Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.31 KB, 18 trang )

1

Kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Private economy in Bac Ninh area
NXB H. : TTĐTBDGV, 2012 Số trang 107 tr. +

Bùi Thị Nhung


Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị
Luận văn ThS ngành: Kinh tế chính trị; Mã số: 60 31 01
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Khắc Thanh
Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến kinh tế tư nhân (KTTN),
thực tiễn về kinh tế tư nhân trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.Phân tích thực trạng,
đánh giá quá trình phát triển kinh tế tư nhân tại Bắc Ninh trong thời gian qua. Đưa ra dự báo để
định hướng phát triển KTTN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới. Đề xuất và kiến
nghị các giải pháp để phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn Tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020.

Keywords: Kinh tế chính trị; Kinh tế tư nhân; Bắc Ninh

Content
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở nước ta kinh tế tư nhân đã có một lịch sử phát triển thăng trầm. Trước đổi mới, do quan
niệm sai lầm đồng nhất kinh tế quốc doanh với CNXH, nên chúng ta đã nóng vội xoá bỏ kinh tế tư
nhân. Sai lầm cực đoan đó đã dẫn tới lãng phí các nguồn lực, làm chậm tiến trình phát triển kinh tế
của đất nước.
Kể từ Đại hội VI của Đảng, nhất là từ khi có Nghị quyết 16 NQ/TW của Bộ Chính trị BCH-
TW khoá VI về đổi mới chính sách và cơ chế quản lý kinh tế ngoài quốc doanh, kinh tế tư nhân ở
nước ta mới được phục hồi phát triển.


Nằm trong bối cảnh chung của cả nước, trong những năm đổi mới vừa qua kinh tế tư nhân ở
Bắc Ninh đã có những bước phát triển đáng kể. Khu vực kinh tế tư nhân đã góp phần quan trọng
vào việc huy động các nguồn lực giải quyết việc làm tăng thu nhập và làm năng động nền kinh tế
của địa phương, tạo áp lực cạnh tranh thúc đẩy tăng trưởng và phát triển nền kinh tế trên địa bàn.
Bên cạnh những thành quả trên cũng như tình trạng chung của cả nước, khu vực kinh tế tư
nhân ở Bắc Ninh vẫn bộc lộ không ít hạn chế tiêu cực. Tuy số lượng cơ sở và doanh nghiệp tư
nhân tăng lên rất nhanh, nhất là từ khi có luật doanh nghiệp (năm 2000), nhưng chất lượng hoạt
động chưa tương xứng với sự gia tăng đó. Hầu hết cơ sở doanh nghiệp tư nhân quy mô còn nhỏ,
công nghệ lạc hậu, chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, còn mang nặng tính tự phát, chủ thể sản
xuất - kinh doanh chưa yên tâm về lâu dài… Tình trạng này gây tác động hạn chế không nhỏ đến
yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH và quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của Tỉnh. Bắc Ninh
đang thiếu các giải pháp và cơ chế để phát huy những yếu tố tích cực của thành phần kinh tế này
2

và hạn chế những tiêu cực của nó trong quá trình phát triển.
Trước những vấn đề cấp bách nêu trên tôi chọn đề tài “Kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh” làm đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề KTTN ở nước ta nói chung và ở các tỉnh nói riêng đã được quan tâm nghiên cứu, phân
tích và đã trở thành chủ trương của Đảng trong đường lối chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
trong công cuộc đổi mới. Có thể nêu ra ở đây những công trình như:
- “Thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ và tư bản tư nhân - Lý luận và chính sách” (2002, NXB
CTQG) do PGS, TS Hà Huy Thành chủ biên
- “KTTN và quản lý nhà nước đối với KTTN ở nước ta hiện nay” (2003, NXB CTQG) của
GS,TS Hồ Văn Vĩnh chủ biên.
- “KTTN Việt Nam sau hai thập kỷ đổi mới thực trạng và những vấn đề đặt ra” (2005, NXB Khoa
học xã hội) của tác giả Đinh Thị Thơm.
- “Phát triển KTTN ở Việt Nam hiện nay” (2006, NXB CTQG) của tác giả Vũ Quốc Tuấn.
Bên cạnh đó còn có các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ như:
- Đề tài “Một số vấn đề cơ bản về phát triển khu vực tư nhân với tư cách là động lực cơ bản

của mô hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011-2020” của TS. Vũ Hùng Cường, Viện kinh tế
Việt Nam, được thực hiện năm 2009-2010.
- Đề tài “Phát triển kinh tế tư nhân và vấn đề đảng viên làm kinh tế tư nhân trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” của PGS.TS Vũ Văn Gàu, Đại học Quốc gia thành phố
Hồ Chí Minh, được thực hiện năm 2010.
Riêng đối với tỉnh Bắc Ninh, liên quan đến khu vực KTTN cũng có một số công trình:
- Luận án tiến sĩ: “Quá trình phát triển DN vừa và nhỏ ngoài quốc doanh ở tỉnh Bắc Ninh giai
đoạn từ 1997-2003 - Thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp” năm 2008 của tác giả Mẫn Bá Đạt - Đại
học KTQD.
- Luận án Tiến sĩ: “Quá trình hoàn thiện các chính sách thúc đẩy phát triển làng nghề ở tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn từ 1997 đến 2003 - Thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp”, năm 2008 của tác
giả Nguyễn Như Chung - ĐHKTQD.
Và còn nhiều công trình nghiên cứu khác đã được tác giả tham khảo và phản ánh đầy đủ trong
phần Danh mục tài liệu tham khảo của Luận văn.
Tổng hợp các công trình đi trước, chúng tôi cho rằng, nghiên cứu về KTTN ở Bắc Ninh đã
được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu và đã phân tích, đánh giá ở nhiều khía cạnh.
Chúng tôi coi các kết quả nghiên cứu trong các công trình đi trước là những gợi ý và chỉ dẫn quý
báu cho Luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
- Làm rõ vị trí, vai trò của KTTN nói chung và đối với sự phát triển của Tỉnh Bắc Ninh nói riêng.
3

- Rút ra những nhận định tổng quan về tình hình phát triển KTTN, đề xuất phương hướng và
các giải pháp chủ yếu phát triển KTTN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn làm cơ sở cho việc phân tích thực trạng, đánh giá
quá trình phát triển KTTN tại Bắc Ninh trong thời gian qua.
- Dự báo để định hướng phát triển KTTN ở tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới. Đề xuất và kiến
nghị các giải pháp để phát triển KTTN ở tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung liên quan tới quá trình phát triển KTTN ở Bắc
Ninh, bao gồm: quy mô, chất lượng phát triển của khu vực KTTN; mối tương quan giữa khu vực
KTTN với các khu vực kinh tế khác đặc biệt giữa KTTN với chính quyền địa phương
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu vào quá trình phát triển của các cơ sở và
doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, dịch vụ
thương mại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Về thời gian nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình phát triển KTTN ở Bắc
Ninh từ năm 2000 trở lại đây.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những
quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước Việt Nam để áp dụng vào
hoàn cảnh cụ thể tại tỉnh Bắc Ninh.
Luận văn sử dung các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp khảo sát thực tiễn, phân tích
và tổng hợp, phương pháp trừu tượng hoá khoa học, phương pháp thống kê, phân tích kinh tế…
6. Đóng góp chủ yếu về khoa học của luận văn
Luận văn làm rõ những thành công, hạn chế trong lĩnh vực này, đề xuất những giải pháp khả
thi cho việc phát triển KTTN trên địa bàn tỉnh, phát huy động lực mạnh mẽ của khu vực kinh tế
năng động này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục Tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương, 9 tiết.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế tư nhân trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Chương 2: Thực trạng kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển kinh tế tư nhân ở tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới



4


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ TƢ NHÂN
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH TẾ TƢ NHÂN TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI
1.1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về kinh tế tƣ nhân trong nền kinh tế nhiều
thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Ở tiết này, Luận văn tập trung làm rõ quan điểm của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin
về thời kỳ quá độ và sự tồn tại tất yếu của KTTN trong thời kỳ quá độ.
Trên cơ sở lý luận đó, Đảng ta, nhất là từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI đến nay, đã có
những vận dụng sáng tạo vào trong điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của đất nước để tạo ra những bước
phát triển vượt bậc về kinh tế, trong đó có vai trò của KTTN.
1.1.2. Các quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc ta về thành phần kinh tế tƣ nhân
* Trước năm 1986
Trước năm 1986, KTTN vẫn được coi là tồn tại tạm thời và giữ vai trò thứ yếu, bổ trợ cho kinh tế
quốc doanh.
* Từ năm 1986 đến nay.
Đến Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (12/1986) khu vực
KTTN được hồi sinh và phát triển trong một nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường định hướng
XHCN có sự quản lý của nhà nước. Các Đại hội của Đảng sau đó đã khẳng định lại đường lối khởi
xướng tại Đại hội VI và đưa ra các định hướng lớn trong chính sách phát triển kinh tế Việt Nam.
Theo đó sự phát triển KTTN được khẳng định như sau: Kinh tế cá thể tiểu chủ ở cả nông thôn và
thành thị có vị trí quan trọng lâu dài. Nhà nước tạo điều kiện và giúp đỡ để phát triển; khuyến khích
các hình thức tổ chức hợp tác tự nguyện, làm vệ tinh cho các doanh nghiệp hoặc phát triển lớn hơn.
Khuyến khích phát triển kinh tế tư bản tư nhân rộng rãi trong những ngành nghề sản xuất, kinh doanh
mà pháp luật không cấm. Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi về chính sách, pháp lý để kinh tế tư
bản tư nhân phát triển trên những định hướng ưu tiên của nhà nước, kể cả đầu tư ra nước ngoài.
Đường lối đổi mới cơ bản đó của Đảng đã được thể chế hóa trong các văn bản pháp lý, như Hiến

pháp năm 1992, các Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ)…
Luận văn đưa ra định nghĩa về KTTN như sau: Kinh tế tư nhân được dùng để chỉ thành phần
kinh tế dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và
kinh tế tư bản tư nhân hoạt động dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể và các loại hình doanh
nghiệp khác.


5

1.2. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ VAI TRÒ CỦA KINH TẾ TƢ NHÂN Ở
VIỆT NAM
1.2.1. Các hình thức tổ chức sản xuất của kinh tế tƣ nhân ở Việt Nam
Kinh tế tư nhân bao gồm các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh sau:
- Loại hình kinh tế cá thể, tiểu chủ;
- Các doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân.
1.2.2. Vai trò của kinh tế tƣ nhân trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa
1.2.2.1. Khơi dậy và phát huy tiềm năng của một bộ phận lớn dân cư tham gia vào công cuộc
phát triển đất nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Năm 2008, qua kết quả điều tra thực trạng doanh nghiệp các năm 2006, 2007,2008 của Tổng cục
Thống Kê đã cho thấy tính đến thời điểm 31/12/2008, số lượng doanh nghiệp thực tế đang hoạt động
là 205.732 doanh nghiệp, tăng 32,1% so với cùng kỳ năm 2007 (tăng 49.961 doanh nghiệp), là mức
tăng cao nhất trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2008, gấp 4,9 lần số lượng doanh nghiệp năm 2000, tốc
độ tăng bình quân hàng năm 2000-2008 là 21,9%. Tỷ trọng thu ngân sách từ khu vực KTTN tăng từ
6% (năm 2002) lên trên 11% (năm 2008) (Tham khảo bảng biểu 1.1 và 1.2)
1.2.2.2. Giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động
Xét ở góc độ giải quyết việc làm thì KTTN là khu vực thu hút lao động có tỷ lệ cao nhất. Theo số liệu
từ niên giám thống kê 2011 của Tổng cục Thống kê về tình hình lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc
cho thấy: số lao động đang làm việc tại thời điểm 01/07/2010 trong khu vực kinh tế ngoài nhà nước (tập
trung chủ yếu ở kinh tế tư nhân) là 42,3 triệu người, chiếm 86,1% số lao động có việc làm thường xuyên
trong cả nước; trong đó hơn 40,96 triệu lao động làm việc trong khu vực kinh tế tư nhân.

1.2.2.3. Đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng GDP của cả nước và tăng ngân sách nhà nước
Tính cả giai đoạn 2005-2010, theo đánh giá của Bộ kế hoạch và đầu tư về tình hình triển khai kế
hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, GDP của khu vực kinh tế tư nhân (trong đó chủ yếu là
doanh nghiệp nhỏ và vừa) từ chiếm 45,6% tổng GDP năm 2005 đã tăng lên khoảng 48% trong năm
2010. Tốc độ tăng trưởng bình quân khu vực này đạt trên 10%, cao hơn mức 8% của cả nền kinh tế
giai đoạn 2005-2010. (Tham khảo Bảng biểu 1.3)
Những số liệu minh họa trên cho thấy, nguồn thu ngân sách Nhà nước có sự đóng góp đáng kể
của khu vực KTTN để từ đó có nguồn vốn cho đầu tư, phát triển và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội đất nước phục vụ nhân dân. Do vậy việc cần phải làm trong giai đoạn hiện nay là cần
phải tạo nhiều điều kiện thuận lợi hơn nữa, tốt hơn nữa về chính sách, pháp lý… để kinh tế tư
nhân phát triển trên những định hướng ưu tiên của Nhà nước.
1.2.2.4. Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Căn cứ nội dung GDP theo giá so sánh 1994 chia theo khu vực kinh tế, cơ cấu kinh tế đang có
bước chuyển dịch tích cực trong thời gian vừa qua, tỷ trọng khu vực kinh tế nông, lâm, thủy sản từ
19,56% (năm 2005) giảm xuống còn 16,42% (năm 2010); tỷ trọng khu vực kinh tế công nghiệp và xây
dựng từ 40,17% (năm 2005) tăng lên 41,93% (năm 2010); tỷ trọng khu vực kinh tế dịch vụ từ 40,27%
6

