Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Phát triển nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.61 KB, 27 trang )

Phát triển nguồn lực con người trong sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Vĩnh Phúc

Trần Viết Dương

Trung tâm Đào tạo, Bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị
Chuyên ngành: Triết học; Mã số: 602280
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thái Sơn
Năm bảo vệ: 2012

Abstract. Làm rõ những vấn đề lý luận chung về nguồn lực con người trong sự nghiệp
công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH). Phân tích thực trạng phát triển trạng nguồn
lực con người tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 1997 - 2009, từ đó rút ra bài học kinh
nghiệm và những kết quả đạt được, những thiếu sót, hạn chế của việc xây dựng, phát triển
nguồn lực con người ở tỉnh Vĩnh Phúc và tìm ra nguyên nhân của vấn đề trên. Đề xuất một
số phương hướng, giải pháp cụ thể giúp công tác dự báo, phát triển nguồn lực con người
cho sự nghiệp CNH, HĐH ở tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2015 đạt hiệu quả cao hơn.

Keywords. Triết học; Lực lượng sản xuất; Nguồn nhân lực; Công nghiệp hóa; Hiện đại
hóa; Vĩnh Phúc

Content.
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài luận văn
Vấn đề con người, bản chất con người, nguồn lực con người luôn được các nhà tư
tưởng trong lịch sử triết học quan tâm nghiên cứu. Trong triết học Mác- Lênin, vấn đề con
người, bản chất con người và giải phóng con người được coi là đối tượng nghiên cứu trọng
tâm. Việc tiếp tục nghiên cứu vấn đề này để tạo cơ sở nền tảng lý luận cho phương pháp
nhận thức và giải quyết vấn đề phát triển nguồn lực con người trong công cuộc đổi mới và
xây dựng đất nước hiện nay nhằm thực hiện hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá,


hiện đại hoá còn có ý nghĩa to lớn cả về mặt thực tiễn. Lịch sử phát triển kinh tế - xã hội
thế giới và Việt Nam những năm qua cho thấy, để có được sự tăng trưởng, phát triển kinh
tế bền vững và ổn định thì tất yếu phải nâng cao chất lượng đội ngũ lao động nói chung,
lao động chuyên môn nói riêng. Việc phát triển nguồn lực con người là nhân tố quan
trọng, là động lực cho tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội; mặt khác, đây cũng là
nhân tố tạo bước đột phá trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá sản xuất xã hội.
Việc CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam hiện nay đòi hỏi rất lớn

1
đến phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Nhận thức được tầm quan trọng của
nguồn lực con người trong quá trình phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, Đại hội Đảng lần
thứ IX (2001) khẳng định "Con người và nguồn lực con người là nhân tố quyết định sự
phát triển của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá". Khẳng định lại và
tiếp tục phát triển thêm, Đại hội Đảng lần thứ X (2006) yêu cầu "Phát huy nội lực trước
hết là phát huy nguồn lực con người, nguồn lực của toàn dân tộc, khai thác có hiệu quả
nguồn tài nguyên thiên nhiên và sử dụng tốt nhất nguồn lực của Nhà nước. Điều có ý
nghĩa quyết định là phải có chính sách phù hợp để phát huy tối đa khả năng về vật chất, trí
tuệ và tinh thần của mọi người dân, của các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế tư nhân
- một nguồn lực giàu tiềm năng của dân tộc ta - để góp phần quan trọng giải quyết việc
làm, đẩy nhanh và nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội". Đại hội Đảng lần thứ XI
(2011) coi “Con người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát
triển. Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của
dân tộc, đất nước và quyền làm chủ của nhân dân ”.
Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển nguồn lực con người và sử dụng nguồn
lực con người có hiệu quả, tạo động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội vẫn còn là vấn đề
gặp nhiều thách thức ở các cấp, các ngành. Vĩnh Phúc cũng gặp những khó khăn nhất định
trong việc đảm bảo nguồn nhân lực phục vụ việc đẩy mạnh toàn diện sự nghiệp CNH,
HĐH. Là địa phương có những bước chuyển mang tính đột phá trong phát triển CNH,
HĐH hoá từng ngành và lĩnh vực; tuy nhiên trước sự mở rộng và phát triển ngày càng
nhanh của CNH, HĐH, đã bộc lộ những hạn chế, yếu kém trong đào tạo, sử dụng và quản

lý nguồn lực con người; cản trở tới sự phát triển bền vững của Vĩnh Phúc hiện nay.
Để góp phần làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận khoa học và tổng kết thực tiễn Vĩnh Phúc
về phát triển nguồn lực con người, đồng thời trên cơ sở thực trạng với hoàn cảnh tự nhiên,
dân cư v.v Vĩnh Phúc với những biểu hiện đặc thù trong việc phát triển nguồn lực con
người. Thêm vào đó, do ảnh hưởng của nền kinh tế còn đang chập chững trên những bước
chuyển đổi, của quá trình CNH, HĐH và giao thương kinh tế với nước ngoài đang diễn ra
mạnh mẽ nên vấn đề phát triển nguồn lực con người ở Vĩnh Phúc cũng đang trải qua
những thay đổi sâu sắc, đòi hỏi phải nắm bắt kịp thời để đưa ra những giải pháp khả thi.
Một số khâu trong đào tạo nguồn lực con người đang bị buông lỏng hoặc biến đổi theo
hướng tiêu cực dẫn đến chất lượng sản phẩm đầu ra sút giảm. Một số ban ngành ở địa
phương vẫn chưa có chủ trương nhất quán trong việc đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực
của mình. Điều này đã và đang gây ra ngáng trở không ít tới sự phát triển nguồn lực con

2
người ở nước ta và ở Vĩnh Phúc nói riêng. Chính vì thế mà nghiên cứu tìm ra quy luật của
mối quan hệ giữa thực hiện CNH, HĐH và phát triển nguồn lực con người đáp ứng yêu
cầu phát triển bền vững, bước đầu xây dựng cơ sở lý luận và đề xuất giải pháp thực hiện
thắng lợi các mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Vĩnh Phúc đến năm 2015, tầm
nhìn 2020 do Nghị quyết Tỉnh ủy lần thứ XIV, XV đề ra; chúng tôi chọn vấn đề Phát triển
nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Vĩnh Phúc làm
đề tài luận văn Thạc sỹ Triết học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài luận văn
Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển của xã hội. Thực tiễn
chứng minh rằng, sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia phụ thuộc nhiều vào đầu tư,
khai thác có hiệu quả nguồn lực con người. Do đó vấn đề con người, nguồn nhân lực, phát
triển nguồn lực con người là đối tượng thu hút quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa
học; đặc biệt là trong giai đoạn triển khai, đẩy mạnh và đẩy mạnh toàn diện sự nghiệp
CNH, HĐH.
Có thể kể những công trình nghiên cứu trực tiếp về con người, nguồn lực con người đã
được xã hội hóa thành công trình nghiên cứu khoa học, sách, bài viết đăng trên tạp chí và

báo cũng như trong đề tài luận văn, luận án gần với đề tài luận văn này của chúng tôi. Ví
dụ (xếp theo thứ tự thời gian): Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn quốc gia (1995):
Con người và nguồn lực con người trong phát triển. Cuốn sách đã đã tập hợp các bài viết,
công trình nghiên cứu của nhiều tác giả trên thế giới bàn về vấn đề con người từ nhiều góc
độ khác nhau; về động cơ hoạt động của con người; mô hình mới về sử dụng nguồn lực
con người; trí tuệ hoá lao động và đào tạo chuyên môn; tiếp cận mới đối với chính sách
việc làm, con người và môi trường. GS. Phạm Minh Hạc (1996): Về phát triển nhân lực
con người trong thời kỳ CNH, HĐH, Nxb. Chính trị Quốc gia. Tiến sĩ Trần Văn Tùng và
Lê Ái Lâm (1998): Phát triển nguồn nhân lực - kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta.
Cuốn sách đã khái quát những kinh nghiệm về phát triển nguồn nhân lực của các nước
phát triển trên thế giới và tập trung nghiên cứu lĩnh vực giáo dục - đào tạo - yếu tố quyết
định phát triển nguồn nhân lực. Viện Phát triển Giáo dục (2002): Từ chiến lược phát triển
giáo dục đến chính sách phát triển nguồn nhân lực. Cuốn sách đã tập hợp kết quả nghiên
cứu của các nhà khoa học và các nhà quản lý ở nhiều lĩnh vực khoa học kinh tế và xã hội
khác nhau với mục tiêu thống nhất quan điểm, chính sách về phát triển nguồn nhân lực.
Đồng thời, đề xuất một khung chính sách phát triển nguồn nhân lực nhằm triển khai thành
công các mục tiêu đề ra trong chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo. Tiến sĩ Vũ Bá Thể

