những điều kiện cần thiết. Vì vậy để cạnh tranh trong việc
thu hút FDI trong tình hình mới đòi hỏi các nớc đang phát triển cần giải quyết
nhiều vấn đề có liên quan đến FDI, đặc biệt xem xét những yếu tố ảnh hởng tới
thu hút ĐTTTNN.
II. ĐầU TƯ TRựC TIếP NƯớC NGOàI TạI VIệT NAM THựC
TRạNG Và VấN Đề.
1.Thực trạng về thu hút ĐTTTNN tại Việt Nam trong thời gian qua .
Trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng, theo định hớng xÃ
hội chủ nghĩa có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc, Đảng ta ®· nhËn thÊy vai trß
4
hết sức to lớn của ĐTTTNN góp phần vào đa sự nghiệp CNH-HĐH đi đến
thắng lợi, xây dựng cơ sở vËt chÊt kü tht cho CNXH sù nghiƯp vỴ vang của
dân tộc ta :"có thể nói , trong thời đại ngày nay không một quốc gia nào dù
lớn ,dù nhỏ ,dù phát triển theo con đờng T bản chủ nghĩa hay định hớng XHCN
lại không cần đến nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài, và coi đó là một nguồn
lực quốc tế cần khai thác để từng bớc hoà nhập vào cộng đồng quốc tế ".
Trớc sự đổi mới trong nhận thức đó ,ngày 29 tháng 12 năm 1987,Luật đầu
t nớc ngoài tại Việt Nam đà đợc Quốc Hội nớc Việt Nam thông qua, mở ra một
cơ hội mới trong giao lu và tiếp thu những thành tựu mơí của thế giới về các
lĩnh vực của đời sống xà hội , tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Cho đến nay, sau hơn 20 năm
kể từ khi triển khai Luật ĐTNN tại Việt Nam "cộng đồng các DN có vốn
ĐTNN đà trở thành một bộ phận quan träng cđa nỊn kinh tÕ níc ta".
VËy thùc tr¹ng cđa §TTTNN ë níc ta ra sao? Ta cã thĨ xét tới một số khía
cạnh sau:
a. Về qui mô và nhịp độ đầu t
Sau khi có hiệu lực (năm 1988), luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đà thực
sự phát huy hiệu quả trong thu hút vốn từ bên ngoài. Cho đến năm 2006, tổng
số dự án đầu t vào nớc ta (kể cả số dự án bị rút giấy phép) là 5144 dự án với
tổng số vốn đăng ký cÊp míi lµ 84.552 triƯu USD vµ sè vèn tăng thêm là 9.000
triệu USD. Tuy nhiên, số vốn bị giải thể lên tới 7.014 triệu USD. Số vốn hết hạn
là 492 triệu USD. Nh vậy số vốn còn hiệu lực là 74.246 triệu USD. Trong tổng
số vốn đăng ký tại Việt Nam thì số vốn thực hiện là 35.262 triệu USD, bằng
47,5% tổng số vốn còn hiệu lực.
b. Cơ cấu đầu t
Trong những năm qua ,vốn ĐTTTNN đầu t vào khu vực khách lịch và xây
dựng văn phòng ,căn hộ còn rất lớn. Các ngành này thu hút trên 30%tổng vốn
ĐTTTNN vào Việt Nam. Cho đến năm 2006, có khoảng 450 dự án còn hiệu lực
đầu t vào các ngành này với tổng số vốn đăng ký khoảng 9,6 tỷ USD và tổng
vốn đà thực hiện đạt khoảng 6,2 tỷ USD. Tuy số dự án này đà làm thay đổi căn
5
bản một số ngành dịch vụ nớc ta nhng cha phải là tốt nhất cho nền kinh tế nớc
ta.
