Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Xuất khẩu hàng nông sản ở việt nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.82 KB, 10 trang )



Xuất khẩu hàng nông sản ở Việt Nam trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

Nguyễn Thị Hải Yến

Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị
Luận văn ThS chuyên ngành: Kinh tế chính trị; Mã số: 60 31 01
Người hướng dẫn: PGS TS Phí Mạnh Hồng
Năm bảo vệ: 2007



Abstract: Làm rõ vai trò của xuất khẩu nông sản trong quá trình CNH, HĐH trong
các nước đang phát triển; Khảo cứu, phân tích kinh nghiệm một số nước trên thế giới
làm cơ sở kinh nghiệm cho Việt Nam trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản; Phân tích
một cách hệ thống vai trò, đặc điểm, thực trạng của xuất khẩu nông sản Việt Nam,
thời cơ, thách thức trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, từ đó đề xuất các nhóm
giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu hàng nông sản Việt Nam
trong quá trình thực hiện CNH, HĐH đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế

Keywords: Ngoại thương, Nông sản, Việt Nam, Xuất khẩu


Content
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài:
Sau 20 năm đổi mới cơ chế kinh tế với các chính sách mở cửa đa phương hoá, đa
dạng hoá các mối quan hệ kinh tế quốc tế và thực hiện chương trình khuyến khích xuất
khẩu của Đảng và Nhà nước ta, nền kinh tế Việt Nam nói chung, kinh tế nông nghiệp,


nông thôn nói riêng đã có những bước phát triển đáng kể. Sản xuất nông nghiệp tăng
trưởng liên tục với nhịp độ cao và khá ổn định: bình quân hàng năm tăng 5,75% trong
giai đoạn 1991-2002, riêng năm 2005 ngành nông nghiệp gặp nhiều khó khăn nhưng giá
trị sản xuất nông nghiệp cả nước Việt Nam vẫn tăng 3,2%. Trên cơ sở phát huy lợi thế so
sánh của các vùng sinh thái, đã hình thành được nhiều vùng chuyên canh sản xuất nông
sản xuất khẩu có qui mô lớn như: lúa gạo ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông


Cửu Long, cà phê ở Tây Nguyên, cao su ở Đông Nam Bộ, chè ở vùng trung du miền núi
phía Bắc. Sự phát triển vượt bậc của hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam trong
nhiều năm qua là một trong những thành tựu nổi bật nhất của công cuộc đổi mới đất
nước. Trị giá xuất khẩu hàng nông sản năm 2000 là 2.563,4 triệu USD, đến năm 2003
tăng lên 2.672 triệu USD, năm 2004 là 3.383,6 triệu USD, năm 2005 là 4.467,4 triệu USD,
trị giá xuất khẩu hàng nông lâm sản năm 2006 là 6266,1 triệu USD. XKNS hiện là nguồn
thu ngoại tệ lớn của đất nước, phục vụ tốt cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu và cơ cấu thị trường cũng đã có những thay đổi
tích cực. Tỷ trọng hàng hoá đã qua chế biến tăng khá nhanh, thị trường xuất khẩu và cơ
cấu thị trường xuất khẩu cũng đã có những thay đổi tích cực. Trong nhiều năm liền xuất
khẩu đã trở thành động lực chính của tăng trưởng GDP và xuất khẩu nông sản đã góp
phần đáng kể vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn, nhờ đó
tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ từ nền kinh tế thuần nông, tự cung tự cấp sang nền kinh
tế hàng hoá, khẳng định rõ vị trí của nền nông nghiệp Việt Nam trên trường quốc tế.
Một số nông sản của Việt nam đã khẳng định được vị thế trên thế giới cả về số
lượng và chất lượng: Việt Nam đứng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo, cà phê, điều
nhân, đứng đầu về xuất khẩu hạt tiêu, thứ 7 thế giới về xuất khẩu chè.
Tuy đạt được nhiều thành tựu nổi bật, nhưng cho đến nay xuất khẩu của Việt
Nam còn khá nhỏ bé, tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước năm 2005 đạt 32.447,1 triệu
USD, trong khi đó nông sản chiếm 4.467,4 triệu USD, thấp hơn nhiều so với các nước trong
khu vực (Thái Lan, Philippin, Ân Độ, ) [41, 435]
Trong bối cảnh toàn cầu hoá và tự do hoá thương mại, nhất là sau khi Việt Nam