3
(2005): Phát huy nguồn lực con người để công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nxb. Lao động -
Xã hội. Từ nghiên cứu kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số nước trên thế
giới và thực trạng nguồn nhân lực ở nước ta, tác giả đã đưa ra những quan điểm về nguồn
nhân lực và phát triển nguồn nhân lực; vai trò của nguồn nhân lực đối với tăng trưởng kinh
tế và sự nghiệp CNH, HĐH ở Việt Nam; đồng thời, đưa ra định hướng và những giải pháp
nhằm phát huy nguồn lực con người ở nước ta hiện nay. Tiến sĩ Đoàn Văn Khái (2005):
Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam, Nxb. Lý
luận Chính trị. Tác giả cuốn sách đã trình bày một số vấn đề chung về CNH, HĐH trên thế
giới và Việt Nam; vai trò của nguồn lực con người trong quá trình CNH, HĐH; thực trạng
nguồn lực con người ở Việt Nam và những vấn đề đặt ra trước yêu cầu CNH, HĐH;
những giải pháp cơ bản nhằm khai thác và phát triển có hiệu quả nguồn lực con người đáp

ứng yêu cầu CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay. Tiến sĩ Nguyễn Thanh (2005): Phát triển
nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Nxb. Chính trị quốc gia.
Tác giả đã luận giải rõ phát triển nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự thành công của sự
nghiệp CNH, HĐH, đồng thời nêu lên một số thực trạng về phát triển nguồn nhân lực có
chất lượng, trên cơ sở đó đưa ra một số định hướng chủ yếu trong phát triển nguồn nhân
lực cho CNH, HĐH ở nước ta hiện nay
Luận án Tiến sĩ Triết học của nghiên cứu sinh Trần Kim Hải (Học viện An ninh,
1998): Sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta
đã phân tích từ góc độ về hiện trạng, yêu cầu và những vấn đề đang đặt ra trong sử dụng
nguồn nhân lực cho CNH, HĐH ở nước ta. Theo đó, nguồn nhân lực hiện có còn chưa đáp
ứng được những yêu cầu và đòi hỏi của sự nghiệp CNH, HĐH. Vì vậy, quá trình khai thác,
sử dụng cần phải được đặt trong mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với việc nâng cao chất lượng
của nguồn nhân lực. Phải coi nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một nội dung, một
tiền đề cơ bản để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực cho CNH, HĐH. Luận án
khẳng định, những vấn đề bức xúc nhất của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
nước ta là mở rộng quy mô đào tạo trên cơ sở đa dạng hoá các nguồn vốn, điều chỉnh cơ
cấu đào tạo, đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu
nguồn nhân lực theo hướng CNH, HĐH, đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và
chuyên gia, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em Tất cả phải hướng tới mục tiêu cung cấp
nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng được những yêu cầu và đòi hỏi khắt khe của
thị trường sức lao động trong nước và quốc tế, phù hợp với yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH
đất nước. GS.TS Trần Côn: Chủ nghĩa Mác- Lênin và vấn đề con người, xây dựng con

4
người mới. (Kỷ yếu Toạ đàm Khoa học -Trung tâm Đào tạo, Bồi dưõng giảng viên lý luận
chính trị, Đại học Quốc gia Hà Nội). Giáo sư đã phân tích một cách khoa học bản chất con
người dựa trên lý luận và lập trường của chủ nghĩa Mác-Lênin; về vị trí của vấn đề xây
dựng con người mới trong xã hội xã hội chủ nghĩa phát triển; về phương hướng xây dựng
con người mới trong điều kiện của cách mạng khoa học - kỹ thuật hiện đại. TS.Nguyễn
Văn Thành (2008): Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế;

Nguyễn Thị Tú Oanh (1999): Phát huy nguồn lực thanh niên trong sự nghiệp CNH, HĐH,
luận án tiến sĩ. Trong luận án tác giả đã làm rõ vai trò của nguồn lực thanh niên trên cơ sở
phân tích những yêu cầu và nhiệm vụ của sự nghiệp CNH, HĐH. Từ đó, đề xuất một số
quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm phát huy và phát triển nguồn nhân lực thanh niên đáp
ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tạp chí Kinh tế và Dự báo (04) - Ngoài ra, còn nhiều bài viết của các nhà khoa học đăng
trên các báo và tạp chí bàn về những vấn đề liên quan đến nguồn nhân lực Việt Nam và
trên thế giới trong thời gian gần đây. Các công trình nghiên trên đã đề cập tới vấn đề con
người trong triết học Mác-Lênin, nguồn nhân lực trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá ở nước ta; nội dung rộng, bao chứa nhiều lĩnh vực với phạm vi khái quát cao Ví
dụ, TS. Đỗ Minh Cương, PGS.TS. Nguyễn Thị Doan (2001): Phát triển nguồn nhân lực
giáo dục đại học Việt Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia. GS.TS. Phạm Minh Hạc (1/2001):
Giáo dục và nguồn nhân lực. Tạp chí Thông báo Khoa học. Bùi Thị Ngọc (2002): Nguồn
nhân lực trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia. PGS. Bùi Thanh
Quất (2005): Vai trò của đào tạo nhân lực quản lí trong chính sách phát triển nguồn nhân
lực của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam (Kỷ yếu Chính sách khoa học
và giáo dục ở Việt Nam trong thời kì đổi mới). Nxb. Lao động - Xã hội. Viện Nghiên cứu
phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội (2005): Chiến lược phát triển nguồn nhân lực đến năm
2010, (ngày 04/05/2005). Nguyễn Thái Sơn (2006): Mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế với
đổi mới chính trị ở Việt Nam hiện nay. NCKH. mã số 06.2006. GS.TS.Phạm Tất Dong
(2008): Xã hội học tập và nguồn nhân lực ở Việt Nam; Tạp chí Cộng sản số 18 (162).
Nguyễn Thái Sơn (2009): Một số mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam. NCKH: mã số 09.06. UBND Tỉnh Vĩnh Phúc (2007): Đề án phát
triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2008- 2015
Như vậy, hầu hết các công trình nghiên cứu của các tác giả đã đề cập tới vấn đề nguồn
nhân lực trong sự nghiệp công nghiệp hóa ở nước ta, nội dung rộng, bao chứa nhiều lĩnh

