Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Phát triển nông nghiệp bền vững ở hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.93 KB, 16 trang )

Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hải Dương

Phạm Thị Thanh Thủy

Trung tâm Đào tạo Bồi dưỡng giảng viên Lý luận Chính trị
Luận văn Thạc sĩ ngành: Kinh tế chinh trị; Mã số: 60 31 01
Người hướng dẫn: GS.TS. Vũ Văn Hiền
Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển bền vững và phát triển
nông nghiệp bền vững. Nghiên cứu thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh
Hải Dương: Vị trí, tiềm năng, thế mạnh có liên quan đến phát triển nông nghiệp bền
vững; những thành công trong phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở Hải
Dương trong thời gian qua và một số vấn đề đang đặt ra. Đưa ra phương hướng, giải
pháp phát triển nông nghiệp bền vững ở Hải Dương.

Keywords: Kinh tế chính trị; Nông nghiệp; Phát triển bền vững; Hải dương

Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển nông nghiệp là vấn đề muôn thuở bởi sản xuất nông nghiệp là ngành sản
xuất khởi đầu của quá trình sản xuất vật chất của xã hội loài người. Tuy nhiên, ngành nông
nghiệp có đặc điểm phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên nên với nền sản xuất nông
nghiệp còn lạc hậu, tính chất bấp bênh của sản xuất nông nghiệp thể hiện rất rõ, năm mưa
thuận gió hoà, thời tiết thuận lợi, dịch bệnh ít thì được mùa cả trồng trọt và chăn nuôi; ngược
lại có năm thiên tai dịch bệnh, mất mùa thê thảm. Vậy nên, cho tới nay vấn đề phát triển nông
nghiệp bền vững được đề cập tới như một trong những vấn đề vừa rất cơ bản vừa bức thiết có
ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình kinh tế xã hội của đất nước.
Phát triển nông nghiệp bền vững có thể nhìn nhận ở qui mô toàn quốc và qui mô địa
phương như một vùng, một tỉnh. Cũng như nhiều địa phương trên tất cả các vùng miền đất


nước, ở tỉnh Hải Dương trong nhiều năm qua sản xuất nông nghiệp đã phát triển với những
bước tiến ngoạn mục nhưng nếu xem xét góc độ phát triển bền vững thì đang có những vấn đề
bức xúc đặt ra. Đó là, năng suất lao động đưa tới tăng trưởng về nông nghiệp so với các ngành
kinh tế khác rõ ràng là rất thấp trong khi các yếu tố đầu vào của sản xuất nông nghiệp như thủy
lợi, phân bón, thuốc trừ sâu có xu hướng ngày càng tăng giá, còn đầu ra của các sản phẩm lại
quá bấp bênh: được mùa thì mất giá, được giá thì mất mùa. Đó là sản xuất nông nghiệp có ảnh
hưởng đến môi trường sinh thái trong khi an ninh xã hội ở cả vùng nông thôn rộng lớn vẫn đang
xuất hiện nhiều việc nổi cộm. Giải quyết được những vấn đề đang đặt ra bức thiết như thế là rất
khó khăn phức tạp bởi nó liên quan đến hệ thống các lĩnh vực trong đó trực tiếp là phát triển

2
nông nghiệp bền vững. Vậy nên tác giả đã lựa chọn vấn đề “Phát triển nông nghiệp bền vững ở
Hải Dương” làm đề tài luận văn Thạc sỹ của mình với mục đích góp phần vào nhiệm vụ lớn lao
đó.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân có vai trò đặc biệt quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân, nên được Đảng, Nhà nước, các bộ, ngành, địa phương rất quan tâm, nhiều
nhà khoa học đã nghiên cứu. Có thể nêu một số văn bản, công trình nghiên cứu liên quan đến
đề tài như:
2.1. Về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách Nhà nước.
Trong những năm qua vấn đề phát triển bền vững nói chung, phát triển nông nghiệp
bền vững nói riêng đã trở thành quan điểm của Đảng và đường lối chính sách của Nhà nước
và được khẳng định trong nhiều Nghị quyết của các Đại hội của Đảng . Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X là: “ Hiện nay và trong nhiều năm tới, vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông
thôn vẫn có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng ”. Tại đại hội XI của Đảng, 5 quan điểm phát
triển đã được đề cập tới, trong đó, quan điểm đầu tiên là: “ phát triển nhanh gắn với phát triển
bền vững là yêu cầu xuyên suốt” đối với tất cả các ngành sản xuất. Văn kiện Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XI, nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, trang 21
- Nghị quyết Trung ương 7 khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam)

của Chính phủ.
- Chương trình phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2006 -
2010; chương trình phát triển giống cây trồng giai đoạn 2000 -2010; chương trình phát triển
rau hoa quả giai đoạn 1999 - 2010; các chương trình giảm thiểu ô nhiễm môi trường; kế hoạch
thuỷ lợi hợp lý nhằm phát triển bền vững của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.v.v
Những văn kiện trên đã cung cấp những phương hướng, định hướng, chủ trương, chính sách
lớn cho phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam nói chung.
2.2. Về các công trình nghiên cứu
Chung quanh chủ đề phát triển nông nghiệp bền vững có những công trình khoa học đề
cập ở những khía cạnh khác nhau. Có một số công trình khoa học tiêu biểu như:
- Đề tài “Phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam”, Vũ Văn Nâm, luận văn Thạc sỹ
kinh tế. Đây là đề tài đã nêu khái quát về phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam nói
chung, chưa đề cập sâu tới các vùng, miền và địa phương cụ thể,
- Đề tài “Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Việt Nam: thực trạng và giải pháp”, Luận
văn thạc sỹ kinh tế, Đặng Thị Tố Tâm. Đây là công trình nghiên cứu sâu về phát triển nông
nghiệp theo hướng sản xuất lớn, sản xuất hàng hoá.
- Đỗ Đức Quân (2009), Đề tài khoa học cấp bộ, Phát triển bền vững đồng bằng Bắc bộ

