Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nhiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.25 KB, 15 trang )

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu cơng nhiệp hố, hiện đại hố
ở tỉnh Ninh Bình
Human resource develoment to meet requirements
in industrialisation and modernisation in Ninh Binh Province
NXB H. : TTĐTBDGV, 2012 Số trang 106 tr. +

Nguyễn Thị Hiền
Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị
Luận văn ThS ngành: Kinh tế chinh trị; Mã số: 60 31 01
Người hướng dẫn: TS. Đinh Quang Ty
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản, khảo cứu kinh nghiệm thực tiễn của
một số tỉnh, thành phố trong nước liên quan đến phát triển nguồn nhân lực và nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm tạo luận cứ cho việc nghiên cứu những vấn đề liên
quan ở tỉnh Ninh Bình. Phân tích, đánh giá những khía cạnh quan trọng, qua đó góp phần
làm rõ thực trạng phát triển nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực trong q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) ở tỉnh Ninh Bình. Đề xuất và luận chứng hệ
thống giải pháp góp phần thúc đẩy việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Ninh
Bình trong CNH, HĐH giai đoạn 2011-2020.
Keywords: Nguồn nhân lực; Cơng nghiệp hóa; Hiện đại hóa; Ninh Bình
Content
Lý do chọn đề tài
Đối với sự tồn tại và phát triển của một quốc gia, một địa phương hay một tổ chức,... nguồn nhân lực
là yếu tố quan trọng nhất và đáng quan tâm hàng đầu. Nguồn nhân lực là điều kiện nền tảng, có ảnh hưởng
quyết định đến năng lực quản lý, phát triển của mọi thực thể xã hội; và gắn với xu thế phát triển của kinh tế
tri thức trên thế giới ngày nay, vai trị của nó sẽ ngày càng lớn hơn so với nguồn vốn tài chính và các tài sản
hữu hình như đất đai, nhà xưởng…
Với nước ta hiện nay cũng vậy, yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội đang và sẽ đòi hỏi rất nhiều
nguồn vốn, nguồn tài nguyên; song quan trọng và cấp bách hơn cả vẫn là nguồn nhân lực.
Trong 25 năm đổi mới vừa qua (1986-2010), Đảng và Nhà nước luôn nhấn mạnh quan điểm:


Phải đặt con người vào vị trí trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế- xã hội, lấy việc phát huy
nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
Quan điểm đó đã được thể hiện một cách nhất quán trong các văn kiện của Đảng và Nhà nước từ
Đại hội VI đến Đại hội X của Đảng. Việc thể chế hoá và tổ chức thực hiện quan điểm đúng đắn này đã
mang lại những kết quả không thể phủ nhận.

1


Sau 25 năm đổi mới, nguồn nhân lực ở nước ta đã có những bước phát triển rõ rệt. Tuy nhiên,
một trong những vấn đề lớn nhất đối với công cuộc phát triển của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
là chất lượng nguồn nhân lực cịn thấp, thậm chí rất thấp. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI của Đảng (tháng 1-2011) đã nêu rõ: “Thể chế kinh tế thị trường, chất lượng nguồn nhân lực,
kết cấu hạ tầng vẫn là những điểm nghẽn cản trở sự phát triển. Nền tảng để Việt Nam trở thành nước
cơng nghiệp theo hướng hiện đại chưa được hình thành đầy đủ”{12, tr 93-94}.
Ninh Bình là một tỉnh nằm ở cửa ngõ cực nam miền Bắc và khu vực đồng bằng Bắc Bộ, Việt
Nam. Theo quy hoạch xây dựng và phát triển kinh tế thì tỉnh thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ (mặc dù
được xếp vào khu vực đồng bằng Bắc Bộ, nhưng tỉnh Ninh Bình chỉ có hai huyện duyên hải là Yên
Khánh và Kim Sơn không thuộc miền núi), tỉnh Ninh Bình có vị trí quan trọng của vùng cửa ngõ miền
Bắc và vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Đây là nơi tiếp nối, giao lưu kinh tế và hàng hố giữa khu
vực châu thổ Sơng Hồng với Bắc Trung Bộ, giữa vùng đồng bằng Bắc Bộ với vùng rừng núi Tây Bắc.
Thế mạnh kinh tế nổi bật của tỉnh Ninh Bình là các ngành cơng nghiệp vật liệu xây dựng và du lịch.
Vì vậy, tỉnh Ninh Bình có vai trị quan trọng trong việc góp phần thực hiện phát triển kinh tế - xã
hội để sớm hồn thành sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước; và cũng như bất cứ địa
phương nào, tỉnh Ninh Bình cần phải phát triển nguồn nhân lực và nguồn nhân lực có chất lượng cao
để đáp ứng yêu cầu đó. Tuy nhiên thực tiễn hiện nay cho thấy, nguồn nhân lực của tỉnh Ninh Bình
chất lượng cịn rất thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, chưa là động lực để đưa
tỉnh Ninh Bình phát triển xứng đáng với tiềm năng và thế mạnh của mình.
Như vậy, việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực ở Việt
Nam nói chung và ở tỉnh Ninh Bình nói riêng vẫn là hết sức cần thiết.

Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở tỉnh Ninh Bình” để thực hiện luận văn thạc sĩ
kinh tế, chun ngành kinh tế chính trị.
2. Tình hình nghiên cứu
Cho đến nay, ở nước ta đã có khá nhiều cơng trình khoa học, các hội thảo, bài viết, luận án tiến
sĩ, luận văn thạc sĩ... nghiên cứu về nguồn nhân lực dưới nhiều góc độ, phạm vi khác nhau. Ở đây xin
được điểm qua một số cơng trình đã cơng bố, ít nhiều có liên quan đến đề tài luận văn :
- GS.VS Phạm Minh Hạc, Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào CNH, HĐH , NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996 ;
- GS.VS Phạm Minh Hạc, Về phát triển toàn diện con người thời kỳ CNH, HĐH , NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001 ;
- Tiến sỹ Đoàn Khải, Nguồn lực con người trong q trình CNH, HĐH ở Việt Nam , NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005;
- Tiến sỹ Vũ Bá Thể, Phát huy nguồn lực con người để CNH, HĐH , NXB Lao động - Xã
hội, Hà Nội, 2005;

2


- Trần Văn Tùng, Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài năng, NXB Thế giới, Hà
Nội, 2005;
- Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương (2006), Thông tin chuyên đề giải quyết việc làm
ở Việt Nam trong 5 năm 2006 - 2010;
- Mai Quốc Chính, Nâng cao chất lượng NNL đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999;
- TS. Hồ Anh Dũng, Phát huy yếu tố con người trong lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay,
NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2002;
- Nguyễn Minh Đường, Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới, Đề tài
KX.07 - 14, Hà Nội, 1996;
- GS.VS Phạm Minh Hạc, Vấn đề con người trong sự nghiệp CNH, HĐH, NXB Chính trị quốc

gia, Hà Nội, 1996;
- TS. Đoàn Khải, Nguồn lực con người trong quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2005;
- Lê Thị Ái Lâm, Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo, kinh nghiệm Đông
Á, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2003;
- TS. Lê Thị Ngân, Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tiếp cận kinh tế tri thức, luận án tiến sĩ
kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2005; v.v…
Những cơng trình nói trên đã nghiên cứu nguồn nhân lực từ những góc độ tiếp cận khác nhau,
giải quyết nhiều vấn đề lý thuyết, thực tiễn liên quan. Đây là nguồn tư liệu tham khảo rất quan trọng
đối với chúng tôi trong việc thực hiện luận văn này. Tuy nhiên đối với Ninh Bình, là một tỉnh có nhiều
tiềm năng cho việc phát triển kinh tế - xã hội, nhưng vấn đề phát triển nguồn nhân lực và chất lượng
nguồn nhân lực chưa được quan tâm đề cập đến nhiều, chưa có cơng trình nghiên cứu nào mang tính
hệ thống về chủ đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích:
- Nghiên cứu lý luận về nguồn nhân lực từ đó phân tích, góp phần làm rõ thực trạng phát triển
nguồn nhân lực ở tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2005- 2010 và giai đoạn 2011- 2020;
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011- 2015 và đặt trong tầm nhìn đến năm 2020;
Nhiệm vụ:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản, khảo cứu kinh nghiệm thực tiễn của một số tỉnh,
thành phố trong nước liên quan trực tiếp đến nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực chất ượng
cao nhằm tạo cơ sở cho việc nghiên cứu những vấn đề liên quan ở tỉnh Ninh Bình.
- Tập trung vào việc phân tích, đánh giá những khía cạnh quan trọng, qua đó góp phần làm rõ thực
trạng phát triển nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân trong quá trình CNH, HĐH ở tỉnh Ninh Bình.

3


- Đề xuất và luận chứng hệ thống giải pháp góp phần thúc đẩy việc nâng cao chất lượng nguồn

nhân lực tỉnh Ninh Bình trong thời kỳ CNH, HĐH.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn và hệ giải pháp liên quan đến nguồn nhân
lực và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở tỉnh Ninh Bình trong quá trình CNH, HĐH.
Phạm vi nghiên cứu:
Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đối tượng nghiên cứu trên chủ yếu được giới
hạn trong phạm vi thời gian 2005 - 2010 và 2011- 2015, và tầm nhìn 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch
sử, đường lối và chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước Việt Nam, các phương pháp nghiên
cứu của kinh tế chính trị luận văn sẽ áp dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể chủ yếu là
phương pháp xử lý và kế thừa các tư liệu, số liệu có liên quan; thống kê, điều tra xã hội học, so
sánh, phân tích, tổng hợp…
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
- Luận giải những vấn đề lý luận cơ bản về nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực;
- Phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực ở tỉnh Ninh Bình
trên một số bình diện quan trọng, trong những năm 2005 - 2010;
- Đề xuất được những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ thiết
thực cho phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình trong quá trình CNH, HĐH;
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, những nội dung chính của luận văn
sẽ được sắp xếp thành 3 chương:
Chương 1: Cơng nghiệp hố, hiện đại hố và cầu về nhân lực cho cơng nghiệp hố
Chương 2: Thực trạng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở tỉnh Ninh Bình trong những
năm qua
Chương 3: Quan điểm và hệ thống giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong
giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020
CHƢƠNG 1
CƠNG NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI HỐ VÀ CẦU VỀ NHÂN LỰC

