Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.95 KB, 22 trang )

Nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ở thành phố Hà Nội

Phạm Thị Thơm
Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị
Luận văn ThS ngành: Kinh tế chính trị; Mã số: 60 38 01
Người hướng dẫn: TS. Tạ Đức Khánh
Năm bảo vệ: 2012


Abstract: Khái quát một số vấn đề lý luận về Nguồn nhân lực (NNL) cho quá trình Công
nghiệp hóa (CNH), Hiện đại hóa (HĐH) ở thành phố Hà Nội. Đánh giá thực trạng về
nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở thành phố Hà Nội hiện nay. Đưa ra
phương hướng và giải pháp: phát triển giáo dục - đào tạo nhằm nâng cao trí lực của
nguồn nhân lực; Những giải pháp nhằm nâng cao thể lực của nguồn nhân lực; Xây dựng
tiềm lực tri thức và sử dụng lao động tri thức trong các ngành kinh tế cho quá trình CNH,
HĐH ở Hà Nội; Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách sử dụng nguồn nhân lực nhằm phát
triển NNL cho CNH, HĐH thành phố Hà Nội từ nay đến năm 2020.

Keywords: Hiện đại hóa; Công nghiệp hóa; Nguồn nhân lực; Hà Nội


Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển của nền kinh tế thế giới đang bước sang trang mới với những thành tựu có tính
chất đột phá trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế - xã hội, đặc biệt trên lĩnh vực khoa
học, công nghệ, kinh tế, trong đó nhân tố đóng vai trò quyết định sự biến đổi về chất dẫn tới sự
ra đời của kinh tế tri thức, chính là nguồn nhân lực (NNL) chất lượng cao.
Trước đây, các nhân tố sản xuất truyền thống như số lượng đất đai, lao động, vốn được coi là
quan trọng nhất, song ngày nay đã có sự thay đổi thứ tự ưu tiên. Chính NNL có chất lượng cao mới


là yếu tố cơ bản nhất của mọi quá trình. Bởi lẽ những yếu tố khác người ta vẫn có thể có được nếu
có trí thức, song tri thức chỉ xuất hiện thông qua quá trình giáo dục, đào tạo và hoạt động thực tế
trong đời sống kinh tế - xã hội; từ chính quá trình sản xuất ra sản phẩm để nuôi sống con người và
làm giàu cho xã hội. Vì vậy, để có được tốc độ phát triển cao, các quốc gia trên thế giới đều rất
quan tâm tới việc nâng cao chât lượng NNL. Ngày nay, sự cạnh tranh giữa các quốc gia, các doanh
nghiệp, công ty, các sản phẩm chủ yếu là cạnh tranh về tỷ lệ hàm lượng chất xám kết tinh trong sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ, nhờ nâng cao chất lượng NNL.
Do vậy, việc nâng cao chất lượng NNL đối với các quốc gia, các tỉnh, thành phố nói
chung, các doanh nghiệp nói riêng đã và đang trở thành vấn đề cấp bách có tầm chiến lược,
là vấn đề có tính chất sống còn trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế với trình độ khoa học -
kỹ thuật, công nghệ ngày càng cao và sự lan tỏa của kinh tế tri thức (KTTT).
Với tư cách là trung tâm về chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học - kỹ thuật của cả nước nên
việc phát triển của Hà Nội về mọi mặt có ý nghĩa vô cùng quan trọng không chỉ với riêng Thủ
đô. Sự phát triển nhanh, bền vững của Hà Nội có quan hệ mật thiết với sự phát triển chung của
cả vùng đồng bằng Sông Hồng cũng như của cả nước, có tác động không nhỏ đến tiến trình phát
triển chung. Giải quyết và bảo đảm ngày càng đầy yề lao động việc làm không thể không là một
nội dung đáng được ưu tiên trong định hướng phát triển bền vững của Hà Nội.
Để thực hiện mục tiêu năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp, thì vấn đề
phát triển NNL cho quá trình công CNH, HĐH cả nước nói chung và cho trên đia bàn thành phố
Hà Nội nói riêng là hết sức cần thiết.
Nguồn nhân lực cho quá trình CNH, HĐH trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay như thế
nào: Về quy mô, chất lượng, nguồn cung cấp, sự phân bố, vấn đề đào tạo bồi dưỡng và phát
triển… Đó là một loạt vấn đề đang đặt ra cho quá trình CNH, HĐH hiện nay. Vì vậy tác giả đã
chọn đề tài: “Nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở thành phố Hà Nội” làm
luận văn thạc sĩ - chuyên ngành Kinh tế chính trị.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho tới nay đã có một số công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực như:
- Đề tài khoa học cấp Nhà nước năm 2000: "Chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Việt
Nam" của TS. Nguyễn Tuyết Mai, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Lê Thị Hồng Điệp, Phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam theo hướng kinh tế tri thức, luận

văn thạc sỹ chuyên ngành Kinh tế chính trị, Trung tâm Đào tạo, Bồi dưỡng giảng viên lý luận
chính trị, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Đinh Văn Bính, Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH ở Việt
Nam, luận văn thạc sỹ, chuyên ngành Kinh tế chính trị, Trung tâm Đào tạo, Bồi dưỡng giảng
viên lý luận chính trị, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Trần Văn Nga, Sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá qua
thực tiễn Phú Thọ, luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Kinh tế chính trị, Học viện Chính trị quốc gia
thành phố Hồ Chí Minh, 1999.
- Trần Kim Hải, Sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, luận
án tiến sĩ, chuyên ngành Kinh tế chính trị, Học viện Chính trị quốc gia thành phố Hồ Chí Minh,
1999.
- Chương trình khoa học cấp Nhà nước, "Con người Việt Nam - mục tiêu và động lực phát triển
kinh tế - xã hội" của GS.TS Nguyễn Mạnh Đường làm chủ nhiệm.
- Đề tài khoa học cấp Nhà nước năm 2000, "Chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Việt
Nam" của TS. Nguyễn Tuyết Mai, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Luận án Tiến sỹ, “Tác động KTTT đến quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế
quốc dân Việt Nam” tác giả Cao Quang Xứng, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia, năm
2008.
- Lê Thị Ngân, Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tiếp cận kinh tế tri thức ở Việt Nam,
luận án tiến sĩ, chuyên ngành Kinh tế chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2005
Riêng UBND thành phố Hà Nội và Sở Kế hoạch Đầu tư cũng đã tổ chức cuộc hội thảo (năm
1999) về vấn đề “Nguồn nhân lực với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá thủ đô” trong dự
án “Điều tra và kiến nghị các chính sách huy động các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội
của thành phố Hà Nội”.
Ở nhóm những công trình nghiên cứu này các tác giả đã nghiên cứu khái quát lý luận về
NNL, chất lượng NNL, các yếu tố cấu thành và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội, trong quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam. Đa số công trình nghiên cứu có hướng tập trung
xem xét vấn đề phát triển NNL tầm vĩ mô hoặc gắn phát triển NNL với giải quyết công ăn việc
làm, phục vụ chiến lược phát triển kinh tế. Trong đó có một số nghiên cứu tiêu biểu như chương
trình khoa học cấp Nhà nước: "Con người Việt Nam - mục tiêu và động lực phát triển kinh tế - xã