5
vực với phạm vi khái quát cao. Vì vậy, việc vận dụng, cụ thể hóa những quan điểm và

những giải pháp mà các tác giả đề cập để áp dụng vào từng địa phương cho phù hợp với
hoàn cảnh từng vùng, từng miền đòi hỏi cần có những công trình nghiên cứu khác phù
hợp.
Tuy nhiên, qua thu thập tài liệu phục vụ việc thực hiện luận văn, chúng tôi chưa thấy
có nghiên cứu nào trực tiếp đề cập đến vấn đề Phát triển nguồn lực con người trong sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Vĩnh Phúc với những đặc thù riêng của nó.
Luận văn kế thừa thành tựu nghiên cứu của những công trình trên, đặc biệt là nhứng ý
tưởng và giá trị khoa học quý giá của chúng sẽ được phát triển hơn lên trong luận văn này;
giúp luận văn tiếp tục nghiên cứu, cập nhật, phân tích, đánh giá thêm thực trạng vấn đề
phát triển nguồn lực con người trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (đặc biệt từ khi tách khỏi tỉnh
Vĩnh Phú từ năm 1997 đến nay). Luận văn cũng đề xuất những phương hướng, giải pháp
cụ thể để công tác phát triển nguồn nhân lực con người có tính hiệu quả, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội, hoàn thành thắng lợi mục tiêu, kế hoạch của sự nghiệp
CNH, HĐH ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2015 như Nghị quyết Tỉnh ủy lần thứ XIV (2005)
đề ra.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
* Mục đích của luận văn
+ Phân tích thực trạng nguồn lực con người trong sự nghiệp CNH, HĐH ở tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 1997-2009.
+ Đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu
CNH, HĐH ở tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2015.
* Nhiệm vụ của luận văn
+ Luận văn tổng kết thực trạng nguồn lực con người tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn
1997 - 2009, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và những kết quả đạt được, những thiếu sót,
hạn chế của việc xây dựng, phát triển nguồn lực con người ở tỉnh Vĩnh Phúc và tìm ra
nguyên nhân của vấn đề trên.
+ Đề xuất một số phương hướng, giải pháp cụ thể giúp công tác dự báo, phát triển
nguồn lực con người cho sự nghiệp CNH, HĐH ở tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2015
đạt hiệu quả cao hơn.




6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quá trình phát triển nguồn nhân lực trong sự
nghiệp CNH, HĐH ở tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung, luận văn tập trung nghiên cứu quá trình phát triển nguồn nhân lực trong
sự nghiệp CNH, HĐH ở tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Về thời gian, luận văn nghiên cứu quá trình phát triển nguồn nhân lực trong sự
nghiệp CNH, HĐH ở tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 1997 đến nay.
+ Về không gian, luận văn nghiên cứu quá trình phát triển nguồn nhân lực trong sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Cơ sở lý luận của luận văn là chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan
điểm của Đảng và Nhà nước; Chủ trương, Chính sách của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Vĩnh
Phúc; là những giá trị về lý luận khoa học của các công trình nghiên cứu nguồn nhân lực,
phát triển nguồn nhân lực trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Cơ sở thực tiễn của luận văn là thực trạng phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Vĩnh Phúc
từ năm 1997 đến nay.
- Phương pháp nghiên cứu của luận văn là các phương pháp triết học duy vật biện
chứng; cụ thể là các phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp thống kê, đối chiếu,
so sánh để nghiên cứu vấn đề phát triển nguồn nhân lực trong sự nghiệp CNH, HĐH ở
tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Đóng góp của luận văn
- Luận văn tổng hợp lại cơ sở lý luận về xây dựng và hoàn thiện chính sách phát triển
hợp lý nguồn lực con người trong quá trình CNH, HĐH.
- Luận văn góp phần làm sáng tỏ thực trạng nguồn lực con người, phát triển nguồn
nhân lực trong CNH, HĐH ở tỉnh Vĩnh Phúc từ khi tách tỉnh (từ năm 1997) đến nay.
- Luận văn đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn lực con người ở

địa phương trong giai đoạn tới, đặc biệt là giai đoạn 2010 - 2015 nhằm tiếp tục có những
bước phát triển ổn định, bền vững trong kinh tế - xã hội cho tỉnh Vĩnh Phúc.




7
* Ý nghĩa của luận văn
- Kết quả nghiên cứu của luận văn được sử dụng làm nguồn tài liệu tham khảo cho
công tác giảng dạy chuyên đề nguồn nhân lực, phát triển nguồn lực con người trong CNH,
HĐH của giảng viên trường Chính trị tỉnh Vĩnh Phúc.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn còn được sử dụng làm nguồn tài liệu tham khảo cho
việc nghiên cứu vấn đề phát triển nguồn lực con người ở tỉnh Vĩnh Phúc, là cơ sở cho việc
xây dựng hệ thống chính sách phát triển nguồn lực con người của Tỉnh trong sự nghiệp
CNH, HĐH trong năm năm, mười năm tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận, luận văn gồm 2
chương, 5 tiết:
Chƣơng 1. Một số vấn đề chung về nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay.
Chƣơng 2. Thực trạng và phương hướng, giải pháp cơ bản phát triển nguồn lực con
người ở Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2015.

Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGUỒN LỰC CON NGƢỜI
TRONG SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

1.1. Tính tất yếu của phát triển nguồn lực con ngƣời trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay

1.1.1. Một vài quan niệm về nguồn lực con người và phát triển nguồn lực con người
“Nguồn nhân lực”, “nguồn lực con người”, “phát triển nguồn nhân lực” là những khái
niệm được hình thành trong quá trình xem xét, nghiên cứu con người với tính cách là
nguồn lực cơ bản trong phương thức sản xuất, yếu tố chính trong việc thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội.
Trong quá trình thu thập tài liệu phục vụ việc triển khai luận văn, chúng tôi còn gặp
nhiều quan điểm khác về nguồn lực con người. Liên hợp quốc coi nguồn nhân lực là tất cả
những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan
hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước. Ngân hàng Thế giới cho rằng nguồn

8
nhân lực là toàn bộ vốn con người bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp… của
mỗi cá nhân. Như vậy, các quan niệm trên coi nguồn lực con người là một nguồn vốn bên
cạnh các loại vốn vật chất khác như vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên Tổ
chức Lao động Quốc tế coi nguồn nhân lực một quốc gia là toàn bộ những người trong độ
tuổi có khả năng tham gia lao động và nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa: Theo
nghĩa rộng, nguồn nhân lực cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn
lực con người cho sự phát triển. Do đó, nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có thể
phát triển bình thường. Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội,
là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao
động, có khả năng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá nhân cụ
thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực của họ được
huy động vào quá trình lao động. Lý luận Kinh tế phát triển cho rằng, nguồn lực con
người là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định của pháp luật có khả năng lao động,
có nguyện vọng tham gia lao động và những người ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao
động) đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân. Nguồn lực con người được biểu
hiện trên hai mặt: về số lượng đó là tổng số những người trong độ tuổi lao động làm việc
theo quy định của nhà nước và thời gian lao động có thể huy động được từ họ; về chất
lượng, đó là sức khoẻ và trình độ chuyên môn, kiến thức và trình độ lành nghề của người
lao động. Nguồn lao động là tổng số những người trong độ tuổi lao động quy định đang

tham gia lao động hoặc đang tích cực tìm kiếm việc làm. Nguồn lao động cũng được hiểu
trên hai mặt là số lượng và chất lượng. Như vậy theo khái niệm này, có một số người được
tính là nguồn nhân lực nhưng lại không phải là nguồn lao động, đó là những người không
có việc làm nhưng không tích cực tìm kiếm việc làm, tức là những người không có nhu
cầu tìm việc làm, những người trong độ tuổi lao động quy định nhưng đang đi học…
Từ hai nhóm quan niệm trên về nhân lực và nguồn nhân lực, có thể nhìn từ góc độ triết
học hiểu nguồn lực con người là tổng hoà thể lực và trí lực; tồn tại trong toàn bộ lực
lượng lao động xã hội của một quốc gia, trong đó kết tinh truyền thống và kinh nghiệm lao
động sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử được vận dụng để sản xuất ra của cải vật
chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai của đất nước.
Như vậy, phát triển nguồn lực con người với nội hàm trên đây thực chất là đề cập đến
vấn đề chất lượng nguồn lực con người và khía cạnh xã hội của nguồn lực con người của
mỗi quốc gia. Nguồn lực con người chất lượng cao là khái niệm để chỉ một người lao động
cụ thể có trình độ lành nghề (về chuyên môn, kỹ thuật) ứng với một ngành nghề cụ thể