(năm 2005) tăng lên 41,63% (năm 2010). (Tham khảo Bảng biểu 1.4)
Thực tế cũng đã cho thấy, kinh tế tư nhân có vai trò to lớn trong thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Theo số liệu của Tổng cục thông kê
năm 2011 về kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2011 cho thấy có sự chuyển dịch lao
động rõ nét giữa các ngành kinh tế trong 10 năm qua:
1.2.2.5. Góp phần xây dựng đội ngũ các doanh nhân Việt Nam tham gia sản xuất ngày càng
nhiều hàng hóa để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu
Trong thời gian qua, đội ngũ các nhà doanh nghiệp tư nhân, mặc dù được hình thành một cách tự
phát nhưng nhờ được đào luyện trong cơ chế thị trường, đã tỏ ra bản lĩnh, tài năng, thích ứng khá kịp
thời với sự chuyển đổi của nền kinh tế. Họ đã vươn lên tham gia vào hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề
sản xuất kinh doanh mà pháp luật không cấm - trong đó bao gồm cả những ngành kỹ thuật cao (điện
tử, phần mềm) và đã làm chủ nhiều lĩnh vực (nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản, công nghiệp chế

biến…), nhiều ngành hàng (thương mại, dịch vụ, bán lẻ hàng hóa, thủ công mỹ nghệ xuất khẩu, ăn
uống…). Trong lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp, hàng trăm ngàn trang trại cung cấp nông sản, hàng hóa
cho xuất khẩu, đặc biệt là xuất khẩu gạo của Việt Nam. Vai trò của các trang trại ngày càng được
khẳng định như đầu tàu, động lực, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế hàng hóa và tăng trưởng trong
sản xuất nông nghiệp nước ta.
Có thể nói kinh tế tư nhân là những đơn vị nắm bắt rất nhanh các yêu cầu của thị trường để từ đó
tìm cách đáp ứng nó. Chính vì vậy, bộ phận kinh tế này không những góp phần tạo ra khối lượng lớn
hàng hóa phục vụ nhu cầu thị trường và xuất khẩu mà còn góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ
mô quan trọng như: tạo sự cân đối quỹ hàng ho
́
a, tiền tệ, bình ổn giá cả, cân đối phát triển kinh tế giữa
các vùng, ổn định đời sống nhân dân, thực hiện xo
́
a đói giảm nghèo.
Tóm lại, kinh tế tư nhân là một thành phần kinh tế năng động, đầy tiềm năng, đang không ngừng
phát triển và ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Với những vai trò của kinh tế tư nhân nêu trên đã chứng tỏ chủ
trương, đường lối chính sách của Đảng ta về phát triển thành phần kinh tế này là hoàn toàn đúng đắn.
1.3. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế tƣ nhân của tỉnh Vĩnh Phúc
Theo báo cáo của sở Kế hoạch & Đầu tư, đến hết tháng 8 năm 2009, tỉnh Vĩnh Phúc co 2.850
Doanh nghiệp dân doanh, vốn đăng kí đạt 12.610 tỷ đồng, so với năm 2002 gấp 6,4 lần về số lượng
doanh nghiệp và gấp 17 lần về số vốn đăng kí (bình quân mỗi năm gần đây tăng trên 600 doanh nghiệp
với số vốn đăng kí trên 3.700 tỷ đồng); số hộ kinh doanh cá thể là 31.100 hộ, so với năm 2002 gấp 2
lần về số lượng (bình quân mỗi năm tăng 3000 hộ)
Đóng góp vào ngân sách địa phương của khu vực kinh tế tư nhân Vĩnh phúc năm 2008 đạt 290 tỷ
đồng gấp 7,89 lần so với 2002 (24,07 tỷ đồng) và gấp 3,43 lần so với năm 2005 (84,5 tỷ đồng), chiếm
3,1% số thu ngân sách trên địa bàn. Giá trị tăng thêm của khu vực Kinh tế tư nhân cũng tăng rất mạnh
(theo giá so sánh năm 1994): Năm 2002 đạt 1.689 tỷ đồng; năm 2005 đạt 2.478 tỷ đồng và năm 2008
7


đạt 3.577 tỷ đồng, chiếm 36,7% giá trị tăng thêm trên địa bàn. Khu vực kinh tế tư nhân Vĩnh phúc đã
giải quyết việc làm cho 60.700 lao động, chiếm 10,16% số lao động đang làm việc trong các thành
phần kinh tế. Đạt được kết quả trên về phát triển Kinh tế tư nhân tỉnh Vĩnh phúc đã có những biện
pháp cụ thể sau:
Một là, đẩy mạnh cải cách hành chính
Hai là, giải quyết tốt việc tiếp cận đất đai
Ba là, cơ chế về tài chính, tín dụng đối với Kinh tế tư nhân
Bốn là, thực hiện các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, chương trình khuyến công,
chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư đối với đối tượng hộ kinh doanh cá thể.
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế tƣ nhân của tỉnh Bình Dƣơng
Những thành công của khu vực KTTN Bình Dương trên là nhờ các biện pháp:
Thứ nhất, cải cách hành chính nhằm giảm chi phí thời gian, chi phí gia nhập thị trường của doanh
nghiệp.
Thứ hai, đảm bảo khả năng tiếp cận đất đai và ổn định trong sử dụng đất của doanh nghiệp
Thứ ba, đảm bảo tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin cho doanh nghiệp.
Thứ tư, tỉnh thực thi chính sách phát triển KTTN hợp lý thông qua việc xã hội hóa xúc tiến đầu tư
và chiến lược phát triển các KCN phù hợp.
Thứ năm, chính sách đào tạo nghề, phát triển kỹ năng cho người lao động là vấn đề được tỉnh chú
trọng, quan tâm.
1.3.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho phát triển kinh tế tƣ nhân ở tỉnh Bắc Ninh
Một là, sự phát triển mạnh mẽ của khu vực KTTN ở tỉnh Vĩnh Phúc và Bình Dương là kết quả của
việc thực hiện nhất quán các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với KTTN.
Hai là, thành công thu hút đầu tư và phát triển KTTN của Bình Dương và Vĩnh Phúc bắt nguồn từ
suy nghĩ và quyết tâm tạo môi trường kinh doanh minh bạch và thuận lợi cho nhà đầu tư. Do vậy, cải
cách hành chính được xem như một khâu then chốt để phát triển kinh tế.
Ba là, lãnh đạo và đội ngũ cán bộ chức năng của các địa phương đã đổi mới tư duy nâng cao năng
lực chỉ đạo thực tiễn, tính minh bạch và trách nhiệm: coi việc tạo cơ hội và thuận lợi trong kinh doanh
của khu vực KTTN là trách nhiệm của mỗi cán bộ và chính quyền.
Bốn là, chính quyền địa phương đã tích cực trong việc hỗ trợ khu vực KTTN về vốn, khoa học

công nghệ thông qua các quỹ vốn dành riêng cho KTTN, đào tạo nghề, tạo cơ hội cho KTTN tiếp cận
được các thông tin, đất đai, giải quyết các vấn đề khó khăn cho khu vực KTTN.
Năm là, bên cạnh những thành công nêu trên, hai tỉnh Bình Dương và Vĩnh Phúc còn có những
hạn chế trong phát triển KTTN, thể hiện qua chỉ số CPI trong các năm 2007 - 2010. Các tỉnh này
không còn duy trì được vị trí trong bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hàng năm: Bình Dương
từ vị trí thứ 1 các năm 2005-2007 đã tụt xuống vị trí thứ 5 năm 2010.
Trên đây là những bài học kinh nghiệm thực tiễn mà tỉnh Bắc Ninh có thể tham khảo học tập, phát
huy tốt cơ chế chính sách, biện pháp tổ chức quản lý, trong đó đặc biệt chú ý tạo điều kiện tốt để
8

KTTN yên tâm kinh doanh như: đẩy mạnh cải cách hành chính, chú ý tiếp tục điều chỉnh, bổ sung và
hoàn thiện cơ chế chính sách tương ứng từng thời kì trong từng giai đoạn cho khu vực KTTN, và tăng
cường công tác tuyên truyền giáo dục nhằm xóa bỏ tâm lý kỳ thị, phân biệt đối xử với KTTN.