3
trong quá trình phát triển, xây dựng các khu công nghiệp, Học viện Chính trị - Hành chính
Quốc gia Hồ Chí Minh. Đề tài đã đề cập đến phát triển bền vững nói chung ở vùng đồng bằng
Bắc bộ, chưa nêu cụ thể về phát triển nông nghiệp bền vững.
- Cuốn CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn ở Việt Nam, con đường và bước đi” Đề
tài KX-02-07 do GS.TS Nguyễn Kế Tuấn làm chủ nhiệm. Đây là công trình đề cập chủ yếu
đến quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở nước ta thời gian qua;
đề xuất phương hướng thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Việt
Nam thời gian tới. Tuy nhiên công trình mới chỉ đề cập đến khía cạnh phát triển nông nghiệp
nông thôn bền vững trong quá trinh công nghiệp hóa, chưa đi sâu nghiên cứu về phát triển
nông nghiệp bền vững.
- Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới (2003), do PGS. TS Nguyễn Sinh

Cúc chủ biên, Nxb Thống kê. Công trình này đã khái quát một cách tổng quan quá trình đổi
mới, phát triển nông nghiệp, nông thôn từ 1986 đến năm 2002; đặt ra một số vấn đề cần quan
tâm trong phát triển nông nghiệp, nông thôn thời gian tới.
- Nông nghiệp Việt Nam trong phát triển bền vững, Nxb Chính trị quốc gia (2004), do
TS Nguyễn Từ chủ biên. Đây là cuốn sách với nhiều bài viết có giá trị bàn về vị trí và vai trò
của ngành nông nghiệp trong sự phát triển kinh tế bền vững chung của đất nước.
Ngoài ra còn có rất nhiều công trình nghiên cứu nhưng chỉ ở dạng những bài báo đăng trên
các báo, tạp chí, những báo cáo trong các hội thảo khoa học.
Các công trình khoa học nêu trên mặc dù có đề cập đến phát triển nông nghiệp bền vững
ở các góc độ khác nhau nhưng đều nói về phát triển nông nghiệp hoặc phát triển nông nghiệp
bền vững nói chung, ít nghiên cứu về một vùng miền cụ thể, đặc biệt chưa có công trình nào
đặt vấn đề nghiên cứu cụ thể về phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Hải Dương. Vì vậy
đây là một đề tài độc lập, đề cập một cách đầy đủ và hệ thống về phát triển nông nghiệp bền
vững ở tỉnh Hải Dương. Các công trình đó đã cung cấp phương pháp luận cho luận văn của
tác giả. Đồng thời tác giải luận văn kề thừa một cách chọn lọc những kết quả nghiên cứu đó.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở hệ thống hóa và xây dựng khung lý thuyết phát triển nông nghiệp bền vững
ở một tỉnh, đề tài luận văn đi sâu nghiên cứu thực trạng tình hình ở Hải Dương và đưa ra
những định hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh
Hải Dương.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn lấy đối tượng nghiên cứu là ngành sản xuất nông
nghiệp và các yếu tố có liên quan đến phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Hải Dương
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Hải
Dương dưới góc độ kinh tế chính trị, không đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề những vấn đề có
tinh vi mô của từng ngành cụ thể

4
- Phạm vi thời gian; từ năm 2006 đến 2011.
5. Các phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm phương
pháp nghiên cứu cơ bản; đồng thời, trong từng nội dung cụ thể, Luận văn sử dụng các phương
pháp thống kê, so sánh, dự báo; phương pháp phân tích - tổng hợp để làm sáng tỏ những vấn
đề lý luận và thực tiễn liên quan đến chủ đề đề tài.
6. Những đóng góp của Luận văn
- Làm rõ vấn đề lý luận về phát triển nông nghiệp bền vững nói chung và phát triển
nông nghiệp bền vững ở một tỉnh nói riêng với những tiêu chí cụ thể.
- Đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững ở Hải Dương và dự báo tình
hình.
- Đề xuất những định hướng và giải pháp khả thi bảo đảm cho sự phát triển nông
nghiệp bền vững ở Hải Dương.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận văn đư-
ợc chia thành 3 chương:
Chƣơng 1
NHỮNG VẦN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
1.1. Khái quát chung về phát triển bền vững và phát triển nông nghiệp bền vững
1.1.1. Phát triển bền vững
Phát triển bền vững là sự phát triển hài hòa cả về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và
môi trường, trong đó sự phát triển kinh tế là nguồn gốc, là động lực, sự phát triển xã hội là
mục tiêu và sự phát triển môi trường là điều kiện của phát triển bền vững.
1.1.2. Phát triển nông nghiệp bền vững
1.1.2.1. Khái niệm Nông nghiệp
Có thể hiểu, nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất tạo ra các sản
phẩm lương thực, thực phẩm đáp ứng nhu cầu sinh tồn của con người. Nông nghiệp theo
nghĩa rộng, bao gồm cả ba nhóm ngành: nông nghiệp thuần túy, lâm nghiệp và ngư nghiệp, là
ngành có vai trò quan trọng về kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái.
1.1.2.2. Khái niệm phát triển nông nghiệp bền vững
Phát triển nông nghiệp bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững

của nền kinh tế đất nước nhưng không làm suy thoái môi trường tự nhiên, bảo đảm an ninh
lương thực, tạo đà cho phát triển nông thôn, góp phần bảo đảm an sinh và hài hoà cho xã hội.
1.2. Đặc trƣng của nền nông nghiệp bền vững
1.2.1. Những đặc trưng của nền nông nghiệp phát triển bền vững
Thứ nhất, phát triển nông nghiệp bền vững là nền sản xuất trong đó hoạt động của con

5
người phù hợp với các quy luật phát triển của tự nhiên, khai thác và bồi dưỡng được tự nhiên
được thực hiện trong cùng một quá trình, nhờ đó duy trì được môi trường tự nhiên cho đời
sống trường tồn của mọi thế hệ.
Thứ hai, phát triển nông nghiệp bền vững là nền sản xuất nông nghiệp đảm bảo tăng
trưởng kinh tế cao, ổn định, dựa trên cơ sở ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ hiện đại
sản xuất.
Thứ ba, phát triển nông nghiệp bền vững là nền nông nghiệp sử dụng tiết kiệm, có hiệu
quả các nguồn lực nhưng vẫn đảm bảo sự tăng trưởng.
Thứ tư, phát triển nông nghiệp bền vững là nền sản xuất nông nghiệp có cơ cấu kinh tế
hợp lý. Nói đến cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp là nói đến cơ cấu giữa chăn nuôi và trồng
trọt
Thứ năm, phát triển nông nghiệp bền vững là nền sản xuất nông nghiệp bảo đảm được
công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập, tạo được cơ sở vật chất cho phát triển
nông thôn mới.
Thứ sáu, phát triển nông nghiệp bền vững là nền nông nghiệp, trong đó đòi hỏi trình độ
của người lao động ngày càng cao
1.2.2. Tiêu phát triển nông nghiệp bền vững
Một là, ổn định hệ thống chính trị
Hai là, phát triển bền vững về kinh tế
Ba là, phát triển bền vững về xã hội
Bốn là, phát triển bền vững về tài nguyên và môi trường
1.2.3. Yêu cầu đối với nền nông nghiệp phát triển bền vững Hải Dương
Thứ nhất, xác định đúng mối quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp trong quá trình

công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
Thứ hai, cần đầu tư thích đáng cho khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Thứ ba, phát triển nông nghiệp, nông thôn gắn với bảo vệ tài nguyên môi trường.
Thứ tư, phát triển nông nghiệp, nông thôn gắn với xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức
sống của dân cư vùng nông thôn.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
Ở HẢI DƢƠNG
2.1. Vị trí, tiềm năng và thế mạnh có liên quan đến phát triển nông nghiệp bền vững ở
Hải Dƣơng
2.1.1. Khái quát chung về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên
Hải Dương nằm ở vị trí trung tâm đồng bằng Bắc bộ diện tích tự nhiên 1655 km
2
, khí hậu
ôn hòa, đồng ruộng phì nhiêu, sông ngòi đều khắp, rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
2.1.2. Những tiềm năng có thể khai thác cho phát triển nông nghiệp bền vững của tỉnh
Hải Dương

6
2.1.3. Đặc điểm dân cư và các nguồn lực xã hội khác
Dân số trung bình tỉnh Hải Dương năm 2010 là 1.712,84 ngàn người, cơ cấu dân số
của tỉnh còn đang rất trẻ. Số lao động làm việc tại các ngành công nghiệp, dịch vụ chiếm tỉ lệ
thấp, lao động thuộc các khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm tỉ trọng lớn.
2.2. Những thành công trong phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững ở Hải Dƣơng
trong thời gian qua.
2.2.1. Ổn định chính trị
Tỉnh thường xuyên quan tâm xây dựng HTCT ở nông thôn, Cho nên, HTCT ở nông
thôn tỉnh Hải Dương khá vững mạnh.
2.2.2. Phát triển kinh tế ổn định và có hiệu quả
* Phát triển khoa học công nghệ và cơ giới hoá trong sản xuất và chế biến nông phẩm

hàng hóa.
* Phát triển nguồn nhân lực cho nông nghiệp
* Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông nghiệp, nông thôn
* Thực hiện giao quyền sử dụng đất lâu dài cho hộ nông dân.
* Phát triển kinh tế hộ gia đình và kinh tế hợp tác.
* Kinh tế thị trường hàng hoá trong nông nghiệp bước đầu phát triển.
2.2.3. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội nảy sinh trong khu vực nông nghiệp, nông thôn
Cùng với chính sách đầu tư xây dựng nông thôn mới, nhiều chính sách xã hội đối với
nông dân, nông thôn đã được triển khai như: chương trình xoá đói, giảm nghèo; chính sách
bảo hiểm y tế đối với người nghèo, xoá nhà tranh tre cho đối tượng chính sách, trợ cấp xã hội,
xây dựng đời sống văn hoá; xây dựng làng, khu dân cư văn hoá, gia đình văn hoá
2.2.4. Từng bước xây dựng một nền nông nghiệp theo hướng phát triển sạch, môi trường
tự nhiên được bảo vệ
Trong sản xuất nông nghiệp, ở một số nơi trong tỉnh, nông dân đã bắt đầu ứng dụng
nhiều mô hình sản xuất sạch, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nhưng ít tác hại đến
môi trường, tài nguyên
2.2.5. Đánh giá chung
2.3. Một số hạn chế và những vấn đề đặt ra
2.3.1. Dân số tăng, tài nguyên đất ngày càng thu hẹp, hai xu hướng tác động ngược chiều
tới phát triển nông nghiệp bền vững
Năm 2010, dân số Hải Dương tăng thêm 23.145 người, nhân lực nông nghiệp đang
tăng nhanh, động trong nông nghiệp, đất canh tác ở Hải Dương dành cho sản xuất nông
nghiệp ngày càng giảm
2.3.2. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa phát triển đồng bộ cản trở việc xây dựng nông
nghiệp bền vững