9
theo tiêu thức phân loại lao động về chuyên môn, kỹ thuật nhất định (đại học, trên đại học,
cao đẳng, lao động kỹ thuật lành nghề). Do đó, phát triển nguồn lực con người là phát triển
con người cả về trí lực và thể lực, cả về khả năng lao động, về tính tích cực chính trị - xã
hội, về đạo đức, tình cảm và tâm hồn trong sáng tạo ra nguồn lực con người chất lượng
cao; có thể không cần đông về số lượng, nhưng cần có chất lượng. Khi chuyển dần sang
nền kinh tế chủ yếu dựa trên tri thức trong toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế, nguồn lực con
người đặc biệt là nguồn lực con người có chất lượng ngày càng thể hiện vai trò quyết định
của nó. Các lý thuyết tăng trưởng gần đây chỉ ra rằng, một nền kinh tế muốn tăng trưởng
nhanh và ở mức cao phải dựa trên ít nhất ba trụ cột cơ bản là áp dụng công nghệ mới, phát
triển hạ tầng cơ sở hiện đại và nâng cao chất lượng nguồn lực con người. Trong đó, động
lực quan trọng nhất của sự tăng trưởng kinh tế bền vững là con người, đặc biệt là nguồn
lực con người có chất lượng, tức là những con người được đầu tư phát triển, có kỹ năng,
kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm, năng lực sáng tạo để trở thành “nguồn vốn - vốn con
người, vốn nhân lực”. Bởi trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động và cạnh tranh quyết

liệt, khả năng phần thắng sẽ nghiêng về các quốc gia có nguồn lực con người chất lượng,
có môi trường pháp lý thuận lợi cho đầu tư, có môi trường chính trị - xã hội ổn định.
1.1.2. Tính tất yếu phát triển nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá ở nước ta
Trong thời đại ngày nay, khi cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang thay đổi
nhanh chóng đời sống kinh tế - xã hội thì khoảng cách giữa các nước chậm phát triển với
các nước phát triển ngày càng trở thành hố sâu dài ngăn cách. Vì vậy thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa được coi là một phương thức cơ bản, một con đường tất yếu để
cải biến một xã hội nông nghiệp lạc hậu thành một xã hội công nghiệp văn minh, tạo điều
kiện để các nước kém phát triển từng bước theo kịp các nước phát triển. Đồng thời, nó là
nền tảng đảm bảo cho đời sống kinh tế - xã hội của nhân dân ngày càng đầy đủ và hiện đại
hơn.
Thực trạng CNH, HĐH đất nước đòi hỏi phải có nguồn nhân lực, vốn và tài nguyên. Đối
với Việt Nam, cả hai nguồn lực tài chính và tài nguyên thiên nhiên còn hạn chế, nên nguồn
lực con người đương nhiên đóng vai trò quyết định. So với các nước láng giềng chúng ta có
lợi thế đông dân, tuy nhiên nếu không được qua đào tạo thì dân đông sẽ là gánh nặng dân số,
còn nếu được qua đào tạo chu đáo thì đó sẽ là nguồn nhân lực lành nghề, có tác động trực
tiếp đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Một đội ngũ nhân lực
lao động lành nghề và đồng bộ cũng tạo nên sức hấp dẫn to lớn để thu hút vốn đầu tư nước

10
ngoài vào Việt Nam. Thực tế cho thấy, sự phát triển kinh tế - xã hội phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, nhiều điều kiện, nhưng chủ yếu nhất vẫn là phụ thuộc vào con người. Điều khẳng
định trên lại càng đúng với hoàn cảnh nước ta trong thời kỳ phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN, và cùng với xu thế hội nhập. So sánh các nguồn lực với tư cách là điều
kiện tiền đề phát triển đất nước và tiến hành CNH, HĐH đất nước thì nguồn nhân lực có vai
trò quyết định. Do vậy hơn bất cứ nguồn lực nào khác, nguồn nhân lực phải chiếm vị trí
trung tâm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ta. Đây là nguồn lực của
mọi nguồn lực, là nhân tố quan trọng bậc nhất để đưa nước ta nhanh chóng trở thành một
nước vì mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Để thực hiện được

mục tiêu này cần CNH, HĐH rút ngắn bằng cách CNH gắn với HĐH, chứ không thể lặp đi
tuần tự như chủ nghĩa tư bản đã làm.
Như vậy, chỉ tính từ Đại hội Đảng lần thứ VIII (1996) đến Đại hội Đảng lần thứ XI
(2011), quan niệm về tầm quan trọng của nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực
trong CNH, HĐH của Đảng Cộng sản Việt Nam ngày càng có tính khoa học cao, tính mục
tiêu và nhân văn cụ thể, sâu sắc; tạo cơ sở để xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân
lực nói chung, phát triển con người Việt Nam toàn diện nói riêng trong sự nghiệp CNH,
HĐH.
Muốn công cuộc đẩy mạnh toàn diện sự nghiệp CNH - HĐH ở Việt Nam thành công
(đến năm 2020 và đến giữa thế kỷ XXI, Việt Nam trở thành nước công nghiệp hiện đại)
thì vai trò của nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực là rất lớn.
Thế giới và Việt Nam đang chuyển sang nền kinh tế tri thức - nền kinh tế dựa trên
động lực là sáng tạo cái mới về tri thức và sáng tạo cái mới về khoa học kỹ thuật. Như
vậy, sự phát triển của xã hội chủ yếu dựa trên nền tảng văn minh về trí tuệ của con người.
Nền kinh tế tri thức được hình thành trên nền tảng phát triển các ngành nghề mới như công
nghệ sinh học, công nghệ năng lượng mới, công nghệ vật liệu mới, công nghệ thông
tinv.v Điều này đòi hỏi phải đào tạo, phát triển và nâng cao trình độ nhân lực cho các
ngành nghề này.
Phát triển nguồn lực con người trong quá trình CNH, HĐH là xu hướng phát triển của
các nước trên thế giới. Đó cũng là con đường phát triển tất yếu của Việt Nam để thực hiện
mục tiêu xã hội “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. CNH, HĐH
không chỉ là xây dựng kinh tế, mà còn là quá trình biến đổi cách mạng sâu sắc các lĩnh
vực của đời sống xã hội làm cho xã hội phát triển lên một trạng thái mới về chất. Sự thành
công của CNH, HĐH đòi hỏi ngoài môi trường chính trị ổn định, phải có những nguồn lực

11
cần thiết như nguồn lực con người, vốn tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật
Các nguồn lực này quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng tham gia vào sự nghiệp CNH, HĐH ở
những mức độ khác nhau đối với toàn bộ quá trình; trong đó nhân lực là nguồn lực quan
trọng nhất nên phải đủ về số lượng, mạnh về chất lượng. Nói cách khác nguồn lực con

người phải trở thành động lực phát triển kinh tế - xã hội, là cơ sở tất yếu khách quan cho
sự nghiệp CNH, HĐH.
1.2. Thực trạng và những nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển nguồn nhân lực con
ngƣời trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay
1.2.1. Dân số và cơ cấu độ tuổi lao động
Dân số đông và độ tuổi dân số trẻ (dân số vàng) vừa là lợi thế (đáp ứng được khả năng
nhiều người lao động cho các ngành trong sự phát triển CNH, HĐH), mặt khác vừa là là
hạn chế (vấn đề việc làm - thất nghiệp). Vấn đề đặt ra là việc tận dụng lợi thế trong điều
kiện thực tế dân số Việt Nam, giảm bớt hạn chế của dân số trong việc xây dựng và phát
triển nguồn nhân lực để thực hiện CNH, HĐH.
1.2.2. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay
Trình độ học vấn của nguồn nhân lực, chất lượng của lao động được đánh giá quá trình
độ học vấn, chuyên môn và kỹ năng của lao động cũng như sức khoẻ của họ. Điều này lại
phụ thuộc vào hoạt động giáo dục đào tạo và các dịch vụ khác. Nguồn nhân lực Việt Nam
được cấu thành chủ yếu là nông dân, công nhân, trí thức, doanh nhân, dịch vụ và nhân lực
của các ngành, nghề. Đến nay, “nguồn nhân lực nông dân có gần 62 triệu người, bằng hơn
70% dân số của cả nước. Nguồn nhân lực công nhân là 9,5 triệu người, bằng gần 10% dân
số của cả nước. Nguồn nhân lực trí thức, tốt nghiệp từ đại học, cao đẳng trở lên là hơn 2,5
triệu người, bằng 2,15% dân số của cả nước. Nguồn nhân lực từ các doanh nghiệp khoảng
2 triệu người, trong đó, khối doanh nghiệp trung ương gần 1 triệu người”.