hội" của GS.TS Nguyễn Mạnh Đường làm chủ nhiệm; Đề tài khoa học cấp Nhà nước năm 2000:
"Chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam" của TS. Nguyễn Tuyết Mai, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
Nội dung của các đề tài và công trình trên tập trung nghiên cứu, phân tích đánh giá và dự báo
xu hướng sử dụng NNL của Việt Nam và một số tỉnh trong cả nước. Những vấn đề bất cập của
nguồn nhân lực đã gợi mở cho những công trình nghiên cứu đề xuất một số những giải pháp để
phát triển nguồn nhân lực cho một địa phương. Song cũng chỉ mới dừng lại ở những định hướng
lớn mang tính chất chiến lược, chưa có những công trình phân tích mang tính hệ thống từ đó chỉ
rõ những yêu cầu cụ thể đối với việc phát triển nguồn nhân lực trong điều kiện phát triển mới của
thành phố Hà Nội.
Như vậy, từ việc phân tích tình hình nghiên cứu trên cho thấy rằng những năm qua ở Việt
Nam đã có nhiều người quan tâm và nghiên cứu về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực
theo nhiều giác độ khác nhau, cũng có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề phát triển nguồn
nhân lực của một địa giới hành chính. Thành phố Hà Nội đã có những sự quan tâm nhất định đối
với vấn đề phát triển NNL. Nhưng cho đến nay chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu thực
trạng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho CNH, HĐH ở thành phố Hà Nội từ khi địa giới
hành chính của Hà Nội được mở rộng đến nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích:
Trên cơ sở đánh giá đúng thực trang NNL trên địa bàn thành phố Hà Nội đề xuất những giải
pháp phát triển NNL cho quá trình CNH, HĐH thành phố Hà Nội trong những năm tới.
3.2. Nhiệm vụ:
- Luận văn khái quát một số vấn đề lý luận về NNL cho quá trình CNH, HĐH ở thành phố
Hà Nội.
- Đánh giá thực trạng về nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở thành phố Hà
Nội hiện nay.
- Đưa ra phương hướng và giải pháp phát triển NNL cho CNH, HĐH thành phố Hà Nội từ
nay đến năm 2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Vấn đề nguồn nhân lực cho CNH, HĐH ở thành phố Hà Nội trước những cơ hội và thách
thức mới.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung bàn về việc phát triển NNL cho CNH, HĐH ở
Hà Nội trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới trong thời đại
toàn cầu hóa, CNH, HĐH và phát triển kinh tế tri thức hiện nay.
- Về thời gian: Từ 2005 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở vận dụng phương pháp luận chung của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử, luận văn đặc biệt coi trọng một số phương pháp cụ thể sau: Phương pháp trừu
tượng hóa khoa học, phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp điều
tra, phỏng vấn chuyên gia…
6. Đóng góp mới của luận văn
Đề xuất được một số những giải pháp để phát triển NNL cho CNH, HĐH ở Hà Nội trong thời
gian tới. Để từ nay đến năm 2020 thủ đô Hà Nội trở thành thủ đô công nghiệp, ngang tầm với các
thủ đô phát triển trên thể giới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương, 9 tiết.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp
hoá, hiện đại hoá ở một số quốc gia.
Chƣơng 2: Thực trạng nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở thành phố Hà
Nội.
Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp chủ yếu phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp
hoa, hiện đại hoá trên địa bàn thành phố Hà Nội từ nay đến năm 2020.

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHO CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở MỘT SỐ QUỐC GIA

1.1. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ

1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực (Human resource - HR)
Về ý nghĩa sinh học, NNL là nguồn lực sống, là thực thể thống nhất của mặt sinh học và mặt
xã hội. C.Mác đã khẳng định: "Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa các
quan hệ xã hội". Về ý nghĩa kinh tế, NNL là "tổng hợp các năng lực lao động trong mỗi con
người của một quốc gia, một vùng lãnh thổ, địa phương, đã được chuẩn bị ở mức độ nhất định và
có khả năng huy động vào quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước hoặc vùng địa phương
cụ thể" [9, tr.22].
Ngân hàng Thế giới (WB) cho rằng: NNL là toàn bộ vốn con người bao gồm thể lực, trí lực,
kỹ năng nghề nghiệp,… mà mỗi cá nhân sở hữu. Như vậy, ở đây nguồn lực con người được coi
như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn khác: vốn vật chất, vốn tài nguyên thiên nhiên,…
Trong kinh tế học hiện đại đầu tư cho con người được xem là đầu tư quan trọng nhất trong các
loại đầu tư và được coi là cơ sở vững chắc cho sự phát triển bền vững.
NNL tiếp cận dưới giác độ phổ quát của Kinh tế Chính trị được hiểu là: Tổng hòa thể lực và
trí lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng lao động xã hội của một quốc gia, trong đó kết tinh truyền
thống và kinh nghiệm lao động sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử được vận dụng để sản xuất
ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai của đất nước.
1.1.1.2. Chỉ số đánh giá trình độ nguồn nhân lực
Các chỉ số cá biệt cấu thành chỉ số chung về phát triển con người là:
- Chỉ số tuổi thọ
- Chỉ số tri thức (gồm tỷ lệ người lớn có học và số năm học trung bình)
- Chỉ số thu nhập (gồm thu nhập thực tế và thu nhập đã điều chỉnh theo giá cả sinh hoạt từng
nước).
Như vậy chỉ số đánh giá chung nguồn nhân lực của nước tương đối cao ty nhiên cần phải sử
dụng NNL như thế nào cho đạt hiệu quả đó là vấn đề hiện nay nước ta và các thành phố lớn của
Việt Nam phải giải quyết.
1.1.1.3. Phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực trong một đơn vị hanh chính là quá trình biến đổi nhằm phát huy,
khơi dậy những tiềm năng của con người, là phát triển nhân cách và từng bộ phận trong cấu
trúc nhân cách, phát triển cả năng lực vật chất và năng lực tinh thần, tạo dựng và ngày càng