7
Sự phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đồng bộ đã góp phần làm tăng chi
phí đầu vào, hạn chế sự phát triển thể chất người lao động… tác động tiêu cực tới phát triển
nông nghiệp bền vững.

2.3.3. Chưa tạo sự đột phá trong ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông
nghiệp
Do khoa học công nghệ chưa tạo ra sức phát triển mới nên sản xuất nông nghiệp của
Hải Dương vẫn thiếu những sản phẩm hàng hoá thế mạnh, có năng suất, chất lượng tốt, sản
lượng lớn, chiếm ưu thế trên thị trường. 2.3.4. Sản xuất nhỏ đối mặt với thị trường cạnh tranh
rộng lớn
Tồn tại lớn nhất của sản xuất nông nghiệp tỉnh Hải Dương vẫn là nền sản xuất nhỏ lẻ,
phân tán, manh mún đang phải cạnh tranh với thị trường đã được phát triển trong cả nước và
thế giới.
2.3.5. Từ chỗ gắn bó với đất đai, nay xuất hiện tình trạng không thiết tha với ruộng đất
- Lực lượng lao động có chất lượng trong nông nghiệp ngày càng giảm đi. Hiện tượng
có ruộng đất, nhưng không sản xuất mà cho người khác mượn đã có tuy chưa nhiều,
2.3.6. Khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn gia tăng
Khoảng cách giầu nghèo giữa thành thị với nông thôn diễn ra ngày càng xa. Sự phân
hoá giầu nghèo, chênh lệch mức sống giữa Hải Dương và các tỉnh đồng bằng Bắc bộ làm gia
tăng sự chênh lệch về điều kiện kinh doanh, vươn lên trong hoạt động kinh tế và đời sống
2.3.7. Một số vấn đề xã hội bức xúc ở nông thôn chậm được giải quyết
Tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn còn ở mức cao, đang là một trong những vấn đề
nổi cộm của địa phưong, thúc đẩy dịch chuyển lao động tự do lên thành thị và các nơi khác
Đất canh tác ở một số nơi bị thu hồi chuyển đổi mục đích sử dụng sang phát triển công
nghiệp, dịch vụ
2.3.8. Suy thoái tài nguyên đất, môi trường nông thôn đang bị ô nhiễm
Tình hình ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên đất trong tỉnh Hải Dương có chiều
hướng gia tăng, dẫn đến việc đất đai bị thoái hoá, chất lượng giảm dần, môi trường đất bị ô
nhiễm…
2.3.9. Những thiếu sót về chính sách và yếu kém về năng lực quản lý đang cản trở phát
triển nông nghiệp bền vững
- Ngân sách của tỉnh đầu tư cho nông nghiệp còn thấp. Công tác quy hoạch còn bất
cập
- Trong chính sách ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm để tiêu

thụ sản phẩm nông nghiệp thì chưa đồng bộ
2.3.10. Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp có xu hướng giảm dần, cản trở việc phát triển
nông nghiệp bền vững
Tốc độ giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân giảm từ 5% năm (giai đoạn 2001 - 2005)
xuống còn 3%/năm (giai đoạn 2006 - 2008) và đến năm 2010 là 2,1%/năm, Cơ cấu kinh tế

8
chuyển dịch chậm. Trong nông nghiệp, ngành trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng lớn (đến năm
2010 vẫn chiếm 63% giá trị sản lượng, chăn nuôi chiếm 32% ).
Chƣơng 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG Ở HẢI
DƢƠNG
3.1. Những quan điểm và định hƣớng phát triển nông nghiệp bền vững ở Hải Dƣơng
3.1.1. Quan điểm của Đảng về phát triển nông nghiệp
Xác định nông nghiệp, nông thôn, nông dân luôn có vị trí quan trọng, chiến lược lâu
dài, là cơ sở và lực lượng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, ổn định chính trị, đảm bảo
an ninh quốc phòng, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái.
Để thúc đẩy phát triển bền vững, cần vận dụng tốt mối quan hệ hữu cơ, gắn bó giữa 3 thành
tố: nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Không thể phát triển nông nghiệp bền vững mà lại
không đề cập đến nông thôn, nông dân và ngược lại
3.1.2. Quan điểm và định hướng phát triển nông nghiệp bền vững ở Hải Dương
3.1.3. Chương trình hành động của tỉnh
Không ngừng cải thiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và kỹ năng sản xuất cho
nông dân; tiếp tục đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn toàn diện theo hướng hiện
đại, bền vững. Phát triển nền nông nghiệp hàng hoá, đa dạng, chất lượng, hiệu quả, có khả
năng cạnh tranh cao, đáp ứng nhu cầu thị trường, bảo đảm an ninh lương thực. Tiếp tục chuyển
dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, xác định rõ sản phẩm chủ yếu của tỉnh để quy hoạch thành
vùng sản xuất hàng hoá tập trung phù hợp với lợi thế của từng huyện, xã. Gắn công nghiệp chế
biến với mở rộng thị trường, ưu tiên phát triển nhanh mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ
cao. Từng bước xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế, văn hoá hiện đại; cơ cấu

kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội nông thôn ổn định, giữ gìn bản sắc văn
hoá truyền thống; nâng cao dân trí, bảo vệ môi trướng sinh thái.
3.2. Một số giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững ở Hải Dƣơng hiện nay
3.2.1. Nhóm giải pháp về chính trị
3.2.1.1. Xây dựng hệ thống chính trị ở nông thôn vững mạnh
-Nâng cao trình độ toàn diện cho đội ngũ cán bộ cơ sở:
- Xây dựng ý thức trách nhiệm phục vụ nhân dân, chăm lo quyền lợi của nhân dân,
- Tăng cường giữ gìn sự đoàn kết, nhất trí trong nội bộ, xây dựng tổ chức đảng, chính
quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trong sạch vững mạnh.
- Kiên quyết đấu tranh với các phần tử có hành vi kích động, lôi kéo quần chúng chống
lại chế độ, gây mất ổn định xã hội.
3.2.1.2. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và điều hành quản lý của chính quyền về phát
triển nông nghiệp bền vững.
3.2.1.3. Nâng cao nhận thức về xây dựng nông nghiệp phát triển vững cho toàn xã hội

9
Trong việc nâng cao nhận thức về phát triển nông nghiệp bền vững cần tiến hành
đồng thời cả chiều rộng và chiều sâu.
3.2.1.4. Đào tạo nguồn nhân lực cho cho phát triển nông nghiệp bền vững
- Tiếp tục ưu tiên nguồn vốn đầu tư từ ngân sách cho củng cố và mở rộng quy mô hoạt
động của các tổ chức dạy nghề của tỉnh Đa dạng hoá các hình thức dạy nghề, có chính sách
đặc biệt ưu đãi cho những tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh đầu tư mở trường dạy
nghề cho nông dân.
3.2.2. Nhóm giải pháp về kinh tế
3.2.2.1.Hoàn thiện quy hoạch sản xuất nông nghiệp tập trung làm cơ sở cho xây dựng các
chương trình, đề án
- Quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn phải đặt trong tổng thể quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh; vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước.
- Gắn quy hoạch các vùng sản xuất với đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và áp
dụng kỹ thuật mới của nền nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp sạch, bảo vệ môi trường vào

sản xuất.
- Thực hiện sự kết hợp giữa quy hoạch vùng sản xuất hàng hoá nông nghiệp với sản
xuất nông phẩm hàng hoá có quy mô lớn và phát triển công nghiệp chế biến phù hợp.
3.2.2.2. Hiện đại hoá ngành trồng trọt, chăn nuôi trên cơ sở đẩy mạnh tổ chức sản xuất hàng
hoá tập trung, quy mô lớn
- Đối với trồng trọt
+ Bảo đảm an ninh lương thực quốc gia từ nay đến năm 2020.
+ Xác định bộ giống cây trồng phù hợp với tỉnh
+ Đầu tư nâng cấp hệ thống thuỷ lợi,
+ Đầu tư mạnh cho nghiên cứu, ứng dụng, nhân nhanh các loại giống lúa và các loại cây
trồng có năng suất cao, chất lượng tốt.
- Đối với chăn nuôi.
+ Phát triển nhanh ngành chăn nuôi tập trung theo phương pháp bán công nghiệp, công
nghiệp.
+ Mở rộng đào tạo, bồi dưỡng chuyển giao khoa học kỹ thuật chăn nuôi đến tận hộ nông
dân,
+ Xác định được bộ vật nuôi giống phù hợp với tỉnh
+ Tập hợp các doanh nghiệp tham gia các hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của
tỉnh và Trung ương đóng trên địa bàn .
3.2.2.3 Hoàn thiện quan hệ sản xuất ở nông nghiệp theo hướng sản xuất lớn
+ Thực hiện vận động nhân dân dồn điền đổi thửa lần thứ hai, sao cho mỗi hộ chỉ có từ
1-2 mảnh
+ Hỗ trợ tài chính, đẩy mạnh quá trình tích tụ, tập trung ruộng đất, phát triển kinh tế
trang trại, hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung quy mô lớn, nâng cao sức sản xuất
và khả năng cạnh tranh .
+ Phát triển mạnh các ngành nghề khác để chuyển đổi nghề cho nông dân không còn đất

10
canh tác do quá trình tích tụ, tập trung ruộng đất.
- Đối với tổ chức HTX, thực hiện Luật HTX đã có nhiều đổi mới.

