Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Thu hút đầu tư nước ngoài vào thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (672.58 KB, 19 trang )

1

Thu hút đầu tư nước ngoài vào Thừa Thiên Huế
Attractting Foreign Direct Invesment in Thua Thien Hue province
NXB H. : TTĐTBDGV, 2012 Số trang 145 tr. +

Dương Văn An


Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị
Luận văn ThS ngành: Kinh tế chính trị; Mã số: 60 31 01
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Khắc Thanh
Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Khái quát một số lý luận cơ bản và các vấn đề thực tiễn liên quan đến đầu tư
trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế, xã hội ở Thừa Thiên Huế. Phân tích thực
trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2001 - 2010. Đề
xuất một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Thừa Thiên
Huế tới năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020.

Keywords: Kinh tế chính trị; Đầu tư trực tiếp nước ngoài; Thừa Thiên Huế

Content
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 25 năm thực hiện Luật đầu tư nước ngoài, lĩnh vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (Foreign Direct Investment, viết tắt là FDI) đã có những tác động tích cực, thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế Việt Nam. FDI đã đóng góp lượng vốn đáng kể trong tổng vốn đầu tư
toàn xã hội, thúc đẩy chuyển giao công nghệ, phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; góp phần nâng cao
sức cạnh tranh, năng lực xuất khẩu, tạo ra những cơ hội và ưu thế mới để Việt Nam hội nhập sâu
vào nền kinh tế thế giới. Nhờ có đóng góp quan trọng của FDI mà Việt Nam đã đạt được tốc độ


tăng trưởng kinh tế khá cao trong nhiều năm và được đánh giá là quốc gia phát triển năng động,
thu hút được sự quan tâm đầu tư của nhiều tập đoàn kinh tế lớn và của các nước trên thế giới.
Thừa Thiên Huế là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, có nhiều lợi thế để
đẩy mạnh đầu tư, phát triển kinh tế, nhưng tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế nhỏ, khả năng huy động
vốn đầu tư từ nội bộ nền kinh tế còn hạn chế. Những năm qua Thừa Thiên Huế đã có nhiều biện
pháp nhằm kêu gọi vốn đầu tư trong và ngoài nước và đã có một số dự án đầu tư tương đối lớn ở
thành phố Huế, khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, khu công nghiệp Phú Bài, khu công nghiệp Tứ
Hạ - Hương Trà Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tác động đến quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết nhiều việc làm. Tuy nhiên, vẫn
chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh Thừa Thiên Huế, vốn đầu tư thực hiện chiếm tỷ trọng
thấp trong tổng vốn đăng ký.
2

Trước tình hình trên, Thừa Thiên Huế sẽ phải làm gì để thu hút vốn đầu tư nói chung và đầu tư
trực tiếp nước ngoài nói riêng?
Liệu các chính sách và môi trường đầu tư trên địa bàn tỉnh đã thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư
chưa? Làm thế nào để cải thiện môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài?
Những vấn đề đó cần được nghiên cứu để tìm ra những giải pháp hợp lý nhất. Do vậy nghiên
cứu đề tài về “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Thừa Thiên Huế” là hết sức cần thiết,
không chỉ có ý nghĩa lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc đối với phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Tình hình nghiên cứu
Tại Việt Nam, cũng đã có rất nhiều các cuốn sách, đề tài khoa học, luận án, luận văn, các báo
cáo và bài viết của các nhà khoa học, nhà quản lý, nghiên cứu sinh, học viên cao học đề cập đến
vấn đề FDI, có thể nêu một số điển hình như:
"Hoàn thiện chính sách và tổ chức thu hút đầu tư nước ngoài ở Việt Nam", của tác giả Mai Ngọc
Cường, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999. “Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam”, của
PGS, TS Trần Quang Lâm và TS. An Như Hải (2006), Nxb. Chính trị quốc gia. Nguyễn Việt
Hưng (2004): Những giải pháp chủ yếu nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam;
Nguyễn Văn Tuấn (2005): “Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế ở Việt Nam”; Trần

Xuân Tùng (2005): Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp; TS. Lê
Xuân Bá (2006): Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam;
TS. Nguyễn Vũ Hoàng (2006): Kinh tế, pháp luật về đầu tư quốc tế và những vấn đề đặt ra với
Việt Nam khi gia nhập WTO
FDI cũng là lĩnh vực được nhiều nhà khoa học, nghiên cứu sinh, học viên cao học nghiên cứu
hoặc chọn làm luận án, luận văn như:
Luận án tiến sỹ: "Các giải pháp tài chính nhằm tăng cường thu hút và quản lý FDI tại Việt
Nam giai đoạn 2001-2010" (2001) của nghiên cứu sinh Lê Công Toàn. Luận án Tiến sỹ: "Một số
giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của các nước trong nhóm G7 vào Việt Nam"
(2004), của nghiên cứu sinh Trần Anh Phương. Luận án tiến sĩ của tác giả Đỗ Hoàng Long (năm
2004): Tác động của toàn cầu hoá kinh tế đối với dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt
Nam. Luận án tiến sĩ của tác giả Bùi Huy Nhượng (2005): Một số biện pháp thúc đẩy việc phát
triển, khai thác, thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam. Luận án tiến
sĩ của tác giả Phan Văn Tâm (năm 2011): Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam.
Đề tài cấp bộ: "Chiến lược đổi mới chính sách huy động các nguồn vốn nước ngoài phục vụ sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001-2010", do Bộ Tài chính chủ trì, TS Trương Thái
Phiên làm chủ nhiệm, nghiệm thu năm 2000. Đề tài cấp bộ: "Những chủ trương và giải pháp cơ
bản nhằm thu hút mạnh hơn và sử dụng hiệu quả cao nguồn vốn FDI theo tinh thần Nghị quyết
đại hội IX", mã số KHBĐ (2001)-02 do Ban Kinh tế Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam chủ
trì; TS. Cao Sỹ Kiêm làm chủ nhiệm, được nghiệm thu năm 2003. Đề tài cấp bộ: "Thực trạng và
3

giải pháp tiếp tục hoàn thiện chính sách đầu tư ở Việt Nam”, do Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh thực hiện, PGS, TS Trần Thị Minh Châu làm chủ nhiệm, nghiệm thu năm 2007.
Liên quan đến vấn đề FDI ở tỉnh Thừa Thiên Huế cũng có một số đề tài nhiên cứu. Luận văn
Thạc sĩ của Trần Thị Hoài Trâm (2009): “Nghiên cứu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu
kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế " đã tập trung phân tích sâu về thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô. Đề tài đã đề xuất những giải pháp cụ
thể, thiết thực để duy trì, cải thiện môi trường đầu tư, nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
ngày càng hiệu quả vào KKT Chân Mây-Lăng Cô, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội tỉnh