nâng cao, hoàn thiện cả về đạo đức và tay nghề, cả về tâm hồn và hành vi từ trình độ chất lượng
này lên trình độ chất lượng khác cao hơn, toàn diện hơn
1.1.2. Vai trò của phát triển nguồn nhân lực trong nền kinh tế hiện đại
NNL có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế hiện đại. Mội quốc gia muôn thúc đây tăng
trương phát triển kinh tế theo hướng hiện đại cần phát triển tốt và tận dụng tối đa các yếu tố của
nguồn lực.
1.2. Yêu cầu và mối quan hệ tác động giữa phát triển nguồn nhân lực với công nghiệp
hoá, hiện đại hoá
1.2.1. Yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đối với việc phát triển nguồn nhân lực
* Khái niệm CNH, HĐH
CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản và toàn diện hoạt động sản xuất kinh doanh,
quản lý kinh tế -xã hội; từ chỗ sử dụng lao động dựa trên cộng cụ lao động thủ công là chủ yếu
sang sử dụng lao động một cách phổ biến gắn với phương tiện kỹ thuật và phương pháp công
nghệ tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ nhằm
nâng cao năng xuất lao động xã hội.
* Tác dụng của CNH, HĐH.
Ở nước ta quá trình CNH, HĐH đó là con đường tạo ra lực lượng sản xuất mới. Nó cho phép
khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực như nguồn vốn,nguồn nhân lực, khoa học - công
nghệ và nguồn tài nguyên thiên nhiên bên trong và bên ngoài. Đảm bảo năng cao năng suất lao
động. Tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội. Từng bước cải thiện đời sống vật chất và văn hoá
tinh thần của nhân dân.
* Mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX cũng đưa ra một số quan điểm chỉ đạo sau:
Một là: giữ vững độc lập tự chủ đi đôi đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hoá, đa
dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại.
Hai là: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mỗi thành phần kinh tế,
trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo.
Ba là: Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và
bền vững.
Bốn là: Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kết hợp công

nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết
định.
Năm là: Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án phát
triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ. Đầu tư chiều sâu để khai thác tối đanăng lực sản xuất
hiện có. Trong phát triển mới, ưu tiên quy mô vừa và nhỏ, công nghệ tiên tiến, tạo nhiều việc
làm, thu hồi vốn nhanh; đồng thời, xây dựng một số công trình quy mô lớn thật cần thiết và có
hiệu quả. Tạo ra những mũi nhọn trong từng bước phát triển. Tập trung thích đáng nguồn nhân
lực cho các lĩnh vực, các địa bàn trọng điểm; đồng thời, quan tâm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của
mọi vùng trong nước; có chính sách hỗ trợ những vùng khó khăn, tạo diều kiện cho các vùng
phát triển.
Sáu là: Kết hợp chặt chẽ và toàn diện phát triển kinh tế với củng cố tăng cường nền quốc
phòng - an ninh của đất nước.
* Để tiến hành CNH, HĐH nước ta phải thực hiện theo những nội dung cơ bản sau:
Áp dụng cách mạng khoa học công nghệ hiện đại nhằm phát triển lực lượng sản xuất, xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội
Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý kết hợp với phân công lao động xã hội
Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý:
Tiến hành phân công lai lao động xã hội:
1.2.2. Mối quan hệ tác động giữa phát triển nguồn nhân lực với công nghiệp hoá, hiện đại
hoá
CNH, HĐH được Đảng ta xác định là nhiệm vụ trung tâm trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở nứơc ta. Mối quan hệ tác động giữa phát triển NNL thể hiện ở vai trò tác động chủ yếu
sau đây:
Thứ nhất, sự hình thành và phát triển NNL, nhất là NNL qua đào tạo nghề và đào tạo nhân
lực có chất lượng cao, có tác động cung cấp NNL và theo đó thúc đẩy CNH, HĐH phát triển trên
các phương tiện.
Thứ hai, quá trình CNH, HĐH được đẩy mạnh và phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu có
vai trò tác động tạo cơ hội, điều kiện thúc đẩy phát triển NNL.
1.3. KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÁC NƢỚC
ASEAN

1.3.1. Các chính sách đặc trưng về phát triển nguồn nhân lực
1.3.2. Sử dụng nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế ở các nước ASEAN
Khẳng định lại quyết tâm của ASEAN vượt qua những giai đoạn khủng hoảng kinh tế và
phục hồi kinh tế thông qua các biện pháp và hành động ở cấp độ quốc gia và khu vực về phát
triển nguồn nhân lực và kỹ năng được thể hiện qua những nội dung sau:
* Thúc đẩy các hoạt động hợp tác kỹ thuật và nâng cao năng lực trong ASEAN
* Xúc tiến hợp tác ba bên và hợp tác nhà nước - tư nhân.
* Xúc tiến học tập suốt đời

Chƣơng 2
THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC
CHO CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở HÀ NỘI

2.1. MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ MÔI TRƢỜNG CHÍNH SÁCH KINH TẾ - XÃ
HỘI CỦA HÀ NỘI VỚI PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP
HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của Hà Nội cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Cùng với vị trí địa lý thuận lợi thì các điều kiện tự nhiên của Hà Nội cũng thích hợp cho việc
phát triển sản xuất công nghiệp. Hà Nội có khí hậu vùng nhiệt đới gió mùa với 2 mùa chủ yếu
trong năm là mùa nóng và mùa lạnh có ảnh hưởng rõ rệt đến việc phát triển ngành công nghiệp
dệt - may, da - giày, công nghiệp chế biến. Nguồn nước của Hà Nội tương đối dồi dào có thể đáp
ứng cho nhu cầu phát triển sản xuất và đời sống với quy mô lớn. Tổng diện tích đất tự nhiên của
Hà Nội khá lớn, trong đó 91% diện tích là đất ngoại thành, đó chính là điều kiện thuận lợi cho
tiến trình phát triển và mở rộng các khu công nghiệp, khu chế xuất ra vùng ngoại thành trong
thời gian tới.
2.1.2. Về cơ sở hạ tầng phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá Hà Nội
* Hệ thống giao thông Hà Nội: Hà Nội là đầu mối của mạng lưới giao thông đường bộ,
đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không.
* Hệ thống điện: nguồn cung cấp điện chủ yếu cho công nghiệp Hà Nội là nhà máy thuỷ điện
Hoà Bình và nhà máy nhiệ điện Phả Lại cùng với hệ thống lưới điện, trạm điện và hệ thống lưới