Cũng trong những năm qua, mặc dù chiếm tới hơn 38% vốn đăng ký nhng
rõ ràng tỷ lệ này cha đáp ứng đợc yêu cầu của ngành công nghiệp cũng nh cha
tơng xứng với vai trò của nó. Tuy nhiên trong một số ngành sản xuất công
nghiệp nh sản xuất và lắp ráp xe máy, ô tô, điện tử, tủ lạnh khu vực các DN có
vốn đầu t nớc ngoài đà chiếm tới từ 80% đến 100% tổng giá trị sản phẩm. Bên
cạnh đó, một số ngành sản xuất vật chất khác nh nông lâm nghiệp ,thuỷ sản
hay tài chính ngân hàng cũng chiếm một tỷ trọng hết sức khiêm tốn trong
thu hút đầu t. Hay trong một số lĩnh vực xà hội nh văn hoá giáo dục, y tế thì vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài vào cũng hết sức nhỏ bé do các ngành này đều có một
đặc điểm trung là đọ rủi ro cao, lợi nhuận thấp hoặc thời gian hoàn vốn đầu t
lâu. Đây cũng là một vấn đề đặt ra trong hoạt động đầu t nớc ngoài.
Cơ cấu đầu t theo lÃnh thổ
Trong những năm qua, sự phân bố nguồn vốn ĐTTTNN chủ yếu tập trung
vào một số địa phơng phơng có cơ sở hạ tầng tơng đối tốt, điều kiện môi trờng
kinh tế thuận lợi, có nhiều chính sách u đÃi với hệ thống các khu công nghiệp
khu chế xuất (KCN-KCX) có cơ sở vật chất tốt, giá thuê đất rẻ. Các địa phơng này chủ yếu thuộc các vùng Đông nam bộ, Đồng bằng sông Hồng(hai vùng
kinh tế trọng điểm của cả nớc), chiếm tới 82,74% vốn ĐTTTNN của cả nớc.
Trên đây là một số tỉnh thành phố vốn có thế mạnh trong thu hút vốn đầu
t ngoài. Một số tỉnh tuy có ít số dự án nhng số vốn đăng ký tơng đối lớn. Đó là
tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, với 2002 dự án nhng số vốn lên tới 2.515,9 tr.USD.
Sè vèn nµy chđ u tËp trung vµ mét sè dự án thăm dò và khai thác dầu khí.
Hay tỉnh Quảng NgÃi, với dự án xây dựng nhà máy lọc dầu Dung Quất dự án
lớn nhất từ trớc tới nay(với hơn 1,3 tỷ USD) đà nâng tổng số vốn lên 1,333 tû
USD trong khi chØ cã 8 dù ¸n .
Tuy nhiên, bên cạnh những tỉnh, thành phố nêu trên, một số vùng nh Tây
Nguyên và Tây Bắc chỉ thu hút ®íc rÊt Ýt dù ¸n víi sè vèn cịng hÕt sức khiêm
tốn, lần lợt chiếm 0,16 và 0,15% tỏng vốn đầu t nớc ngoài trên phạm vi cả nớc.
Hầu hết các tỉnh thuộc các vùng này đèu hết sức khó khăn trong việc phát triển
cơ sở hạ tầng các dự án đầu t chủ yếu tập trung vào công nghiệp khai thá hoặc
6
một số dự án về phát triển, khia thác nông,lâm nghiệp. Chính vì vậy, việc
khuyến khích ĐTTTNN vào các vùng này có ý nghĩa hết sức to lớn trong công
tác xoá, thu hẹp khoảng cách về phát triển kinh tế giữa các địa phơng trong cả
nớc .
Nh vậy xu hớng đầu t vào một số vùng kinh tế trọng điểm là một xu hớng
mạnh .Đây cũng là một vấn đề đang đặt ra trong hoạt đọng thu hút vốn
ĐTTTNN tại Việt Nam .
Các hình thức đầu t
Trong Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam năm 1987, chúng ta đề cập tới 3
hình thức của ĐTTTNN là: Hợp đồng hợp tác kinh doanh ,Liên doanh và 100%
vốn nớc ngoài. Tuy nhiên ,trong quá trình thu hút vốn FDI đà xuất hiện một
hình thức đầu t mới, đó là BOT(Build- Operate Transfer : Xây dựng- Kinh
doanh Chuyển giao).