Thừa Thiên Huế. Cũng nghiên cứu về thu hút đầu tư vào khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô nhưng
Luận văn Thạc sỹ của tác giả Võ Thị Quế Hương “Nghiên cứu giải pháp thu hút vốn đầu tư vào
Khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế” có phạm vi rộng hơn, bao gồm cả thu
hút đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp, gián tiếp nước ngoài.
Gần đây là luận án tiến sĩ của tác giả Hồ Sỹ Nguyên (2010): "Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư
phát triển trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá ";
Luận án đề cập rất ít đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Thừa Thiên Huế.
Ngoài ra, còn nhiều đề tài khoa học khác liên quan đến vấn đề này được trình bày trong danh
mục tài liệu tham khảo. Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu về thu hút FDI ở tỉnh Thừa Thiên Huế không
nhiều, thiếu hệ thống. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Thừa
Thiên Huế".
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá những thành tựu và hạn chế cơ bản của hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài của tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian 10 năm, từ 2001-2010. Trên cơ sở đó tìm ra những
giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời
gian tới (giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến năm 2020), góp phần phát huy tiềm năng của địa
phương trong phát triển kinh tế-xã hội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên tác giả đề ra nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là:
- Khái quát một số lý luận cơ bản và các vấn đề thực tiễn liên quan đến đầu tư trực tiếp nước
ngoài đối với sự phát triển kinh tế, xã hội ở Thừa Thiên Huế.
- Phân tích thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn
2001-2010.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Thừa Thiên
Huế tới năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020.



4


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Thừa Thiên Huế thời kỳ
2000-2010.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu hiện trạng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Thừa
Thiên Huế.
- Về thời gian: Từ năm 2001 đến 2010, dự báo đến 2015, tầm nhìn đến 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp cơ bản của kinh tế chính trị học như: Phương pháp lôgíc và
lịch sử, phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh
6. Đóng góp của luận văn
- Cung cấp hệ thống số liệu và thông tin về thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2001 đến 2010; phân tích những tác động tích cực và những hạn
chế của nguồn vốn này đến phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đánh giá các yếu tố tác động đến thu hút FDI vào tỉnh Thừa Thiên Huế, chỉ ra những nhân tố
thuận lợi, khó khăn; những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hơn nữa khả năng thu hút và sử dụng đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2011-2015; tầm nhìn đến năm 2020.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, danh mục viết tắt, bảng biểu, luận văn
bao gồm 3 chương, 9 tiết:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát
triển kinh tế - xã hội.
Chƣơng 2: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thừa Thiên Huế.
Chƣơng 3: Phương hướng và một số giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thừa
Thiên Huế.

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1. Sự hình thành, phát triển, đặc điểm và xu hướng vận động của đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài được hiểu là sự di chuyển vốn quốc tế dưới hình thức vốn sản xuất
thông qua việc nhà đầu tư ở một nước đưa vốn vào một nước khác để đầu tư, đồng thời trực tiếp
tham gia quản lý, điều hành, tổ chức sản xuất, phát huy tối đa ưu thế về vốn, trình độ công nghệ,
kinh nghiệm quản lý của mình áp dụng vào nước đầu tư, nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
5

Nguồn gốc cơ bản tạo sự di chuyển vốn đầu tư dưới hình thức này là do có sự chênh lệch về tỷ
suất lợi nhuận xuất phát từ lợi thế so sánh khác nhau giữa các quốc gia. Điều kiện thuận lợi cho di
chuyển vốn đầu tư là xu thế tự do hoá thương mại, đầu tư và tài chính ngày càng tăng trên thế giới.
Quá trình tích tụ, tập trung tư bản lớn; sự phát triển khoa học công nghệ cùng với sự phát triển
của quá trình phân công lao động xã hội; sự chi phối của các qui luật kinh tế nhất là quy luật lợi
thế so sánh đã làm cho hoạt động của FDI ngày càng mở rộng về quy mô lẫn phạm vi.
1.1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu
Hiện nay, có nhiều hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài, trong luận văn này chỉ đề cập một số hình
thức đầu tư trực tiếp nước ngoài sau đây:
Hợp đồng hợp tác kinh doanh: Là hình thức đầu tư được ký kết giữa các nhà đầu tư nhằm hợp
tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân.
Doanh nghiệp liên doanh: Là hình thức tổ chức kinh doanh quốc tế do hai chủ thể hoặc nhiều
hơn các chủ thể nước ngoài cùng hợp tác với một nước chủ nhà trên cơ sở góp vốn, cùng kinh
doanh, cùng hưởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ góp vốn.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: Là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài
(tổ chức hoặc cá nhân người nước ngoài) do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại nước tiếp nhận đầu
tư, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh, chịu sự kiểm soát theo luật pháp
của nước tiếp nhận đầu tư.
Ngoài ra còn một số dạng đặc biệt của hình thức đầu tư 100% vốn đầu tư nước ngoài là:
Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (Building Operate Transfer-BOT): Là hợp

