Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thị xã sơn tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.39 KB, 15 trang )

Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thị xã
Sơn Tây


Đỗ Thị Ngân


Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị
Luận văn ThS. ngành: Kinh tế chính trị; Mã số: 60 31 01
Người hướng dẫn: GS.TS. Vũ Văn Hiền
Năm bảo vệ: 2012


Abstract. Làm rõ quan niệm cũng như vị trí, vai trò của doanh nghiệp vừa nhỏ trong
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Chỉ ra được tiêu chí xác định
quy mô của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta. Phân tích, đánh giá thực trạng phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thị xã Sơn Tây giai đoạn 2000 - 2010, những kết
quả đã đạt được và những vấn đề còn tồn tại. Đề ra một số giải pháp khả thi nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thị xã Sơn
Tây trong thời gian tới.

Keywords. Kinh tế chính trị; Doanh nghiệp vừa; Doanh nghiệp nhỏ; Thị xã Sơn Tây

Content

̉
ĐÂ
̀
U
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 25 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã


đóng một vai trò quan trọng vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Nghị quyết đại hội
lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ “khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát
triển sản xuất công nghiệp với nhiều quy mô, nhiều trình độ, chú trọng các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, phù hợp với định hướng chung và lợi thế của từng địa phương”.
Từ khi thực hiện luật doanh nghiệp (1999) tới nay, với sự quan tâm của Đảng và Nhà
nước, số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta tăng lên nhanh chóng, đạt được nhiều
thành tựu. Theo kết quả điều tra của Tổng cục thống kê, hiện nay ở nước ta các doanh nghiệp
vừa và nhỏ chiếm tới 99% số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh của cả nước, thu hút 77% lực
lượng lao động phi nông nghiệp. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn góp phần
không nhỏ vào nguồn thu ngân sách quốc gia. Điều này cho thấy các doanh nghiệp vừa và
nhỏ có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Vì vậy, ưu tiên phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ là một yêu cầu cần thiết và
khách quan đối với nền kinh tế đất nước.
Sơn Tây là một Thị xã thuộc tỉnh Hà Tây cũ, nay thuộc thành phố Hà Nội, cách trung tâm
Hà Nội hơn 40km về phía tây. Sơn Tây có vị trí địa lý thuận lợi, có nhiều tiềm năng để phát
triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thời gian qua, các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn
Thị xã đã đóng góp một phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế xã hội của Thị xã nói riêng
và của thành phố nói chung, thu hút được nhiều lao động trong và ngoài Thị xã, thúc đẩy các
ngành kinh tế khác phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thị xã theo hướng
hiện đại và hợp lý.
Tuy nhiên, so với những điều kiện và tiềm năng thuận lợi sẵn có, tình hình phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Thị xã Sơn Tây trong thời gian qua còn nhiều hạn chế như: số
lượng các doanh nghiệp còn ít, trình độ công nghệ còn lạc hậu, sức cạnh tranh yếu, ít vốn;
yếu kém trong việc tiếp cận thông tin và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, năng lực của đội ngũ
cán bộ quản lý còn nhiều hạn chế… Do vậy, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Thị xã
Sơn Tây là một yêu cầu cần thiết vừa có ý nghĩa cơ bản lâu dài, vừa là vấn đề thời sự cần
được quan tâm đúng mức. Đề tài “Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Thị xã Sơn Tây”
được lựa chọn làm luận văn thạc sĩ góp phần đáp ứng yêu cầu đó.
2. Tình hình nghiên cứu
Cho tới nay đã có nhiều công trình khoa học, nhiều bài viết, bài báo nghiên cứu về vấn đề

doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta. Trong đó đáng lưu ý là cuốn “Giải pháp phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam” do Giáo sư, tiến sĩ Nguyến Đình Hương (Đại học Kinh tế
Quốc dân làm chủ biên). Trong cuốn này, tác giả đề cập đến những vấn đề cơ bản nhất, khái
quát nhất về phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta trong nền kinh tế thị trường, một
số vướng mắc, hạn chế trong việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời gian qua.
Trên cơ sở đó, tác giả đề ra một số giải pháp và khuyến nghị nhằm phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ trong thời gian tới.
Bài viết của Tiến sĩ Trịnh Thị Mai Hoa, Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội về
“Vấn đề huy động vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam”.  đây, tác giả đề cập
đến những vấn đề huy động vốn của Việt Nam và những con đường huy động vốn mang tính
trị trường. Trên cơ sở đó khẳng định vai trò của nhà nước trong việc rà soát các thủ tục hành
chính, cơ chế, chính sách để tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động tốt hơn.
Bài viết của Tiến sĩ Nguyễn Hồng Nhung (tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 3, 2003)
“Vai trò của Chính phủ trong việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các nước ASEAN”.
Trong bài này, tác giả đã phân tích các chính sách khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp vừa
và nhỏ của các Chính phủ Singapore, Thái Lan, Malaysia, Indonesia. Từ đó, tác giả rút ra bốn
kết luận trong các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các nước này là: Hỗ trợ
phải thường xuyên, toàn diện và rộng khắp thông qua kế hoạch, chương trình cụ thể; thu hút
các cơ quan, các tổ chức, các bộ ngành liên quan; xác định nguyên nhân chủ yếu cần hỗ trợ
và xây dựng quan hệ qua lại giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ với doanh nghiệp lớn, các
công ty nước ngoài để tạo mạng lưới sản xuất quy mô quốc gia, trong đó doanh nghiệp vừa
và nhỏ đóng vai trò là vệ tinh.
Bài viết của Vũ Văn Hà - Đặng Ngọc Hiếu, báo Điện tử Đảng cộng sản Việt Nam về
“Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của Nhật Bản”. Trong đó, tác giả trình bày
tình hình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Nhật Bản trên cở sở đó rút ra kinh nghiệm,
kiến nghị một số giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
Bài viết của Thạc sĩ Hoàng Thị Thi Thư, Bộ Thương Mại về kinh nghiệm của Mĩ và
Trung Quốc trong việc hỗ trợ và thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam”. Trong bài viết này, tác giả nói về vai trò của chính phủ Mĩ và Trung Quốc trong việc
thúc đẩy các doanh nghiệp vừa và nhỏ, những kinh nghiệm về quản lý, phát triển và hỗ trợ