12

Chƣơng 2
THỰC TRẠNG VÀ PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP
CƠ BẢN PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC CON NGƢỜI
Ở VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2010 - 2015

2.1. Thực trạng phát triển nguồn lực con ngƣời ở tỉnh Vĩnh Phúc
2.1.1. Điều kiện lịch sử - tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sự hình thành và
phát triển nguồn nhân lực tỉnh Vĩnh Phúc
Đặc điểm lịch sử - tự nhiên của tỉnh Vĩnh Phúc
Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc
2.1.2. Thực trạng nguồn nhân lực của tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay
2.1.2.1. Mục tiêu phát triển của tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay
Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2015: Hầu hết thanh
niên từ 15 - 18 tuổi tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục vào trung học phổ thông, bổ túc
trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề; 100% học sinh tiểu học,
50% học sinh trung học cơ sở được học tập và hoạt động cả ngày ở trường; đa số các
trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia. 100% trường tiểu học dạy tiếng nước
ngoài, dạy tin học; 100% học sinh trung học cơ sở được học tiếng nước ngoài, học tin học
có chất lượng. Đạt trên 350 sinh viên/1 vạn dân; trên 65% lao động được qua đào tạo.
100% cán bộ quản lý, cán bộ hành chính, sự nghiệp, cán bộ chuyên trách, công chức cấp
xã đạt chuẩn theo qui định. Phấn đấu đến năm 2015 đạt tỷ lệ 09 bác sỹ/1 vạn dân; 700-800
cán bộ có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ; có đội ngũ cán bộ chuyên môn giỏi ở các lĩnh vực chủ
yếu. Có khoảng 500 - 600 cán bộ quản lý, công chức có trình độ ngoại ngữ có thể làm việc
trực tiếp với người nước ngoài.
Định hướng đến năm 2020: Có sự thay đổi căn bản và toàn diện về chất lượng nguồn
nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh của quá trình đô thị hoá, hội nhập kinh tế quốc
tế và nền kinh tế tri thức. Tất cả học sinh được học tập và hoạt động cả ngày ở trường, các
trường đều đạt chuẩn theo qui định của Nhà nước. Đạt tỷ lệ 11 bác sỹ/1 vạn dân. Cơ bản
đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ ngoại ngữ để có thể làm việc, giao tiếp với người
nước ngoài. Phát triển đội ngũ cán bộ chuyên môn giỏi ở tất cả các lĩnh vực. Có đội ngũ

cán bộ lãnh đạo, cán bộ chủ chốt các cấp, các ngành được đào tạo cơ bản, trình độ, năng
lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

13
2.1.2.2. Thực trạng nguồn nhân lực công nhân Vĩnh Phúc
Về số lượng, lao động công nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc là 94.105 người, chiếm 22%
trong tổng số cơ cấu nguồn lực lao động. Trong đó, lực lượng công nhân trong các doanh
nghiệp nhà nước ngày càng giảm, lực lượng công nhân các doanh nghiệp ngoài nhà nước
ngày càng tăng lên. Số công nhân đã qua đào tạo nghề cao; trình độ văn hóa, tay nghề, kỹ
thuật của công nhân thấp; công nhân có tay nghề cao chiếm tỷ lệ rất thấp so với đội ngũ
công nhân nói chung; công nhân có trình độ cao đẳng, đại học chiếm số lượng rất nhỏ so
với đội ngũ công nhân nói chung của Vĩnh Phúc. Tuy nhiên, tình trạng này đang dần được
khắc phục.
Thực trạng nguồn nhân lực nông nhân Vĩnh Phúc. Tính đến năm 2009, tỉnh Vĩnh
Phúc có 219.200 ha diện tích đất tự nhiên. Trong đó: diện tích đất nông nghiệp là 66.781
ha, chiếm 48,69%; diện tích đất lâm nghiệp là 30.433 ha, chiếm 22,18%; diện tích đất
chuyên dùng là 18.693 ha, chiếm 13,63%; diện tích đất ở là 5.158 ha, chiếm 3,76%; diện
tích đất chưa sử dụng và sông suối là 16.071 ha, chiếm 11,71%.
Thực trạng nguồn nhân lực dịch vụ của Vĩnh Phúc.
Vĩnh Phúc xác định phát triển dịch vụ, du lịch Vĩnh Phúc thành ngành kinh tế mũi
nhọn. Nhằm thúc đẩy sự phát triển công nghiệp, nông nghiệp đòi hỏi Vĩnh Phúc không
ngừng nâng cao chất lượng đối với sự phát triển ngành dịch vụ: tài chính, tín dụng, ngân
hàng, bệnh viện, bưu chính viễn thông nói chung và đào tạo, sử dụng, phân bổ nguồn
nhân lực trong lĩnh vực này. Nguồn nhân lực từ các ngành dịch vụ thực sự vẫn chưa đáp
ứng thực sự xứng với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
Thực trạng nguồn nhân lực công chức, viên chức Vĩnh Phúc. Ngay sau khi tỉnh
Vĩnh Phúc được tái lập và đi vào hoạt động năm 1997 còn gặp rất nhiều khó khăn và thử
thách, xuất phát điểm kinh tế thấp, đội ngũ cán bộ còn nhiều bất cập thiếu về số lượng (chỉ
có 30% số cán bộ của tỉnh Vĩnh Phú chuyển về tỉnh Vĩnh Phúc), cơ cấu chưa đồng bộ.
Tuy nhiên nhìn chung cán bộ các cấp, các ngành trong tỉnh đã được rèn luyện, thử thách

qua thực tiễn; có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu, con đường đã lựa chọn;
hăng hái thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước; phấn
khởi, nêu cao tinh thần trách nhiệm, vượt mọi khó khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đa số
cán bộ giữ gìn được phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, gắn bó với quần
chúng, được quần chúng tín nhiệm.


14
2.1.2.3. Đánh giá thực trạng và xu hướng phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Vĩnh
Phúc
Đánh giá về quy mô, cơ cấu và sự chuyển dịch cơ cấu lao động
Đánh giá về trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật của người lao động
Đánh giá về trình độ học vấn, chuyên môn của ngƣời lao động
Xu hƣớng phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Vĩnh Phúc
Với tốc độ phát triển kinh tế nhanh như vậy, khẳng định Vĩnh Phúc đang trên đà phát
triển theo hướng CNH, HĐH, nhưng vấn đề đặt ra đòi hỏi Vĩnh Phúc phải có nguồn nhân
lực đáp ứng với xu thế hội nhập, đây chính là nguồn nhân lực chất lượng cao trong nền
kinh tế mở, quyết định sự thành công và rút ngắn quá trình CNH, HĐH của Vĩnh Phúc với
xu hướng phát triển nguồn lực con người theo hướng:
Một là: Xác định việc xây dựng nguồn lực con người là động lực để phát triển xã hội,
đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Hai là: Sự nghiệp giáo dục và đào tạo của Tỉnh phải nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển
nhanh, bền vững.
Ba là: xu hướng phát triển nguồn lực con người đòi hỏi đáp ứng hội nhập khu vực và
thế giới.
Nói tóm lại, yếu tố con người là yếu tố quyết định về chất của quá trình CNH, HĐH,
đồng thời đó cũng là mục tiêu hướng tới của quá trình này. Để thực hiện hiệu quả CNH,
HĐH ở Vĩnh Phúc, Tỉnh cần lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho
việc phát triển nhanh, bền vững. nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng
cao làm yêu tố nền tảng, chủ thể tham gia vào quá trình CNH, HĐH. Đây là nguồn lực