Chƣơng 2
THỰC TRẠNG KINH TẾ TƢ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA TỈNH BẮC NINH
ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN
Sau khi tái lập tỉnh năm 1997, tỉnh Bắc Ninh đã tập trung chỉ đạo các nhiệm vụ trọng tâm
nhằm sớm ổn định các hoạt động của một tỉnh mới được chia tách, đồng thời chuẩn bị những tiền
đề cần thiết để bước vào thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020. Quá trình phát triển kinh tế tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 1997-2007 được thể
hiện rõ nét trong sự chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh nhằm khai thác có hiệu
quả các thế mạnh của tỉnh. Nhờ vậy sau hơn 10 năm tái lập, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh có
chuyển biển rõ nét và đạt được những thành tựu quan trọng: Kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao, cơ
cấu kinh tế chuyển dịch nhanh, năng lực kết cấu hạ tầng và đô thị được tăng cường đáng kể, các
lĩnh vực văn hoá - xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt, an ninh, quốc
phòng được củng cố và giữ vững.
Tăng trưởng kinh tế của tỉnh liên tục duy trì ở mức cao so với cả nước: Tốc độ tăng tổng sản phẩm nội

tỉnh (GDP) Bắc Ninh bình quân hàng năm giai đoạn 2006 - 2010 đạt 15,27%. GDP bình quân đầu người
(giá thực tế) năm 2005 đạt 530 USD, cả nước 642 USD và năm 2010 GDP bình quân đầu người của Bắc
Ninh đạt 1.780 USD, tăng 3,38 lần so với năm 2005 và cao hơn so với GDP bình quân đầu người cả nước.
Năm 2010, GDP cả nước đạt 549.425 tỷ đồng, của Bắc Ninh là 9.697,3 tỷ đồng bằng 1,76% tổng GDP
cả nước 0,56% so với năm trưởng đó. Tăng trưởng giai đoạn 2006-2010, của Bắc Ninh là 15,27%. (Bảng
biểu 2.2)
2.2. CHÍNH SÁCH CỦA ĐỊA PHƢƠNG VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN
Từ khi tái lập tỉnh, Tỉnh ủy, Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh Bắc Ninh đã có những chủ trương và biện
pháp, nhằm khôi phục và khuyến khích các DNVVN.
Nghị quyết 04/NQ-TU năm 1998 của tỉnh ủy Bắc Ninh về khôi phục, phát triển LN tiểu thủ công
nghiệp; Nghị quyết 12/NQ-TU năm 2000 của Ban thường vụ tỉnh ủy về phát triển KCN, CCN-Tiểu thủ
công nghiệp, đặc biệt là Nghị quyết 02/NQ-TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về xây dựng
và phát triển các KCN, CCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ngày 4/5/2001. Đây là Nghị quyết chuyên đề cụ
thể hóa Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 16, quán triệt và vận dụng chủ trương của Đảng về
CNH, HĐH vào điều kiện cụ thể của địa phương, khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh phát huy
các nguồn lực, tăng năng lực sản xuất tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh tốc độ phát triển
kinh tế - xã hội.
9

2.2.1. Nhóm các chính sách khuyến khích đầu tƣ cho kinh tế tƣ nhân
Tỉnh ủy và UBND tỉnh Bắc Ninh đã đưa ra nhiều quyết sách nhằm thúc đẩy sự phát triển KTTN,
ví dụ như Quyết định 60/2001/QĐ-UB ngày 26/6/2001 của UBND tỉnh về việc ban hành qui định ưu
đãi khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ở các lĩnh vực: Ưu đãi về giá thuê đất; Ưu đãi
miễn giảm, chậm nộp tiền thuê đất; Hỗ trợ một phần chi phí cho đầu tư cho các dự án mở rộng sản
xuất, đầu tư chiều sâu, áp dụng kỹ thuật, công nghệ mới của các cơ sở sản xuất công nghiệp; Hỗ trợ lãi
suất tiền vay thu mua nguyên liệu của các cơ sở sản xuất công nghiệp trong tỉnh sử dụng nguyên liệu là
nông sản, thực phẩm tại địa phương…
- Tỉnh Bắc Ninh cũng khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư khai thác, phát triển du lịch vào
các khu du lịch theo Quyết định 107/2002/QĐ-UB ngày 30/8/2002 của UBND tỉnh về việc ban hành
quy định về ưu đãi khuyến khích đầu tư vào các khu du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Ngoài ra còn rất nhiều quyết sách khác của Tỉnh ủy và UBND tỉnh Bắc Ninh góp phần thúc đẩy sự
phát triển của KTTN ở Bắc Ninh.
2.2.2. Nhóm các chính sách trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực để phát triển kinh tế tƣ nhân
Để nâng cao nguồn nhân lực, UBND tỉnh Bắc Ninh đã có Quyết định số 84/2003/QĐ-UB ngày
17/9/2003 về việc phê duyệt đề án quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề tỉnh Bắc Ninh giai
đoạn 2003-2010. Sau đó, một số Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh thành lập hoặc cho phép thành lập
các trung tâm, các trường dạy nghề cả công lập và ngoài công lập trên địa bàn tỉnh, Quyết định số
60/2005/QĐ-UB ngày 6/6/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, thu
hút, sử dụng nhân tài tỉnh Bắc Ninh. Từ đó, nhiều cơ sở đào tạo đã được hình thành và phát triển, góp
phần đảm bảo nhu cầu về lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao cho các DN.
2.2.3. Nhóm các chính sách về đất đai
Các Quyết định của UBND tỉnh về quy định khung giá mức bồi thường các loại đất trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh như: Quyết định 84/CT ngày 3/6/1997; Quyết định 36/1998/QĐ-UB ngày 13/6/1998,
Quyết định 74/1998/QĐ-UB ngày 11/9/1998; Quyết định 69/2004/QĐ-UB ngày 28/12/2004; Quyết
định số 225/QĐ-UB ngày 31/12/2004; Quyết định 123/2006/QĐ-UBND ngày 8/12/2006 v.v… Trong
đó mức giá quy định vừa đảm bảo phù hợp đặc điểm từng vùng, vừa đảm bảo đền bù đất thoả đáng
cho người bị thu hồi đất nhưng cũng đảm bảo sức hút cho các nhà đầu tư. Các Chỉ thị, Quyết định của
UBND tỉnh về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đo đạc bản đồ, lập hồ sơ địa chính… như: Chỉ
thị 12/UB-CT ngày 24/12/1997, Quyết định 945/1998/QĐ-UB ngày 01/10/1998; v.v… nhằm tạo điều
kiện cho việc quản lý đất đai trên địa bàn hiệu quả minh bạch.
Các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ trong các KCN nhỏ và vừa, Cụm công nghiệp làng nghề
có các quyền: Được thuê đất, được sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, tổ chức sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, xuất nhập khẩu trực tiếp, được hưởng các chế độ ưu đãi khuyến khích đầu tư của Nhà
nước và của tỉnh.