Về hình thức liên doanh đây là hình thức liên kết kinh tế phổ biến nhất mà
các công ty nớc ngoài khi đầu t vào nớc ta thờng lựa chọn. Hình thức này hiện
chiếm khoảng 70% lợng vốn đầu t vào nớc ta .Do có những u điểm nhất định
,nh :thuận lợi trong xin cấp phép ,nhanh chóng trong việc thăm dò khai thác thị
trờng nớc bản xứ... nên hình thức này ngày càng phát triển ra tăng về số lợng .
Về hình thức 100% vốn nớc ngoài :đây là hình thức phổ biến thứ hai sau
hình thức liên doanh . Các công ty 100% vốn nớc ngoài thờng có một số khó
khăn bớc đầu song đều là các công ty hết sức linh hoạt, tuy có một số ít do
không nắm bắt kỹ và xu hớng vận động của thị trờng Việt Nam nên đà dẫn tới
việc giải thể trớc hạn . nhng cũng có nhiều công ty tìm thấy cơ hội thành công ở
Việt Nam .
Về hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh :hình thức này xuất hiện khá
sớm ở nớc ta ,với sự hợp tác giữa Việt Nam và Liên Xô trớc đây trong việc thăm
dò và khai thác dầu khí trên thềm lục địa Việt Nam .Các dự án đầu t nớc ngoài
dới hình thức này là những dự án lớn. Do đó tuy chiếm không nhiều nhng có vai
trò hết sứa quan trọng.
Về hình thức BOT : hiện nay các dự án đầu t NN dới hình thức này không
nhiều nhng đều là cácdự án có ý nghĩa to lớn trong phát triển cơ sở hạ tầng vật
chất kỹ thuật cho nớc ta .Chính vì vậy cần khuyến khích các dự án đầu t nớc
7
ngoài đầu t dới hình thức này . Cùng với BOT đà xuất hiện các hình thức nh
:BTO(Build- Transfer- Operate) ,BT( Build- Transfer) ...
2. Vai trò của ĐTTTNN trong sự nghiệp đổi mới của nớc ta
Từ những thực trạng và kết quả đạt đợc trên đây trong hơn 10 năm qua đÃ
khẳng định rằng :ĐTTTNN đà trở thành một bộ phận hữu cơ trong nên kinh tế
của chúng ta trong chặng đờng CNH-HĐH cũng nh những chặng đờng tiếp theo
tiến lên xây dựng thành công CNXH .ĐTTTNN đà thực sự trở thành "chủ trơng
quan trọng của Đảng và Nhà nớc ta nhằm thực hiện nhất quán chủ trơng xem
nội lực là quyết định , ngoại lực là quan trọng ;kết hợp nội lực và ngoại lực
thành sức mạnh tổng hợp trong xây dựng đất nớc ".Vai trò quan trọng này của
ĐTTTNN đợc thể hiện qua rất nhiều mặt:
a.Trong việc huy động
Trong chiến lợc phát triển kinh tế giai đoạn 2003-2006 ,khi xác định muc tiêu
ổn định và phát triển kinh tế đến năm 2006 ,trong đó có việc nâng cao GDP
bình quân đầu ngời lên gấp 2 lần nh đại hội VII của Đảng đà đề ra và hội nghị
đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ đà phát triển và bổ sung, chúng ta phải cần ít
nhất khoảng 60 tỷ USD ,trong đó lợng vốn huy động trong nớc phải đảm bảo đợc 50% ,còn lại phải tích cực huy động từ bên ngoài đặc biệt là từ nguồn vốn
ĐTTTNN. Thực hiện kế hoạch thu hút vốn ĐTTTNN ,cho đến năm 2006 ,
chúng ta đà thu hút đợc hơn 74 tỷ USD vốn đăng ký trong đó vốn thực hiện đạt
khoảng 37 tỉ USD(bằng 45,5 % vốn đăng ký ) .Tuy là cha đạt kế hoạch đặt ra
nhng trong điều kiện nền kinh tế cha phải thực sự đà hấp dẫn các nhà đầu t
cũng nh các biện pháp kích thích cha đáp ứng đợc các yêu cầu nhất định của họ
cùng với những xu hớng vận động mới của nguồn vốn FDI thế giới thì rõ ràng
đây là một lọng vốn không nhỏ ,góp phần to lớn vào việc huy động và bổ sung
nguồn vốn đầu t toàn xà hội . Trong giai đoạn này ,vốn FDI chiếm hơn 25%
trong cơ cấu vốn đầu t toàn xà hội của nớc ta .