chuyển tải hiện nay đang được nâng cấp đủ khả năng đáp ứng các nhu cầu về điện cho phát triển
công nghiệp Hà Nội.
* Hệ thống cung cấp nước phục vụ cho sản xuất công nghiệp và sinh hoạt: nguồn nước ngầm
ở khu vực Hà Nội với tổng trữ lượng khoảng 13,92m³/s có khả năng cung cấp nước cho sản xuất
và sinh hoạt của nhân dân Hà Nội. Hiện nay Hà Nội cũng đang dự tính khai thác nước từ các hồ
dự trữ để đưa vào sử dụng cho sản xuất và sinh hoạt.
* Thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông: hiện nay ở Hà Nội hệ thống thông tin liên lạc phát
triển với tốc độ nhanh tạo điều kiện cho sự giao lưu và phát triển kinh tế thuận lợi hơn nhờ có hệ
thống thông tin kịp thời giảm được chi phí đi lại.
* Về phát triển các khu vực sản xuất: các khu vực sản xuất công nghiệp được thành phố chỉ
đạo quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp tập chung.
* Về phát triển các khu vực sản xuất nông lâm nghiệp, thuỷ sản cũng có sự tăng trưởng đáng
kể năm 2005 đạt 1,1 triệu đồng, năm 2010 là 1,2 triệu đồng, năm 2011 là 1,3 triệu đồng.
* Về khu vực dịch vụ: Hà Nội là nơi tập trung phần lớn các siêu thị, các kênh bán hàng, các
nhà hàng khách sạn các khu du lịch vui trơi giải trí, thể dục thể thao của miền Bắc và của cả
nước.
2.1.3. Về chủ trương định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn thành phố
Để thúc đẩy quá trình phát triển của thủ đô Hà Nội chính quyền thành phố đã xác định rõ tầm
quan trọng của lĩnh vực sản xuất công nghiệp và trên cơ sỏ đó đã đưa ra nhiều nghị quyết, chủ
trương và chính sách khuyến khích công nghiệp phát triển.
* Mục tiêu tổng quát của Thành phố Hà Nội.
Để thực hiện nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thú XI, Hội nghị Đảng bộ thành phố đã
đề ra mục tiêu tổng quát “Phấn đấu đến năm 2020 thành phố Hà Nội trở thành một thủ đô công
nghiệp theo hướng hiện đại, chính trị - xã hội ổn định, đồng thuận, dân chủ kỷ cương, đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân năng lên rõ rệt. Cùng với nhân dân cả nước giữ vững độc lập
chủ quyền thống nhất và toàn vện lãnh thổ, vị thế của Việt Nam trên trường Quốc tế được nâng
lên, tạo tiền đề vững chắc cao hơn trong giai đoạn sau”.

2.2. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIÊP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI THỜI GIAN QUA

2.2.1. Về nguồn cung cấp nhân lực
Hà Nội có lợi thế và tiềm năng về NNL vào loại bậc nhất của cả nước. Lợi thế này bắt nguồn
một mặt từ điều kiện lịch sử để lại với vị trí địa lý thuận lợi là trung tâm của đồng bằng sông
Hồng và với vị trí là thủ đô trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá,khoa học kỹ thuật lớn nhất của
cả nước, mặt khác được bổ sung và phát triển trong quá trình phát triển và hội nhập với khu vực,
thế giới.
2.2.2. Tốc độ gia tăng dân số Hà Nội và ảnh hưởng của nó đối với nguồn nhân lực cho
công nghiệp nghiệp hoá, hiện đại hoá
Sự gia tăng dân số Hà Nội được quyết định bởi sự gia tăng dân số tự nhiên và sự gia tăng dân
số cơ học.
2.2.3. Quy mô, số lượng nguồn nhân lực chia theo khu vực sản xuất trên địa bàn.
* Khu vực sản xuất công nghiệp trên đia bàn thành Phố
* Khu vực kinh tế thương nghiệp, khách sạn, nhà hàng, dịch vụ trên địa bàn
Khu vực kinh tế nông nghiệp
Đây là khu vực kinh tế chiếm số lao động chủ yếu của thành phố Hà Nội.
2.2.4. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực cho CNH, HĐH ở thành phố Hà Nội
Chất lượng nguồn nhân lực được thể hiện qua trình độ văn hoá của dân số từ 5 tuổi trở lên và
trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn lao động. theo thống kê hiện hành thì
nguồn lao động được tính bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động (từ
15 tuổi đến 55 tuổi đối với nữ và từ 15 tuổi đến 60 tuổi đối với nam) và những người ngoài độ
tuổi có tham gia lao động.
2.2.4.1. Quan điểm về phát triển chất lượng nguồn nhân lực cho công nghiệp hoa, hiện đại
hoá của thành phố Hà Nội
* Trong giáo dục, vấn đề nổi lên hàng đầu là giáo viên. Giáo viên là nhân tố quyết định chất
lượng của giáo dục.
* Vấn đề thứ hai là đầu tư cho giáo dục.
* Vấn đề thứ ba là giáo dục phải thực hiện thật tốt mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài.
* Vấn đề thứ tư là phát triển giáo dục ở vùng nông thôn, miền núi…
* Vấn đề thứ năm là phấn đấu xây dựng một nền giáo dục đậm đà sắc thái Việt Nam.

2.2.4.2. Thực trạng về giáo dục, đào tạo của thành phố Hà Nội
* Đào tạo đại học và cao đẳng: Trên địa bàn thành phố Hà Nội tính đến năm 2005 có 62
trường phân hiệu, chiếm tỷ lệ 36% tổng số các trường đại học và cao đẳng trong cả nước với loại
hình tổ chức khá đa dạng; trong đó: 33 trường đại học cao đẳng và công lập với đủ các ngành, 5
trường đại học và cao đẳng bán công và 8 trường đại học và cao đẳng dân lập. số lượng các
ngành học của các trường ngày càng được củng cố mang đậm nét truyền thống của từng trường
với tổng số trên 80 ngành đào tạo.
* Đào tạo trung học chuyên nghiệp.
Trên địa bàn thành phố Hà Nội có quy mô và số lượng các trường trung cấp rất lớn với nhiều
loại hình đào tạo như hệ 2 năm, hệ 3 năm, các trường quốc lập dân lập, các trường đại học, cao
đẳng có đào tạo hệ trung cấp.
* Đào tạo công nhân kỹ thuật.
Mấy năm gần đây do thấy được tính thiết thực của việc đào tạo nghề. Vì vậy số trường nghề
được hình thành rất nhiều và đa dạng gồm cao đẳng, trung cấp nghề và dạy nghề. Đồng thời các
trường đại học cao đẳng trung cấp chuyên nghiệp cũng mở them dạy nhề ở tất cả các quận huyện
của thành phố Hà Nội hầu như huyện nào cũng có các trung tâm dạy nghề, ngoài ra còn có các
cơ sở dạy nghề tồn tại dưới các hình thức khác nhau như ngắn hạn, dài hạn…
* Đào tạo mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.
Đây là bậc học quan trọng của một đời người và là cơ sở để đào tạo ra nguồn nhân lực ở
nước ta bậc học này có sự tăng nhanh về số lượng và chất lượng. Đặc biệt ở thành phố Hà nội
với sự phát triển kinh tế nhanh chóng nên vấn đề đầu tư cho giáo dục cũng phát triển. Số trường
chuẩn quốc gia ngày cành nhiều. chất lượng trường lớp tăng lên đáng kể. được thể hiên qua số
lượng học sinh ở các cấp học. Số nhà trẻ, trường mầm non tăng nhanh năm 2008 là 7787 trường
với 9126 giáo viên đến năm 2011 có 857 trường và 18814 giáo viên với 65.548 cháu. Số trường
tiểu học cũng tăng nhanh để chánh tình trạng quá tải của lớp học. năm 2005 có 664 trường với
22647 giáo viên đến năm 2011có 689 trương 20879 giáo viên với 492604 học sinh. Số trường
trung học cơ sở đi vào đầu tư cho chất lượng nên số lượng các trường dân lập chất lượng thấp
không thu hút được người học nên ngày càng giảm. năm 2010 có 591 trường với 20446 giáo viên
đến năm 2011 có 586 trường với 19722 giáo viên số học sinh cũng giảm đi đáng kể do thời kỳ
này có sự thắt chặt về dân số và chính sách thắt chặt nhập cư năm 2005 có 395316 học sinh đến