10

2.2.4. Nhóm các chính sách hỗ trợ tín dụng cho thành phần kinh tế tƣ nhân
Quyết định số 267/QĐ-UBND ngày 25/2/2008 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc thành lập Quỹ

bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vửa tỉnh Bắc Ninh. Đây là một tổ chức tài chính thực
hiện chính sách giúp phát triển DNVVN của Bắc Ninh thông qua việc bảo lãnh cho các DNVVN vay
vốn tại các tổ chức tín dụng khi không đủ tài sản bảo lãnh.
Quỹ hoạt động không với mục tiêu lợi nhuận, đảm bảo hoàn vốn và bù đắp chi phí, DN muốn được
bảo lãnh phải theo các quy định và phải có tài sản thế chấp trị giá 30% số tiền vay. Quỹ sẽ bảo lãnh
80% phần chênh lệch giữa số tiền DN vay và tài sản thế chấp. Mức bảo lãnh cho một DN tối đa là
4.500 triệu đồng.
2.2.5. Nhóm các chính sách hỗ trợ đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng
- Hỗ trợ xây dựng đường giao thông nông thôn theo Quyết định số 39/QĐ-UB ngày 21/4/2000;
Quyết định số 66/QĐ-UB ngày 18/7/2001; Quyết định 170/QĐ-UB ngày 22/12/2005. Theo đó Nhà
nước hỗ trợ 20% giá trị khối lượng hoàn thành, xã khó khăn là 40%; từ năm 2006 tỷ lệ hỗ trợ 40%
giá trị hoàn thành các dự án xây dựng đường giao thông nông thôn.
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng kiên cố hoá kênh mương cấp 3 của các xã theo Quyết định số 902/QĐ-
CT ngày 13/10/1999, Nghị định số 11/2000/NQ-HĐND, ngày 26/4/2000. Theo đó, Nhà nước hỗ trợ
50% giá trị tổng mức đầu tư, riêng đối với các xã khó khăn là 70% giá trị tổng mức đầu tư.
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở vật chất các trường mầm non dân lập, các trường tiểu học, trung
học cơ sở công lập theo Quyết định số 110/2002/QĐ-UB ngày 6/9/2002.
2.2.6. Các chính sách liên quan đến cải cách hành chính
Nhằm thuận tiện cho các DNVVN NQD đầu tư phát triển như: Quyết định số 117/2000/QĐ-UB ngày
20/11/2000 quy định thủ tục hồ sơ, quy chế phối hợp cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư,
Quyết định 13/2004/QĐ-UB ngày 16/2/2004 phê duyệt chương trình cải cách hành chính tỉnh Bắc
Ninh và một loạt các Quyết định của UBND về ban hành quy trình, thủ tục, trình tự, thời gian giải
quyết các lĩnh vực công việc áp dụng thực hiện cơ chế một cửa tại các cơ quan như Sở Kế hoạch đầu
tư, Sở Tài nguyên môi trường, Sở Xây dựng, Ban Quản lý các KCN…
2.2.7. Các chính sách khác về phân cấp quản lý ngân sách, định mức phân bổ ngân sách năm
đầu thời kỳ ổn định đều xác định hệ số phân bổ riêng cho các làng nghề đối với một số định chi về
sự nghiệp kinh tế, bảo vệ môi trường…
2.3. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN Ở TỈNH BẮC NINH
2.3.1. Về số lƣợng và quy mô các doanh nghiệp tƣ nhân
* Số doanh nghiệp đăng kí mới hàng năm

Với sự ra đời của Luật DNTN (1990) và Nghị định số 221/NĐBT ngày 32/7/1991 về cá nhân và
nhóm kinh doanh, cùng nhiều chỉ thị, nghị quyết, chính sách của Đảng, Nhà Nước, đã tạo ra bước
ngoặt cho sự hồi sinh và phát triển của KTTN trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên sự phát triển KTTN ở
Bắc Ninh chỉ thực sự bắt đầu từ sau năm 2000 khi Luật Doanh nghiệp 2000 ra đời (vì năm 1997 Bắc
Ninh mới được tái lập tỉnh).
11

Số lượng DN đăng ký mới của Bắc Ninh giai đoạn 2000-2004 là 1149 DN (toàn quốc có 120.793
DN đăng ký mới), bình quân 229,8DN/năm (toàn quốc 24.158,6 DN/năm), giai đoạn 2005-2010 số
DN đăng ký mới của Bắc Ninh là 3413 (bình quân 526,2DN/năm) bằng 1,04% so với số DN đăng ký
mới hằng năm trên toàn quốc. Đặc biệt số lượng DN đăng lý mới hằng năm của Bắc Ninh luôn có xu
hướng tăng năm sau cao hơn năm trước và ngay cả trong hai năm khó khăn do khủng hoảng kinh tế
toàn cầu thì số lượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh mới cũng không hề suy giảm.
* Số doanh nghiệp đang hoạt động
Theo số liệu của Sở KH&ĐT tỉnh Bắc Ninh thì số doanh nghiệp đăng ký hằng năm tính đến
31/12/2010 của Bắc Ninh là 4562 doanh nghiệp. Tuy nhiên số liệu điều tra hằng năm của Cục Thống
kê Bắc Ninh thì số doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN của tỉnh Bắc Ninh đến hết năm 2010 là 2007
DN bằng 43,9% số DN đăng ký.
* Cơ cấu doanh nghiệp theo loại hình
Số lượng DNTN của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2000-1010 theo từng loại hình doanh nghiệp có
nhiều biến động:
- Đối với loại hình DNTN, năm 2000 Bắc Ninh mới chỉ có 49 DN (chiếm 37,12% tổng số
DNTN) thì đến năm 2010 đã có 316 DN (chiếm 15,7%) gấp 6,4 lần so với năm 2000.
- Loại hình công ty TNHH năm 2000 có 81 DN (chiếm 61,36%), đến năm 2010 là 1403 DN
(chiếm 69,90%) gấp 17,3% so với năm 2000.
- Loại hình Công ty cổ phần (CTCP), nếu so với các tỉnh thành khác thì ở Bắc Ninh hoạt động
của loại hình này xuất hiện muộn hơn. Năm 2000 khi Luật Doanh nghiệp chính thức thi hành, thì số
CTCP hoạt động mới có 2 DN (chiếm 1,52%) đăng kí kinh doanh với số vốn là 3 tỷ đồng. Đến năm
2001 và 2002 số lượng CTCP ở Bắc Ninh cũng chỉ có thêm 8 DN, phải đến năm 2005 khi Luật Doanh
nghiệp 2005 ra đời thì số lượng CTCP ở Bắc Ninh mới có sự bứt phá với 60 DN và đến năm 2010 là