đồng được ký giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng, kinh doanh công
trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao không
bồi hoàn công trình đó cho nước nhận đầu tư.
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (Building Transfer Operate - BTO): Là hợp
đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu
hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước; Chính phủ
dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn
đầu tư và lợi nhuận.
1.1.3. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong giai đoạn hiện nay
Thứ nhất, FDI là hình thức đầu tư chủ yếu trong đầu tư nước ngoài. So với các hình thức đầu
tư khác của đầu tư nước ngoài thì FDI có hiệu quả đầu tư cao hơn, tạo sự chuyển biến lớn trong
vốn đầu tư toàn xã hội của nước nhận đầu tư, gắn liền với quá trình sản xuất trực tiếp và tham gia
vào quá trình phân công lao động quốc tế.
Thứ hai, FDI không có những ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho
nước nhận đầu tư, ngược lại còn tạo điều kiện thuận lợi để khai thác và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực trong nước.
6

Thứ ba, FDI chủ yếu đầu tư vào các ngành có hàm lượng khoa học cao, chu chuyển vốn
nhanh và có hiệu quả kinh tế cao.
Thứ tư, trong hoạt động FDI, kết quả thu được từ hoạt động kinh doanh của dự án được phân
chia cho các bên theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định sau khi nộp thuế cho nước sở tại và trả lợi
tức cổ phần.
Thứ năm, FDI ngày càng gắn liền với các hoạt động kinh doanh quốc tế của các công ty
xuyên quốc gia (TNC), chịu sự chi phối của nhiều hệ thống luật pháp (bao gồm luật pháp của các
nước đầu tư, nước tiếp nhận đầu tư và luật pháp quốc tế).
Thứ sáu, FDI có sự kết hợp quyền sở hữu với quyền lực các nguồn vốn đã được đầu tư. Quyền
quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn.
Thứ bảy, hoạt động FDI không chỉ gắn liền với di chuyển vốn mà còn gắn với chuyển giao
công nghệ, chuyển giao kiến thức và kinh nghiệm quản lý và tạo ra thị trường mới cho cả phía đầu

tư và phía nhận đầu tư.
Thứ tám, hoạt động FDI gắn liền với sự phát triển của thị trường tài chính quốc tế và thương
mại quốc tế. Trong hình thức FDI, các công ty mẹ thường chuyển giao vốn của mình qua các công
ty chi nhánh. Do vậy, FDI có liên quan mật thiết với dòng lưu chuyển vốn quốc tế, trong đó có
một công ty ở một nước nhưng có chi nhánh ở các nước khác.
1.1.4. Xu hướng vận động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Một là, giai đoạn trước năm 1945, xu hướng chính của FDI là "chảy" từ các nước phát triển
sang các nước chậm phát triển
Hai là, từ sau 1945, FDI chuyển hướng vào các nước phát triển.
Ba là, từ thập niên 70 đến nay, trên thế giới xuất hiện thêm một số nước đang phát triển tham
gia xuất khẩu tư bản là các nước thuộc tổ chức xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) và các nước, vùng lãnh
thổ NICs châu Á (Đài Loan, Hàn Quốc, Singapo, Hồng Kông…).
Bốn là, những năm đầu thế kỷ XXI, xu hướng FDI vào các nước đang phát triển và chuyển đổi
tăng trở lại.
Năm là, hiện nay, hầu hết các nước đều có xu hướng tham gia vào cả hai quá trình: đầu tư và
tiếp nhận đầu tư.
Sáu là, dòng vốn FDI đang chịu sự chi phối và kiểm soát chủ yếu bởi các công ty xuyên quốc
gia (TNCs) của các nước phát triển.
Bảy là, xu hướng cạnh tranh giữa các nước đầu tư và giữa các nước tiếp nhận đầu tư với nhau
ngày càng cao.
Nghiên cứu xu hướng vận động của FDI, Việt Nam cần phải xem xét, chọn lọc những dự án
phù hợp, để có thể đảm bảo tính hiệu quả trong thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI phù hợp với
mục tiêu phát triển bền vững và rút ngắn khoảng cách về trình độ khoa học công nghệ của Việt
Nam đối với thế giới. Mặt khác, chúng ta cũng cần mạnh dạn tham gia đầu tư ra nước ngoài để
phát huy lợi thế so sánh của mình trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
7

1.2. Tác động của FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
1.2.1. Khái quát tình hình thu hút FDI vào Việt Nam trong thời gian qua
Tỷ trọng FDI trong tổng vốn

đầu tư toàn xã hội
các giai đoạn từ 1991 đến 2010

1.2.2. Những tác động tích cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế -
xã hội ở Việt Nam
- Thúc đẩy phát triển và tăng trưởng kinh tế.
Tỷ lệ đóng góp của khu vực FDI đối với GDP; Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam từ
2001-2010:
Đơn vị tính: %
Năm
200
1
200
2
200
3
200
4
200
5
200
6
200
7
200
8
200
9
201
0

Đóng
góp
FDI
vào
GDP
13,
7
13,
7
14,
4
15,
1
15,
9
17
18
18,
4
18,
3
18,7
Tốc
độ
tăng
GDP
6,9
7,0
7,2
7,7

8,4
8,2
8,4
6,3
5,3
6,78

- Tham gia giải quyết việc làm cho người lao động: Năm 2005, các doanh nghiệp FDI thu hút
1,03 triệu lao động thì đến năm 2010 đã lên tới 1,9 triệu lao động.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH
8