doanh nghiệp vừa và nhỏ, từ đó đặt ra yêu cầu: Việt Nam phải có cái nhìn như thế nào về
doanh nghiệp vừa và nhỏ, cách thức quản lý phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
ra sao.
Ngoài ra, còn một số luận văn, luận án nghiên cứu về doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các địa
phương trong cả nước.
Nhưng nhìn chung, các công trình đó đều nghiên cứu về doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các
khía cạnh như:
- Thực trạng doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta trong thời gian qua về: quy mô, công
nghệ, vốn, trình độ quản lý, tạo việc làm,…
- Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực và trên thế giới về phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
- Những thuận lợi và khó khăn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong xu thế
mở cửa hội nhập với khu vực và thế giới…
Như vậy đã có nhiều công trình nghiên cứu về doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nhiều khía
cạnh và góc độ khác nhau. Những kết quả nghiên cứu đó là những luận cứ quan trọng để tác
giả luận văn tiếp thu có chọn lọc cho công trình nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, trong
những công trình khoa học đó chưa có công trình nào nghiên cứu về việc phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở thị xã Sơn Tây hiện nay một cách có hệ thống dưới góc độ khoa học
Kinh tế Chính trị. Do vậy, đề tài luận văn sẽ là một công trình khoa học độc lập, không trùng
lặp với các công trình khác.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích:
Trên cơ sở làm rõ vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình phát triển kinh
tế xã hội của Thị xã Sơn Tây nói riêng và thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp đó.
Luận văn đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và phát
triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn quan trọng này trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ:
Để đạt được những mục đích trên, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Làm rõ quan niệm cũng như vị trí, vai trò của doanh nghiệp vừa nhỏ trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Chỉ ra được tiêu chí xác định quy mô của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thị xã Sơn Tây giai
đoạn 2000 - 2010, những kết quả đã đạt được và những vấn đề còn tồn tại.
- Đề ra một số giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển các
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thị xã Sơn Tây trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng:
Các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ ở Thị xã Sơn Tây thuộc tất cả các ngành: công
nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, thương mại, du lịch, dịch vụ…
4.2. Phạm vi:
Luận văn ngiên cứu các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thị xã Sơn Tây từ năm 2000 đến năm
2010.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận văn sử dụng các
phương pháp như: phương pháp khảo sát thực tế, thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh đối
chiếu…
6. Đóng góp khoa học của luận văn
- Góp phần khái quát và nêu rõ hơn vị trí, vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong tiến
trình phát triển kinh tế xã hội của Thị xã Sơn Tây nói riêng và của đất nước nói chung.
- Nêu bật được bức tranh sinh động của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Thị xã Sơn Tây trong
thời gian qua.
- Kiến nghị những giải pháp, chính sách cho việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ cho
Thị xã Sơn Tây trong thời gian tới.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cấp có thẩm quyền trong việc
hoạch định đường lối, chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Thị xã Sơn Tây trong
thời gian tới.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn được bố cục với 3
chương, 8 tiết.
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Chƣơng 2: Thực trạng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thị xã Sơn Tây giai đoạn
2000 - 2010.
Chƣơng 3: Phương hướng và các giải pháp cơ bản phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
thị xã Sơn Tây trong thời gian tới.

Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1. Khái niệm và đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Khái niệm và tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ
Ngày nay, trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, cụm từ doanh nghiệp vừa và
nhỏ đã được sử dụng một cách phổ biến. Đối với các nước phát triển, khái niệm DNVVN
được biết đến từ những năm đầu của thế kỷ XX và đã được quan tâm phát triển khu vực
DNVVN từ những năm 50 của thế kỷ XX.  Việt Nam khái niệm DNVVN được nhắc đến
nhiều là từ những năm 1990 đến nay. Dù đã được biết từ lâu, nhưng quan niệm về DNVVN
thì mỗi nước có những quan niệm khác nhau. Điểm giống nhau duy nhất trong quan niệm về
DNVVN là khái niệm này dùng để chỉ một loại hình doanh nghiệp được phân loại theo quy
mô sản xuất của DN với những tiêu chí như vốn, lao động, doanh thu…
Ngày 23/11/2001, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát
triển DNVVN. Nghị định này đã đưa ra một định nghĩa chung về DNVVN để các ban ngành,
địa phương, các tổ chức trong và ngoài nước có căn cứ xác định đối tượng thực hiện chính
sách và các biện pháp trợ giúp phát triển. Theo định nghĩa này, DNVVN là các cơ sở sản xuất
kinh doanh độc lập đã ĐKKD theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ
đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.
Như vậy, đối tượng được xác định là DNVVN bao gồm:
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp;
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật DNNN;
- Các HTX thành lập và hoạt động theeo Luật HTX;
- Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo quy định của Chính phủ.
Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có ĐKKD và thỏa mãn hai tiêu

thức lao động và vốn đưa ra tại Nghị đinh đều được coi là DNVVN Việt Nam. Theo cách
phân loại này, số DNVVN chiếm khoảng 95% tổng số doanh nghiệp hiện có tại Việt Nam.
1.1.2. Đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
Đặc điểm cơ bản của DNVVN ở Việt Nam thể hiện trên một số điểm như sau:
Một là, quy mô doanh nghiệp nhỏ nên năng lực sản xuất - kinh doanh bị hạn chế, bao
gồm cả năng lực về thiết bị - công nghệ, năng lực về vốn, năng lực về quản lý.
Hai là, Hình thức tổ chức các DNVVN rất đa dạng. Các DNVVN ở Việt Nam thuộc
nhiều thành phần kinh tế với nhiều hình thức tổ chức doanh nghiệp khác nhau, bao gồm từ
DNNN, DNTN đến các HTX.
Ba là, Ngành nghề kinh doanh rất đa dạng. DNVVN có mặt trong nhiều ngành nghề, lĩnh
vực, có mặt ở tất cả các vùng, miền, địa phương.
1.2. Vai trò và những nhân tố tác động đến sự phát triển của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ
1.2.1. Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1.1. Vai trò kinh tế
Hiện nay, ở hầu hết các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển, các
DNVVN chiếm tỷ trọng cao, đóng một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Điều này
cũng đúng với tình hình của Việt Nam, được thể hiện trên các khía cạnh như sau:
Thứ nhất, các DNVVN chiếm tỷ trọng cao trong tổng số các cơ sở sản xuất kinh doanh và
ngày càng gia tăng mạnh. Phần lớn các nước trên thế giới, số lượng các DNVVN chiếm
khoảng 90% tổng số doanh nghiệp.
Thứ hai, các DNVVN góp phần quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư trong dân cư và
sử dụng tối ưu các nguồn lực tại địa phương.
Thứ ba, các DNVVN có vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng của nền kinh tế. Các
doanh nghiệp này góp phần quan trọng vào sự gia tăng thu nhập quốc dân của các nước trên
thế giới, bình quân chiếm khoảng 50% GDP ở mỗi nước.
Thứ tư, các DNVVN là nhân tố tạo sự năng động nền kinh tế trong cơ chế thị trường,
đóng góp quan trọng trong việc làm tăng lưu thông và sản xuất xuất khẩu hàng hóa.
Thứ năm, các DNVVN có vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thứ sáu, các DNVVN góp phần dân chủ hóa nền kinh tế, duy trì sự tự do cạnh tranh và