không chỉ cần sự cần cù, trung thành, nhiệt tình, quyết tâm, mà điều quan trọng là có trí
tuệ khoa học, ý chí chiến thắng nghèo nàn lạc hậu, tính năng động luôn thích ứng với hoàn
cảnh, ý thức, kỷ luật Do vậy, để giữ đúng mục tiêu đến năm 2015, Vĩnh Phúc trở thành
tỉnh công nghiệp thì việc xây dựng nguồn lực con người có ý nghĩa quyết định.
2.2. Chủ trƣơng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2015,
tầm nhìn đến năm 2020
Quán triệt sâu sắc Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2010 - 2015, Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ đã tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện toàn diện những nhiệm vụ và những giải pháp đặt ra, trong đó
một trong những nhiệm vụ hàng đầu là thực hiện chủ trương lớn là CNH, HĐH.

15
Quy hoạch kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc-Tầm nhìn đến năm 2020
Quan điểm phát triển: Căn cứ vào mục tiêu định hướng của đất nước, căn cứ vào thực
trạng và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quan điểm phát triển tỉnh đến 2020 là:
1) Phát triển kinh tế xã hội Vĩnh Phúc đến năm 2020 được thực hiện theo hướng phấn
đấu đạt tới các mục tiêu tương đương hoặc cao hơn mục tiêu định hướng của đất nước
trong tầm nhìn đến năm 2020;
2) Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh thực hiện trên quan điểm rút ngắn, gia tăng tốc độ
phát triển để đạt tới và duy trì tốc độ phát triển cao hơn các tỉnh trong vùng nhằm rút ngắn
khoảng cách chênh lệch về trình độ so với các tỉnh khác trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ;
3) Phát triển phải tuân thủ quan điểm hội nhập và dựa vào hội nhập, coi đó là mục tiêu
và động lực để thúc đẩy nền kinh tế đi lên. Hướng tới một nền kinh tế mở cửa, giao lưu
văn hóa - xã hội. Phát triển theo hội nhập đòi hỏi phải lấy khoa học và công nghệ làm giải
pháp thực hiện, nhằm nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế và tránh được những biến
động do môi trường quốc tế tác động.
4) Phát triển Vĩnh Phúc theo quan điểm đầu tư phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân
trí, bồi dưỡng nhân tài.
5) Phát triển Vĩnh Phúc phải đảm bảo tính bền vững, phòng ngừa các rủi ro, đảm bảo

an ninh quốc gia, an sinh xã hội và an toàn môi trường;
Mục tiêu và định hƣớng phát triển
1) Tỉnh phấn đấu về cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp vào năm 2020 và có cơ cấu
kinh tế công nghiệp, dịch vụ chiếm từ 93-95% (nông nghiệp còn 7%).
2) Đến năm 2020 mức sống vật chất, văn hóa tinh thần của người dân Vĩnh Phúc phải
đạt ít nhất tương đương với các chỉ tiêu định lượng của nền kinh tế cả nước.
Những tiềm năng trong việc thực hiện mục tiêu phát triển
Trong tiến trình phấn đấu xây dựng Vĩnh Phúc trở thành một tỉnh công nghiệp trước
năm 2020 và trở thành thành phố Vĩnh Phúc vào những năm 20 của thế kỷ XXI, là một
quyết tâm lớn của Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, quyết tâm trên là hoàn toàn
có cơ sở, bởi Vĩnh Phúc là tỉnh có nhiều tiềm năng, lợi thế để phát triển toàn diện bền
vững trong tương lai.



16
Chính sách thu hút đầu tƣ của tỉnh:
Những năm qua nền kinh tế của Vĩnh Phúc có bước phát triển nhanh, ngoài những yếu
tố thuận lợi về điều kiện tự nhiên, con người và lao động, cơ sở hạ tầng thì một yếu tố đặc
biệt quan trọng khác để đẩy nhanh quá trình phát triển, đó là những định hướng đúng đắn
của tỉnh, đã có nhiều chính sách thu hút đầu tư hấp dẫn. Để có sự phát triển bền vững và giữ
được tính hấp dẫn của môi trường đầu tư, tỉnh Vĩnh Phúc đang tập trung cao độ các nguồn
lực để đầu tư hoàn thành các công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu của 9 trục kinh tế và đô
thị, trọng tâm là Vĩnh Yên và Phúc Yên. Ngoài ra tỉnh còn triển khai nhiều dự án tạo mọi
điều kiện thuận lợi, thông thoáng cho các nhà đầu tư, tạo cơ hội thành công của doanh
nghiệp trên đất Vĩnh Phúc. Những chính sách trên cũng có thể coi là tiềm năng của Vĩnh
Phúc cho sự phát triển trong tương lai.
Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, phát huy vai trò nền tảng của nền kinh tế. Bảo đảm
đủ các yếu tố cơ bản của một tỉnh công nghiệp vào năm 2015, trở thành tỉnh công nghiệp
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.

2.3. Phƣơng hƣớng và giải pháp cơ bản phát triển nguồn lực con ngƣời ở tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2015
2.3.1. Phương hướng phát triển nguồn lực con người ở tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2010 - 2015
- Phát triển nguồn nhân lực: Mũi đột phá để Vĩnh Phúc trở thành tỉnh công nghiệp
Mục tiêu tổng quát phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng sự nghiệp CNH, HĐH.
- Xây dựng chiến lược nhân tài nhằm phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cho
Tỉnh.
2.3.2. Giải pháp cơ bản phát triển nguồn lực con người ở tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2010-2015
Các nhóm giải pháp cơ bản để phát triển nguồn nhân lực con người ở tỉnh Vĩnh
Phúc
Một là, đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH làm xuất hiện nhu cầu thực tiễn về nguồn
nhân lực cao ở tỉnh Vĩnh Phúc.
Hai là, nhóm giải pháp phát triển cơ cấu xã hội nghề nghiệp hợp lý:
Ba là, nhóm giải pháp về xác lập cơ chế chính sách xã hội đồng bộ, thoả đáng đối với
nguồn nhân lực.

17
Bốn là, nhóm giải pháp phát triển mạng lưới hệ thống giáo dục - đào tạo đặc biệt là hệ
thống mạng đào tạo nghề; đề cao chính sách bồi dưỡng nhân tài.
Giải pháp cấp bách để phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.
Những giải pháp cấp bách này được xây dựng trên cơ sở giải quyết trực tiếp những vấn
đề hiện đang đặt ra với nguồn nhân lực và thực trạng sử dụng, phân bổ phát triển nguồn
nhân lực.
Một là, lập kế hoạch phát triển nguồn nhân lực gắn với kế hoạch thực hiện CNH, HĐH
Tỉnh.
Hai là, giải quyết hài hòa mối quan hệ về mặt lợi ích giữa các chủ thển nguồn nhân
lực khi tham gia vào sự nghiệp CNH, HĐH ở tỉnh Vĩnh Phúc.
Ba là, thiết lập hệ thống thông tin về thị trường lao động.