- Đưa vào Việt Nam một số ngành công nghiệp mới có trình độ công nghệ tiên tiến như công
nghiệp khai thác dầu khí, hoá dầu, chế tạo ô tô, xe máy, sản xuất đồ điện tử gia dụng, máy tính
điện tử, công nghiệp viễn thông…
- FDI tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế theo hướng đa phương hóa và đa dạng
hóa, thúc đẩy Việt Nam chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, đẩy nhanh tiến trình tự do
hoá thương mại và đầu tư.
1.2.3. Một số hạn chế
- Hiệu quả của vốn FDI còn thấp, chuyển giao công nghệ chậm chạp, chuyển giá ra ngoài;
khu vực FDI chưa tạo ra được tác động lan tỏa tới các khu vực kinh tế khác như mong muốn
- Xuất hiện những bất cập trong cấu trúc vốn FDI:
+ Mất cân đối trong cơ cấu đầu tư: Việc sử dụng nhiều vốn đầu tư nước ngoài nói chung và
vốn FDI nói riêng có thể dẫn đến việc ít chú trọng huy động và sử dụng tối đa vốn trong nước, có
thể gây nên phụ thuộc của nền kinh tế vào vốn nước ngoài.
+ Mất cân đối trong phát triển ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn: Những lĩnh vực, ngành, địa bàn
khi đầu tư dự án có tỷ suất lợi nhuận cao đều được các nhà đầu tư quan tâm, còn những ngành,
lĩnh vực hoặc địa bàn mặc dù rất cần thiết cho dân sinh, nhưng không đưa lại lợi nhuận thỏa đáng
thì không thu hút được đầu tư nước ngoài.
+ Mất cân đối về cấu trúc theo hình thức đầu tư và nước, khu vực đầu tư vào Việt Nam.

- Xảy ra tranh chấp lao động trong khu vực FDI:
Nhìn chung các chủ doanh nghiệp FDI thường trả công cho người lao động thấp, các chế độ,
chính sách khác như nhà ở, vui chơi giải trí, vệ sinh môi trường, an toàn lao động không thỏa đáng
với nhu cầu của người lao động, từ đó dẫn đến những mâu thuẩn và tranh chấp.
- Tác động tiêu cực tới môi trường:
Xử lý rác thải, nước thải chưa được chú trọng, ảnh hưởng xấu đến môi trường, đưa đến những
hệ lụy lâu dài cho phát triển bền vững.
1.3. Kinh nghiệm thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của một số địa phƣơng và bài học
đối với Thừa Thiên Huế
1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương
1.3.2. Kinh nghiệm của Vĩnh Phúc
1.3.3. Kinh nghiệm của Đà Nẵng
1.3.4. Bài học rút ra đối với Thừa Thiên Huế
Từ kinh nghiệm của ba tỉnh nêu trên, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau:
Thứ nhất, Thừa Thiên Huế cần có nhãn quan nhạy bén về kinh tế, chính trị, nắm bắt thời cơ,
thuận lợi, thấy rõ những khó khăn, thách thức của địa phương mình để đề ra được chủ trương,
biện pháp, chính sách đúng đắn, kịp thời trong thu hút FDI. Chủ trương, biện pháp, chính sách
khi đã đề ra phải được quán triệt thông suốt, đầy đủ từ cấp tỉnh xuống đến cấp cơ sở, tạo ra sự
9

thống nhất và quyết tâm cao nhất trong việc tổ chức thực hiện, bảo đảm sự thành công của biện
pháp chính sách.
Thứ hai, các chủ trương, định hướng lớn phải được nhanh chóng cụ thể hoá thành các kế
hoạch thực hiện, các biện pháp chính sách một cách đồng bộ. Các biện pháp chính sách về khuyến
khích thu hút FDI phải rõ ràng, rành mạch, cụ thể, chú ý điều kiện cụ thể ở địa phương và phù hợp
với pháp luật. Cơ chế chính sách phải đồng bộ, thể hiện tính khuyến khích và tính cạnh tranh cao,
phải tôn trọng quy luật cạnh tranh và xu hướng tự do hoá trong thu hút đầu tư, phù hợp với tiến
trình hội nhập; đồng thời tạo điều kiện, khuyến khích sự chủ động, sáng tạo của các đơn vị cũng
như người thực hiện.
Thứ ba, công tác chỉ đạo, điều hành phải thông suốt, thống nhất, có nền nếp, kỷ cương trong

bộ máy công quyền, tạo được niềm tin và độ tin cậy đối với nhà đầu tư. Phải luôn luôn hướng về
nhà đầu tư và doanh nghiệp để nhanh chóng tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho hoạt
động đầu tư. Mọi thủ tục hành chính phục vụ cho hoạt động đầu tư phải gọn nhẹ, không làm tăng
chi phí, gây phiền hà, sách nhiễu cho nhà đầu tư.
Thứ tư, có tổ chức, bộ máy, đội ngũ cán bộ làm công tác kinh tế đối ngoại nói chung và FDI
nói riêng tinh thông về nghiệp vụ, am hiểu về kinh tế đối ngoại, trong sạch về phẩm chất, đạo đức.
Vì đây chính là cầu nối quan trọng giữa nhà đầu tư nước ngoài với địa phương, là nguyên nhân
của mọi nguyên nhân thành công hay thất bại.

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
Ở THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2001 - 2010
2.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của Thừa Thiên Huế
2.1.3. Đánh giá về lợi thế và hạn chế của Thừa Thiên Huế và khả năng thu hút FDI
2.1.3.1 Những lợi thế
Qua phân tích cho thấy Thừa Thiên Huế có nhiều lợi thế, như có vị trí địa - chính trị chiến
lược, có cửa khẩu trên bộ, có cảng biển, có đường sắt, đường hàng không, có Khu kinh tế Chân
Mây - Lăng Cô, Khu kinh tế cửa khẩu A Đớt, 4 KCN, tiểu KCN; có tiềm năng về đất đai, khoáng
sản, bờ biển, phong cảnh, nguồn nhân lực dồi dào để thu hút các dự án đầu tư FDI.
2.1.3.2. Những khó khăn, thách thức
Lượng mưa lớn, mùa mưa kéo dài, tài nguyên khoáng sản tuy phong phú và đa dạng, song quy mô
không lớn. Tốc độ tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế và từng ngành chưa ổn định, chất lượng tăng
trưởng chưa cao; cơ cấu kinh tế chuyển dịch chưa vững chắc, chưa theo kịp sự phát triển của công
nghiệp hoá, hiện đại hoá Tích luỹ nội bộ kinh tế của tỉnh còn thấp, nguồn vốn ngân sách dành cho đầu
tư còn hạn hẹp, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội chưa đáp ứng yêu cầu phát triển
10