có khả năng ứng biến nhanh nhạy.
Thứ bảy, các DNVVN là nơi đào tạo doanh nhân.
1.2.1.2. Vai trò xã hội
DNVVN góp phần quan trọng tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
Đây là một thế mạnh rõ rệt của các DNVVN và là một trong những lý do chủ yếu khiến
chúng ta phải đặc biệt chú trọng phát triển các loại hình doanh nghiệp này. Sự lớn mạnh của
các DNVVN đã làm tăng thu nhập của công nhân và giảm tỷ lệ thất nghiệp của mỗi địa
phương nói riêng và toàn lãnh thổ nói chung.
1.2.2. Những nhân tố tác động đến sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Có rất nhiều nhân tố tác động đến sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, sau đây
là một số nhân tố cơ bản:
1.2.2.1. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.2.2. Chính sách và cơ chế quản lý
1.2.2.3. Đội ngũ các nhà sáng lập và quản lý doanh nghiệp
1.2.2.4. Sự phát triển và khả năng ứng dụng tiến bộ công nghệ
1.2.2.5. Tình hình thị trường
1.3. Kinh nghiệm về phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của một số nƣớc và một số
địa phƣơng ở nƣớc ta
1.3.1. Kinh nghiệm về phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của một số nước
1.3.1.1. Cộng hòa Liên bang Đức
1.3.1.2. Đài Loan
1.3.1.3. Nhật Bản
1.3.2. Kinh nghiệm về phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của một số địa phương ở
nước ta
1.3.2.1. Tỉnh Bình Dương
1.3.2.2. Tỉnh Bắc Ninh

Chƣơng 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
Ở THỊ XÃ SƠN TÂY GIAI ĐOẠN 2000 - 2010

2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội của thị xã Sơn Tây - tiềm năng cho sự phát triển của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ
2.1.1. Về nguồn lực tự nhiên
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.
- Về công tác quy hoạch.
- Về công tác khuyến công dạy nghề, phát triển làng nghề, làng có nghề
- Về công tác thu hút đầu tư, tài chính - ngân hàng.
2.2. Thực trạng hoạt động của doanh nghiê
̣
p vƣ
̀
a va
̀
nho
̉
ở thị xã Sơn Tây giai đoạn
2000 - 2010
2.2.1. Nguồn hình thành doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nguồn hình thành DNVVN của thị xã Sơn Tây khá đa dạng, từ hầu khắp các thành phần,
tầng lớp trong xã hội như: Chủ các cơ sở sản xuất, chủ trang trại, chủ hộ kinh doanh thương
mại, tầng lớp trí thức, cán bộ, công nhân viên từ các Doanh nghiệp nhà nước, Hợp tác xã vì
nhiều lý do ra kinh doanh độc lập.
Tuy nhiên nguồn chủ yếu tập trung vào:
- Chủ các cơ sở sản xuất kinh doanh tư nhân.
- Chủ các hộ kinh doanh thương mại.
Có thể tạm phân loại nguồn hình thành DNVVN theo một số tiêu chí như sau:
- Các đối tượng có kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, am hiểu thị trường: Chủ các cơ sở
sản xuất kinh doanh tư nhân lớn, chủ các hộ kinh doanh thương mại lớn, một số nhà trí thức,
cán bộ, công nhân từ DNNN, HTX.
- Các đối tượng am hiểu pháp luật, có kiến thức kinh doanh hiện đại: tầng lớp trí thức,

một phần trong số chủ các cơ sở sản xuất kinh doanh tư nhân, chủ các hộ kinh doanh thương
mại, một phần cán bộ, công nhân từ DNNN, HTX.
- Các đối tượng có tiềm lực tài chính: Chủ các cơ sở sản xuất kinh doanh tư nhân lớn, chủ
các hộ kinh doanh thương mại lớn.
2.2.2. Số lượng và cơ cấu các loại hình doanh nghiê
̣
p vư
̀
a va
̀
nho
̉

* Về số lượng doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động bên cạnh những doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, từ 2001 -
2010 có 12 doanh nghiệp phải giải thể và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chiếm
3,5% tổng số doanh nghiệp đã thành lập.
* Về cơ cấu doanh nghiệp
Tính đến năm 2010 toàn Thị xã có 327 doanh nghiệp và khoảng 900 hộ kinh doanh cá
thể. Trong đó: Công ty cổ phần: 121 công ty; Công ty TNHH: 132 công ty; Công ty TNHH -
1TV: 14 công ty; Doanh nghiệp tư nhân: 60 doanh nghiệp (bảng 2.1, biểu 2.2).
* Về phân bố ngành nghề hoạt động
Theo luật Doanh nghiệp tư nhân, Luật Công ty (1990), Luật Doanh nghiệp (1999) quy
định DN được phát triển đa ngành nghề tùy theo khả năng của DN (trừ những ngành nghề bị
pháp luật cấm). Các DNVVN ở Sơn Tây được mở ra với các ngành nghề tương đối đa dạng
hướng vào những ngành nghề mà Thị xã có thế mạnh như: hàng dệt may, thêu ren, cơ kim
khí - điện, công nghiệp chế biến thực phẩm và đồ uống, ngành sản xuất vật liệu xây dựng,
gốm, ngành công nghiệp sản xuất đồ mộc dân dụng và chế biến lâm sản… đã góp phần đáp
ứng nhu cầu SXKD, nhu cầu tiêu dùng cho nhân dân, góp phần phát triển kinh tế xã hội của
Thị xã. Cụ thể phân chia theo các lĩnh vực chính sau: công nghiệp - xây dựng: 105 doanh

nghiệp; thương mại - dịch vụ: 140 doanh nghiệp; tiểu thủ công nghiệp: 82 doanh nghiệp
(Biểu 2.3).
Nhìn chung các DNVVN chủ yếu đầu tư vào các ngành nghề truyền thống hoặc các
ngành ít vốn, sinh lời khá cao và đặc biệt là khả năng thu hồi vốn nhanh.
2.2.3. Tiềm lực doanh nghiê
̣
p vư
̀
a và nhỏ ở thị xã Sơn Tây
* Vốn
Tiềm lực về vốn của một DN có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của DN. Đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay, nếu tiềm lực vốn của DN càng lớn thì DN
có khả năng cạnh tranh trên thương trường. Đối với các DN thuộc khu vực kinh tế tư nhân,
với sự thông thoáng của môi trường pháp lý, với cơ chế chính sách phù hợp, khu vực kinh tế
này đã thu hút một lượng vốn lớn trong dân cư để đầu tư vào sản xuất kinh doanh; số cơ sở
SXKD, quy mô vốn ngày càng tăng lên. So với thời điểm năm 2001, năm 2010 vốn đăng ký
kinh doanh bình quân một DN tăng gấp 2,6 lần. Song số DN ở Sơn Tây có số vốn dưới 5 tỷ
đồng còn chiếm tỷ lệ lớn, thậm chí có nhiều DN vốn dưới 500 triệu đồng.
* Về trình độ công nghệ.
Khoa học và công nghệ là yếu tố sản xuất đầu vào quan trọng. DN muốn thu lợi nhuận
cao đòi hỏi phải đổi mới dây chuyền, công nghệ sản xuất ứng dụng những công nghệ sản xuất
hiện đại, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh. Nhận thức
được điều đó, thời gian qua hoạt động ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất kinh
doanh của các DNVVN ở thị xã Sơn Tây đã có những bước tiến đáng kể. Nhiều DNVVN đã
mạnh dạn đầu tư mới, ứng dụng công nghệ mới để tạo ra các sản phẩm có chất lượng và sức
cạnh tranh cao.
Đối với các DNVVN, phần lớn các DN này trước khi thành lập thiếu sự chuẩn bị về kiến
thức kinh doanh, công nghệ, thị trường cộng thêm vào là số vốn ít ỏi nên trang thiết bị sản
xuất hầu hết là sản xuất trong nước. Song với tính linh hoạt, nhanh nhẹn của thành phần kinh
tế này, để đáp ứng nhu cầu của kinh doanh trong cơ chế thị trường, các DN đã tìm mọi cách