gia nhập Asean, tham gia Afta, ký kết hiệp định thương mại Việt – Mỹ (2001), và trở thành
thành viên của WTO kinh tế Việt Nam tuy có nhiều cơ hội phát huy lợi thế so sánh, mở
rộng thị trường, nhưng cũng đang gặp nhiều khó khăn và thách thức trước sự cạnh tranh
quốc tế gay gắt do chúng ta chưa có mấy lợi thế về trình độ sản xuất, về chủng loại hàng
hoá, về kinh nghiệm trong thương mại quốc tế. Vì thế việc tiếp tục đổi mới chính sách để
khai thác các lợi thế về tiềm năng nhằm phát triển sản xuất, nâng cao khả năng cạnh
tranh và hiệu quả kinh tế các loại nông sản hàng hoá xuất khẩu là một trong các vấn đề
trọng yếu để Việt Nam phát triển nền kinh tế, mở rộng thị trường và hội nhập một cách có
hiệu quả vào nền kinh tế chung của khu vực và thế giới.
Trước tình hình đó, Nhà nước cần tìm ra những giải pháp thiết thực để đẩy
mạnh xuất khẩu nông sản trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là khi gia


nhập WTO. Cho nên, việc phân tích thực trạng, vạch ra hạn chế và tìm ra những giải
pháp để đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của Việt Nam hiện nay là rất quan trọng. Chính vì vậy
tác giả đã lựa chọn đề tài “Xuất khẩu hàng nông sản ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế” cho luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Xung quanh đề tài này đã có nhiều công trình nghiên cứu, trong đó có một số
công trình và bài viết tiêu biểu sau:
“Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế” Nxb CTQG 2003 của tác giả GSTS Chu Văn Cấp (chủ biên).
“Nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu Việt Nam trong thương mại quốc tế”
của tác giả Thân Danh Phúc- Tạp chí kinh tế và phát triển, số 31, 1999.
“Một số giải pháp tạo bước đột phá trong xuất khẩu nông sản ở Việt nam”- Tạp
chí kinh tế và dự báo, số 3 năm 2000.
“Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn Việt nam và chương trình đẩy mạnh
xuất khẩu nông sản” tác giả Nguyễn Hữu Khải, nxb Thống kê 2003.
“Làm thế nào để thực hiện quy hoạch nông sản xuất khẩu”, Th.S Trịnh Thị ái
Hoa - Số 3/2006 tạp chí Kinh tế và dự báo.

“Phát huy lợi thế nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả của hàng nông sản
xuất khẩu trong thời gian tới” của tác giả Nguyễn Đình Long – Kỷ yếu khoa học nghiên
cứu kinh tế nông nghiệp và phát triển nông sản, 2002.
“Những giải pháp chủ yếu đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu nông sản ở đồng
bằng sông Hồng” Luận văn tiến sĩ của tác giả Hoàng Văn Phấn.
“Đổi mới một số chính sách nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của nước
ta hiện nay” Luận văn thạc sỹ của tác giả Trịnh Thị ái Hoa, Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh, 2000.
Ngoài ra còn có nhiều nghiên cứu khoa học khác đi sâu nghiên cứu từng loại
nông sản xuất khẩu riêng biệt của nước ta thời gian vừa qua như: lúa gạo, cà phê,
điều, (xin xem thêm trong phần tài liệu tham khảo).
Nhìn chung vấn đề xuất khẩu nông sản của Việt nam đã được nhiều nhà khoa
học nghiên cứu và đề cập đến dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên trong bối cảnh


mới, đặc biệt là khi Việt Nam vừa gia nhập WTO, ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế
thế giới, thì càng có nhiều vấn đề mới cần giải quyết. Trong luận văn này tác giả sẽ đi sâu
giải quyết những vấn đề đặt ra có tính thời sự hơn đối với hoạt động xuất khẩu nông sản,
đặc biệt là một số mặt hàng chủ lực của Việt Nam, và nêu lên những nhóm giải pháp
nhằm đẩy mạnh xuất khẩu nông sản hiệu quả hơn trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích của đề tài:
Trên cơ sở phân tích một cách hệ thống vai trò, đặc điểm, thực trạng của xuất
khẩu nông sản Việt Nam, thời cơ, thách thức trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế,
luận văn cố gắng đề xuất những nhóm giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu hàng nông sản Việt Nam trong quá trình thực hiện CNH, HĐH đất nước, và để hội
nhập kinh tế quốc tế.
3.2. Nhiệm vụ của đề tài:
Thực hiện mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ sau:
- Làm rõ vai trò của xuất khẩu nông sản trong quá trình CNH, HĐH trong các