năm 2011 có 319218 học sinh. Đối với khối phổ thong trung học có sự tăng lên năm 2005 có 168
trường với 9117 giáo viên và 205264 học sinh đến năm 2011 có 199 trường, 12234 giáo viên với
212961 học sinh. Như vây, số học sinh phổ thong có sự tăng lên về quy mô trình độ và chất
lượng. Đội ngũ giáo viên ngày càng chuẩn hoá. Từ đó tạo ra chất lượng giáo dục phổ thong của
Hà Nội có sự tăng lên và là một trong những trung tâm giáo dục đào tạo của cả nước
2.2.2.3. Thực trạng về chất lượng nguồn nhân lực về chất lượng nguồn nhân lực cho CNH,
HĐH ở thành phố Hà Nội
Chất lượng nguồn nhân lực được thể hiận qua trình độ của người lao đông. Hà Nội tuy tập
trung phần lớn lực lượng lao động được đào tao ở phía Bắc. Nhưng nhìn chung chất lượng đào
tạo khộng cao. Tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo vẫn là chủ yếu. Hiện nay số lao động không biết
chữ vẫn chiếm 1.51%, lao động chưa qua đào tạo chiếm trên 60% được thể hiện qua bảng 2.12.
2.3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐANG ĐẶT RA HIỆN NAY ĐÔI VỚI NGUỒN NHÂN LỰC
CHO CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
2.3.1. Cung - cầu lao động chưa cân xứng
Với tốc độ phát triển của một Thủ đô ngàn năm tuổi, Hà Nội đang là thành phố thu hút đầu tư
lớn, cùng với đó là đòi hỏi gắt gao về chất lượng lao động, đặc biệt là lao động trình độ cao. Tuy
nhiên ở thời điểm hiện tại, 60% lao động của Hà Nội vẫn chưa qua đào tạo, tình trạng thiếu
nguồn lao động chất lượng cao, có ngoại ngữ để đáp ứng yêu cầu của các đối tác nước ngoài
đang là bài toán đặt ra trong Chương trình giải quyết việc làm thành phố giai đoạn 2011-2015.
2.3.2. Sự phân bố và sử dụng nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật còn nhiều
bất cập so với yêu cầu và tiềm năng phát triển
Sự phân bố lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật giữa khu vực sản xuất vật
chất và khu vực sản xuất phi vật chất chưa hợp lý. Có đến 65,6% cán bộ chuyên môn kỹ thuật
(72% đại học, cao đẳng; 66% trung học chuyên nghiệp) làm việc trong khu vực sản xuất phi vật
chất, còn trong khu vực sản xuất vật chất chỉ có 34,4% cán bộ có chuyên môn kỹ thuật (28% đại
học, cao đẳng; 34% trung học chuyên nghiệp). Chính tình trạng này đã làm hạn chế việc đưa tiến
bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất.
2.3.3. Cơ chế chính sách đào tạo, đào tạo bổ sung, tuyển dụng và sử dụng nguồn nhân lực
cũng như chế độ tiền lương, tiền công, chế độ đãi ngộ
Với lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cũng còn nhiều bất cập, đặc biệt là

đội ngũ những người có trình độ chuyên môn kỹ thuật và tay nghề cao có khả năng hội nhập và
thích ứng trước những đòi hỏi của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đặc biệt là
chính sách đào tạo, nâng cao trình độ của thành phố. Người lao động muốn đi học để nâng cao
trình độ phải tự chi phí nên không thúc đẩy được quá trình độ của người lao động.
2.3.4. Nhu cầu lớn về lao động có trình độ kỹ thuật, có tay nghề cao
Hiện nay nhu cầu lao động có trình độ kỹ thuật, có tay nghề cao, thợ lành nghề tại các doanh
nghiệp, các khu công nghiệp, khu chế xuất ngày càng tăng khiến cho hệ đào tạo nghề đã và đang
thu hút được đông đảo học sinh vào học.


Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020

3.1. DỰ BÁO VỀ NGUỒN NHÂN LỰC CHO QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ,
HIỆN ĐẠI HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1.1. Dự báo về sự thay đổi của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và Hà Nội đối với nhu
cầu về nguồn nhân lực
Hà Nội sẽ chuyển mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH tăng nhanh tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ hoà nhập vào sự phát triển chung của đồng bằng sông Hồng và trọng điểm Bắc
Bộ. Trong tương lai, công nghiệp Hà Nội vẫn giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế và đóng vai
trò động lực trong quá trình CNH, HĐH ở Bắc Bộ. Công nghiệp Hà Nội sẽ phát triển với tốc độ
cao, hiệu quả lớn trên cơ sở cải tiến cơ cấu sản xuất với phương châm ưu tiên những ngành đòi
hỏi kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, lao động lành nghề, chứa đựng hàm lượng chất xám cao và
hiện đại hoá kỹ thuật, công nghệ mới trong mối quan hệ cạnh tranh, bảo vệ môi trường sinh thái.
Hà Nội sẽ đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thay thế hàng
nhập khẩu của bản thân Hà Nội cũng như cả nứơc, tăng cường sản xuất hàng xuất khẩu. Kinh tế
thủ đô sẽ phát triển theo hướng đa dạng hoá các thành phần kinh tế và hợp tác với nước ngoài,
phát triển quy mô vừa và nhỏ, chiếm ít diện tích đất. Trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội

đến năm 2020, trong cơ cấu kinh tế là ưu tiên phát triển công nghiệp sau đó là ngành dịch vụ,
cuối cùng là ngành nông nghiệp. Đặc biệt chuyển dịch mạnh cơ cấu lao động từ nông nghiệp
sang công nghiệp và dịch vụ cho phù hợp với quá trình CNH, HĐH của Thủ đô.
3.1.2. Dự báo về dịch chuyển cơ cấu kinh tế Hà Nội và nguồn nhân lực của Hà Nội đến
năm 2020
Quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế Hà Nội theo hướng CNH, HĐH đã làm cho Hà Nội có
sự thay đổi nhanh chóng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ trong GDP của Hà Nội tăng dần lên còn
nông nghiệp ngày càng giả xuống. Sự thay đổi này được biểu hiện qua bảng 3.1.
Như vậy nếu tốc độ phát triển của ngành công nghiệp - xây dựng được dự báo là tăng từ 11
đến 12% một năm thì tương ứng với nó tốc độ tăng lao động làm việc trong ngành này sẽ tăng
khoảng 6 - 7%/năm. Nghĩa là tổng lao động tăng thêm do năng lực sản xuất công nghiệp sẽ tăng
là 21 - 22 vạn người so với năm 2005, chiếm khoảng trên 70% tổng số lao động tăng thêm của
toàn ngành công nghiệp - xây dựng.
3.1.3. Dự báo nhu cầu đào tạo lao động kỹ thuật cho cả giai đoạn 2010 - 2020 của Thủ đô
Hà Nội
Như vậy hàng năm ở Hà Nội từ 2010 - 2020 nhu cầu đào tạo mới lao động có chuyên môn kỹ
thuật là 49.750 người một năm, trong đó: Cao Đẳng, Đại học là 10.750 người, Trung học chuyên
nghiệp là 13.400 người, Công nhân kỹ thuật là 25.600 người.
Nhu cầu đào tạo công nhân các ngành dệt- may, da- giầy với kỹ thuật cao năm 2020 là
150.000 người gấp 5 lần tổng số công nhân của ngành năm 1999. Đối với ngành cơ khí năm
1998 có 20.000 thợ các loại, nhưng đến năm 2020 nhu cầu số công nhân ngành cơ khí phải được
nâng lên tới 120.000 người. Ngoài ra trong nông nghiệp lao động có trình độ chuyên môn cho
sản xuất nông nghiệp cũng gia tăng, lao đông trong ngành dịch vụ cũng đồi hỏi trình độ chuyên
môn cao.
3.2. PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP
HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.2.1. Những quan điểm chiến lược về phát triển nguồn nhân lực
Vị trí của chiến lược NNL trong sự phát triển của thế giới hiện đại được xác định:
- Con người đứng ở vị trí trung tâm của sự phát triển là tác nhân là mục đích của sự phát
triển.

- Sự phát triển toàn diện con người là mục tiêu cuối cùng và cao nhất của quá trình phát triển
kinh tế xã hội.
- Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Phát triển con người vừa là tiền đề cho sự phát triển, vừa là hệ quả phản ánh kết quả của sự
phát triển.
* Chiến lược NNL của Hà Nội tập trung vào 3 lĩnh vực chủ yếu sau:
- Phát triển sức khoẻ và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng để nâng cao tuổi thọ.
- Phát triển kiến thức.
- Nâng cao thu nhập bình quân đầu người.
Thứ nhất: Sự giàu có của đất nước trong thế kỷ XXI sẽ được xây dựng chủ yếu trên nền tảng
văn minh về trí tuệ của con người nó khác với trước đây là dựa vào sự giàu có của nguồn tài
nguyên thiên nhiên.
Thứ hai: Các NNL khác tuy là điều kiện quan trọng nhưng không có sức cạnh tranh tự thân
để phát huy tác dụng và nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh, trong lien doanh
hợp tác mà chúng phải được kết hợp với NNL. Sự kết hợp này cao hay thấp phụ thuộc vào việc
NNL ở từng địa phương được xây dưng và phát triển đến đâu.
Thứ ba: Xây dựng và phát triển NNL là trang bị tri thức nghề nghiệp cho người lao động.
Đây chính là nguồn lực trí tuệ vô tân có khả năng phục hồi, tái sinh và phát triển trong điều kiện
mới của đất nước. Các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác-Lênin đã luận giải tầm quan trọng của
nguồn nhân lực: con người là điển khởi đầu là điển kết thúc của quá trình biến đổi lịch sử.
Nguyên Tổng Bí Thư Đỗ Mười cũng từng khẳng định: Con người là NNL quan trọng bậc nhất để
phát triển kinh tế - xã hội trong sự nghiệp CNH,HĐH đất nước… Trên thực tế đã có nhiều nước
bứt phá phát triển nhanh tróng từ nghèo khó thành một nước có nền kinh tế phát triển cao như
Nhật Bản là nhờ có chiến lược đúng đắn về xây dựng và phát triển nguồn nhân lực.
Thứ tư: Trình độ NNL là khâu quyết định cho việc thực thi bất kỳ một nhiệm vụ chiến lược
quan trọng nào. Bởi vậy biện pháp cải tiến cơ cấu đào tạo và tục nâng cao trình độ nguồn nhân
lực là nhiệm vụ quan trọng không chỉ trước mắt mà còn là nhiệm vụ nâu dài của toàn xã hội.
3.2.2. Phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển nguồn nhân lực cho CNH, HĐH trên
thành phố Hà Nội
Thứ nhất, thu hút ngày càng nhiều lao động tham gia vào các ngành công nghiệp ở Hà Nội