Bên cạnh đó, với tính chất vận động linh hoạt của đồng vốn có nguồn gốc
FDI đà trở thành động lực thúc đẩy sự vận động của đồng vốn trong nớc , làm
cho các luồng vốn luân chuyển nhanh hơn đồng thời làm tăng nguồn vốn đầu t
xà hội. Theo một số chuyên gia kinh tế tính toán rằng cứ "một đồng vốn đầu t
trực tiếp nớc ngoài hoạt động sẽ làm cho bốn đồng vốn trong nớc hoạt động
8
theo". Rõ ràng việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI trong tay các nhà đầu t
nớc ngoài đà thực sự đem lại luồng sinh khí mới cho nền kinh tÕ cđa chóng ta.
b. VỊ sù tiÕn bé cđa công nghệ và chuyển dịch cơ cấu ngành
Trong quá trình hoạt, các DN có vốn đầ t nớc ngoài luôn có chỉ số phát
triển cao hơn hẳn các khu vực trong nớc các doanh nghiệp công nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài ngày càng chiếm tỷ trọng cao hơn và luôn ở mức trên 25%
trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp khai thác. Các
DN công nghiệp trong lĩnh vực này đang chiếm tỷ trọng hàng đầu với khoảng
79% ,trong đó phải kể đến ngành dầu khí , luôn chiếm tới 99,8 %; trong một số
ngành công nghiệp chế tạo quan trọng ,khu vực có vốn đầu t nớc ngoài có khi
chiếm tới 100% tỷ trọng (sản xuất và lắp ráp ôtô ,sản xuất tụ điện, máy in, máy
giặt ...).
Các lĩnh vực này trên đây đều có một đặc điểm chung là sử dụng công
nghệ ở trình độ cao . Các DN có vốn nớc ngoài có trình độ cao hơn hẳn các DN
đầu t trong nớc . Đây cũng chính là một yêu cầu trong thu hót vèn FDI cđa
chóng ta , n©ng cao trình độ công nghệ cho sản xuất trong nớc .
Bên cạnh đó, khu vực đầu t nứơc ngoài luôn là khu vực năng động, không
những sử dụng những công nghệ máy móc thiết bị tiên tiến hơn, họ còn đa vào
Việt Nam nhựng công nghệ về quản lý hiện đại, những kỹ năng Maketing của
nền kinh tế thị trờnghiện đại. Điều đó cũng đặt các DN Việt Nam vào một môi
trờng kinh tế hoàn chỉnh hơn, một môi trờng cạnh tranh ở mức độ cao hơn . Từ
đó thúc đẩy các DN Việt Nam có những cái nhìn mới hơn từ những quan điểm
Maketing cho tới tác phong làm việc của ngời lao động đà tạo điều kiện cho các
DN Việt Nam tiếp cận với quỹ đạo mới của nền kinh tÕ thÕ giíi .