3.2.2.4. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội phục vụ nông nghiệp, nông thôn hiện đại gắn
với phát triển thị trấn, thị tứ
+ Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm: thuỷ lợi, giao thông, y tế, nước sạch và rồi đến
phục vụ văn hoá, thể thao…
+ Ưu tiên vốn cho những xã khó khăn để thoát nghèo bền vững,
+ Thực hiện chính sách huy động vốn đóng góp của dân.
3.2.2.5. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, nông thôn
- Tập trung nghiên cứu, ứng dụng các vấn đề trọng tâm, tạo sự bứt phá về khoa học
công nghệ đưa vào sản xuất
- Tăng đầu tư ngân sách cho phát triển khoa học công nghệ và đổi mới cơ chế quản lý,
nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học.
- Phát triển mạnh công tác khuyến nông và củng cố mạng lưới dịch vụ kỹ thuật ở nông
thôn.
3.2.2.6. Nhóm giải pháp bảo vệ môi trường
- Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức cán bộ, đảng viên, nhân dân về ý thức
bảo vệ môi trường nông thôn, hướng dẫn nhân dân thực hiện pháp luật, các biện pháp bảo vệ
môi trường.
- Hoàn thiện các quy định bảo vệ môi trường
- Chỉ đạo, xử lý dứt điểm những nơi bức xúc về môi trường, trước hết là làng nghề
giết mổ gia súc, gia cầm;
- Tăng cường mạng lưới quan trắc về môi trường, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp
vị phạm theo quy định của luật pháp. .
3.2.3. Nhóm giải pháp về xã hội
3.2.3.1. Nâng nhanh đời sống vật chất, tinh thần của nông dân
- Nâng nhanh đời sống vật chất, tinh thần của nông dân bằng cách giải quyết về vấn đề
đời sống, việc làm ở nông thôn, triển khai đồng bộ chương trình xoá đói, giảm nghèo phát
triển giáo dục, y tế, văn hoá
3.2.3.2. Thực hiện chính sách an sinh xã hội cho nông dân
+ Chính sách bảo hiểm y tế đối với hộ cận nghèo theo hướng: Nhà nước hỗ trợ một phần
kinh phí, để hộ cận nghèo có thể mua bảo hiểm y tế.

+ Mở rộng chế độ cho vay ưu đãi, có chương trình cấp học bổng cho học sinh gia đình
nghèo và cận nghèo để học tập.
+ Hình thành quỹ rủi ro thiên tai
3.2.4. Nhóm giải pháp về hoàn thiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững
3.2.4.1. Chính sách sử dụng và quản lý đất đai
- Tạo điều kiện thuận lợi để nông dân thực hiện đầy đủ, đúng pháp luật các quyền của người
sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.

11
- Có chính sách khuyến khích tích tụ, tập trung ruộng đất trong nông nghiệp, hỗ trợ tiền
thuê đất, tiền đền bù đất đai và xây dựng kết cấu hạ tầng
3.2.4.2. Chính sách bảo đảm các nguồn vốn cho phát triển nông nghiệp
- Cơ cấu lại nguồn vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, đẩy mạnh thực hiện các
chính sách hỗ trợ vay vốn cho nông dân, thực hiện chính sách ưu đãi về thuế cho phát triển
nông nghiệp
3.2.4.2. Thực hiện chính sách lao động việc làm theo hướng ưu tiên đối với nông nghiệp,
nông thôn
- Dành vốn ngân sách để nâng cấp một số cơ sở dạy nghề của tỉnh, khôi phục, mở rộng
các làng nghề truyền thống, giới thiệu việc làm cho người lao động thông qua các trung tâm
giới thiệu việc làm.
3.2.4.3.Thực hiện chính sách khuyến khích phát triển thị trường nông thôn
- Hỗ trợ cho các đơn vị, doanh nghiệp, các chủ trang trại, HTX, các hộ nông dân được
tham gia vào các chương trình xúc tiến thương mại . Tăng cường thông tin thị trường, nhất là
thông tin dự báo thị trường - Đầu tư, quy hoạch, phát triển các chợ nông thôn, chợ đầu mối,
trung tâm thương mại, sàn giao dịch… để tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.



12
KẾT LUẬN

Phát triển bền vững là xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của xã hội loài người; là
yêu cầu bức thiết đối với nền kinh tế và quốc gia trên thế giới, đặc biệt là lĩnh vực sản xuất vật
chất, sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên, liên quan đến bảo vệ môi trường…Nhờ cố gắng
chung của cộng đồng quốc tế, các quốc gia, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ và
các cá nhân mà nhân loịa đang phát triển theo định hướng bền vững, mặc dù vẫn còn tiềm ẩn
nhiều nhân tố không bền vững có thể bục phá ở bất cứ lúc nào, nơi đâu.
Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề phát triển bền vững,
Đảng, Nhà nước ta đã sớm tham gia vào các công ước quốc tế về phát triển bền vững và ban
hành một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật và hệ thống quản lý Nhà nước về bảo vệ
môi trường trong đó có lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Đây cũng là vấn đề
đang được các cấp, ngành, địa phương, cơ sở và nhân dân đón nhận, hưởng ứng thực hiện.
Đến nay, vấn đề phát triển bền vững không còn là đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách
của Nhà nước mà đã từng bước đi vào đời sống nhân dân.
Thực hiện các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
về phát triển bền vững, trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung, phát triển nông
nghiệp nói riêng, tỉnh Hải Dương có sự nhận thức đúng đắn, đã cụ thể hoá vào các chương
trình, đề án, kế hoạch, quy hoạch phát triển và đạt được nhiều thành tựu khá toàn diện cả kinh
tế, văn hoá, xã hội, môi trường. Sản xuất nông nghiệp tăng trưởng khá ổn định, an ninh lương
thực bảo đảm, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được cải thiện, xã hội nông
thôn nhìn chung ổn định, có nhiều việc làm tiến bộ về bảo vệ môi trường sinh thái…Tuy
nhiên, trong quá trình phát triển, bên cạnh mặt tích cực, ngành nông nghiệp Hải Dương cũng
còn nhiều yếu kém, khuyết điểm đang thách thức sự phát triển bền vững của nông nghiệp
như: dân số tăng nhanh trong điều kiện diện tích sản xuất nông nghiêp có xu hướng bị thu
hẹp; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông nghiệp, nông thôn còn lạc hậu, chưa đồng bộ; khoa
học công nghệ chưa tạo được sự đột phá về sản xuất nông nghiệp; sản xuất vẫn còn manh
mún, nhỏ bé trong điều kiện thị trường cạnh tranh rộng lớn; một số vấn đề xã hội bức xúc ở
nông thôn chậm được giải quyết; vấn đề suy thoái tài nguyên đất, ô nhiễm môi trường nông
thôn và những hạn chế trong chính sách, yếu kém về năng lực quản lý v.v… Những hạn chế
đó đã làm cho nông nghiệp Hải Dương tăng trưởng thiếu bền vững. Biểu hiện của nó là tốc độ
tăng trưởng có xu hướng giảm dần, cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực chuyển dịch chậm,