theo hứơng chuyển dịch để hình thành cơ cấu kinh tế công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp.
Thứ hai, nhanh chóng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của
CNH, HĐH Hà Nội.
3.3. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CHO CÁC CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở HÀ NỘI
Để xây dựng và phát triển nguồn nhân lực cho sự phát triển phát triển của Thủ đô Hà Nội nói
chung và sự phát triển các ngành công nghiệp nói riêng, cần phải thực hiện tốt các giải pháp sau:
3.3.1. Những giải pháp về phát triển giáo dục - đào tạo nhăm nâng cao trí lực của nguồn
nhân lực
* Về chính sách đào tạo
* Hoàn thiện và nâng cao chất lượng các trường dạy nghề và các trung tâm dạy nghề.
* Thực hiện chính sách đào tạo hợp tác quốc tế.
* Có chính sách chiêu hiền đãi sĩ, tôn vinh người giỏi, đánh giá đúng mức và khuyến khích
mọi người vươn lên.
* Có chính sách đào tạo nghề và sử dụng lao động đã qua đào tạo nghề.
3.3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao thể lực của nguồn nhân lực
Hà Nội cần tập trung làm tốt một số giải pháp sau:
- Tăng cường công tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ cho người dân, đặc biệt là phụ nữ có thai
và trẻ em.
- Tăng khẩu phần dinh dưỡng và cải thiện cơ cấu bữa ăn hàng ngày của nhân dân nhằm tăng
cường năng lượng cho mỗi người dân, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em và nâng cao thể lực
cho người LĐ.
- Cải thiện vệ sinh môi trường sống, điều kiện vệ sinh an toàn cho người lao động, nhấtlà
những người làm việc trong những ngành công nghiệp nặng nhọc, độc hại như ngành khai thác
mỏ, sản xuất hoá chất, thuộc da…
- Tạo điều kiện thuận lợi và tổ chức việc nghỉ ngơi, vui chơi giải trí cho nhân dân từ việc
tham quan, du lịch nghỉ mát, thưởng thức nghệ thuật cho đến các hoạt động lễ hội truyền thống
nhằm nâng cao đời sống tinh thần của người dân thủ đô, giảm bớt sự căng thẳng của những
người lao động sau một thời gian làm việc vất vả, nhất là đối với những người hoạt động trong
các ngành công nghiệp.

- Thực hiện phòng chống các tệ nạn xã hội gây ảnh hưởng đến sức khoẻ như nghiện hút, mại
dâm… kết hợp với tuyên truyền lối sống văn hoá lành mạnh cho người dân.
- Phát động các phong trào thể dục thể thao, rèn luyện thân thể trong các doanh nghiệp và
trong các cơ sở sản xuất ngoài nhà nước nhằm tăng cường thể lực của người lao động.
- Tổ chức thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hoá gia đình để đảm bảo những điều kiện
cho việc nuôi dưỡng, chăm sóc sức khoẻ cho mỗi thành viên trong gia đình. Đó cũng chính là
điều kiện tạo cho xã hội những người lao động khoẻ mạnh, thong minh cho hiện tại và trong
tương lai.
3.3.3. Giải pháp xây dựng tiềm lực tri thức và sử dụng lao động tri thưc trong các ngành
kinh tế cho quá trình CNH, HĐH ở Hà Nội
Tong quá trình phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ và nguồn nhân lực chất lượng cao, Hà
Nội cần phải:
+ Xây dựng chiến lược phát triển tiềm lực khoa học và sử dụng lao động tri thức theo phương
hướng từng bước xây dựng nền kinh tế tri thức. đây là một vấn đề cấp bách khi vấn đề di chuyển,
lưu động chất xám đang tăng lên cả trong nước và thế giới, Hà Nội cần có chính sách biện pháp
để thu hút được nguồn lao động tri thức vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá Thủ đô.
+ Hà Nội cần có chính sách sử dụng lao động tri thức nhằm phát huy sức mạnh tri thức và
tiềm lực khoa học, khả năng của họ vào quá trình phát triển công nghiệp Thủ đô.
+ Tạo môi trường cho khoa học và tri thức phát triển lành mạnh như môi trường dân chủ, bầu
không khí tự do sáng tạo nhằm phát huy vai trò sáng tạo của cá nhân.
3.3.4. Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách sử dụng nguồn nhân lực
Việc tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách sử dụng NNL cần thực hiện tốt theo hướng cơ bản
sau:
- Đa dạng hoá hình thức tuyển dụng và sử dung nhân lực trong các ngành kinh tế.
- Thực hiện chính sách tiền lương gắn với cơ chế thị trường. tiền lương là một công cụ quan
trọng góp phần nâng cao tính tích cực của người lao động, trong nền kinh tế thị trường, việc thực
hiện chế độ tiền lương thích hợp với cơ chế thị trường sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao
hiệu quả sử dụng NNL nhất là NNL có trình độ khoa học công nghệ và chuyên môn kỹ thuật
cao.
KẾT LUẬN

NNL cho sự phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô Hà Nội nói chung và cho quá trinh CNH,
HĐH Hà Nội nói riêng là một trong những nhân tố không thể thiếu được đối với CNH, HĐH
Thủ đô. Trong ba nhân tố đóng vai trò quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội, sự phát triển của
một quốc gia đó là vốn, khoa học công nghệ và con người thì yếu tố con người (NNL) là yếu tố
hàng đầu của sự phát triển, nhất là trong điều kiện hiện nay thế giới đứng trước nền kinh tế tri
thức và sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học công nghệ. Tất cả sự phát triển
đều nhờ vào lao động sáng tạo của con người và tác động của con người trong quá trình sản xuất
tạo nên sự phát triển mới của nền kinh tế - xã hội. Muốn đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc
hậu đi lên đuổi kịp các nước trong khu vực và trên thế giới, thì phải chuyển nền kinh tế nông
nghiệp là chủ yếu sang phát triển nền kinh tế công nghiệp và dịch vụ. Để thực hiện mục tiêu đó,
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định nước ta phải tiến hành CNH,
HĐH. Kể từ sau đại hội VIII đến nay cả nước đã tiến hành từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
tiến hành CNH, HĐH phát triển các ngành công nghiệp trên phạm vi cả nước dựa vào khả năng
và nguồn lực của các địa phương. Hà Nội với tư cách là Thủ đô của cả nước cùng với Hải Phòng
và Thành phố Hồ Chí Minh đã đi đầu trong tiến trình CNH, HĐH. Đại hội lần thứ X và XI của
Đảng bộ thành phố Hà Nội đã chỉ đạo thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô
Hà Nội đến năm 2020 với mục tiêu cơ bản là nhanh chóng chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ cơ cấu
kinh tế dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp sang cơ cấu kinh tế công nghiệp - dịch vụ - nông
nghiệp. Để thực hiện mục tiêu trên chính quyền thành phố đã nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng
kinh tế xã hội, chuyển một phần quỹ đất nông nghiệp để xây dựng và phát triển các khu công
nghiệp, tạo điều kiện cho các nhà kinh doanh đầu tư phát triển các ngành công nghiệp, lấp đầy
các khu công nghiệp cũ, mở rộng các khu công nghiệp mới ra các khu công nghiệp ngoại thành.
Đặc biệt là chính quyền thành phố có chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào phát triển
các ngành công nghiệp nhất là những doanh nghiệp có trình độ khoa học công nghệ cao. Bên
cạnh sự mở rộng và phát triển các khu công nghiệp, các ngành công nghiệp Hà Nội đã có nhiều
dự án nghiên cứu và các cuộc hội thảo về xây dựng và phát triển NNL phục vụ quá trình CNH,
HĐH Thủ đô từ nay đến năm 2020. Các giải pháp tổng thể được các nhà nghiên cứu đưa ra nhằm
xây dựng NNL cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá Thủ đô nói chung trong tất cả các
lĩnh vực kinh tế - xã hội. Luận văn với góc độ nghiên cứu về nguồn nhân lực cho CNH, HĐH đã
kế thừa các quan điểm và lý luận của những người đi trước, trên cơ sở đó đã nghiên cứu sâu hơn