2.2. Tình hình thu hút FDI vào Thừa Thiên Huế

2.2.1. Kết quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Thừa Thiên Huế
Giai đoạn 2001-2005, Thừa Thiên Huế thu hút được 10 dự án FDI, tổng vốn đăng ký là 49,453
triệu USD, vốn đăng ký đầu tư bình quân đạt 4,945 triệu USD/dự án; vốn thực hiện đạt 22,253
triệu USD đạt 44,99% vốn đăng ý đầu tư.
Thời kỳ
Đơn vị tính
1991-
1995
1996-
2000
2001-
2005
2006 -
2011
Số dự án
Dự án
4
3
10
47
Vốn ĐK
Triệu USD
235,354
23,80
49,453
1.580,35
Vốn thực hiện
Triệu USD
75,912
10,71

22,253
553,12
BQ vốn ĐK/dự án
Triệu USD
78,45
7,93
49,453
33,62
Vốn TH/ Vốn ĐK
%
32,25
45,00
44,99
35,00

Giai đoạn 2006 - 2011 thu hút được 47 dự án, tổng vốn đăng ký hơn 1.580 triệu USD,
chiếm 86,7% tổng vốn đầu tư đăng ký của cả 20 năm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (1991-
2011). Vốn thực hiện 553,12 USD đạt 35% tổng vốn đăng ký; bình quân vốn mỗi dự án là 33,62
triệu USD. Đây là dấu hiệu khả quả quan trong thu hút FDI của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Luỹ tiến đến cuối năm 2011, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có 64 dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài với tổng vốn đầu tư đăng ký là 1.888,960 triệu USD
2.2.2. Phân loại các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Thừa Thiên Huế
2.2.2.1. Phân loại theo lĩnh vực đầu tư
2.2.2.2. Phân loại theo địa bàn đầu tư
2.2.2.3. Phân loại theo hình thức đầu tư
2.2.2.4. Phân loại theo đối tác nước ngoài đầu tư
2.2.3. Một số hạn chế và nguyên nhân trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Thừa
Thiên Huế
2.2.3.1. Một số hạn chế
2.2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế

2.3. Những tác động của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế
2.3.1. Những tác động tích cực
Khu vực kinh tế FDI ngày càng khẳng định vai trò quan trọng và có tác động tích cực đến phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế, thể hiện ở các mặt sau:
2.3.1.1. Đối với tổng vốn đầu tư
2.3.1.2. Đối với tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
2.3.1.3. Đối với giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
2.3.1.4. Hiệu ứng lan toả của các doanh nghiệp FDI
11


2.3.2. Những tác động tiêu cực
2.3.2.1. Tác động tới môi trường
2.3.2.2. Tác động tới cơ cấu thu nhập

CHƢƠNG 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN VỀ THU HÚT VỐN
ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ĐẾN NĂM 2015 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN 2020
3.1. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế và phƣơng
hƣớng thu hút FDI
3.2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu
3.2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương trước năm 2015. Đến
năm 2020, Thừa Thiên Huế trở thành một trong nhóm 20 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
đứng đầu cả nước, trở thành trung tâm kinh tế, văn hoá, y tế, đào tạo lớn của cả nước, đủ sức chủ
động hội nhập đầy đủ với các nước trong khu vực.
3.2.1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể
Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, tạo sự chuyển biến về chất lượng phát

triển. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng CNH, HĐH; nâng cao
hiệu quả và sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hoá. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu ứng dụng
và tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất, nhằm cải thiện đáng kể trình độ công nghệ sản xuất. Tập
trung nâng cao chất lượng công tác giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực. Chủ động trong quan hệ
hợp tác kinh tế trong nước và quan hệ kinh tế với nước ngoài, khai thác có hiệu quả các quan hệ
kinh tế đối ngoại
Riêng về mục tiêu kinh tế, cần phải đạt được như sau:
- Đạt mức tăng trưởng kinh tế bình quân trên 12-13% từ sau năm 2010. Đến năm 2020, GDP
bình quân đầu người đạt trên 4000 USD.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Tạo mọi điều kiện cho mục tiêu tăng nhanh
xuất khẩu, thu hút vốn và công nghệ từ bên ngoài. Kim ngạch xuất khẩu đạt ít nhất 1 tỷ USD vào
năm 2020.
- Tích cực đầu tư tạo thêm nguồn thu mới cho ngân sách, quản lý và tổ chức tốt nguồn thu
ngân sách trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đạt tỷ lệ thu ngân sách từ GDP chiếm trên 14% năm 2020.
Thực hiện tiết kiệm chi, tăng chi hợp lý cho đầu tư phát triển.

12

3.2.2. Dự báo tăng trưởng GDP của Thừa Thiên Huế và nhu cầu về vốn đầu tư
Các phương án tăng trưởng
GDP của Thừa Thiên Huế
Phương án III là phương án
rất tích cực, được tính đến các
yếu tố thuận lợi từ vị thế của cả
nước khi tham gia vào WTO,
tính đển chiến lược biển của
Việt Nam được khai thác mạnh
mẽ, nền kinh tế của tỉnh có
chuyển biến và phát triển nhanh
ngay từ kế hoạch 5 năm 2006-