trình độ canh tác còn lạc hậu, năng lực cạnh tranh yếu, năng suất lao động thấp, khả năng ứng
phó với thiên tai, dịch bệnh còn hạn chế v.v…
Vì vậy, làm thế nào để nông nghiệp Hải Dương phát triển bền vững là vấn đề lớn cần
quan tâm giải quyết. Điều này đòi hỏi phải có sự quan tâm, nỗ lực chung của tất các các cấp, các ngành từ
tỉnh đến cơ sở.
Nhìn nhận thấy những vấn đề bức thiết trên đây, tác giả của luận văn tiếp cận nghiên
cứu và đề xuất hệ thống quan điểm, phương hướng và hệ thống giải pháp khá toàn diện góp
một phần nhỏ bé để nông nghiệp tỉnh Hải Dương phát triển bền vững trong thời gian tới./.


13
References
1. Ban Chỉ đạo nghiên cứu tổng kết các chương trình kinh tế xã hội của tỉnh (2005), Báo cáo đề
tài khoa học tổng kết chương trình phát triển nông nghiệp Hải Dương theo hướng sản xuất
hàng hóa giai đoạn 2001 - 2005.
2. Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh Hải Dương (2007), Báo cáo số 06 BC/BCSĐ, ngày
18/9/2007, báo cáo kết quả 5 năm (2003-2007) thực hiện chương trình của Tỉnh uỷ về
thực hiện Kết luận Hội nghị lần thứ 6, BCH Trung ương Đảng (Khoá IX)
3. Ban cán sự Đảng, UBND tỉnh Hải Dương (2007), Báo cáo kết quả 5 năm thực hiện Nghị
quyết Trung ương 5 (Khoá IX) về “Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế
tập thể; tiếp tục và phát triển kinh tế hợp tác xã; khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh
tế tư nhân”.
4. Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ Hải Dương (2006), Báo cáo điều tra xã hội học.
5. Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ Hải Dương (2010), Báo cáo kết quả thực hiện đề tài đánh giá thực
trạng và nghiên cứu hệ thống giải pháp công tác tư tưởng trong triển khai các dự án đầu
tư trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
6. Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ Hải Dương (2007), Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết
Trung ương 2 Khoá IX về khoa học công nghệ.
7. Ban Tuyên giáo Trung ương (2008), Tài liệu nghiên cứu các nghị quyết Hội nghị Trung
ương 7, khoá X;

8. Ban chấp hành Trung ương khoá IX (2002), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 về đẩy nhanh
CNH, HĐH nông nghiệp, nông dân, nông thôn thời kỳ 2001 - 2010.
9. Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X (2008), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn.
10. Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Hải Dương (2002), Chương trình phát triển kinh tế nông nghiệp
thưo hướng sản xuất hàng hoá tỉnh Hải Dương", các chương trình, đề án thực hiện nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ XIII.
11. Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Hải Dương (2010), các chương trình, đề án thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ XV.
12. Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Hải Dương (2008), Chương trình hành động thực hiện
nghị quyết TW 7 (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
13. Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Hải Dương (2010), Báo cáo kết quả giám sát việc tổ chức
triển khai thực hiện các chương trình, đề án thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thứ XV.
14. Cục Thống kê Hải Dương (2011), Niên giám thống kê Hải Dương 2010.

14
15. Tạ Quang Dũng (18/1/2008), Vì sao nông dân Hải Dương bỏ hoang hàng trăm ha đất, Báo
Nhân dân.
16. Tạ Quang Dũng (5/5/2009), Hải Dương: Bỏ trâu thịt mua trâu máy, Báo Nhân dân.
17. Đảng cộng sản Việt Nam , Văn kiện Đảng lần thứ V, VI, VII, VIII, IX, X, XI về phát triển kinh
tế- xã hội, Nxb Chính trị Quốc gia.
18. Vũ Trọng Hồng (10/2008) Tăng trưởng kinh tế và sự phát triển bền vững nông nghiệp và nông
thôn, Tạp chí Cộng sản (chuyên đề cơ sở 22).
19. Nguyễn Huyền (4/5/2007) “Để nông nghiệp bền vững trong Hội nhập”,
www.vneconomy.vn;
20. V.I.Lê Nin (1973), toàn tập, tập 37, Nxb Tiến bộ, Matcơva.
21. Nhật Linh (16/2008), Ấn độ với các cuộc cách mạng trong nông nghiệp, Tạp chí Cộng
sản, tr 53 - 58.
22. C.Mác và Ăngghen, (1981), tuyển tập, tập.III, Nxb Sự thật, Hà Nội.