về sự phát triển của NNL đối với sự phát triển của các ngành kinh tế của Hà Nội từ nay đến năm
2020. Vai trò của giáo dục đào tạo tới chất lượng nguồn nhân lực cho CNH, HĐH của thành phố
Hà Nội Tuy nhiên, đây là vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và phát triển trong tiến
trình phát triển của Hà Nội và trong quá trình thực hiện công cuộc CNH, HĐH Thủ đô. Mặc dù
tác giả đã nỗ lực trong thời gian cho phép, song luận văn cũng chưa thể đề cập rành rẽ đến mọi
vấn đề có liên quan đến đề tài. Vì vậy, rất mong sự góp ý bổ sung của các thầy cô trong hội đồng
để tác giả luận văn tiếp tục hoàn thiện về sau.


References
1. Đảnh cộng sản Việt Nam(2001), văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX. Nxb
CTQG, Hà Nội.
2. Đảnh cộng sản Việt Nam(2006), văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X. Nxb
CTQG, Hà Nội.
3. Đảnh cộng sản Việt Nam(2011), văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI. Nxb
CTQG, Hà Nội.
4. Báo điện tử Việt nam. Net thánh 12 năm 2010
5.Hoàng Chí Bảo (1993), "Ảnh hưởng của văn hóa đối với việc phát huy nguồn lực con
người", Tạp chí Triết học, (13), tr.14.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Từ chiến lược phát triển giáo dục đến chiến lược phát
triển nguồn nhân lực, Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
7. Đỗ Đức Định (1998), Đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực ở các nước ASEAN và
một số nước kinh tế công nghiệp mới ở Châu Á, Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà
Nội.
8. Nguyễn Minh Đường (1996), Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong
điều kiện mới, Đề tài KX.07-14, Hà Nội.
9. GS. VS Phạm Minh Hạc (1996), Vấn đề con người trong sự nghiệp CNH, HĐH,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. H.R. Hammer - K. Bubl - R. Kruge (2002), Toàn cầu hóa với các nước đang phát
triển, Đại học Quốc gia Hà Nội.

11. N. Henaff - J.Y. Martin (2001), Lao động việc làm và nguồn nhân lực ở Việt Nam
15 năm đổi mới, Nxb. Thế giới, Hà Nội.
12. M. Hilb (2001), Quản trị nguồn nhân lực theo định hướng tổng thể, Nxb. Thống
kê, Hà Nội.
13. Giáo trình kinh tế chính trị Mác Lênin. NXBST (2008)
14. Giáo trình kinh tế học nhân lực. NXBĐHQG hà Nội (2009)
15. Cục thống kê thành phố Hà Nội, niên giám thống kê 2010
16. Cục thống kê thành phố Hà Nội, niên giám thống kê 2011
17. Chương trình 01 – X06 Chính sách và giải pháp phát triển nhân lực trình độ cao
của thủ đô Hà Nội trong rhời kỳ CNH, HĐH (2003)
18. Đề tài khoa học cấp Nhà nước năm 2000: "Chiến lược phát triển nguồn nhân lực của
Việt Nam" của TS. Nguyễn Tuyết Mai, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
19. Lê Thị Hồng Điệp, Phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam theo hướng kinh tế tri
thức, luận văn thạc sỹ chuyên ngành kinh tế chính trị thức, luận văn thạc sỹ, trung tâm bồi dưỡng
giảng viên lý luận chính trị trường Đại Học Quốc Gia Hà Nội.
20. Đinh Văn Bính Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH ở
Việt Nam, luận văn thạc sỹ, chuyên ngành kinh tế chính trị, Trung tâm bồi dưỡng giảng viên lý
luận chính trị, trường đại học Quốc Gia Hà Nội.
21. Lê Văn Kỳ, Phát triển nguồn nhân lực và giải quyết việc làm ở Thanh Hoá, luận văn
thạc sĩ, chuyên ngành kinh tế chính trị, học viện quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, 2004.
22. Luận án Tiến sỹ: “Tác động KTTT đến quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền
kinh tế quốc dân Việt Nam” tác giả Cao Quang Xứng, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia,
năm 2008.
23. Luận án tiến sỹ: “Nâng cao chất lượng NNL tiếp cận KTTT ở Việt Nam” tác giả: Lê
Thị Ngân - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2005.
24. Nguyễn Thị Thơm (2004), Thị trường lao động Việt Nam. Thực trạng và giải pháp,
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2003 - 2004, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
25.Trần Thị Thu (2003), Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, Nxb. Lao động - Xã hội, Hà Nội.
26. Tổng Cục Thống kê (2009), Niên giám thống kê 2009, Nxb. Thống kê, Hà Nội.

27. Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội (2009), Công văn số 4503 UBND - NN ngày
21/5/2009 về kiện toàn Ban chỉ đạo phát triển nghề và làng nghề ở Hà Nội.
28. Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội (2010), Chương trình đào tạo nghề, giải
quyết việc làm đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
29. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội (2010), Báo cáo kết quả thực hiện
chương trình giải quyết việc làm giai đoạn 2006 - 2010 và phương hướng giải pháp giai đoạn
2010 - 2015, Hà Nội Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội Hà Nội (2006), Đề án xuất khẩu lao
động thành phố Hà Nội, giai đoạn 2006, 2010, 2012.
30. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội (2010), Báo cáo thực hiện chương
trình xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm, dạy nghề, Hà Nội.
31 . C.Mác (1984), Bộ tư bản, Tập thứ nhất, quyển I, phần 1, Nxb. Sự thật, Hà Nội.
32. Mác - Ph.ăngghen (1994), Toàn tập, tập 20, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
33. C.Mác - Ph.ăngghen (1995), Toàn tập, tập 1, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
34. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 4 (1945 - 1946), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
35. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 4 (1946 - 1954), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
36. Trần Văn Nga, Sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá qua thực tiễn Phú Thọ, luận văn thạc sĩ, chuyên ngành kinh tế chính trị, học viện chính trị
quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, 1999.
37. Trần Kim Hải, Sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, luận
án tiến sĩ, chuyên ngành kinh tế chính trị, Học viện chính trị quốc gia thành phố Hồ Chí Minh,
1999

×