CHO CƠNG NGHIỆP HỐ
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1. Cơng nghiệp hố, hiện đại hố và những u cầu đối với nguồn nhân lực
1.1.1.1.Cơng nghiệp hóa, hiện đại hố

4


Khái niệm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là hai khái niệm có tính lịch sử, nó chỉ xuất hiện
khi nền sản xuất đã phát triển. Tuy nhiên hai khái niệm này khơng hình thành đồng thời. Khái
niệm cơng nghiệp hóa được xây dựng từ thế kỷ XVII - XVIII, đó là giai đoạn cuộc cách mạng
cơng nghiệp đầu tiên được tiến hành ở Châu Âu.
Quan niệm chung nhất về cơng nghiệp hóa được hiểu là q trình thay thế lao động thủ cơng
bằng lao động máy móc. Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội và sự phát triển của khoa
học - công nghệ, khái niệm cơng nghiệp hóa có sự bổ sung phù hợp với từng giai đoạn phát triển
sản xuất.
Từ những nhận thức đúng đắn về vai trị, vị trí của cơng nghiệp hóa, Hội nghị ban chấp hành
Trung ương lần thứ 7 (khóa VII), Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII và các kỳ Đại hội Đảng tiếp
theo đó đã xác định: "Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản, toàn diện
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng sức lao động
thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện và
phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công
nghệ tạo ra năng suất lao động xã hội cao" [8 - 80].
1.1.1.2. Những điều kiện, tiền đề cần thiết cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Thứ nhất, phải xây dựng được nguồn nhân lực qua đào tạo với quy mô ngày càng lớn, chất
lượng nguồn nhân lực ngày càng được nâng lên, chú trọng đào tạo và sử dụng tốt nguồn nhân lực
chất lượng cao.
Thứ hai, phải kết hợp sử dụng hiệu quả lực lượng lao động đã qua đào tạo và lực lượng lao
động chưa qua đào tạo, đồng thời phải đặt ra lộ trình phù hợp cho cơng tác đào tạo và đào tạo lại
đối với lực lượng lao động chưa qua đào tạo theo hướng giảm nhanh tỷ trọng lao động chưa qua

đào tạo, tăng nhanh đội ngũ lao động đã qua đào tạo.
Thứ ba, khai thác và sử dụng hết lực lượng lao động, phát huy mọi tiềm năng trí tuệ cùng
với các yếu tố văn hóa, truyền thống dân tộc, tạo ra sự phát triển kinh tế - xã hội mạnh mẽ.
Đúng như Mác - Ăng ghen đã nhận định "Những con người có năng lực phát triển tồn diện, đủ
sức tinh thơng và nắm vững nhanh chóng tồn bộ hệ thống sản xuất trong thực tiễn, đáp ứng
được nhu cầu khai thác và sử dụng các nguồn lực tự nhiên cho phát triển xã hội" [29-474-475].
1.1.1.3. Những yêu cầu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa với nguồn nhân lực và sử dụng nguồn
nhân lực
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đặt ra những yêu cầu phù hợp với nó, địi hỏi nguồn nhân lực
cũng như việc sử dụng nguồn nhân lực phải đáp ứng những tiêu chí cao về trình độ chun mơn, ý
thức tổ chức, tính kỷ luật, phẩm chất đạo đức, năng lực sáng tạo, nhạy bén, thích ứng nhanh với
điều kiện hồn cảnh… Từ những tiêu chí trên địi hỏi Nhà nước và xã hội cần có những chính
sách phù hợp để đào tạo nguồn nhân lực có đủ những phẩm chất trên.

5


1.1.2. Khái niệm về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực
1.1.2.1. Nguồn nhân lực
* Khái niệm về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là tiềm năng về lao động trong một thời kỳ xác định của một quốc gia, cũng
có thể được xác định trên một địa phương, một ngành hay một vùng. Theo đó, nguồn nhân lực
được xác định bằng số lượng và chất lượng của bộ phận dân số có thể tham gia vào hoạt động
kinh tế xã hội. Tiềm năng lao động của con người bao hàm cả thể lực, trí lực và tâm lực (như đạo
đức, lối sống, nhân cách và truyền thống lịch sử văn hoá dân tộc).
* Đặc trưng cơ bản của nguồn nhân lực
- Đặc trưng về mặt sinh học và xã hội con người.
- Đặc trưng về số lượng:
- Đặc trưng về chất lượng:
1.1.2.2. Phát triển nguồn nhân lực

Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách và biện pháp
nhằm hồn thiện và nâng cao chất lượng từng con người lao động (trí tuệ, thể chất và phẩm chất
tâm lý - xã hội) đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong từng
giai đoạn phát triển.
Do đó, NNL tiếp cận dưới giác độ phổ quát của Kinh tế Chính trị được hiểu là: Tổng hịa
thể lực và trí lực tồn tại trong tồn bộ lực lượng lao động xã hội của một quốc gia, trong đó kết
tinh truyền thống và kinh nghiệm lao động sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử được vận dụng
để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai của đất
nước.
1.1.2.3. Nguồn nhân lực chất lượng cao
Cho đến nay, xuất phát từ nhiều cách tiếp cận khác nhau, nên vẫn cịn nhiều cách hiểu khác
nhau, khi nói về phát triển NNL (Human Resource Development - HDR). Nhưng chung quy lại,
phát triển NNL của một quốc gia (một vùng lãnh thổ) chính là sự biến đổi về số lượng và chất
lượng NNL trên các mặt thể lực, trí lực, kỹ năng, kiến thức và tinh thần cùng với quá trình tạo ra
những biến đổi tiến bộ về cơ cấu NNL. Nói một cách khái qt nhất, phát triển NNL chính là q trình
tạo lập và sử dụng năng lực tồn diện con người vì sự tiến bộ kinh tế xã hội và sự hoàn thiện bản thân
mỗi con người.
1.1.2.4. Sự cần thiết khách quan nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nguồn lực con người là điểm cốt yếu nhất của nguồn nội lực, do đó phải bằng mọi cách
phát huy yếu tố con người và nâng cấp chất lượng nguồn nhân lực.

6


1.2. Vai trò của nguồn nhân lực đối với quá trình CNH, HĐH và các nhân tố ảnh hƣởng đến
phát triển nguồn nhân lực
1.2.1. Vai trò của nguồn nhân lực đối với quá trình CNH, HĐH
1.2.1.1.Nguồn nhân lực là điều kiện tiên quyết đảm bảo sự thành công của sự nghiệp CNH,
HĐH rút ngắn
Đối với Việt Nam, bước vào giai đoạn CNH, HĐH rút ngắn, tiếp cận kinh tế tri thức trong

điều kiện trình độ phát triển kinh tế - xã hội cịn thấp, do đó u cầu đó địi hỏi cần phát triển
nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng NNL, nhất là trí lực có ý nghĩa quyết định tới sự thành
công của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và phát triển bền vững.
1.2.1.2. Nguồn nhân lực chất lượng là điều kiện để rút ngắn khoảng cách tụt hậu và tăng
trưởng nhanh
Trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đang đứng
trước thách thức rất lớn về NNL chất lượng cao. Tỷ lệ nguồn nhân lực chất lượng cao còn thấp so
với nhu cầu của thực tế. Đến năm 2005, lao động qua đào tạo có tăng, song đến nay mới chỉ đạt
24,8% chỉ tăng 2,2% so với năm trước (chưa đạt mục tiêu do đại hội IX của Đảng đề ra là 30%).
1.2.1.3.Nguồn nhân lực là động lực chủ yếu tiếp cận và phát triển nền kinh tế tri thức
Nhân tố đóng vai trị quyết định cho sự phát triển bền vững của các quốc gia chính là nguồn
nhân lực chất lượng cao, chứ không chỉ là nguồn của cải vật chất. Do vậy, hình thành và phát triển
NNL có chất lượng cao là yếu tố quan trọng nhất không chỉ trong sự phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia, mà còn tạo cơ hội tiếp cận kinh tế tri thức.
1.2.1.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là chìa khóa của sự thành cơng, là giải pháp
mang tính chất đột phá
Sự nghiệp CNH, HĐH yêu cầu chúng ta phải sử dụng tối ưu tất cả các nguồn lực xã hội hiện
có để có thể tạo ra hiệu quả sản xuất kinh doanh của ca nền kinh tế xã hội. Các nguồn lực đó bao
gồm nguồn nhân lực, nguồn lực tài chính, nguồn tài nguyên thiên nhiên…
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
1.2.2.1. Nhóm nhân tố "tự nhiên"
1.2.2.2. Nhóm nhân tố về kinh tế - xã hội
1.2.2.3. Giáo dục và đào tạo, khoa học đóng vai trị quyết định trực tiếp trong việc nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực
1.2.2.4. Trình độ phát triển khoa học cơng nghệ
1.2.2.5. Phát triển dân số có kế hoạch tạo điều kiện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
1.2.2.6. Trình độ phát triển y tế và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
1.2.3. Thị trường sức lao động
Đề cập về phát triển nguồn nhân lực trong kinh tế thị trường, không thể không đề cập đến
thị trường sức lao động. Đây là một trong những đặc điểm làm thay đổi về chất và lượng việc phát

triển nguồn nhân lực gắn với trạng thái chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung

7


sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập kinh tế quốc tế là thành viên của Tổ
chức Thương mại thế giới WTO.
1.2.4. Mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế- xã hội là cơ sở nền tảng để phát triển nguồn
nhân lực
Mục tiêu phát triển KT-XH của đất nước nói chung và của mỗi địa phương nói riêng là
mục đích hoặc kết quả cụ thể muốn phấn đấu đạt được. Từ mục tiêu chiến lược chung của tỉnh
sẽ có mục tiêu, chiến lược chức năng như chiến lược nguồn nhân lực, chiến lược về giáo dục
đào tạo, chiến lược về phát triển kinh tế ngành...
1.2.5. Các chế độ, chính sách của Nhà nước và chính quyền địa phương liên quan trực tiếp đến
nguồn nhân lực
- Chính sách ưu tiên đối với người lao động để thu hút lao động chất lượng cao và duy trì nguồn
nhân lực như: cơ chế tuyển dụng; bố trí, sắp xếp vào các vị trí thích hợp nếu họ có năng lực.
- Chính sách việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động, chính sách xuất khẩu lao động
- Chính sách đầu tư cho con người, về đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nguồn nhân lực.
1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG NƯỚC VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ NHỮNG VẤN ĐÈ RÚT RA CHO TỈNH NINH BÌNH
1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương
1.3.1.1.Một số kinh nghiệm thu hút và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực của Thành phố
Đà Nẵng
1.3.1.2. Một số kinh nghiệm thu hút và năng cao chất lƣợng nguồn nhân lực của Thành phố
Hà Nội
1.3.1.3. Mơ hình đào tạo hƣớng cầu của trƣờng Đại học công nghiệp Hà nội
1.3.2. Những vấn đề rút ra có thể tham khảo cho tỉnh Ninh Bình
Thứ nhất, phát triển nguồn nhân lực là trọng tâm của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Đưa ra được các chiến lược nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là vấn đề có ý nghĩa to