2010 và tiếp tục phát triển với
nhịp độ cao vượt xa trên mức
trung bình của cả nước về GDP
bình quân đầu người ngay từ
năm 2011-2012. Tuy nhiên,
theo phương án III, nhu cầu đầu
tư lớn và phải có nhiều giải
pháp tích cực mới có thể đạt
được. Đối với nguồn vốn FDI,
giai đoạn 2012-2015, nhu cầu
kêu gọi vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài bình quân hàng
năm 300-500 triệu USD, giai
đoạn 2011-2020 thu hút bình
quân hàng năm khoảng 500-800 triệu USD.
3.2.3. Phương hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Thừa Thiên Huế
- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế
- Xây dựng và thực hiện tốt các chính sách hấp dẫn đầu tư
- Phát huy tiềm năng và lợi thế so sánh, thu hút đầu tư có trọng tâm, trọng điểm
- Lựa chọn đối tác và công nghệ, bảo vệ môi trường, phát triển bền vững
3.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm thu hút vốn FDI vào tỉnh Thừa Thiên Huế
- Nhóm giải pháp về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút
FDI
Thừa Thiên Huế cần xây dựng quy hoạch phù hợp, có điều chỉnh, bổ sung để phù hợp với
từng giai đoạn, trong đó chú ý tính đồng bộ, thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
Phươn
g án
2005

2010

2015
2020
Nhịp độ tăng
trưởng
2006-
2010
2011 -
2015

2016-
2020
Phƣơng án I
Tổng
GDP

3475,
8
6692
1206
0
2125
4
14,0
12,5
12,0
GDP
/người
so cả
nước
62,8

82,7
111,2
135,9



Phƣơng án II
Tổng
GDP
3475,
8
6991
1288
1
2219
8
15,0
13,0
11,5
GDP/
người
so cả
nước
62,8
88,3
121,7
148,3




Phƣơng án III
Tổng
GDP
3475,
8
7300
1345
0
2370
4
16,0
13,0
12,0
13

cả nước; giữa chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; với quy hoạch xây
dựng, quy hoạch sử dụng đất đai; quy hoạch vùng, ngành, quy hoạch các khu công nghiệp, tạo
điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, phát triển Thừa Thiên Huế.
- Nhóm giải pháp về xây dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Luận văn nêu ra nhiều hạng mục Thừa Thiên Huế cần quan tâm đầu tư, cải thiện hoặc xây mới
như: hạ tầng về giao thông đường bộ, đường sắt, đường không; cảng biển, hệ thống lưới điện,
nước, công nghệ thông tin, xử lý môi trường và các cụm, khu công nghiệp, khu chế xuất
- Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút FDI vào tỉnh
Thừa Thiên Huế
Luận văn đề xuất các công việc cụ thể để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực
đầu tư nước ngoài, như vấn đề cấp phép, quản lý dự án sau cấp phép, cải cách thủ tục hành chính,
phân cấp, phần quyền cho các ngành liên quan, đồng thời có sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp,
ngành, địa phương trong hoạt động này.
- Nhóm giải pháp đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, kêu gọi đầu tư
Luận văn đã nhấn mạnh sự cần thiết và tầm quan trọng của hoạt động xúc tiến, kêu gọi đầu tư,

nêu ra 8 công việc cụ thể Thừa Thiên Huế cần tiến hành để hoạt động xúc tiến, kêu gọi đầu tư
hiệu quả hơn.
- Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Luận văn đề xuất các công việc cần làm để đào tạo nguồn nhân lực, nhất là việc đào tạo đội
ngũ công nhân lành nghề thông qua việc đầu tư xây dựng các trường đào tạo nghề phù hợp với
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, theo yêu cầu của doanh nghiệp và nhu cầu xã hội.
- Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách để tăng cường hơn nữa thu hút đầu tư FDI
Luận văn đề xuất cần ban hành thêm một số chính sách ưu đãi về địa bàn đầu tư, trong đó
dành sự ưu đãi cho nhà đầu tư khi đầu tư vào các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, vào các ngành, nghề, lĩnh vực mà Thừa Thiên Huế đang cần, như chính sách ưu đãi về tiền
thuê đất, về thuế thu nhập doanh nghiệp, chính sách hỗ trợ các công tình kết cấu hạ tầng, hỗ trợ
bồi thường tái định cư
- Nhóm giải pháp về cải cách hành chính
Luận văn đề xuất đẩy mạnh thực hiện tốt hơn cơ chế “Một cửa, tại chỗ”, tập trung hướng dẫn
và giải quyết nhanh chóng các thủ tục, vướng mắc cho các nhà đầu tư đã được cấp phép, tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư triển khai dự án. Xử lý dứt điểm, kịp thời các vấn đề vướng
mắc trong quá trình cấp phép, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư. Đảm bảo sự thống nhất, các
quy trình, thủ tục đầu tư
- Nhóm giải pháp về hỗ trợ doanh nghiệp và ưu đãi đầu tư
Luận văn đề xuất các giải pháp để hỗ trợ cho các doanh nghiệp khi đã thu hút họ vào đầu tư,
như hỗ trợ về thủ tục, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, hỗ trợ khai thông các hành lang kinh tế, tuyến
chi phí vận chuyển, hỗ trợ chính sách thuế
14

KẾT LUẬN
Sau 25 năm thực hiện Luật đầu tư nước ngoài, khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế Việt Nam và sự phát triển kinh tế
của các địa phương. Trong bối cảnh đó, Thừa Thiên Huế đã sớm có nhiều biện pháp nhằm kêu gọi
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, bước đầu đạt được những kết quả khả quan. Tuy nhiên, kết quả
đó vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh Thừa Thiên Huế.

Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của các địa phương và từ thực trạng, nguyên nhân ảnh
hưởng đến thu hút và tác động của FDI đến địa phương, luận văn đã đưa những giải pháp nhằm đẩy
mạnh thu hút và phát huy hơn nữa những tác động tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực của
đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn, để FDI thực sự đem lại những hiệu quả kinh tế - xã hội cao,
đưa Thừa Thiên Huế phát triển kinh tế nhanh và bền vững.
Từ những nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, luận văn xin nêu một số kiến nghị:
* Đối với Chính phủ
- Tiếp tục rà soát pháp luật, chính sách đầu tư, kinh doanh để sửa đổi các nội dung không đồng
bộ, thiếu nhất quán, bổ sung các nội dung còn thiếu và loại bỏ các điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư
không phù hợp với cam kết của Việt Nam với WTO. Sửa đổi các quy định còn bất cập, chưa rõ
ràng liên quan đến thủ tục đầu tư và kinh doanh.
- Ưu tiên tăng vốn hỗ trợ có mục tiêu của Chính phủ hàng năm cũng như kêu gọi vốn ODA để
sớm hòan thành các công trình hạ tầng thiết yếu trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, nhất là hạng
mục đầu tư nâng cấp sân bay Phú Bài, nâng cấp tỉnh lộ 14, hoàn thiện các hạng mục của cảng
nước sâu Chân Mây, đường cao tốc nối Huế - Đà Nẵng
- Về chính sách quảng bá xúc tiến đầu tư: Đề nghị Chính Phủ và các cơ quan Trung ương quan
tâm, hỗ trợ xúc tiến đầu tư ra nước ngoài, qua đó mới tạo dựng được hình ảnh của Thừa Thiên
Huế, của Việt Nam trên thế giới.
* Đối với địa phương
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phê duyệt các quy hoạch còn thiếu, rà soát để định kỳ bổ
sung, điều chỉnh các quy hoạch không còn phù hợp nhằm tạo điều kiện cho nhà đầu tư trong việc
xác định và xây dựng dự án.
- Hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất, công bố rộng rãi quy hoạch, tạo điều kiện để đẩy nhanh
tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư, rà soát, kiểm tra, điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất một cách kịp thời, bảo đảm phát triển kinh tế và môi trường bền vững.
- Thực hiện thu hút đầu tư có trọng điểm; tăng cường công tác cải cách hành chính theo
hướng xây dựng các quy chuẩn quản lý theo mô hình ISO đối với hoạt động đầu tư nói chung và
FDI nói riêng.
- Tăng cường thiết lập quan hệ với các cơ quan ngoại giao, các tổ chức hợp tác quốc tế về
thương mại, đầu tư. Kết hợp với các chuyến thăm, làm việc của lãnh đạo tỉnh để tổ chức các cuộc

15

hội thảo giới thiệu môi trường đầu tư ở trong và ngoài nước nhằm quảng bá tiềm năng của Thừa
Thiên Huế.
- Triển khai thực hiện đồng bộ và hiệu quả hơn mối quan hệ với các sở, ban ngành và địa
phương như hải quan, hàng không, ngoại giao, công an, văn hoá, du lịch, giao thông, y tế, cảng
vụ, các địa phương có Khu kinh tế, các khu công nghiệp như huyện Phú Lộc, huyện Hương Trà,
huyện Quảng Điền, huyện Phú Vang, huyện A Lưới, thành phố Huế , nhằm tạo điều kiện thuận
lợi hơn cho nhà đầu tư trong quá trình triển khai dự án.
Qua những nội dung đã được đề cập trong luận văn, tác giả hy vọng cung cấp thêm cơ sở lý
luận, thực tiễn, kinh nghiệm và hệ thống các giải pháp để thúc đẩy hơn nữa thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào tỉnh Thừa Thiên Huế, góp phần nhanh chóng đưa nền kinh tế của tỉnh phát
triển nhanh và bền vững, khẳng định vị trí của tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và
sớm trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.

References
Tiếng Việt:
1. TS. Nguyễn Thị Tuệ Anh, ThS. Vũ Xuân Nguyệt Hồng, ThS. Trần Toàn Thắng, TS.
Nguyễn Mạnh Hải (2006), Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh
tế ở Việt Nam, Dự án CIEM-SIDA, Nâng cao năng lực nghiên cứu chính sách để thực hiện
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam thời kỳ 2001-2010, Hà Nội.
2. Trần Thị Vân Anh (2012), "Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Vĩnh Phúc - Thực trạng và
vấn đề", Tạp chí Những vấn đề Kinh tế thế giới, (3), tr.62-64.
3. TS. Đinh Văn Ân - TS. Nguyễn Thị Tuệ Anh (2008), Thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài
sau khi Việt Nam gia nhập WTO - kết quả điều tra 140 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, Nxb. Lao động, Hà Nội.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Tổng cục Thống kê (2008), Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 7
năm đầu thế kỷ XXI, Nxb. Thống kê, Hà Nội.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2008), Báo cáo 20 năm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(1998- 2007), Hà Nội.

6. Triệu Hồng Cẩm (2004), Các nhân tố ảnh hưởng và giải pháp đẩy mạnh thu hút FDI tại
Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Hải Châu (2008), Đà Nẵng học được gì qua 20 năm thu hút vốn FDI? Website
/>FDI/20770009/87/.
8. Chính phủ (2007), Nghị định của Chính phủ số 78/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2007
về đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao, hợp đồng xây
dựng - chuyển giao - kinh doanh, hợp đồng xây dựng - chuyển giao, Hà Nội.
16

9. Công ty Cổ phần Thông tin kinh tế đối ngoại (2004), Thừa Thiên - Huế thế và lực mới
trong thế kỷ XXI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2001), Báo cáo tình hình thực hiện đầu
tư nước ngoài các năm từ 2001-2009, Hà Nội.
11. Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2009), 20 Năm đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam (1988-2007), Hà Nội.
12. Cục thống kê Thừa Thiên Huế (2011), Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2010,
Huế.
13. Cục thống kê Thừa Thiên Huế (2012), Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2011,
Huế.
14. Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế (2005), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên
Huế khóa XIII nhiệm kỳ 2005 - 2010, Huế.
15. Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế (2006), Văn kiện và Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII, nhiệm
kỳ 2006 - 2010, Huế.
16. Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế (2008), Văn kiện Hội nghị lần thứ mười ba Ban chấp hành
Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên - Huế khóa XIII (kiểm điểm giữa nhiệm kỳ 2005 - 2010), Huế.
17. Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế (2010), Văn kiện và Nghị quyết Đại hội lần thứ XIV, nhiệm
kỳ 2010 - 2015, Huế.
18. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Nxb. Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
19. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Nxb. Chính

trị quốc gia, Hà Nội.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính
trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
22. Hồ Thị Hương (2009), Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên - Huế, Thừa Thiên Huế.
23. PGS.TS Trần Quang Lâm - TS. An Như Hải (2006), Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở
Việt Nam hiện nay, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
24. V.I.Lênin (1980), Toàn tập, tập 27, Nxb. Tiến Bộ, Mát-xcơ-va.
25. PGS.TS Lê Bộ Lĩnh (2002), Chủ nghĩa tư bản hiện đại - Khủng hoảng kinh tế và điều
chỉnh, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội.
26. Nguyễn Thị Kim Mã (2005), Giải pháp tăng cường thu hút FDI tại Việt Nam, Luận án tiến
sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
27. Hoàng Minh (19/9/2012), “Tác động từ thu hút FDI đến phát triển kinh tế”, Báo Bình
Dương.
17