288 DN (chiếm 14,3% tổng số DNTN của Tỉnh)
* Quy mô lao động trong các DNTN ở Bắc Ninh
Theo số liệu của Cục thống kê Bắc Ninh, trong giai đoạn 2006 - 2010, trung bình hàng năm có
10.000 người được bổ sung vào lực lượng lao động (người từ 15 tuổi trở lên) có việc làm.
Khu vực kinh tế nhà nước tại Tỉnh có số lao động tăng thêm hàng năm không đáng kể; khu vực
kinh tế tập thể đang trong giai đoạn phát triển hết sức khó khăn nên cũng không thu hút được
nhiều lao động và có xu thế giảm dần qua các năm; số lao động mới của Tỉnh (trên 90%) thuộc về
kinh tế tư nhân , cụ thể các tỷ lệ như sau: năm 2005 chiếm 93,42%, năm 2006: 92,37%, năm 2007:
91,60%, năm 2008: 90,81%, năm 2009: 89,95%, năm 2010: 88,09%.
Đại đa số DNTN ở Bắc Ninh sử dụng từ 50 lao động trở xuống, có đến 1427 DN (năm 2009: dưới
10 lao động là 490 DN và từ 10-49 lao động là 937 DN) chiếm 85,45%. Tại Bắc Ninh hiện chỉ có 2
DN sử dụng trên 1000 lao động đó là Công ty may Đáp Cầu và công ty Kính Đáp Cầu, đây là các
DNNN thực hiện cổ phần hóa (hiện nhà nước chiếm giữ 20% vốn chủ sở hữu tại 2 công ty này.

12

2.3.2. Tình hình phát triển kinh tế tƣ nhân trong các ngành ở Bắc Ninh
2.3.2.1. Kinh tế tư nhân trong các ngành phi nông nghiệp
Với chính sách khôi phục và phát triển của các làng nghề truyền thống, các hộ sản xuất kinh doanh
cá thể phi nông nghiệp của Bắc Ninh cũng phát triển mạnh mẽ và đóng góp không nhỏ vào sự phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh. Tính đến thời điểm cuối năm 2010 tổng số hộ sản xuất kinh doanh cá thể
ở Bắc Ninh là 77.057 hộ tăng hơn năm 2000 là 52.678 hộ và gấp 3,16 lần, tính bình quân trong giai
đoạn 2000-2010 tốc độ tăng 23,8%/năm.
Tuy nhiên các hộ sản xuất kinh doanh cá thể ở Bắc Ninh tập trung chủ yếu trong các lĩnh vực công
nghiệp chế biến với 28.351 hộ năm 2010, chiếm 38,02% tổng số hộ (năm 2000 là 10.240 hộ tương ứng
42%); thương nghiệp và sửa chữa xe máy có động cơ, đồ dùng cá nhân với 29.966 tăng 24.178 hộ so
với năm 2000 (gấp 5,17 lần) và chiếm 38,88% tổng số hộ.; lĩnh vực nhà hàng, khách sạn và vận tải
kho bãi, thông tin liên lạc có số lượng trên 5000 hộ. Như vậy có thể thấy số hộ SXKDCT trong ngành
thương nghiệp và sửa chữa xe có động cơ, đồ dùng cá nhân ỏ Bắc Ninh trong giai đoạn 2000-2010 có
tốc độ tăng trưởng nhanh nhất cả về tuyệt đối và cơ cấu, điều này minh chứng cho quá trình chuyển

dịch cơ cấu sang lĩnh vực dịch vụ.
* Về lao động
Chính vì các hộ SXKDCT phi nông, lâm nghiệp phân bố rộng khắp các huyện thị và tham gia vào
13 nhóm ngành, nên đã thu hút khá lớn lực lượng lao động vào làm việc: Năm 2000 lao động của các
cơ sở này là 58.599 lao động và năm 2010 là 156.227 lao động, gấp 2,66 lần so với năm 2000. Số lao
động bình quân trong các hộ SXKDCT năm 2000 là 2,39 lao động/hộ, nhưng đến năm 2008 thì con số
này còn 2,03 lao động/hộ, năm 2010 là 2,02 lao động/hộ. Như vậy, cùng với các thành phần kinh tế
khác, các hộ SXKDCT đã tham gia tích cực vào vấn đề giải quyết việc làm và thu nhập ổn định cho
người lao động, nhất là khu vực nông thôn. Số lao động trong các hộ SXKDCT ở các huyện thuần
nông vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu và tốc độ gia tăng lao động ở các huyện này cao hơn các huyện có
ngành nghề truyền thống và Tp. Bắc Ninh: Năm 2010 số lao động tại các hộ SXKDCT của huyện Quế
Võ tăng 24,02%, Tiên Du tăng 24,44%; Gia Bình tăng 32,18% so với 2005 và Thuận Thành tăng
18,9%
2.3.2.2. Kinh tế tư nhân trong nông nghiệp
Bắc Ninh chủ trương phát triển kinh tế trang trại (KTTT) theo hướng đẩy mạnh chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản và trồng các loại cây rau màu có giá trị hàng hóa. Ngay từ năm 2000, sau khi có Nghị
quyết 03/2000/NQ-CP ngày 2/2/2000 của Chính phủ về phát triển KTTT, tỉnh Bắc Ninh đã nắm bắt
thời cơ đẩy mạnh phát triển loại hình kinh tế này tại các vùng nông thôn, đặc biệt là những vùng có
nhiều diện tích đồng chiêm trũng, gieo cấy lúa đạt hiệu quả thấp.
KTTT đang có xu hướng phát triển mạnh là mô hình sản xuất hàng hóa mang lại hiệu quả cao. Số
trang trại ở Bắc Ninh đã tăng từ 1.757 trang trại năm 2005 lên 2.679 trang trại năm 2010, tăng 922
trang trại so với năm 2005 và năm 2009 đã tăng 515 trang trại so với năm 2008, con số này nhiều hơn
số trang trại tăng thêm từ 2005-2008 là 169 trang trại. Các trang trại được phân bố rộng khắp ở các địa
13

phương trong tỉnh Bắc Ninh, nhưng nhiều nhất là ở các huyện Thuận Thành (578 trang trại), Gia Bình
(546 trang trại), Lương Tài (441 trang trại), Yên Phong (430 trang trại); các huyện thị còn lại số trang
trại dao động từ 150-200 trang trại.
* Về cơ cấu trang trại theo loại hình
Các trang trại theo loại hình ở Bắc Ninh chủ yếu là chăn nuôi, thủy sản và SXKD tổng hợp,