Bốn là, đẩy mạnh cải cách hành chính, khắc phục triệt để tình trạng cồng kềnh biên
chế trong khối các cơ quan hành chính sự nghiệp và xã hội hóa nhu cầu nhân lực.
Năm là, tập trung đầu tư đào tạo công nhân kỹ thuật lành nghề, công nhân kỹ thuật
trình độ cao cho một số ngành kinh tế mũi nhọn, khắc phục sớm tình trạng thiếu lao động
có trình độ kỹ thuật cho các khu cụm công nghiệp, cho xuất khẩu lao động.
Sáu là, tuyên truyền rộng rãi chính sách thu hút nhân tài của tỉnh Vĩnh Phúc.
Bảy là, tăng cường quản lý nhà nước trong công tác đào tạo nguồn nhân lực.
Nhu cầu về nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH của tỉnh Vĩnh Phúc thời
gian qua đã thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển nguồn lực. Thực tế này đòi hỏi, tỉnh cần tăng
cường mở rộng xã hội hoá trong đào tạo nguồn nhân lực, nhất là ở trình độ đại học, cao
đẳng, bằng cách xây dựng những quy chế, quy định chặt chẽ về chức năng của các cơ sở
đào tạo, trên cơ sở đó quản lý tốt công tác đào tạo nguồn nhân lực trên địa bàn của Tỉnh
đáp ứng yêu cầu về nguồn lực này cả về số lượng và chất lượng góp phần đẩy mạnh CNH,
HĐH
Sự nghiệp CNH, HĐH ở tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay đang đặt ra yêu cầu cấp bách phải
phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Việc thực hiện
đồng bộ các giải pháp triển, sẽ góp phần khắc phục tình trạng thiếu nguồn nhân lực và
nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo đà thắng lợi trong sự nghiệp CNH, HĐH của tỉnh Vĩnh
Phúc.



18
KẾT LUẬN
Sự nghiệp CNH, HĐH ở đất nước ta đề ra mục tiêu “Phấn đấu đến năm 2020 nước ta
cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, dân
chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ
rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt
Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao
hơn trong giai đoạn sau” [26, tr.103]. Để đạt được mục tiêu đó “điều quyết định là ở con

người với trí tuệ và năng lực cao” phải “có trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến, hiện
đại trên tất cả các lĩnh vực”.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nước ta hiện nay đã đặt nguồn lực con người
vào vị trí trung tâm của sự phát triển và tăng trưởng nền kinh tế gắn liền với các mục tiêu
an sinh xã hội, trong đó nguồn nhân lực giữ vai trò chủ thể, nòng cốt, là hạt nhân quyết
định đến sự thành công của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Vĩnh Phúc cũng như các tỉnh, thành phố khác trong cả nước, đang thực hiện sự nghiệp
CNH, HĐH và đã đạt được những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội bước đầu nhất định.
Song hiện nay, thực trạng nguồn nhân lực ở Tỉnh có nhiều bất cập so với đòi hỏi của quá
trình CNH, HĐH. Nhận thức được vị trí và vai trò quyết định của nguồn nhân lực đối với
sự nghiệp CNH, HĐH, Tỉnh đang nỗ lực nghiên cứu, xây dựng những giải pháp thiết thực
để phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương.
Luận văn đã nghiên cứu, giải quyết những nội dung cơ bản sau:
1. Phân tích có hệ thống cơ sở lý luận về cấu trúc, đặc điểm, vai trò nguồn nhân lực
trong quá trình CNH, HĐH. Từ đó làm rõ hơn bản chất; vị trí và vai trò quyết định của
nguồn nhân lực đối với sự nghiệp CNH, HĐH đất nước nói chung và của Vĩnh Phúc nói
riêng.
Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, luận văn góp phần
nâng cao hơn nữa nhận thức về nguồn lực này, giúp cho các cấp chính quyền Vĩnh Phúc có cơ
sở đối chiếu, phân loại, xác định đúng đắn vị trí, vai trò của nguồn lực. Trên cơ sở đó có thể
làm cơ sở đưa ra chủ trương và chính sách phù hợp. Đặc biệt luận văn chính là nguồn tài liệu
cho tác giả phục vụ cho công tác giảng dạy lý luận của mình tại Trường Chính trị tỉnh Vĩnh
Phúc.
2. Luận văn phân tích và chỉ ra tính tất yếu về sự phát triển nguồn nhân lực của các
quốc gia phát triển trong quá trình CNH, HĐH nhờ đào tạo nên một nguồn lực đủ sức tiến

19
hành thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH. Đây là bài học kinh nghiệm thực tiễn thế giới rất
cần cho Việt Nam nói chung và cho tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng.

3. Luận văn phân tích các xu hướng vận động và phát triển của nguồn nhân lực ở tỉnh
Vĩnh Phúc trong điều kiện cuộc công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Tỉnh và quá
trình phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học - kỹ thuật và công nghệ hiện nay. Việc
xác định đúng các xu hướng vận động và phát triển nguồn nhân lực này, giúp chính quyền
địa phương có cơ sở để xây dựng những giải pháp phù hợp, có tác dụng tạo nguồn lực,
đồng thời tạo ra động lực to lớn để vừa giải phóng, khơi dậy các tiềm năng của nguồn lực,
vừa hạn chế những tác động tiêu cực ảnh hưởng xấu đến quá trình hình thành và phát triển
nguồn nhân lực của tỉnh.
4. Phân tích thực trạng về số lượng, cơ cấu, chất lượng của nguồn nhân lực ở tỉnh Vĩnh
Phúc trong quá trình CNH, HĐH. Từ đó đưa ra những đánh giá tổng hợp chung về nguồn
nhân lực này của Tỉnh. Nhìn chung nguồn nhân lực của tỉnh Vĩnh Phúc vẫn còn thiếu, chất
lượng thấp, mất cân đối về cơ cấu bậc đào tạo, cơ cấu ngành nghề và sử dụng chưa hợp lý.
Từ thực trạng đó, luận văn làm rõ các nguyên nhân cơ bản, các vấn đề đang nảy sinh và đề
xuất các giải pháp chung và các giải pháp cấp bách để tỉnh Vĩnh Phúc tham khảo, xây
dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực phù hợp với quá trình CNH, HĐH của tỉnh.
Hiện nay, sự nghiệp CNH, HĐH nền kinh tế - xã hội của nước ta đòi hỏi cần có một
nguồn nhân lực chất lượng phù hợp. Đây là thời cơ lớn, thách thức lớn và cũng là triển
vọng lớn để nền kinh tế Việt Nam phát triển, đủ sức hội nhập với nền kinh tế khu vực và
thế giới. Phát triển nguồn nhân lực cũng là một vấn đề lý luận mới mẻ, rộng mở đang rất
cần được tiếp tục nghiên cứu. Luận văn sẽ cũng tiếp tục mở rộng phạm vi nghiên cứu về
vấn đề này.
Một số khuyến nghị với tỉnh Vĩnh Phúc:
Thứ nhất: Xây dựng và thành lập mạng lưới đào tạo nguồn nhân lực từ các cấp, đặc
biệt là mạng lưới đào tạo nghề dựa trên nhu cầu đòi hỏi của thực tiễn phát triển nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và quản lý xã hội.
Thứ hai: Thành lập các trung tâm mang tính hệ thống từ cấp tỉnh đến các địa phương
trong tỉnh với chức năng nhiệm vụ thu thập và phổ biến rộng rãi thông tin thị trường lao
động phục vụ mọi thành phần kinh tế, mọi đối tượng trong tỉnh. Những thông tin trong các
lĩnh vực này phải mang tính dự báo, tính định hướng về nhu cầu lao động.
Thứ ba: Tỉnh nên giao cho một cơ quan cấp Sở làm đầu mối, chịu trách nhiệm tổng

hợp chiến lược, và những cơ chế phối hợp thuận lợi nhất với các sở, ban ngành, đoàn thể

20
trong việc quy hoạch phát triển nguồn nhân lực theo từng ngành, từng địa phương cụ thể,
phối hợp với các cơ quan trong tỉnh xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển
nguồn nhân lực theo yêu cầu CNH, HĐH của tỉnh từ nay đến 2020.
Thứ tư: Tăng cường sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực hiện có, tránh hiện tượng
“chảy máu chất xám, bạc chất xám”, thực hiện chính sách tuyển dụng và sử dụng rộng rãi
nguồn nhân lực từ nhiều nguồn của đất nước để đáp ứng cho nhu cầu đẩy mạnh CNH,
HĐH của Vĩnh Phúc.