xoay sở để đổi mới, cải tạo trang thiết bị phục vụ sản xuất, song tuyệt đại đa số cũng chỉ ở
trình độ trung bình. Năm 2010, trong số 313 DN có 16 DN (5,1%) có trình độ kỹ thuật và
công nghệ tiên tiến, trung bình 290 DN (92,7%), lạc hậu có 7 DN (2,2%).
* Về nhân lực.
Thời gian qua DNVVN ở thị xã Sơn Tây đã đóng vai trò tích cực và quan trọng trong việc
giải quyết việc làm cho người lao động trong và ngoài thị xã. Cùng với đà tăng trưởng nhanh
về số lượng các DNVVN, quy mô lao động cũng tăng tương ứng. Nhiều DNVVN đã giải
quyết việc làm cho một số lượng lao động tương đối lớn: Công ty cổ phần Tập đoàn xây
dựng và du lịch Bình Minh, công ty TNHH Mây tre Xuân Lạng, công ty cổ phần thêu ren
Ngọc Kiên… Theo số liệu thống kê, tổng số lao động trong các DNVVN gồm cả 900 hộ kinh
doanh cá thể tính đến cuối năm 2010 là hơn 14 nghìn người.
* Về trình độ quản lý sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, thiết yếu đòi hỏi cần phải có một đội ngũ những người quản
lý DN có kinh nghiệm, có bản lĩnh đồng thời phải nắm vững lý thuyết quản trị DN, hiểu biết
pháp luật… Nhận thức được sự cần thiết đó, những năm qua thị xã Sơn Tây đã chú trọng việc
đào tạo và đào tạo lại đội ngũ quản lý DN, nhất là đối với các DNVVN. Đến nay, thực trạng
trình độ chuyên môn của đội ngũ quản lý DNVVN trên địa bàn thị xã như sau: rất nhiều
DNTN, công ty TNHH, CTCP được hình thành trên cơ sở sắp xếp lại sản xuất, đổi mới cơ
chế quản lý DNNN và HTX nên nhiều chủ DN là cán bộ công nhân viên nhà nước. Do vậy số
có trình độ cao đẳng, đại học trở lên chiếm 26,6% , trình độ trung cấp chiếm 21,4%, công
nhân kỹ thuật chiếm 16% và chưa qua đào tạo là 36%. (Bảng 2.4 ).
2.2.4. Thị trường và sức cạnh tranh doanh nghiê
̣
p vư
̀
a va
̀
nho
̉


Cùng với sự phát triển về số lượng DN, ngành nghề kinh doanh ngày càng đa dạng, các
sản phẩm, dịch vụ do các DNVVN thực hiện ngày càng tăng về số lượng, đa dạng về chủng
loại, làm phong phú thêm thị trường.
Một số DN đã có những sản phẩm đạt chất lượng được thị trường trong và ngoài nước
chấp nhận như các sản phẩm thủ công mỹ nghệ truyền thống (thêu ren, mây tre đan, may
mặc…). Còn lại hầu hết sản phẩm của các DN sức cạnh tranh còn yếu do kỹ thuật công nghệ
lạc hậu, cùng với trình độ quản lý và khả năng tài chính hạn chế. Nhìn chung các DNVVN
gặp khó khăn về thị trường, hạn hẹp thị phần, sản phẩm chủ yếu tiêu thụ tại địa phương, sức
cạnh tranh kém. Năm 2010 ở thị xã Sơn Tây có khoảng 26,3% số DN có ưu thế chiếm lĩnh thị
trường, 62% số DN kinh doanh trong thế chưa vững chắc và 11,6% số DN không có khả
năng cạnh tranh để có thị trường trong nước.
2.2.5. Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiê
̣
p vư
̀
a va
̀
nho
̉

Với quy mô vừa và nhỏ, các DNVVN dễ dàng phát huy những lợi thế của mình: tính linh
hoạt cao, thích ứng với sự biến động của thị trường, khả năng thay đổi mặt hàng, mẫu mã
nhanh theo thị hiếu của khách hàng, sử dụng nguyên liệu, vật liệu sẵn có ở địa phương,… để
từ đó dẫn đến hoạt động SXKD đạt hiệu quả. Đặc biệt đối với DN thuộc khu vực kinh tế tư
nhân, xét trên giác độ quản lý cá nhân chủ DN có toàn quyền quyết định độc lập, do đó có thể
đưa ra quyết định một cách nhanh chóng, mọi hoạt động SXKD tiến hành một cách linh hoạt
ứng phó nhanh và có hiệu quả thiết thực. Cá nhân chủ sở hữu được quyền hưởng tất cả lợi
nhuận tạo ra, điều đó thúc đẩy và tạo động lực cho người chủ làm việc chăm chỉ, cần cù hơn.
Phần lớn DNTN đều có quy mô nhỏ, giữa người chủ và người thợ có mối quan hệ bà con, họ
hàng, bạn bè, quen biết tin cậy nhau, có thiên hướng tạo ra sự hòa hợp trong DN. Vì vậy đa