lớn và cần được chú trọng nhất. Trong đó việc đầu tư nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo là
công việc đi đầu cần thực hiện trước các chiến lược khác. Chỉ có thế chúng ta mới có được nguồn
nhân lực đáp ứng được cho nhu cầu của sự nghiệp to lớn.
Thứ hai: Định hướng phát triển các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động trong thời kỳ
đầu của cơng nghiệp hóa. Đây là chính sách có ý nghĩa trong việc tăng việc làm, giảm tỷ lệ thất
nghiệp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực góp phần vào tăng trưởng bền vững.
Thứ ba, là trong các chính sách về thị trường lao động, trước hết nhà nước phải quan tâm đến
chế độ tiền lương cho người lao động, chỉ có đảm bảo cho cuộc sống thì người lao động mới yên
tâm trong lao động, bởi thế trước tiên họ phải có được thu nhập hợp lý để nâng cao mức sống bản
thân đồng thời phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các chính sách đào tạo và chính sách trong cơ

8


cấu nền kinh tế, điều này làm cho việc đào tạo sát với thực tế, tăng hiệu quả lao động của cả nền
kinh tế.
Thứ tư, là thu hút và trọng dụng nhân tài là kinh nghiệm rất đáng được nghiên cứu và vận
dụng vào điều kiện hiện nay nhằm phát triển nguồn nhân lực trong bối cảnh nền kinh tế đang hội
nhập kinh tế quốc tế…
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đem lại cho các nước nói chung và Việt Nam nói
riêng khơng chỉ những cơ hội mà còn cả những thách thức. Từ bài học của một số quốc gia châu
Á, có thể thấy ở Việt Nam, hay tỉnh Ninh Bình nếu có những chính sách phù hợp về giáo dục, về
đầu tư, về thu hút và sử dụng nhân tài thì hồn tồn có thể tranh thủ được các lợi thế có sẵn để
cạnh tranh với các nền kinh tế khác trên thế giới.
Tóm tắt Chƣơng 1
Trong Chương 1, Luận văn đã phân tích làm sáng tỏ những khái niệm cơ bản về nguồn nhân
lực và phát triển nguồn nhân lực; những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực; vai trò
của nguồn nhân lực đối với quá trình phát triển KT-XH. Đồng thời, nêu lên một số bài học kinh
nghiệm của các nước về phát triển nguồn nhân lực trong quá trình CNH, HĐH và phát triển KTXH để vận dụng vào Việt Nam nói chung và tỉnh Ninh Bình nói riêng. Các nước kể trên, cũng
như Việt Nam, đều nhận thức được vai trò quan trọng của nguồn nhân lực trong phát triển đất

nước; tầm quan trọng của việc đào tạo phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là lực lượng lao động
trong khu vực nơng thơn. Vì vậy, tất cả các nước này đều rất quan tâm đến việc đào tạo, phát triển
lực lượng lao động có đủ năng lực để tiếp thu những kiến thức tiên tiến của thế giới và giải quyết
được những vấn đề đặt ra cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hiện nay, mục tiêu phát triển của đất nước đã được Đảng và Nhà nước Việt Nam xác định là
phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Tạo nguồn nhân lực dồi dào cho đất nước sẽ góp phần quan trọng có tính quyết định để thực hiện
mục tiêu này.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
TỈNH NINH BÌNH TRONG NHỮNG NĂM QUA
2.1. Khái qt đặc điểm tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội ảnh hƣởng đến phát triển chất
lƣợng nguồn nhân lực của tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn 2005 - 2010
2.1.1. Điều kiện tự nhiên - xã hội ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực ở tỉnh Ninh Bình
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.2. Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
2.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên

9


2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn 2005-2010, kết quả thực hiện và
khái quát những vấn đề đặt ra cho nguồn nhân lực
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, những năm gần đây nền kinh tế của tỉnh đã
có nhiều khởi sắc với những dấu ấn đáng ghi nhận. Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá, cơ cấu kinh tế
chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng cơng nghiệp và dịch vụ. Tốc độ tăng trưởng GDP giai
đoạn 2006 - 2010 bình quân tăng 15,35%/năm. Thu ngân sách tồn tỉnh đạt trên 2.500 tỷ đồng.
2.1.3. Chủ trương, chính sách của Đảng bộ, chính quyền địa phương tỉnh Ninh Bình về
nguồn nhân lực
Phân tích về mặt chính sách tác động của chính quyền địa phương ta thấy những năm qua tình