References.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc (2010), Lao động và việc làm tỉnh
Vĩnh Phúc 2009-2010, Vĩnh Phúc.
2. Ban thường vụ Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc khóa XIV (2008), Biên bản Hội nghị kiểm điểm
giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XIV và các nghị
quyết của tháng 10 năm 2008, tr.78-79.
3. Nguyễn Trọng Chuẩn, Phạm Văn Đức, Hồ Sỹ Quý (1997), Những quan điểm cơ bản
của C.Mác - Ph.Ăngghen - V.I.Lênnin về chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc (2001), Báo cáo phát triển con người
2001, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Nguyễn Văn Chức, Phó bí thư Thường trực Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc (2010), Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực - Yếu tố quyết định CNH, HĐH thành công ở Vĩnh Phúc,
ngày 16/5/2010 (Phát biểu tại Đại hội Đảng bộ trường Cao đẳng nghề Việt Đức -
Vĩnh Phúc).
6. Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc (2001), Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc 2000,
Nxb. Thống kê, Hà Nội.

7. Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc (2002), Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc 2001,
Nxb. Thống kê, Hà Nội.
8. Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc (2003), Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc 2002,
Nxb. Thống kê, Hà Nội.

21
9. Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc (2004), Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc 2003,
Nxb. Thống kê, Hà Nội.
10. Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc (2005), Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc 2004,
Nxb. Thống kê, Hà Nội.
11. Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc (2006), Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc 2005,
Nxb. Thống kê, Hà Nội.
12. Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc (2007), Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc 2006,
Nxb. Thống kê, Hà Nội.
13. Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc (2008), Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc 2007,
Nxb. Thống kê, Hà Nội.
14. Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc (2009), Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc 2008,
Nxb. Thống kê, Hà Nội.
15. Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc (2010), Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc 2009,
Nxb. Thống kê, Hà Nội.
16. Cục thống kê tỉnh Vĩnh Phúc (2010), Dân số và việc làm tỉnh Vĩnh Phúc 2009-2010,
Vĩnh Phúc.
17. Đỗ Minh Cương - Nguyễn Thị Doan (2001), Phát triển nguồn nhân lực giai đoạn
CNH, HĐH Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Phạm Tất Dong (2008), “Xã hội học tập và nguồn nhân lực ở Việt Nam”, Tạp chí
Cộng sản, (18), tr.162.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII,
Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.21.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Nghị quyết Hội nghị Trung ương 2 (Khoá VIII).
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 (khoá VIII),

Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.66.
22. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành
trung ương khoá VIII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 169.

22
24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành
Trung ương Đảng (Khoá IX) “Về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị
ở cơ sở xã, phường, thị trấn”.
25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
26. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.75.
27. Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc (2005), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc
lần thứ XIV, Vĩnh Phúc.
28. Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc (2010), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc
lần thứ XV, Vĩnh Phúc.
29. Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc (2010), Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa Vĩnh
Phúc XIV, Vĩnh Phúc.
30. Phạm Minh Hạc (2001), Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào CNH,
HĐH, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.268-271; Kinh tế tri thức và giáo dục -
đào tạo, phát triển người. Tham luận tại Hội thảo “Kinh tế tri thức” tại Hà Nội,
6/2000.
31. Phạm Minh Hạc (2001), “Giáo dục và nguồn nhân lực”, Tạp chí Thông báo khoa
học, (1/2001).
32. Phạm Minh Hạc (2003),

Đi vào thế kỷ XXI phát triển nguồn nhân lực phục vụ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Hội thảo về Phát triển nguồn nhân lực KX-05-11

tại Thành phố Hồ Chí Minh 22/3/2003.
33. Phạm Hảo, Võ Xuân Tiền, Mai Đức Lộc (2000), Tăng trưởng kinh tế và công bằng
xã hội. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn ở một số tỉnh miền Trung, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
34. Dũng Hiếu (2006), “Hậu WTO: Giải bài toán chất lượng nguồn nhân lực”,
VnEconmy tháng 11/2006.
35. Trần Đình Hoan (1996), “Phương hướng cơ bản giải quyết việc làm ở nước ta hiện
nay”, Tạp chí Cộng sản, (1).
36. Lê Huy Hoàng (2001), "Xây dựng chính sách xã hội tạo sự công bằng, bình đẳng
trong việc phát huy nguồn lực sáng tạo của con người Việt Nam hiện nay", Triết
học, (9), tr.5-8.

23
37. Hồ Chí Minh về Cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội (1976),
Nxb. Sự thật, Hà Nội.
38. Lê Hồng Khánh (2003), “Vấn đề công bằng xã hội trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ
ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Triết học, (8), tr.54-57.
39. Ngọc Lan (2004), “Tâm lý của người nông dân Việt Nam: Một số vấn đề cần lưu ý
trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực”, Tạp chí Khoa học Xã hội, (3).
40. Thái Thị Bạch Liên (2002), “Tìm đâu nhân tài?”, Thời báo Kinh tế Sài Gòn, (25),
13/8/2002, tr.48.
41. V.I.Lênin (2005), Toàn tập, tập 38, Nxb. Chính trị quốc, Hà Nội, tr.430.
42. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 4, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
tr.474-475.
43. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 11, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
tr.11.
44. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 19, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
tr.333.
45. C.Mác và Ăngghen (1996), Toàn tập, tập 23, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
tr.269.

46. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 26, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
tr.400.
47. C.Mác và Ph.Ăngghen (1996), Toàn tập, tập 27, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
tr.664.
48. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 1, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
49. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 4, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
50. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 5, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
51. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 7, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
52. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 8, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
53. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 9, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
54. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 10, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
55. Bùi Hoài Nam (2004), “Tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo ở nước ta giai
đoạn 1996 - 2004”, Con số và Sự kiện, tr.18-21.

24
56. Phạm Công Nhất (2008), “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đổi
mới và hội nhập Quốc tế”, Tạp chí Cộng sản, ngày 15/4/2008.
57. Nhóm nghiên cứu đề tài - VKT (2001), Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực cho phát
triển kinh tế xã hội thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2001-2005-2010 - Phần I.
58. Nhóm nghiên cứu đề tài - VKT (2001), Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực cho phát
triển kinh tế xã hội thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2001-2005-2010 - Phần II.
59. Nguyễn Thị Nga (2006), "Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở
nước ta hiện nay những quan điểm cơ bản của Đảng", Triết học, (9), tr.3-8.
60. “Nguồn nhân lực Việt Nam trước ngưỡng cửa WTO” (2006), Tạp chí Sài Gòn Đầu
tư & Xây dựng, (9).
61. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992), Hiến pháp năm Việt
Nam 1992, Nxb. Sự thật, Hà Nội.
62. Nguyễn Trung Quế (2003), “Xoá đói giảm nghèo ở nông thôn”, Công tác Tư tưởng
Văn hoá.
63. Hồ Sỹ Quỹ (2003), Con người và phát triển con người trong quan niệm của C.Mác

và Ph. Ăngghen, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
64. Nguyễn Thái Sơn (2006), Mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị ở
Việt Nam hiện nay, Đề tài NCKH, 06/2006.
65. Nguyễn Thái Sơn (2009), Một số mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế của Việt Nam, Đề tài NCKH, 09.06.
66. Sở Lao động Thương binh và Xã hội Vĩnh Phúc (2005), Tổng hợp kết quả thực hiện
chương trình qốc gia xóa đói giảm nghèo, việc làm giai đoạn 2001 - 2005, Vĩnh
Phúc.
67. Sở Nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc (2010), Những vấn đề đặt ra đối phát triển nông
thôn Vĩnh Phúc hiện nay.
68. Nguyễn Văn Tài (2004), “Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và phát huy nhân tố
con người”, Triết học, (11).
69. Nguyễn Văn Tài (2001), Phát triển nguồn nhân lực trong sự nghiệp công nghiệp
hoá và hiện đại hoá Việt Nam, Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh, tr.77-88.

×