số các DN đều có những điều kiện thuận lợi để kinh doanh có hiệu quả tốc độ chu chuyển của
vốn nhanh, điển hình như DN Bình Minh trong năm 2009 có doanh thu 11.107 triệu đồng
tương ứng với số vốn đầu tư: 600 triệu đồng, công ty TNHH Hà Dũng có doanh thu 2.134
triệu đồng trong khi vốn đầu tư chỉ có 450 triệu đồng… Gần đây, một số DN ngành thủ công
mỹ nghệ đã tham gia làm hàng xuất khẩu, tạo hướng đi mới, nhằm khai thác lợi thế, góp phần
tăng trưởng kinh tế địa phương. Song với thực trạng khó khăn hiện tại (vốn, công nghệ, trình
độ lao động, quản lý kinh doanh…) nên hầu hết các DN mới chỉ có khả năng tồn tại được
trong thị trường cạnh tranh, số lãi đạt được của từng DN còn thấp, hiệu quả sinh lời của đồng
vốn chưa cao. Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ của Phòng Kinh tế thị xã Sơn Tây trong số
200/313 DNVVN gửi báo cáo năm 2010, tổng số doanh thu thuần của các DN đạt được là
578.845 triệu đồng, số DN hoạt động hòa vốn và có lãi là 161/200 DN với số lãi 5.978 triệu
đồng, số DN hoạt động còn bị lỗ là 39/200 DN với số lỗ là 1.552 triệu đồng, hiệu suất sinh
lời của đồng vốn là 0.0269.
2.2.6. Tác động đối với kinh tế của Thị xã
DNVVN có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế trong giai đoạn hiện
nay. Đối với thị xã Sơn Tây, khi việc đầu tư hình thành các DN quy mô lớn đang có nhiều
hạn chế về vốn, về kết cấu hạ tầng, về trình độ công nghệ, trình độ quản lý… thì việc phát
triển DNVVN có ý nghĩa quyết định để tạo ra sự tăng trưởng kinh tế năng động và bền vững.
Thực tế đã kiểm nghiệm điều đó, nền kinh tế thị xã Sơn Tây từ năm 2001 trở lại đây, tốc
độ tăng trưởng kinh tế liên tục tăng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng
nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ. Đó là nhờ sự đóng góp đáng kể của các
DNVVN. Chúng ta có thể nhận thấy vai trò đó thể hiện qua các mặt cụ thể sau:
Một là, DNVVN góp phần quan trọng tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, tăng
thu nhập,…
Hai là, các DNVVN đóng góp không nhỏ vào tăng trưởng kinh tế của Thị xã, với số lượng
cơ sở SXKD khá lớn cùng với tổng lượng vốn huy động được cũng như lực lượng lao động
đông đảo, các DNVVN đóng góp không nhỏ vào tăng trưởng kinh tế của Thị xã.
Ba là, các DNVVN góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế của Thị xã.
Bốn là, các DNVVN giữ vai trò quan trọng trong việc huy động, khai thác và tận dụng
mọi nguồn lực cho phát triển.

Năm là, các DNVVN góp phần làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn.
Sáu là, khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống.
Bảy là, các DNVVN, đặc biệt là các DNVVN ở ngoại Thị góp phần thực hiện đường lối
của Đảng, xây dựng nông thôn mới.
2.3. Đánh giá chung tình hình hoạt động của doanh nghiê
̣
p vƣ
̀
a va
̀
nho
̉
ở thị xã Sơn
Tây
2.3.1. Những kết quả đạt được
Có thể nói những chính sách của Thành phố, Thị xã đã tạo động lực to lớn cho các
DNVVN có điều kiện phát triển và đạt được nhiều thành tựu. Qua phân tích ở trên có thể khái
quát về thực trạng DNVVN trên địa bàn thị xã Sơn Tây như sau:
Thứ nhất: Số lượng các DNVVN tăng nhanh và có sự biến đổi cơ cấu theo hướng DNNN
giảm do giải thể, sát nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu.
Thứ hai: Việc tăng nhanh về số lượng DNVVN, nhất là các cơ sở sản xuất kinh doanh cá
thể đã tạo nên nhiều việc làm và tự giải quyết việc làm cho hàng chục ngàn người lao động,
nhất là lao động phổ thông chưa có việc làm và lao động dôi dư trong các DNNN sau khi sắp
xếp lại.
Thứ ba: Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh của DNVVN đã thúc đẩy quá
trình đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của xã hội, nhất là các nhu
cầu nhỏ lẻ mà các DN lớn không muốn hoặc không có khả năng sản xuất.
Thứ tư: Hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý trong nội bộ DNVVN thuộc
các thành phần kinh tế đã chuyển đổi theo hướng tích cực, thiết thực hơn, năng động hơn, gắn
sản xuất với thị trường nhằm tạo ra động lực phát triển mới. Các hợp tác xã không dựa dẫm,

ỷ lại nhau và tập thể hóa tràn lan như trước đây.
Thứ năm: Các DNVVN đã thâm nhập vào mọi ngành kinh tế. Các DNVVN đã thúc đẩy
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế để chuyển nền sản xuất tiểu nông lên sản xuất lớn, được
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thứ sáu: Nhờ sự phát triển theo hướng tích cực trên nên các DNVVN bước đầu đã đóng
góp một tỷ lệ đáng khích lệ về giá trị sản xuất của các ngành, giá trị tăng thêm cũng như đóng
góp vào ngân sách hàng năm của thị xã, góp phần tạo nên tốc độ tăng trưởng kinh tế và sự đổi
mới nhiều mặt kinh tế - xã hội của thị xã theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2.3.2. Những vấn đề đang đặt ra đối với việc phát triển doanh nghiê
̣
p vư
̀
a va
̀
nho
̉
ở Sơn
Tây
* Về việc thực thi chính sách phát triển doanh nghiê
̣
p vư
̀
a va
̀
nho
̉
nói chung
* Đối với thị xã Sơn Tây
* Những hạn chế và các vấn đề nổi cộm của các doanh nghiê
̣

p vư
̀
a va
̀
nho
̉
nói chung
Những vấn đề đặt ra trong hoạt động của các doanh nghiê
̣
p vƣ
̀
a va
̀
nho
̉
ở Sơn Tây:
- Về quy mô, chất lượng DN.
- Công tác quản trị của các DNVVN có nhiều hạn chế, còn yếu, thiếu chiến lược kinh
doanh và xây dựng thương hiệu, phát triển thị trường.
- Chưa phát huy tính chủ động của bản thân DN trong việc khai thác thế mạnh của địa
phương, liên doanh liên kết để tự vươn lên, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường và hội
nhập kinh tế quốc tế.
- Trình độ quản lý của DN còn thấp nên tình trạng lệch lạc trong phát triển DN (phát triển
còn mang tính tự phát, vi phạm pháp luật, gây ô nhiễm môi trường) vẫn diễn ra ở một bộ
phận các DN.
- Tình trạng chưa ký kết hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội, xây dựng thỏa ước lao
động, đảm bảo điều kiện lao động, chăm lo đời sống của người lao động, chưa dành kinh phí
để đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động còn diễn ra phổ biến dẫn đến người lao
động chưa gắn bó với DN, và bản thân người lao động khó có điều kiện nâng cao tay nghề.
- Hiệu quả SXKD của DNVVN trên địa bàn thị xã còn thấp.