trong đó loại hình chuyên về trang trại chăn nuôi tập trung chiếm tỷ trọng cao nhất: Năm 2010 loại
hình trang trại này chiếm 49,98 % tổng số trang trại với 1.339 trang trại (năm 2006 là 76,28% với
1.364 trang trại).
Số trang trại SXKD tổng hợp chiếm 31,05% năm 2010 với 832 trang trại (năm 2006 là 13,75% với
246 trang trại).
Số trang trại thủy sản năm 2010 chiếm 18,81% với 504 trang trại (năm 2006 là 8,89% với 159
trang trại).
Tuy nhiên, mô hình KTTT ở Bắc Ninh chưa phát triển đồng đều mà tập trung ở một số huyện, còn
mang tính tự phát, quy mô trang trại nhỏ (bình quân diện tích đất sử dụng năm 2010 chỉ còn 0,6ha), số
lao động hạn chế, chủ yếu là lao động trong gia đình, mức đầu tư thấp (trên dưới 100 triệu đồng) nên
giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ chưa cao, mức lợi nhuận thấp (gần 24 triệu đồng/trang trại/năm).
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN Ở TỈNH
BẮC NINH
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc
Một là, từ sau khi tái lập tỉnh Bắc Ninh khu vực KTTN tăng nhanh cả về số lượng và vốn đăng ký.
Hai là, các đơn vị KTTN Bắc Ninh được phân bổ phù hợp với lợi thế và điều kiện tự nhiên ở các
địa phương trong Tỉnh.
Ba là, KTTN Bắc Ninh đã khẳng định được vị trí và vai trò to lớn trong quá trình phát triển kinh tế
của tỉnh, thông qua sự đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết lao
động việc làm, đặc biệt là khơi dậy tiềm năng của các làng nghề, phát huy được lợi thế so sánh, lợi thế
nhờ quy mô ở từng vùng, từng địa phương.
* Thu hút vốn đầu tư xã hội đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế
* Tạo nguồn vốn bổ sung cho ngân sách nhà nước
* Giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của các tầng lớp dân cư
* Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH -HĐH
Bốn là, một số dơn vị KTTN đã chú ý tới xây dựng thương hiệu.
2.4.2. Những hạn chế của kinh tế tƣ nhân Bắc Ninh
Thứ nhất, năng lực cạnh tranh còn thấp, mang nặng tính tự phát, manh mún, chưa có chiến lược
kinh doanh dài hạn, dễ tổn thương trước các biến động kinh tế.
Thứ hai, trình độ quản lý yếu kém và trang thiết bị công nghệ lạc hậu, sử dụng mặt bằng sản xuất lớn.

Thứ ba, thiếu vắng các doanh nghiệp lớn đóng vai trò đầu tàu, lĩnh vực quan trọng.
Thứ tư, sự liên kết giữa khu vực KTTN với các khu vực kinh tế khác còn lỏng lẻo.
14

2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong phát triển kinh tế tƣ nhân ở Bắc Ninh
2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan
Một là, những cải tiến về thể chế và cơ chế quản lý của môi trường kinh doanh đã thay đổi nhiều,
nhưng chưa nhanh, chưa thực sự mang tính cách mạng, chưa đáp ứng yêu cầu hội nhập WTO, do đó
chưa tác động mạnh nhằm mang lại những thay đổi lớn cho sự phát triển của nền kinh tế nói chung và
cho khu vực KTTN nói riêng.
Hai là, sự bất bình đẳng giữa kinh tế nhà nước và KTTN làm cho các DNTN gặp nhiều khó khăn
trong quá trình phát triển.
Ba là, theo cam kết WTO, Việt Nam bỏ tài trợ trực tiếp đối với hoạt động xuất khẩu. Điều này sẽ
ảnh hưởng nhất định đôi với các DNTN đặc biệt là với các DNNVV khi tham gia xuất khẩu hàng hóa
ra thị trường khu vực và thế giới.
2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, môi trường kinh doanh cấp tỉnh của Bắc Ninh vẫn còn những bất cập nhất định.
Thứ hai, việc tiếp cận một số nguồn lực đầu vào của KTTN Bắc Ninh rất hạn chế
Thứ ba, chất lượng thông tin thị trường đầu ra chưa cao.
Thứ tư, hệ thống dịch vụ và tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp chưa đầy đủ.
Thứ năm, khu vực KTTN Bắc Ninh chưa có tư duy về sản xuất lớn.

Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TƢ NHÂN Ở TỈNH BẮC NINH TRONG THỜI GIAN TỚI

3.1. BỐI CẢNH KINH TẾ - XÃ HỘI LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ
NHÂN Ở BẮC NINH
3.1.1. Cơ hội, thách thức đối với kinh tế tƣ nhân tỉnh Bắc Ninh trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế

3.1.1.1. Cơ hội
Gia nhập WTO, các doanh nghiệp Bắc Ninh có điều kiện mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hoá và
dịch vụ trên qui mô toàn cầu, tiếp cận với các thị trường tiềm năng lớn như: Châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật
Bản với chính sách thuế và hàng rào phi thuế giảm.
3.1.1.2. Thách thức
Tuy nhiên, bên cạnh các cơ hội, kinh tế tư nhân Bắc Ninh phải đương đầu với những thách thức do
quá trình hội nhập WTO.
Thứ nhất, gia nhập WTO, thị trường của nước ta sẽ phải mở cửa, Việt Nam phải hạ thấp hoặc cắt
giảm hàng rào bảo hộ thuế quan và phi thuế quan cho 149 nước thành viên của WTO.
Thứ hai, các đối thủ chính của DN Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp dân doanh Bắc Ninh
nói riêng là các nước ASEAN và Trung Quốc.
15

Thứ ba, bên cạnh việc các doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế quan từ các quốc gia thành viên,
Việt Nam cũng phải có trách nhiệm và nghĩa vụ cắt giảm mức thuế quan của mình theo một lộ trình
vạch sẵn, việc này sẽ làm cho lượng hàng hóa nhập khẩu tràn vào Việt Nam.
Thứ tư, các nước thành viên WTO đều áp dụng những quy định chặt chẽ hơn về trợ cấp xuất
khẩu và tín dụng xuất khẩu với hàng nông sản.
Thứ năm, các doanh nghiệp chủ yếu là nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng hóa trong nước
và xuất khẩu.
3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế tƣ nhân ở tỉnh Bắc Ninh
Thứ nhất, xây dựng Quy hoạch tổng thể khu vực KTTN trên nguyên tắc phù hợp với chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, khai thác tốt các tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
Thứ hai, phải tạo được môi trường bình đẳng cho sự phát triển của tất cả các thành phần kinh tế.
Có chính sách hỗ trợ thành phần KTTN, được ưu tiên phát triển một số ngành có lựa chọn, trong một
số ngành mà DN lớn không có lợi thế, ưu tiên phát triển DNVVN ở nông thôn.
Thứ ba, thành lập một số KCN, CCN dành riêng cho các doanh nghiệp tư nhân.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN Ở TỈNH BẮC NINH
TRONG THỜI GIAN TỚI
3.2.1. Nhóm giải pháp đối với chính quyền và các cơ quan ban ngành của tỉnh Bắc Ninh

3.2.1.1. Xây dựng lộ trình phát triển kinh tế tư nhân Bắc Ninh
3.2.1.2. Nâng cao hiệu quả của bộ máy hành chính nhà nước ở Bắc Ninh
3.2.1.3. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực
3.2.2. Nhóm các giải pháp trực tiếp đối với khu vực kinh tế tƣ nhân của tỉnh Bắc Ninh
3.2.2.1. Phát triến dịch vụ hỗ trợ kinh doanh trên địa bàn Bắc Ninh
3.2.2.2. Tăng cường khả năng tiếp cận đất đai
3.2.2.3. Tăng cường hỗ trợ đầu tư - tín dụng cho kinh tế tư nhân
3.2.2.4. Hỗ trợ ứng dụng khoa học - công nghệ cho khu vực kinh tế tư nhân
3.2.2.5. Một số giải pháp khác đối với các hộ sản xuất kinh doanh cá thể và trang trại