nước đang phát triển.
- Khảo cứu, phân tích kinh nghiệm một số nước trên thế giới làm cơ sở kinh
nghiệm cho Việt Nam trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản.
- Phân tích, đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam trong
thời gian qua, nhất là thời kỳ 1991 đến nay.
- Đề xuất quan điểm, giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh xuất khẩu nông sản có hiệu
quả hơn trong thời gian tới ở Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Luận văn lấy việc phân tích những vấn đề kinh tế chủ yếu của XKNS, phân tích
vai trò, định hướng và những giải pháp phát triển xuất khẩu hàng nông sản làm đối tượng
nghiên cứu. Do điều kiện có hạn nên luận văn chỉ nghiên cứu ba loại nông sản trong các
loại NSXK chủ lực Việt Nam đó là: gạo, cà phê, chè. Ba loại nông sản này được chọn là
do: gạo là hàng xuất khẩu chủ lực tập trung ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông
Cửu Long, đứng thứ hai thế giới, tỷ trọng xuất khẩu chiếm 20% khối lượng gạo sản xuất
ra. Cà phê là hàng nông sản quan trọng thứ hai của Việt Nam sau lúa gạo, tập trung ở


Tây Nguyên, Việt Nam đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu cà phê. Việc sản xuất cà phê
hầu hết dành cho xuất khẩu (95%) là nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước. Hiện nay hai
mặt hàng này được Chính phủ phân vào nhóm nông sản có khả năng cạnh tranh. Kim
ngạch xuất khẩu gạo và cà phê thường chiếm khoảng từ 50% đến 70% tổng KNXK nông
sản của ta.
Mặt hàng chè được trồng chủ yếu ở khu vực trung du, miền núi phía Bắc và Lâm
Đồng, mặc dù KNXK chưa lớn nhưng cũng xếp thứ bảy trong các nước xuất khẩu chè lớn
của thế giới. Xuất khẩu chè chiếm tỷ trọng 75% đến 85% lượng chè sản xuất. Chè của Việt
Nam thuộc nhóm NSXK có khả năng cạnh tranh có điều kiện, mặt khác chè lại thuộc
nhóm cây “xoá đói giảm nghèo” của Việt Nam. Vì thế cùng với gạo và cà phê, chè cũng
trở thành mặt hàng nông sản có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển của ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn. Hơn nữa ba loại cây lại nằm ở ba miền Bắc, Trung,
Nam có thể khái quát cho tình hình XKNS ở Việt Nam.

Dưới góc độ kinh tế chính trị, luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu những vấn đề cơ
bản và chủ yếu để phân tích, lấy địa bàn cả nước làm không gian nghiên cứu, hướng sự
phân tích tập trung vào thời kỳ 1991 đến nay, vì từ năm 1991 XKNS bắt đầu có sự tăng
trưởng mạnh, đạt giá trị lớn.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:
Luận văn vận dụng các phương pháp của khoa kinh tế chính trị: duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử. Để phù hợp với đối tượng nghiên cứu, luận văn chú trọng một số
phương pháp cụ thể như: phân tích, tổng hợp, so sánh để phục vụ cho việc nghiên cứu.
Về thực tiễn, luận văn xuất phát từ tình hình xuất khẩu của nông sản Việt Nam,
tham khảo kinh nghiệm của các nước trong khu vực,
6. Đóng góp mới của luận văn:
- Phân tích thực trạng XKNS, đưa ra các đánh giá cần thiết, đặc biệt làm rõ
những vấn đề đặt ra cần giải quyết đối với lĩnh vực xuất khẩu nông sản.
- Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm đẩy mạnh hoạt động XKNS trong
thời gian tới của Việt Nam.
7. Kết cấu luận văn
Tên luận văn : “Xuất khẩu hàng nông sản ở Việt nam trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế”


Kết cấu:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, về nội dung, luận văn
được chia làm 3 chương 8 tiết.
Chương 1: Một số vấn đề chung về xuất khẩu hàng nông sản.
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam trong thời
gian qua.
Chương 3: Một số quan điểm và các giải pháp kinh tế chủ yếu để đẩy mạnh xuất
khẩu hàng nông sản trong thời gian tới.