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế và những vấn đề nổi cộm
Nguyên nhân từ phía các DN.
- Chủ DN và cán bộ quản lý DN nhiều người chưa được đào tạo cơ bản, thiếu kiến thức
về quản trị kinh doanh, về pháp luật kinh tế. Thậm chí một số không nhỏ trong họ chưa quan
tâm nghiên cứu pháp luật; hoặc chưa có ý thức thực hiện kinh doanh theo quy định của pháp
luật.
- Đa số DN ở thị xã Sơn Tây đều thuộc loại nhỏ, hoặc quá nhỏ, người góp vốn chủ yếu
vẫn là những thành viên trong cùng gia đình, những người thân trực hệ, bạn bè thân thiết…
Vì vậy, các mối quan hệ gia đình, huyết thống, bạn bè được điều chỉnh bởi phong tục, tập
quán truyền thống coi nhẹ quy định của pháp luật về quan hệ góp vốn kinh doanh và quản lý
DN. Sự thiếu minh bạch, không rõ ràng, tính phi chính thức và thậm chí không hợp pháp
trong quản lý còn khá nhiều.
- Vấn đề đảm bảo điều kiện cho người lao động, nâng cao chất lượng lao động chưa được
các DN quan tâm đúng mức.
- Thiếu liên kết, hợp tác giữa các DN lớn với DNVVN dẫn đến chất lượng, hiệu quả và
sức cạnh tranh thấp của cả DNVVN và DN lớn.
Nguyên nhân từ phía cơ quan quản lý nhà nước.
- Việc phổ biến và tổ chức thực hiện pháp luật về DN và kinh doanh chưa được các cấp
ủy Đảng và chính quyền địa phương quan tâm đúng mức.
- Việc hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý DN còn rất hạn chế, kinh
phí hạn hẹp, tổ chức chưa thống nhất.
- Công tác quản lý Nhà nước chưa theo kịp sự phát triển của các DN, không minh bạch.

Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
Ở THỊ XÃ SƠN TÂY TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Những mục tiêu và phƣơng hƣớng phát triển doanh nghiê
̣
p vƣ
̀

a va
̀
nho
̉
ở thị xã
Sơn Tây
3.1.1. Mục tiêu chung theo quan điểm của thị xã Sơn Tây
- Tốc độ giá trị tăng thêm (VA) bình quân hàng năm từ 15,5% -17%;
- Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp - xây dựng chiếm 47% - 48%; ngành dịch vụ chiếm 46% -
47%; nông - lâm nghiệp, thủy sản chiếm 5% - 6%.
- Thu nhập giá trị tăng thêm bình quân đầu người đến năm 2015 phấn đấu đạt từ 40 - 45
triệu đồng.
- Phấn đấu đến năm 2015 toàn thị xã có khoảng hơn 400 DN, bình quân mỗi năm tăng
khoảng 15 DN.
- Nâng tỷ lệ DN có vốn đăng ký từ 1 tỷ đồng trở lên đến năm 2015 là 80%, vốn bình quân
của một DN trên 1,5 tỷ đồng.
- Các DN tập trung vào nâng cao năng lực sản xuất và sức cạnh tranh đặc biệt là các DN
công nghiệp phấn đấu giá trị sản xuất đạt nhịp độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011 -
2015 từ 20% - 25%, giai đoạn 2016 - 2020 từ 27% - 32%.
- Đóng góp ngân sách: trên 40% tổng thu ngân sách địa phương.
- Thu hút lao động bình quân 1500 người/năm.
3.1.2. Định hướng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quan điểm của tác giả
luận văn
Xuất phát từ những quan điểm, định hướng chỉ đạo chung của Đảng, Chính phủ và những
nghị quyết của thị xã Sơn Tây về phát triển DNVVN, tác giả luận văn nêu một số hướng cơ
bản đối với đặc thù thị xã Sơn Tây để phát triển DNVVN như sau:
Một là, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi phát triển các DNVVN hoạt động sản xuất
có tính chuyên môn cao, hiệu quả, ổn định; nhất là các ngành sản xuất có thế mạnh và mang
tính truyền thống như sản xuất hàng thủ công, mỹ nghệ, dệt may, sản xuất vật liệu xây dựng,
cơ khí…

Hai là, khuyến khích tạo điều kiện thành lập và phát triển nhiều DNVVN, chú trọng sự
phát triển một số DN có uy tín, đầu đàn, tạo ra các sản phẩm có chất lượng, uy tín cao trên thị
trường Thủ đô và cả nước.
Ba là, ban hành một số cơ chế chính sách đặc thù để phát triển nhanh, mạnh và hiệu quả
các DNVVN.
Bốn là, vừa tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc ra đời các DN mới, vừa chăm lo, theo
dõi, nâng đỡ và quản lý tốt toàn bộ hệ thống các DN.
Năm là, khuyến khích và có các chính sách ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp kinh
doanh ngành nghề thu hút nhiều lao động, doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm cho các làng nghề,
làm đầu tàu trong phát triển làng nghề.
Sáu là, tiếp tục ưu tiên phát triển nghề và làng nghề, khuyến khích các tổ chức, cá nhân
đưa các nghề mới có hiệu quả kinh tế và tạo việc làm cho khu vực nông thôn.
Bảy là, coi việc phát triển DNVVN cũng là nhiệm vụ chung của tổ chức Đảng, chính
quyền, đoàn thể và của cả cộng đồng để phát huy sức mạnh tổng hợp chung.
3.2. Những giải pháp chủ yếu để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thị xã Sơn
Tây
Từ thực tiễn những hạn chế và nổi cộm đang đặt ra đối với hoạt động của các DNVVN ở
Sơn Tây đã trình bày cuối chương 2, trên cơ sở những định hướng vừa nêu trên, tác giả luận
văn khuyến nghị một số giải pháp chủ yếu để phát triển DNVVN như sau:
3.2.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý cho việc phát triển kinh doanh vừa và nhỏ
Đây là giải pháp kinh tế vĩ mô được quyết định của cấp Nhà nước, Chính phủ và Thành
phố. Tuy nhiên đó cũng là vấn đề quyết định đối với một địa bàn địa phương như thị xã Sơn
Tây.
* Về hoàn thiện khung hình pháp lý.
* Đẩy mạnh cải cách hành chính.
3.2.2. Hoàn thiện các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
Muốn các doanh nghiệp, đặc biệt là các DNVVN của thị xã Sơn Tây phát triển thì phải
thực hiện đồng thời các giải pháp về chính sách sau:
* Chính sách tín dụng
* Chính sách thuế

* Chính sách đất đai
* Chính sách công nghệ và môi trường
3.2.3. Tạo lập và mở rộng thị trường cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Tạo điều kiện pháp lý, hoàn thiện môi trường vĩ mô để hình thành thị trường vốn, thị
trường lao động, thị trương tài chính… phát triển làm tiền đề cho thị trường thương mại phát
triển với tốc độ cao.
- Chiến lược phát triển kinh tế của thị xã phải được xây dựng chính xác, ổn định để giúp
các DN xây dựng chiến lược và định hướng điều chỉnh hoạt động của mình sao cho phù hợp
với chiến lược chung của thị xã.
- Tích cực hỗ trợ tìm kiếm thị trường tiêu thụ mới cho DN đồng thời phải tăng cường
công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại,
buôn bán hàng quốc cấm và kinh doanh trái phép, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm
pháp luật; bình ổn thị trường xã hội, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, thông thoáng giữa
các vùng miền trong tỉnh, hội nhập với thị trường trong và ngoài nước.
- Tổ chức tốt công tác thông tin, dự báo thị trường cho các DN, tổ chức các dịch vụ tư
vấn tiếp thị để giúp các DN nắm bắt các cơ hội đầu tư kinh doanh; tạo điều kiện cho các
doanh nhân trong thị xã tiếp cận, tham quan, khảo sát tìm đối tác, khai thác thị trường trong
và ngoài nước để liên doanh, liên kết có hiệu quả, chiếm lĩnh được thị trường trong và ngoài
nước. Nâng cao chất lượng thông tin, dự báo thị trường xu hướng biến động về cung cầu và
giá. Tăng cường thông tin, giới thiệu các chủ trương, hiệp định, chính sách hội nhập của Nhà
nước ta tạo điều kiện cho các DN trong thị xã chủ động hội nhập tốt hơn.
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại với xúc tiến đầu tư tìm kiếm thị
trường. Thị xã cần hỗ trợ cho các DN trong việc xây dựng thương hiệu như: tăng cường các
hoạt động quảng bá giới thiệu sản phẩm, thủ công mỹ nghệ của các làng nghề, dịch vụ du
lịch, tham gia hội chợ triển lãm, đăng ký bảo hộ độc quyền thương hiệu.
- Tạo điều kiện, khuyến khích đối với các dự án đầu tư cho phát triển thương mại như:
Dự án xây dựng trung tâm thương mại hội chợ và triển lãm, các siêu thị, chợ trung tâm.
3.2.4. Nâng cao trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp và đào tạo nghề cho người lao
động
* Về đào tạo đội ngũ chủ DN.