hình kinh tế tỉnh Ninh Bình phát triển tương đối nhanh nhờ vào sự đống góp của yếu tố chính sách.
2.2. Thực trạng nguồn nhân lực và chất lƣợng nguồn nhân lực ở tỉnh Ninh Bình giai
đoạn 2005 – 2010 nhìn trên một số bình diện cơ bản
2.2.1. Đánh giá tổng thể về tỷ lệ lao động được đào tạo và cơ cấu ngành được đào tạo trong
tổng số lao động của địa phương
- Về số lượng nguồn nhân lực
- Nguồn nhân lực chung của Tỉnh
2.2.2. Trình độ đào tạo, năng lực thực tế Tỉnh Ninh Bình cho việc đào tạo, bơì dưỡng, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực
Nhân tố "con người" luôn được xem là yếu tố quyết định của sản xuất, là yếu tố hàng đầu
trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Kết hợp hài hòa giữa mục tiêu kinh tế và xã hội, đặt con
người vào vị trí trung tâm phát triển nguồn nhân lực nhằm khơi dậy và khai thác mọi tiềm năng
vào việc xây dựng đất nước.
2.2.3. Sự chuyển dịch cơ cấu lao động, phân bổ lao động, sử dụng lao động của Ninh Bình
2.2.3.1. Về tình hình phân bổ và sử dụng lao động
2.2.3.2. Tình hình sử dụng lao động đã qua đào tạo
2.2.3.3. Về cơ cấu lao động được sử dụng
2.3. Những vấn đề lớn đang đặt ra trong việc nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực ở tỉnh
Ninh Bình
2.3.1. Những vấn đề đặt ra trong nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
2.3.1.1. Về đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
2.3.1.2. Về phân bổ, sử dụng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Tóm tắt Chƣơng 2
Dựa trên cơ sở lý luận của chương 1, chương 2 luận văn tập trung phân tích tồn cảnh về
nguồn nhân lực của Ninh Bình, những nhân tố về KT-XH, vị trí địa lý, dân số, ảnh hưởng đến
nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực của tỉnh. Trong những năm gần đây Tỉnh uỷ, HĐND,

10



UBND tỉnh Ninh Bình đã tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ phát triển nguồn nhân lực, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh bằng rất nhiều các giải pháp nhằm huy động các nguồn lực.
Quy hoạch lại mạng lưới đào tạo, hệ thống y tế hoàn thiện hơn, nâng cao đời sống văn hóa tinh
thần cho người lao động. Trên cơ sở đó Luận văn đã phân tích làm sáng tỏ về thực trạng phát triển
nguồn nhân lực về quy mô, cơ cấu, chất lượng, giáo dục - đào tạo; phân tích những thành tựu, hạn
chế, nguyên nhân của những tồn tại, rút ra nguyên nhân, bài học kinh nghiệm trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội, đồng thời nêu lên được những vấn đề đặt ra hiện nay đối với chất lượng
nguồn nhân lực. Tuy nhiên, thực trạng chất lượng nguồn nhân lực còn bất cập như: Một lực lượng
lao động lớn chưa qua các lớp đào tạo nghề, cơ cấu nguồn nhân lực dần chuyển dịch theo hướng
dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp, nhưng chưa tương thích với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
việc sử dụng nguồn nhân lực chưa hiệu quả. Nhìn chung, lực lượng lao động trong doanh nghiệp,
chưa đáp ứng được yêu cầu của quá trình phát triển KT-XH, yêu cầu của CNH, HĐH. Đội ngũ
cán bộ công chức nhà nước cần nâng cao hơn trình độ lý luận và trình độ chun mơn. Đó là cơ sở
đưa ra những định hướng và giải pháp thiết thực ở Ninh Bình.
CHƢƠNG 3
QUAN ĐIỂM VÀ HỆ THỐNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH NINH BÌNH
GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
3.1. Những quan điểm, định hƣớng mục tiêu nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực tỉnh Ninh
Bình trong quá trình CNH, HĐH
3.1.1. Quan điểm và mục tiêu tổng quát về phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lự.c của
tỉnh Ninh Bình
3.1.2. Định hướng chủ yếu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho phát triển CNH, HĐH
3.1.2.1. Mục tiêu nâng cao thể lực nguồn nhân lực
3.1.2.2. Mục tiêu nâng cao trình độ văn hoá, CMKT của nguồn nhân lực
3.1.2.3. Mục tiêu giải quyết việc làm
3.1.3. Về dự báo dân số, nguồn nhân lực và cung - cầu lao động của tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2011 - 2020
3.1.3.1. Dự báo dân số, nguồn nhân lực của Ninh Bình giai đoạn 2011-2020

3.1.3.2. Vê dự báo cung cầu lao động tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011 - 2020
3.2. Một số giải pháp cơ bản nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2011 - 2020
3.2.1. Về công tác quy hoạch phát triển nguồn nhân lực
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo
3.2.3. Giải pháp đào tạo nghề nâng cao kỹ năng và trình độ CMKT cho người lao động