References

1. GS.TS Chu Văn Cấp (chủ biên), Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Nxb Chính trị quốc gia Hà nội, 2003.
2. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Định hướng chiến lược phát
triển bền vững ở Việt Nam (chương trình nghị sự 21 của Việt Nam), Hà nội, tháng 8 năm
2004.
3. Claes Lindahl- Tư vấn cao cấp của trung tâm thương mại quốc tế ITC (2003) "Tiềm
năng xuất khẩu của Việt Nam ". Sách : Việt Nam với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Nguyễn Sinh Cúc, Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kì đổi mới (1986- 2002),
Nxb Thống kê, Hà Nội 2003.
5. Bạch Thụ Cường, Bàn về cạnh tranh toàn cầu, Nxb Thông tấn, Hà Nội, 2002.
6. David Begg, Stanley Fischer, Rudiger Dornbusch, Kinh tế học, Nxb Giáo dục, Hà
Nội 1995.
7. Th.S Phạm Quang Diệu, Phạm Hoàng Ngân, Nông nghiệp Việt Nam hội nhập WTO,
Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và Chính trị thế giới, số 8 (124)/ 2006, tr54 – 62.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc, lần thứ VIII (1996),
lần thứ IX (2001), lần thứ X (2006).
9. Th S Nguyễn Thị Đường, Xuất khẩu hàng nông sản Việt nam vào thị trường Trung Quốc thực
trạng và giải pháp, Tạp chí thương mại số 13/2006, tr 9,10.
10. Đỗ Duy Hà, Tác động và những giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của nông
sản Việt Nam khi gia nhập WTO, Tạp chí Nông thôn mới, kỳ 1+2 tháng 11/2006, tr8 -11.


11. Trần Thị Kim Hải, Tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường Châu Âu
trong những năm gần đây, Tạp chí Thương mại số 32, 2/2003.
12. Bùi Khắc Hiền, Sức cạnh tranh hạt điều xuất khẩu của Việt nam - thực trạng và giải
pháp, Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường Đại học Nông nghiệp 1, 2004.
13. PGS.TS Hoàng Ngọc Hòa (chủ biên), Phối hợp một số chính sách kinh tế vĩ mô
nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong giai đoạn hiện nay, Nxb CTQG,
Hà nội 2005.
14. Trịnh ái Hoa, Đổi mới một số chính sách nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản

của nước ta trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, 2000.
15. Minh Hoài: Xuất khẩu gạo 2005, thành tựu và vấn đề, Tạp chí thương mại số 5 + 6
+7/2006, tr 10,11,12.
16. M inh Hoài (2007), Nông nghiệp Việt Nam sau khi vào WTO, Tạp chí Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Kỳ 2, tháng 1, tr3 – 7.
17. TS Lê Thị Hường, Một số giải pháp tạo bước đột phá trong xuất khẩu nông sản
Việt Nam,Tạp chí kinh tế và dự báo 2004.
18.TS Nguyễn Hữu Khải, Công nghiệp hóa, hiện đại hóa Nông nghiệp nông thôn Việt
nam và chương trình đẩy mạnh xuất khẩu nông sản, Nxb Thống kê, Hà nội, 2003.
19. PGS TS Nguyễn Bách Khoa, Chính sách thương mại và marketing quốc tế các sản
phẩm nông nghiệp Việt Nam, Nxb Thống kê, 2004.
20. TS Phí Văn Kỷ, Cây điều Việt Nam và khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới.
21. PTS Nguyễn Đình Long, PTS Nguyễn Tiến Mạnh, Nguyễn Võ Định, Phát huy lợi
thế, nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản xuất khẩu Việt nam, Nxb Nông nghiệp, Hà
nội 1999.
22. TS Nguyễn Đình Long, Phát huy lợi thế nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả
của hàng nông sản xuất khẩu trong thời gian tới, Kỷ yếu khoa học nghiên cứu kinh tế nông
nghiệp và phát triển nông thôn, 2002.
23. Đoàn Thị Mai, Năng lực cạnh tranh của nông sản xuất khẩu Việt nam thực trạng và
giải pháp, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học quốc gia
Hà Nội, 2005.
24. Th.S Trần Hồng Minh, Tác động của hội nhập kinh tế khi Việt Nam gia nhập WTO,
Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 9/2006, tr19 – 21.
25. Hoàng Văn Phấn, Những giải pháp chủ yếu đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu nông
sản ở đồng bằng sông Hồng, Luận văn tiến sĩ.


26. Thân Danh Phúc, Nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu Việt Nam trong thương mại
quốc tế, Tạp chí kinh tế và phát triển, số 31, 1999.