* Về đào tạo đội ngũ người lao động.
3.2.5. Thực hiện sự liên kết và hợp tác giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ với nhau
Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các DN hoạt động theo ngành nghề và tham gia xây dựng
các hội, hiệp hội, đồng thời đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các hội,
hiệp hội. Thông qua các hội, hiệp hội, DNVVN có thể liên kết với nhau, hỗ trợ nhau về vốn,
kỹ thuật trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Qua đó, các DNVVN có thể trao đổi
kinh nghiệm, và tìm kiếm cơ hội kinh doanh, hỗ trợ nhau trong phát triển sản xuất và nâng
cao năng lực cạnh tranh của DN trên thị trường.
3.2.6. Nhóm giải pháp đối với bản thân các doanh nghiệp
Một số giải pháp đó là:
Thứ nhất: DNVVN cần xác định cho đúng chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh để
có quyết định đầu tư đúng, có hiệu quả cao tạo thế chủ động hội nhập trong và ngoài nước,
huy động và quản lý có hiệu quả vốn và tài sản DN.
Thứ hai: Các DNVVN cần nhanh chóng đổi mới công nghệ. Trước mắt để cải thiện tình
hình lạc hậu về công nghệ trong điều kiện trong nước không đáp ứng được DNVVN cần phải
nhập khẩu thiết bị máy móc.
Thứ ba: DNVVN cần tự nhận thức một cách sâu sắc về trách nhiệm của mình trong việc
tạo ra một lực lượng lao động phù hợp với nhu cầu.
Thứ tư: DNVVN phải chú trọng đầu tư xây dựng và quảng bá thương hiệu.

KẾT LUẬN
Phát triển DNVVN trong nền kinh tế quốc dân có ý nghĩa chiến lược rất quan trọng và
mang tính lâu dài. Việc thúc đẩy sự phát triển các DNVVN sẽ góp phần rất quan trọng vào sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước, tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần quan trọng vào chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo…
Sơn Tây có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có những tiềm năng
quan trọng như vị trí địa lý, có nhiều làng nghề truyền thống, có lực lượng lao động dồi dào,
người dân năng động, sáng tạo, cần cù. Tuy nhiên, thị xã cũng có không ít khó khăn trong
việc phát triển kinh tế nói chung và các DNVVN nói riêng.
Trong những năm qua thị xã Sơn Tây đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng về kinh tế -

xã hội. Trong những thành công đó có sự đóng góp đáng kể của các DNVVN. Các DN này với
những lợi thế của mình đã góp phần không nhỏ trong việc giải quyết việc làm, tăng thu nhập
dân cư, góp phần tăng trưởng kinh tế và giải quyết có hiệu quả nhiều vấn đề xã hội của thị xã .
Thời gian qua, các cấp, các ngành ở thị xã đã tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ tích cực
cho các DNVVN trong hoạt động kinh doanh dưới nhiều hình thức, trong đó đặc biệt thông
qua cơ chế, chính sách hỗ trợ. Tuy vậy, đến nay các DNVVN trên địa bàn thị xã vẫn còn gặp
nhiều khó khăn, trở ngại như thiếu vốn, trình độ tay nghề thấp, công nghệ lạc hậu, thiếu
thông tin, môi trường kinh doanh chưa bình đẳng… Để hỗ trợ các DNVVN phát triển SXKD,
tăng cường vai trò của các DN này trong sự nghiệp CNH, HĐH, thị xã cần tích cực hơn nữa
trong việc giúp đỡ và có các biện pháp hỗ trợ thiết thực. Đồng thời cần thực hiện đồng bộ
những giải pháp xuất phát từ chủ trương của Đảng và Nhà nước, phù hợp với điều kiện thực
tế của địa phương. Trong khuôn khổ đề tài này, tác giả đã đưa ra một số giải pháp chủ yếu
nhằm góp phần phát triển DNVVN trên địa bàn thị xã Sơn Tây. Đồng thời, tác giả cũng đưa
ra một số kiến nghị sau đây:
Một là, các địa phương muốn thúc đẩy phát triển DNVVN còn phụ thuộc rất lớn vào pháp
luật, đường lối, chính sách ở Trung ương, do đó kiến nghị Trung ương tiếp tục hoàn thiện cơ
chế, chính sách như chính sách đất đai, chính sách thuế, chính sách vốn - tín dụng,… để tạo
điều kiện thuận lợi cho các địa phương triển khai thực hiện tốt hơn nhằm khuyến khích, hỗ
trợ tích cực cho các DNVVN phát triển.
Hai là, Trung ương cần xây dựng và thực hiện một cơ chế, một kế hoạch cung cấp các
thông tin cơ bản về mọi DN đã ĐKKD để các cơ quan nhà nước cũng như công chúng có thể
dễ dàng thu nhập được các thông tin về một DN nào đó nhằm tạo ra sự tin tưởng, ngăn ngừa
tình trạng lừa đảo trong quan hệ kinh doanh.
Ba là, Sơn Tây là một thị xã có nhiều làng nghề với nhiều sản phẩm thủ công mỹ nghệ
truyền thống thích hợp với quy mô của các DNVVN. Do đó rất mong được sự quan tâm, hỗ
trợ tích cực của Thành phố Hà Nội để thúc đẩy sự phát triển của các làng nghề truyền thống
xứ Đoài.