c. VỊ sù ph¸t triĨn kinh tế - xà hội
Trong những năm qua ,với sự năng động và hoạt động có hiệu quả của
mình, khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài đà đóng góp đáng kể cho sự phát
kinh tế chung của đất nớc. Khu vực này trong những năm qua luôn đóng góp
khoảng 10% trong cơ cấu GDP quốc gia và góp phần quan trọng cho sự tăng trởng của nền kinh tế nớc ta. Với sự đóng góp đó, ĐTTTNN đà góp phần đa nớc
ta ra khỏi tình trạng khủng hoảng cđa nỊn kinh tÕ vµ cho phÐp chun nỊn kinh
tÕ sang một giai đoạn mới, thực hiện thêm một bớc mạnh mẽ hơn trong quá
9
trình CNH-HĐH đất nớc. Bên cạnh đó việc thu hút một số lợng lớn lao động đÃ
mang lại một nguồn thu nhập đáng kể cho ngời lao động , góp phần nâng cao
đời sống vật chất , tinh thần cho ngời nhân dân . Khu vực này cũng góp phần
làm phong phú đa dạng thị trờng sản phẩm, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
của nhân dân ,nâng cao chất lợng cuộc sống.
d.Về quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới
Các nhà đầu t nớc ngoài bên cạnh việc góp phầ nâng cao năng lực công
nghệ của Việt Nam còn là trớc cầu nối trong tiến trình mở cửa hợp tác trong
lĩnh vực kinh tế với các nớc trong khu vực và trên thế giới . Các nhà đầu t nớc
ngoài khi đầu t vào Việt Nam với mục đích khai thác các lợi thế so sánh không
những tạo ra các sản phẩm tiêu thụ trong nớc mà họ còn đa những sản phẩm
này ra tiêu thụ trên thị trờng thế giới và ở chính nớc họ. Điều này là hết sức có
lợi bởi họ am hiểu về thị trờng nớc họ và những yêu cầu đặt ra cho những sản
phẩm hàng hoá đó .Chính vì vậy trong những năm qua , kim ngạch xuất nhập
khẩu của các DN này luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu của cả nớc : năm 95 đạt 440 tr. USD nhng đến năm 2005 đà tăng lên gấp
5,8 lần và bằng 49 lần so với năm 92;về tỷ trọng so với cả nớc , năm 95 , khu
vực này chỉ chiếm 8,1% nhng đà tăng lên 22,3% vào năm 2005.
III. những giải pháp cơ bản nhằm thu hút có hiệu quả
đtttnn vào việt nam trong những năm tiếp theo .
Xu hớng giảm sút trong hoạt động đầu t nớc ngoài trong một số năm gần
đây đà đặt ra một số vấn đề rằng :chúng ta cần có một sự xem xét thật mới và
thật đầy đủ hơn trong viƯc thu hót vèn FDI. Thùc tÕ cho thÊy bên cạnh những
nguyên nhân khách quan gây nên những xu hớng này chúng ta cũng phải thừa
nhận một điều rằng những chính sách thu hút FDI trớc đây của chúng ta đÃ
không còn hoàn toàn phù hợp trong tình hình mới nữa. Mặt khác với xu hớng
vận động mới của luống vốn FDI trên thế giới hiện nay, nếu không cải thiện
môi trờng đầu t hơn nữa chúng ta sẽ khã cã thĨ c¹nh tranh trong viƯc thu hót
FDI víi các quốc gia đang phát triển khác nhất là các nớc đang phát triển trong
khu vực .
Đứng trớc tình hình đó, tôi xin đề xuất một vài giải pháp tham khảo nhằm
thu hút có hiệu quả hơn nữa nguồn vốn hÕt søc quan träng nµy .
10
1. Những giải pháp chính trị, pháp lý
Đây là yếu tố có tính chất quyết định tới quyết định đầu t của các nhà đầu
t nớc ngoài cũng nh chính sách đầu t của một quốc gia . Khi thể chế chính trị
thay đổi thì kéo theo sự thay đổi vỊ c¸c chÝnh s¸ch kinh tÕ – x· héi, trong đó
có chính sách đầu t nớc ngoài. Vì vậy các nhà đầu t nớc ngoài mong muốn đồng
vốn của mình đợc đảm bảo, độ rủi ro thấp cũng nh lợi nhuận là ổn định . Do
đó , trong quá trình thu hút đầu t nớc ngoài , giữ vững sự ổn định về chính trị là
một yêu cầu đặt ra cho chúng ta .