28. TS. Phan Minh Ngọc (2009), Nhìn nhận đúng vai trò của FDI tại Việt Nam, Website Đầu
tư nước ngoài
29. Hồ Sỹ Nguyên (2010), Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án tiến sỹ
Kinh tế phát triển.
30. PGS.TS Phùng Xuân Nhạ (2007), Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam: chính
sách và thực tiễn, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội.
31. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam VCCI, Báo cáo nghiên cứu chính sách -
VNCI Dự án nâng cao năng lực cạnh tranh Việt Nam số 12, Chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh của Việt Nam năm 2007, www.pcivietnam.org
32. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam VCCI (2008), Báo cáo nghiên cứu chính sách -
VNCI Dự án nâng cao năng lực cạnh tranh Việt Nam số 13, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

của Việt Nam năm 2008 (2008), www.pcivietnam.org.
33. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992), Luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam, cơ sở dữ liệu Pháp điển, www.legalkhaitri.vn.
34. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Số 59/2005/QH11 (2005), Luật đầu
tư, cơ sở dữ liệu Pháp điển, www.legalkhaitri.vn.
35. Paul A.Samuelson - William D.Nordhaus (1989), Kinh tế học, tập 2, Viện Quan hệ quốc tế,
Hà Nội.
36. Nguyễn Huy Thám, Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở các nước ASEAN và vận
dụng vào Việt Nam, luận án TS, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
37. Nguyễn Khắc Thanh (1994), Những biểu hiện mới của xuất khẩu Tư Bản trong thời kỳ
1960 - 1990, Luận án PTS, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
38. PGS.TS Nguyễn Khắc Thanh (2002), Tập bài giảng về chủ nghĩa tư bản hiện đại, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
39. Nguyễn Khắc Thanh (2010), Những biểu hiện mới của xuất khẩu Tư bản cuối thế kỷ XX và
đầu thế kỷ XXI, Nxb. Chính trị - Hành chính, Hà Nội.
40. Nguyễn Công Thành (2007), Định hướng phát triển các hình thức FDI tại Việt Nam, Luận
án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
41. Đinh Trọng Thịnh (2006), Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam đầu tư trực tiếp ra nước ngoài,
Nxb. Tài chính, Hà Nội.
42. Anh Thoa (2008), Giải ngân vốn FDI Bình Dương: “Chăm sóc” từng nhà đầu tư, Website:
ArticleID =277745&ChannelID=11.
43. Thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam - thành tựu 20 năm và chặng đường mới, Nxb.
Tổng hợp, TP. Hồ Chí Minh.
18

44. Thủ tướng Chính phủ (2004), Quyết định số 148/2004/QĐ-TTg ngày 13/8/2004, Phương
hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2010
và định hướng đến năm 2020.
45. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định số 209/2005/QĐ-TTg Công nhận thành phố Huế
là đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế.

46. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 04/2006/QĐ-TTg, ngày 5/1/2006, Thành lập và
ban hành quy chế hoạt động của Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế.
47. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 26/2006/QĐ-TTg, ngày 6/1/2006, Phê duyệt đề
án "Định hướng phát triển Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm
2020".
48. Hà Quang Tiến (2007), Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển công
nghiệp ở Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,
Hà Nội.
49. Nguyễn Văn Tuấn (2005), Đầu tư nước ngoài với phát triển kinh tế Việt Nam, Nxb Tư
pháp, Hà Nội.
50. Trần xuân Tùng (2005), Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
51. Trần Thị Hoài Trâm (2009), Nghiên cứu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu kinh tế
Chân Mây - Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận văn Thạc sỹ.
52. Trung tâm thông tin - tư liệu, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, Nâng cao hiệu
quả thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, Hà Nội
53. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2005), Địa chí Thừa Thiên Huế (phần tự nhiên),
Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội.
54. Ủy Ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2006), Quyết định số 2040/QD-UBND ngày
6/9/2006, Ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày
23/6/2006 của Tỉnh ủy về phát triển Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô giai đoạn 2006 -
2010 và tầm nhìn đến 2020.
55. Ủy Ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2007), Quyết định về việc phê duyệt quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế thời kỳ 2006- 2010.
56. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2008), Số liệu kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 -
2010, Giáo dục, Dư địa chí Thừa Thiên - Huế, Website Cổng thông tin điện tử Thừa Thiên
Huế http://www. thuathienhue.gov.vn
57. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2012), Báo cáo 25 năm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài,
Huế.
58. TS. Hà Xuân Vấn (2008), Hoàn thiện môi trường chính sách khuyến khích đầu tư vốn ở

tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay, Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ, Huế.
19

59. Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương - Trung tâm Thông tin - Tư liệu, Nâng cao
hiệu quả thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, Hà Nội.
60. Phạm Văn Việt (2005), Luật đầu tư, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Tiếng Anh:
61. World Investment report (2008), Transnational Corporations, and the Infrastructure
Challenge, United Nations 2008, New York and Geneva.
62. World Investment report (2009), Transnational Corporation Agricultural Production and
Development, United Nations 2008, New York and Geneva.
63. World Investment report (2010), Investing in a low carbon economy, United Nations 2010,
New York and Geneva.
64. World Investment Report:

×