11


3.2.3.1. Biện pháp chung
3.2.3.2. Một số biện pháp cụ thể
(1) Về phát triển mạng lưới đào tạo, đào tạo nghề
(2) Nâng cao chất lượng đào tạo nghề
(3) Đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội
3.2.4. Giải pháp thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực khoa học công nghệ
3.2.4.1. Biện pháp chung
3.2.4.2. Một số biện pháp cụ thể
(1) Đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại để khai thác có hiệu quả tiềm năng đội ngũ cán bộ
KH&CN của tỉnh.
(2) Có chính sách đãi ngộ thoả đáng cho cán bộ KH&CN có thành tích cao.
(3) Bố trí sắp xếp sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ KH&CN
(4) Tăng đầu tư cho hoạt động KH&CN để có điều kiện thu hút cán bộ KH&CN, đồng thời
hình thành một cơ chế khuyến khích phù hợp nhằm đa dạng hoá các nguồn vốn cho KH&CN là
vấn đề hết sức cần thiết và quan trọng.
(5) Hỗ trợ tạo lập thị trường KH&CN, gắn kết hữu cơ KH&CN với KTXH, bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững
3.2.5. Giải pháp về phát triển thị trường lao động với mục tiêu tập trung cải thiện kết nối cung
cầu lao động nhằm tăng khả năng có việc làm bền vững và giảm tỷ lệ thất nghiệp
3.2.5.1. Biện pháp chung

3.2.5.2. Một số biện pháp cụ thể
(1) Xây dựng hệ thống thông tin về thị trường lao động
(2) Nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm giới thiệu việc làm
(3) Thực hiện việc thu thập và xử lý thông tin cung, cầu lao động kịp thời, chất lượng qua
đó nắm được thơng tin cơ bản, chính xác về thực trạng lao động việc làm, thất nghiệp và biến
động qua từng thời kỳ trên từng địa bàn để giúp cho công tác hoạch định chính sách về đào tạo và
giải quyết việc làm sát với thực tiễn, mang lại hiệu quả cao.
(4)Thực hiện các chương trình hợp tác lao động với nước ngồi để xuất khẩu lao động
đáp ứng nhu cầu việc làm.
KẾT LUẬN
Với việc Việt Nam gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã khẳng định vị thế
của đất nước ta đối với các quốc gia trên thế giới, đồng thời minh chứng cho quá trình hội nhập
sâu và rộng của Việt Nam. Đối với Ninh Bình nói riêng và cả nước nói chung “thách thức đang là
trước mắt và cơ hội là tiềm năng”, để vươn ra được với thế giới khơng cịn cách nào khác là chúng
ta vừa khai thác lợi thế về tài nguyên, con người, cơ chế chính sách, sự ổn định kinh tế vĩ mơ, ổn
định chính trị… nhằm thu hút đầu tư nước ngồi, phát triển các ngành thông dụng vốn và lao động

12


giải quyết một lượng lớn nguồn nhân lực đồng thời phát triển những ngành đòi hỏi hàm lượng
chất xám cao, tranh thủ cơng nghệ nước ngồi rút ngắn khoảng cách tụt hậu với các nước. Để thực
hiện được điều mong muốn đó, nguồn nhân lực đóng vai trị then chốt, quyết định hơn cả nguồn
vốn và công nghệ trong giai đọan hiện nay. Bằng phương pháp phân tích tổng hợp, khảo sát,
chứng minh; Luận văn đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn cần giải quyết trong xây dựng và
phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Ninh Bình
Thứ nhất, luận văn trình bày một cách có hệ thống những những lý luận cơ bản về nguồn nhân
lực, các khái niệm về nguồn nhân lực, các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
cũng như vai trị của nó đối với q trình CNH,HĐH. Tìm hiểu kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực
thành cơng của một số nước Asean, để rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nói chung và

Ninh Bình nói riêng nhằm phát triển kinh tế trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ hai, Luận văn phân tích thực trạng của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh
Ninh Bình qua các khía cạnh: về quy mơ, tốc độ chất lượng nguồn nhân lực; về chất lượng nguồn
nhân lực; về thực trạng sử dụng và đào tạo nguồn nhân lực. Từ đó, làm rõ những thành tựu đồng
thời đưa ra những tồn tại, hạn chế và đánh giá những nguyên nhân của những vấn đề trên.
Một là, trong những năm gần đây, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Tỉnh đạt
được nhiều thành tựu đáng khích lệ như: gia tăng về số lượng và chất lượng cùng với yếu tố vốn,
quản lý và cơng nghệ đóng góp ngày càng nhiều cho tăng trưởng kinh tế; nâng cao thu nhập, cải
thiện đời sống cho người lao động, góp phần cải thiện đáng kể tỉ lệ lao động qua đào tạo trong
tổng số nguồn nhân lực.
Hai là, bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì quá trình đào tạo và sử dụng nguồn nhân
lực của Tỉnh còn nhiều hạn chế như: phát triển nguồn nhân lực chưa xứng tầm với tiềm năng phát
triển của Tỉnh; sự bất cập về đào tạo và phân bổ sử dụng gây sự lãng phí, lao động được đào tạo
chưa phát huy khả năng sáng tạo của mình.
Thứ ba, Luận văn đưa ra những quan điểm, mục tiêu. Trên cơ sở những quan điểm chỉ đạo
và định hướng của mục tiêu nguồn nhân lực của tỉnh đến năm 2020 và thực trạng nguồn nhân lực,
chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh Ninh Bình tác giả nêu ra một số vấn đề cần giải quyết và đề
xuất một số giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh phục vụ yêu
cầu CNH,HĐH.
Với những kết quả nghiên cứu của Luận văn, trong quá trình đổi mới, phát triển nguồn nhân
lực trong cả nước nói chung và tỉnh Ninh Bình nói riêng cịn nhiều vấn đề mới tiếp tục nghiên cứu
và hoàn thiện là một yêu cầu cấp bách. Tác giải hy vọng rằng Luận văn: “Nâng cao chất chất
lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH của tỉnh Ninh Bình” đóng góp phần nào vào
mục tiêu CNH,HĐH của tỉnh trong thời gian tới. Tuy nhiên, với khả năng và thời gian có hạn,
chắc chắn Luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong được sự góp ý của các nhà
Khoa học để Luận văn được bổ sung đầy đủ về mặt lý luận cũng như thực tiễn ./.