Để giữ vững sự ổn định về chính trị chúng ta phải nhất quán và kiên định
con đờng XHCN , quy định tổng thể và xác định rõ ràng những chiến lợc, mục
tiêu kinh tế xà hội lâu dài nhằm làm phơng hớng, căn cứ phấn đấu, theo đó đề
ra các kế hoạch ngắn hạn trong các chiến lợc kinh tế xà hội .
Mặt khác, chúng ta cần không ngừng củng cố chính quyền cách mạng, xây
dựng bộ máy Nhà nớc thống nhất, trong sạch, vững mạnh, luôn chăm lo cho sự
nghiệp giáo dục, bảo vệ an ninh quốc phòng.
2. Những giải pháp về kinh tế
a. Đẩy mạnh thực hiện chiến lợc kinh tế mở
Một nền kinh tế mở là một nền kinh tế có môi trờng hoạt động rộng lớn , nó
phản ánh sự phát triển của nền kinh tế đó . Đây cũng là một yêu cầu mà các nhà
ĐTNN đạt ra khi họ tham gia vào hoạt động trong môi trờng kinh tế ®ã, cho
phÐp hä më réng c¸c mèi quan hƯ trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng
thời có tác dụng thu hút thêm các đối tác nớc ngoài khác đầu t vào nớc ta .
Trong chiến lợc kinh tế mở này ,cần mở rộng các mối quan hệ quốc tế trên các
lĩnh vực : ngân hàng ,tài chính ,tạo thuận lợi trong giao dịch quốc tế nh:tín dụng
quóc tế ,cho phếp mở tài khoản ở nớc ngoài,cho phép tiếp tục đầu t ra nớc ngoài
... Điều này sẽ nâng cao tÝnh hÊp dÉn cđa m«i trêng kinh tÕ níc ta .
b. Phát triển kinh tế thị trờng và thiết lập hệ thống thị trờng đồng bộ
Thị trờng đầu t mà chủ thể là các nhà đầu t nớc ngoài vốn là sản phẩm của
nền kinh tế thị trờng hiện đại .Vì vậy phải có môi trờng đồng bộ để họ cã thÓ
11
hoạt động đợcCác loại thị trờng cần thiết cho các nhà đầu t bao gồm thị trờng
sức lao động ,thị trờng tài chính (tiền tệ ,vốn ngoại hối, chứng khoán...). Chính
vì vậy chúng ta cầ tiếp tục hoàn thiện các loại thị trờng này ,nhằm tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho các nhà ĐTNN.
c. Tạo lập và lựa chọn đối tác, lựa chọn hình thức thu hút, thực hiện các
chính sách đầu t .
d. Xây dựng kết cấu hạ tầng vật chất - kỹ thuật,đảm bảo những điều kiện
cần thiết ban đầu cho các nhà ĐTNN có thể hoạt động cã hiƯu qu¶.
12
kết luận
Với hiệu quả và tiềm năng to lớn của ĐTTTNN trong những năm tiếp theo
nữa, chúng ta vẫn xác định đây là nguồn vốn đầu t có ý nghĩa quan trọng đối
với quá trình phát triển kinh tế đất nớc. Chúng ta cần có những giải pháp hữu
ích nhằm thu hút nguồn vốn này trong mỗi thời kỳ nhất định cùng với sự biến
đổi của nền kinh tế toàn cầu nhất là trong điều kiện toàn cầu hoá ngày nay, cã
nh vËy chóng ta míi cã thĨ c¹nh tranh với các nớc trong khu vực và trên thế
giới trong vấn đề thu hút các nhà đầu t. Bên cạnh đó chúng ta cũng cần không
ngừng đổi mới và phát huy những tiềm năng đầu t trong nớc phát triển các khu
vực đầu t trong nớc nhằm tạo môi trờng kinh tế hoàn thiện, góp phần nâng cao
tính hấp dẫn hơn nữa đối với các nhà đầu t nớc ngoài.