KẾT LUẬN

Trong năm đổi mới kinh tế, chính sách kinh tế nhiều thành phần đã khởi động được mọi tiềm năng
kinh tế, góp phần thúc đẩy tiến trình CNH, HĐH ở nước ta. Trong bối cảnh ấy, những năm qua, thành
phần kinh tế tư nhân có sự tăng tiến về số lượng, sự mở rộng về quy mô hoạt động và đã khẳng định rõ
vai trò tích cực của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên trong phát triển, kinh tế tư nhân
cũng gặp không ít khó khăn về môi trường cơ chế chính sách, về điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật…
Đề tài “Kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra đối
với sự phát triển kinh tế tư nhân ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay. Trong nghiên cứu, luận văn đã hoàn thành
những mục tiêu đặt ra và có một số đóng góp sau:
16

- Luận văn đã hệ thống hoá và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về Kinh tế tư nhân. Từ đó, luận
án đã làm rõ vai trò của kinh tế tư nhân đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Để làm rõ hơn những vấn
đề lý luận, nhận thức về kinh tế tư nhân, luận văn cũng nghiên cứu khả năng thực tiễn về tình hình
phát triển kinh tế tư nhân của một số tỉnh để rút ra một số bài học kinh nghiệm với sự phát triển kinh tế
tư nhân ở Bắc Ninh trong quá trình đổi mới kinh tế.
- Luận văn đã khái quát một số vấn đề chủ yếu về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tỉnh Bắc
Ninh để thấy những thuận lợi, khó khăn đối với sự phát triển kinh tế tư nhân. Luận văn đã đi sâu phân
tích các chính sách và giải pháp của nhà nước và địa phương đối với kinh tế tư nhân. Đặc biệt từ

nghiên cứu và khảo sát động thái phát trển kinh tế tư nhân ở Bắc Ninh từ năm 2000 đến nay để làm rõ
những thành tựu và những đóng góp của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đồng
thời luận văn đã chỉ ra những hạn chế và những nguyên nhân của hạn chế đã ảnh hưởng đến sự phát
triển kinh tế tư nhân trong thời gian qua. Xuất phát từ thực trạng kinh tế - hội và những mục tiêu phát
triển của tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn mới, trong đó có những yêu cầu đặt ra đối với sự phát triển
kinh tế tư nhân, luận văn đã chỉ ra những cơ hội và thách thức với nó trong phát triển kinh tế thị trường
và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Từ thực tế ấy, luận văn đã chỉ ra mục tiêu và những giải pháp
nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế tư nhân ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay. Các giải pháp tập trung vào: xây
dựng lộ trình phát triển KTTN; đẩy mạnh cải cách hành chính; tạo điều kiện về vốn, khoa học-công
nghệ, thong tin nhằm hỗ trợ phát triển KTTN, tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước với KTTN, giữa
các cơ sở KTTN, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói
chung, KTTN nói riêng, để các lực lượng trong nền kinh tế hoạt động có hiệu quả và đúng hướng.
Thực tế phát triển kinh tế tư nhân là sự nghiệp lâu dài đòi hỏi sự nỗ lực của chính khu vực kinh tế
tư nhân và sự hỗ trợ, giúp đỡ nhiều mặt của nhà nước. Những giải pháp nêu trên là cơ sở để tiếp tục
nghiên cứu, để hoàn thiện hệ thống các chính sách góp phần làm cho kinh tế tư nhân ngày càng phát
triển trong sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập có hiệu quả vào nền kinh tế khu vực và thế giới.

References
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Giáo trình kinh tế chính trị Mác - Lênin, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
2. Vũ Hùng Cường (2009), Một số vấn đề cơ bản về phát triển khu vực tư nhân với tư cách là động
lực cơ bản của mô hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011-2020, Viện Kinh tế Việt Nam.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (1986), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị
17


quốc gia, Hà Nội.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương
khóa IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương
khoá X về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Hà Nội.
11. Vũ Văn Gàu (2010), Phát triển kinh tế tư nhân và vấn đề đảng viên làm kinh tế tư nhân trong
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
12. Đặng Hiển (2006), Kinh tế tư nhân - Một trong những động lực của nền kinh tế nước ta hiện nay,
Nxb Lao động xã hội, Hà Nội.
V.I.Lênin (1978), Toàn tập, tập 36, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.
13. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 7, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
14. C.Mác và Ph.Ănghen (1996), Toàn tập, tập 23 Nxb CTQG, Hà Nội
15. Nguyễn Như Chung (2008), Quá trình hoàn thiện các chính sách thúc đẩy phát triển làng nghề ở
Bắc Ninh giai đoạn 1997 đến 2003 - Thực trạng, kinh nghiệm và gải pháp, Luận án tiến sĩ kinh
tế, trường ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
16. Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh, Niên giám thống kê Bắc Ninh 2005, 2008, 2010, NXB Thống kê,
Hà Nội.
17. Mẫn Bá Đạt (2008), Quá trình phát triển DNVVN ngoài quốc doanh ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn từ
1997 - 2003 - Thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp, Luận án tiến sĩ kinh tế, ĐH KTQD Hà
Nội.
18. Sở Kế hoạch và Đầu Tư tỉnh Bình Dương (2009), Cải cách hành chính nhà nước và phát triển
kinh tế tỉnh Bình Dương, Hội thảo các tỉnh phía Nam, chương trình cải cách hành chính cấp
tỉnh, hiện trạng và kiến nghị (TP.HCM 28-29/4/2009)
19. Sở Công nghiệp Bắc Ninh (2005), Báo cáo kết quả hoạt động thực hiện nghị quyết 02-NQ/TU về
phát triển làng nghề, khu, cụm công nghiệp làng nghề.

20. Tỉnh Ủy Bắc Ninh (2005), Các văn bản chỉ đạo của tỉnh ủy Bắc Ninh từ 2001-2005, Bắc Ninh,
tháng 5/2005
21. Tỉnh ủy Vĩnh Phúc 92009), Báo cáo tình hình thực hiện nghị quyết 14-NQ/TW (khóa 9) về tiếp
tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển KTTN, Vĩnh Yên
22. Viện Thông tin khoa học xã hội (2003), KTTN trong giai đoạn toàn cầu hóa hiện nay, Nxb Khoa
học xã hội, Hà Nội.
23. UBND tỉnh Bắc Ninh (2005), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến
năm 2010 và một số định hướng chiến lược đến năm 2020, Bắc Ninh
18

24. UBND tỉnh Bắc Ninh (2010), Báo cáo kết quả thực hiện phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 -
2010; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 (Tài liệu báo cáo HĐND tỉnh
khóa XVI kỳ họp thứ 22), Bắc Ninh.
25. Tổng cục Thống kê (2010), Niên giám thống kê (tóm tắt) năm 2010, Nxb Thống kê, Hà Nội.
26. Tổng cục Thống kê (2009), Niên giám thống kê năm 2009, Nxb Thống kê, Hà Nội.
27. Hà Huy Thành (2002), Thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ và tư bản tư nhân, lý luận và chính
sách, Nxb CTQG, Hà Nội
28. Nguyễn Thanh Tuyền (2002), Thành phần kinh tế Tư bản tư nhân trong quá trình CNH,HĐH,
Nxb CTQG
29. Nguyễn Thanh Tuyền (2006), Sở hữu tư nhân và KTTN trong nền Kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nxb CTQG, Hà Nội.
30. Website: Tổng cục Thống kê.



×