13



References
1. Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Số liệu thống kê lao động - việc làm ở Việt Nam,
NXB Lao động - xã hội, 2010;
2. Chất lượng dân số - Quà tặng cho thế hệ sau(14/9/2006), Báo điện tử Đảng Cộng sản
Việt Nam;
3. Mai Quốc Chính, Nâng cao chất lượng NNL đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999;
4. TS. Hồ Anh Dũng, Phát huy yếu tố con người trong lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện
nay, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2002;
5. Cục Thống kê Ninh Bình (2010),( 2011) Niên giám thống kê tỉnh Ninh Bình 2011;
6. Đảng bộ tỉnh Ninh Bình, Văn kiện Đại hội lần thứ XIX, 2006;
7. Đảng bộ tỉnh Ninh Bình, Văn kiện Đại hội lần thứ XX, 2010;
8. Báo điện tử Ninh Bình, tin tức (27/11/2011);
9. Cổng thơng tin điện tử Ninh Bình (2012) ;
10. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương
khố VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997;
11. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ X, NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2006;
12. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2011;
13. Th.S Vương Quốc Được, Xây dựng nguồn nhân lực cho CNH, HĐH ở Thành phố Đà
Nẵng, luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 1999;
14. Nguyễn Minh Đường, Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới,
Đề tài KX.07 - 14, Hà Nội, 1996;
15. GS.VS Phạm Minh Hạc, Về phát triển tồn diện con người thời kỳ CNH, HĐH, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001;
16. GS.VS Phạm Minh Hạc, Vấn đề con người trong sự nghiệp CNH, HĐH, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 1996;
17. GS.VS. Phạm Minh Hạc, Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI, NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2000;

18. Hướng nghiệp - đừng bỏ quên, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, Báo giáo dục
thời đại, (08/6/2006);
19. TS. Đoàn Khải, Nguồn lực con người trong quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005;
20. Kết quả điều tra lao động, việc làm “Tỷ lệ thất nghiệp giảm, lao động qua đào tạo tăng”,
Thời báo kinh tế Việt Nam, (21/11/2005);

14


21. Lê Thị Ái Lâm, Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo, kinh nghiệm
Đông Á, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2003;
22. V.I.Lênin, Toàn tập, Tập 41, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1997;
23. Huy Lê, Để khơng lãng phí nguồn lực chất lượng cao, Báo Nhân Dân, (28), 09/7/2006;
24. C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, Tập 1, NXB Sự thật, Hà Nội, 1995;
25. C.Mác, Tư bản, Quyển I, Tập I, NXB Sự thật, Hà Nội, 1998;
26. C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, Tập 4, NXB Sự thật, Hà Nội, 1995;
27. TS. Lê Thị Ngân, Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tiếp cận kinh tế tri thức, luận án
tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2005;
28. Phạm Thành Nghị, Vũ Hoàng Ngân, Quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam, một số
vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2004;
29. Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, Luật Giáo dục, Điều 13, 2005;
30. TS.Vũ Bá Thể, Phát huy nguồn lực con người để CNH, HĐH, NXB Lao động - Xã hội,
Hà Nội, 2005;
31. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định 221/2005/QĐ-TTg về việc xây dựng Chương
trình quốc gia phát triển nguồn nhân lực đến năm 2020;
32. Trần Văn Tùng, Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài năng, NXB Thế giới,
Hà Nội, 2005;
33. GS.TS. Nguyễn Kế Tuấn, Phát triển kinh tế tri thức đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH ở
Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004;

34. Viện Chiến lược phát triển, Cơ sở khoa học của một vấn đề trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001;
35. Viện Nghiên cứu con người, Quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam, một số vấn đề lý luận
và thực tiễn, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2004;
36. Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương (2006), Thông tin chuyên đề giải quyết
việc làm ở Việt Nam trong 5 năm 2006 - 2010;
37. Viện Nghiên cứu chiến lược và chính sách khoa học và cơng nghệ (2010), Tầm nhìn Việt
Nam 2020 và định hướng chiến lược đến năm 2010, (tài liệu tham khảo), Hà Nội;
38. Ban Khoa giáo Trung ương, Chiến lược phát triển nguồn nhân lực thời kỳ 2001 - 2010;
39. Đặng Hữu (Chủ biên), Đinh Quang Ty, Hồ Ngọc Luật, Phát triển kinh tế tri thức gắn với
q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2009.

15



×