References

1. Lê Xuân Bá, TS. Trần Kim Hào, TS. Nguyễn Hữu Thắng (2005), Doanh nghiệp vừa
và nhỏ của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
2. Ban cán sự Đảng Chính phủ (2001), Đề án tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển DNNN,
Hà Nội.
3. Vũ Đình Bách (2001), Đổi mới, tăng cường thành phần kinh tế Nhà nước - Lý luận, chính
sách và giải pháp, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (1999), Báo cáo nghiên cứu hoàn thiện chính sách kinh tế vĩ
mô và đổi mới các thủ tục hành chính nhằm thúc đẩy sự phát triển của các DNVVN tại
Việt Nam, Hà Nội.
5. Bô
̣
Kế hoa
̣
ch va
̀
Đầu tư (2005), Thực trạng doanh nghiệp khu vực phía Bắc năm 2005,
khảo sát do Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ Hà Nội (Bộ Kế hoạch và Đầu
tư) phối hợp cùng Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản thực hiện.
6. Trần Minh Châu (2000), "Hỗ trợ DNVVN trong lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực",
Nghiên cứu lý luận, (3), tr.29-31.
7. Nguyễn Cúc, Hồ Văn Vĩnh, Đặng Ngọc Hợi (1998), Chính sách hỗ trợ phát triển DN
vừa và nhỏ ở Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Nguyễn Cúc (2000), Đổi mới cơ chế và chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở Việt Nam đến năm 2005, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (1986), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI,
Nxb. Sự thật, Hà Nội.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII,
Nxb. Sự thật, Hà Nội.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII,

Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
13. Vũ Bá Định (2001), "Từ kinh nghiệm về chính sách hỗ trợ vốn đối với DNVVN",
Thương mại, (1), tr.31-32.
14. Đỗ Đức Định (2002), Kinh nghiệm và cẩm nang phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
một số nước trên thế giới, Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội.
15. Vũ Văn Hà - Đặng Ngọc Hiếu, “Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của
Nhật Bản”, báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam.
16. Phạm Thị Thu Hằng (2002), Tạo việc làm tốt bằng các chính sách phát triển doanh
nghiệp nhỏ, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Phạm Thị Thu Hằng (2006), Chuyển đổi hộ kinh doanh cá thể thành doanh nghiệp tại
Việt Nam, Báo cáo kết quả dự án, Hà Nội.
18. Hoàng Văn Hoa (2002), "Tạo điều kiện để DNVVN phát triển", Báo Nhân dân,
(17.128), tr.6.
19. Trần Thị Vân Hoa (2003), Tác động của cá chinh sách điều tiết kinh tế vĩ mô của
Chính phủ đối với DN vừa và nhỏ, luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
20. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2000), Báo cáo kết quả nghiên cứu dự án
chính sách hỗ trợ phát triển DNVVN trong nông thôn Việt Nam, Hà Nội.
21. Phạm Thúy Hồng (2004), Chiến lược cạnh tranh cho các DN vừa và nhỏ ở Việt Nam
hiện nay, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
22. Nguyễn Đình Hương - Đại học Kinh tế quốc dân (chủ biên, 2002), Giải pháp phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
23. Đỗ Mạnh Khởi (2000), "Một số kiến nghị hoàn thiện chính sách kinh tế vĩ mô, nhằm
thúc đẩy sự phát triển các DNVVN ở Việt Nam", Kinh tế và dự báo, (3), tr.17-18.
24. Vương Liêm (2000), Doanh nghiệp vừa và nhỏ, Nxb. Giao thông vận tải, Hà Nội.
25. Lương Tấn Luận (2002), "Để tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân. Cơ chế tài chính
cần đi trước một bước", Thuế nhà nước, (8), tr.62-63.
26. Nguyễn Hồng Nhung (2003), “Vai trò của Chính Phủ trong việc phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở các nước ASEAN”, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, (3).

27. Phòng Kinh tế Thị xã Sơn Tây (2005), Báo cáo tình hình phát triển DN vừa và nhỏ
giai đoạn 2001- 2005.
28. Phòng Kinh tế Thị xã Sơn Tây (2010), Báo cáo tình hình phát triển DN vừa và nhỏ
giai đoạn 2006-2010.
29. Phan Trọng Phức (2006), Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
30. Dương Bá Phượng (1996), Phát triển DNVVN ở nông thôn trong quá trình công
nghiệp hóa và chuyển sang nền kinh tế thị trường, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
31. Chu Tiến Quang (2003), "Tháo gỡ những ách tắc trong chính sách phát triển đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ", Nghiên cứu kinh tế, (297).
32. Schumacher (1994), "Nhỏ là đẹp. Về lợi thế của quy mô vừa và nhỏ trong kinh tế",
Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội.
33. Nguyễn Thanh Sơn (2002), "Cơ chế tài chính đối với kinh tế tư nhân: Nắm cái gì và
thả cái gì?", Tài chính, (451), tr.91-92.
34. Lê Viết Thái, Trần Đình Hào, Nguyễn Đình Cung, Tô Đình Thái, Hoàng Văn Thành
(2000), Báo cáo nghiên cứu DNVVN - Hiện trạng và những kiến nghị giải pháp, Nxb.
Giao thông vận tải, Hà Nội.
35. Hoàng Công Thi, Phạm Thị Hồng Vân (2000), Tạo lập môi trường tài chính bình đẳng
giữa các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam, Nxb. Tài chính, Hà Nội.
36. Phạm Ngọc Thước (1999), DNVVN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ - Thực trạng và giải
pháp, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
37. Nguyễn Minh Tú (2001), Một số vấn đề cơ bản về đổi mới kinh tế vĩ mô trong nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
38. Vũ Quốc Tuấn (2001), "Khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa", Thời báo kinh tế
Việt Nam, (147), tr.12.
39. Vũ Quốc Tuấn (2001), Doanh nghiệp doanh nhân trong kinh tế thị trường, Nxb. Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
40. Vũ Quốc Tuấn, Hoàng Thái Hòa (2001), Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa: Kinh
nghiệm nước ngoài và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, Nxb. Thống
kê, Hà Nội.

41. Đỗ Minh Tuấn (2002), "Sử dụng chính sách tài chính hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ", Tài chính, (7), tr.24-27.
42. Nguyễn Mỹ Trinh (2000), "DNVVN ở nước ta. Tiềm năng và hạn chế", Phát triển kinh
tế, (114), tr.23-24.
43. Phạm Quang Trung, Vũ Đình Hiền, Lê Thị Lan Hương (2009), Tăng cường năng lực
cạnh tranh của các DN vừa và nhỏ, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
44. VCCI - Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh (1998), Doanh nghiệp vừa và nhỏ - Thực trạng và
giải pháp, Nxb. Thống kê, Hồ Chí Minh.
45. VCCI, ILO (2004), Hướng dẫn thành lập, quản lý và phát triển các Hiệp hội doanh
nghiệp, Hà Nội.
46. VCCI, ILO (2004), Tạo môi trường thuận lợi để phát triển doanh nghiệp nhỏ nhằm
góp phần tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo, Hà Nội.
47. Viện Chiến lược phát triển (2001), Cơ sở khoa học của một số vấn đề trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
48. Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam: www.cpv.org.vn;
49. Trang web của Bộ Thương mại: www.mot.gov.vn;
50. Trang web của Tổng cục Thống kê: www.gso.gov.vn;
51. www.google.com.vn;
52. wikipedia tiếng Việt…





×