Tuy nhiên chúng ta cũng không nên quá nhấn mạnh u điểm của ĐTTTNN
mà cần thờng xuyên tổng kết và có những cái nhìn tổng thể khách quan,điều
chỉnh theo hớng phát huy u điểm, hạn chế nhợc điểm , góp phần vào phát triển
một nền kinh tế vững, toàn diện, làm cho ĐTTTNN thật sự là một yếu tố quan
trọng trong sự nghiệp phát triển đất nớc theo định hớng XHCN, vì mục tiêu dân
giàu, nớc mạnh, xà hội công bằng, dân chủ và văn minh ./.
13
danh mục tài liệu tham khảo
1.Sách tham khảo :
- Luật ĐTNN tại Việt Nam .(Nhà xuất bản Thế Giới 1996 )
- Đầu t nớc ngoài vào Việt Nam cơ sở pháp lý ,hiện trạng ,cơ hội và triển
vọng .
Nguyễn Anh Tuấn ,Phan Hữu Thắng ,Hoàng Văn Tuấn
( Nhà xt b¶n ThÕ Giíi – 1994 )
- Mét sè vÊn ®Ị míi vỊ FDI ThÕ Giíi .
(Bé KH & §T 2000 )
- Những giải pháp chính trị kinh tế nhằ thu hút hiệu quả ĐTTTNN vào
Việt Nam
Nguyễn Khắc Than ,Chu Văn Cấp .
(Nhà xuất bản CTQG 1996 )
- Niên Giám Thống Kê 2005.
( Nhà xuất bản Thống Kê - 2006 ).
2.Tạp chí Báo :
* Tạp chí :
+ Con sè & sù kiÖn : sè 1+2 , 6 / 2007
+ C«ng nghiƯp
: sè 19 / 2003
+ Lt häc
: sè 3 / 2004
+ Kinh tÕ & dù b¸o : sè 12 / 2003.
+NCKT
: sè 9 / 2006.
+Ph¸t triĨn KT
: sè 87 / 2004.
+Thông tin tài chính :số 12/2004 ; 11 ,16 , 22/ 2006 .
+Thơng Mại
:số 20/2003; 2+3 , 24/2004 .
* Báo :
+Chuyên san Báo Thời Báo Kinh Tế : Kinh Tế 2005- 2006.
Kinh Tế 2006- 2007.
+Báo Đầu T : sè 38 , 39 / 2007.
14
mục lục
Lời mở đầu.........................................................................................................................................................1
NộI DUNG...........................................................................................................................................................2
I. ĐầU TƯ TRựC TIếP NƯớC NGOàI (ĐTTTNN) Và CáC YếU Tố ảNH HƯởNG..........................................2
1. khái niệm ĐTTTNN và các hình thức của ĐTTTNN ...........................................................................2
2. Vai trò của ĐTTTNN đối với các nớc đang phát triển ............................................................................2
3. Các yếu tố ảnh hởng tới ĐTTTNN............................................................................................................4
II. ĐầU TƯ TRựC TIếP NƯớC NGOàI TạI VIệT NAM THựC TRạNG Và VấN §Ị....................................4
1.Thùc tr¹ng vỊ thu hót §TTTNN t¹i ViƯt Nam trong thời gian qua .........................................................4
2. Vai trò của ĐTTTNN trong sự nghiệp đổi mới của nớc ta .....................................................................8
III. những giải pháp cơ bản nhằm thu hút có hiệu quả đtttnn vào việt nam trong những năm tiếp theo .
.......................................................................................................................................................................10
1. Những giải pháp chính trị, pháp lý......................................................................................................11
2. Những giải pháp về kinh tế ................................................................................................................11
kết luận.............................................................................................................................................................13
danh mục tài liệu tham khảo............................................................................................................................14
14
15