23. C.Mác và Ăngghen (1984), tuyển tập, tập XXIII, Nxb Sự thật, Hà Nội.
24. Chu Hữu Quý (1996), Phát triển kinh tế xã hội nông thôn, nông nghiệp Việt Nam, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
25. Đỗ Đức Quân (2009), Đề tài khoa học cấp bộ, Phát triển bền vững đồng bằng bắc bộ
trong quá trình phát triển, xây dựng các khu công nghiệp, Học viện Chính trị - Hành
chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
26. Đỗ Tiến Sâm (2008), Vấn đề tam nông ở Trung Quốc, thực trạng và giải pháp, Viện nghiên
cứu Trung Quốc - Viện Khoa học xã hội Việt Nam.
27. Sở Tài nguyên- Môi trường tỉnh Hải Dương (2010), Báo cáo tóm tắt Dự án quy hoạch môi
trường tỉnh Hải Dương giai đoạn 2006- 2020.
28. Sở Giao thông vận tải tỉnh Hải Dương (2010), Báo cáo một số nội dung liên quan đến lĩnh
vực phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
29. Sở Lao động Thương binh - Xã hội (2010), Báo cáo kết quả thực hiện chương trình giảm
nghèo giai đoạn 2006 - 2010.
30. Sở Giáo dục - Đào tạo (2007), Tổng hợp thống kê kết quả phổ cập giáo dục đúng độ tuổi,
tiêu chuẩn về cơ sở vật chất năm 2007.
31. Đào Thế Tuấn (5/2008) Nông nghiệp, nông dân, nông thôn - những vấn đề không thể
thiếu trong phát triển bền vững, Tạp chí Cộng sản, (787), tr.56-59.
32. Nguyễn Từ (2004), Nông nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập, Nxb Chính trị lý luận
chính trị quốc gia.

15
33. Tỉnh uỷ Hải Dương (2009), Báo cáo kiểm điểm 5 năm ( 2004- 2009) thực hiện Chương
trình hành động số 37- C.tr/TU của Tỉnh uỷ thực hiện Kết luận Hội nghị lần thứ 10, BCH
Trung ương Đảng (khoá IX) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5, khoá VIII về
xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
34. Tỉnh uỷ Hải Dương (2002), Các chương trình, đề án thực hiện Nghị quyết Đaị hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ XIII.
35. Tỉnh uỷ Hải Dương (2005), Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ XIV.
36. Tỉnh uỷ Hải Dương (2008), Báo cáo Tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương

hai (khoá VIII) về khoa học công nghệ.
37. Tỉnh uỷ Hải Dương (2010), Báo cáo kết quả kiểm tra thực hiện Chương trình Giải quyết
việc làm và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Hải Dương giai đoạn 2006- 2010.
38. Tỉnh uỷ Hải Dương (2008), Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 7
(khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
39. Tỉnh uỷ Hải Dương (2008), Báo cáo giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh lần thứ XIV.
40. Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Hải Dương (2008), Báo cáo tổng
hợp quy hoạch cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Hải Dương giai đoạn
2008-2010 và định hướng đến 2020.
41. Trung tâm Thông tin, Đào tạo và tư vấn phát triển - Viện chiến lược phát triển- Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (2011) “ Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Hải
Dương lần thư VII, giai doạn 2010- 2020”
42. Từ điển kinh tế, Nxb Sự thật, H 1979, in lần thứ 3;
43. Châu Minh Thương (23/05/2006) “Phát triển nông nghiệp bền vững”,
www.saff.agu.edu.vn/ /nongnghiepbenvung- chõuminhthương20060523;
44. UBND tỉnh Hải Dương (2011), Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp tỉnh Hải
Dương đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
45. UBND tỉnh Hải Dương (2011), Đề án quy hoạch phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hải
Dương đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
46. UBND tỉnh Hải Dương (2008), Báo cáo Kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo giai
đoạn 2006- 2010
47. UBND tỉnh Hải Dương (2008), Báo cáo Tổng kết sản xuất nông nghiệp 3 năm (2006-
2008).
48.Uỷ ban nhân dân tỉnh (2011), Báo cáo thuyết minh tổng hợp điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất đến 2020 .

16
49. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Hải Dương (2008), Kết quả xây dựng nhà đại đoàn kết cho
các hộ nghèo từ năm 2003 đến năm 2008.

50. Viện Nghiên cứu Môi trường và phát triển bền vững Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu phát
triển bền vững, số 18, tháng 1/2008.
51. Võ Tòng Xuân (3/2008) Nông nghiệp và nông dân Việt Nam phải làm gì để hội nhập kinh
tế quốc tế, Tạp chí Cộng sản, (785).
52.HTTP://www.china.org.cn/english/20060Jun/170355.htm Envirionmental Protection in
China (1996- 2005);
53. HTTP://www.staff.agu.edu.vn/
54. Kahrl,F.Roland-Holst, D, and Zilberman, D. New Horizons for Rural Reform in China:
Resources, Property Rights and Consumerism.
55. ktpt16.googlepages.com/Baitapchuyendephattriennongnghiepben.doc

×