27. Đinh Thị Kim Phượng, Nông nghiệp Trung Quốc sau 5 năm gia nhập WTO - Bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam, Tạp chí Thị trường Nông sản, số 8 - 12/2006, tr13 - 15.
28. Ngọc Quỳnh, Vai trò của Nhà nước trong việc xúc tiến kinh doanh nông sản, Tạp
chí thương mại số 12/2006, tr 3,4.
29. Tạp chí sản xuất thị trường NN&PTNT số 32 năm 2006: Dự báo mậu dịch gạo thế
giới năm 2006 và 2007, tr 14,15.
30. Tạp chí sản xuất thị trường NN&PTNT số cuối tháng 7 năm 2006, Thị trường xuất
khẩu chính của nông sản Việt Nam 6 tháng đầu năm 2006, tr 25,26.
31. Tạp chí kinh tế và dự báo, Một số giải pháp tạo bước đột phá trong xuất khẩu nông
sản ở Việt Nam, số 3 năm 2000.
32. Huỳnh Tham, Phát triển công nghiệp chế biến nông sản trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Đồng Nai, Luận văn thạc sĩ Khoa học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà
nội, 1999.
33. TS Lê Đình Thắng, Chính sách phát triển Nông nghiệp và nông thôn sau Nghị quyết
10 của Bộ chính trị, Nxb Chính trị quốc gia, 2000.
34. Lê Văn Thanh, Xuất khẩu hàng nông sản trong chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu của
Việt Nam, Luận án tiến sĩ.
35. Thời báo Kinh tế Sài Gòn, Xuất khẩu tinh chế không dễ, số ra ngày 27-7- 2006, tr
38, 39.
36. PTS Vũ Hồng Tiến, Những vấn đề cơ bản của lịch sử các học thuyết kinh tế, Nxb
Đại học quốc gia Hà nội, 1996.
37. Song Toàn, Tạo điều kiện để gạo Việt Nam cạnh tranh thắng lợi trên thị trường
quốc tế, Thương mại Việt Nam số 18/1999.
38. Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê 1998, Nxb Thống kê, Hà nội, 1999.
39. Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê 1999, Nxb Thống kê, Hà nội, 2000.
40. Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê 1998, Nxb Thống kê, Hà nội, 2001.
41. Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê 2005, Nxb Thống kê, Hà nội, 2006.
42. Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê 2006, Nxb Thống kê, Hà nội, 2007.
43. Tổng cục Thống kê, Xuất nhập khẩu hàng hoá Việt Nam 20 năm đổi mới 1986 –
2005, Nxb Thống kê, Hà nội 2006.



44. Nguyễn Xuân Trình, Cảnh báo về sức cạnh tranh của chè Việt Nam, Tạp chí thương
mại số 32, 2002.
45. Trung tâm tin học Nông nghiệp và PTNT, Bản tin phục vụ lãnh đạo, Thông tin
chuyên đề Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: (số 1,6/ 2000), (số 6,7,8/ 2004), (số 3,10,12/
2005), (số 6, 10/2006), (số 1, 6/2007).
46. Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia: Kỷ yếu diễn đàn Việt Nam, sẵn
sàng gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), Nxb Khoa học xã hội, Hà nội 2004.
47. Phạm Hồng Tú - Phan Ngọc Bảo, Triển vọng thị trường hàng nông sản thế giới và
khả năng xuất khẩu của Việt Nam đến 2010, Viện nghiên cứu thương mại, Hà nội 1999.
48. Nguyễn Thị Tú: Nâng cao sức cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam
vào thị trường EU, Luận văn thạc sỹ, 2004.
49. TS Nguyễn Anh Tuấn (chủ biên): Giáo trình kinh tế đối ngoại Việt Nam, Nxb
CTQG, Hà nội 2005.
50. TS Lê Thị Anh Vân, Đổi mới chính sách nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của
Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Nxb Lao động 2003.
51. Viện Kinh tế Nông nghiệp, Bộ NN& PTNT, Báo cáo khoa học Nghiên cứu những
giải pháp chủ yếu, nhằm phát huy lợi thế nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển thị
trường xuất khẩu nông sản trong thời gian tới (gạo, cà phê, cao su, chè, điều), Hà nội 2/2001.
52. Viện Kinh tế Nông nghiệp, Bộ NN & PTNT, Kỷ yếu khoa học Nghiên cứu kinh tế
nông nghiệp và PTNT(1996 - 2002), Nxb Nông nghiệp, Hà nội 2002.
53. Vụ kế hoạch, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Nghiên cứu điều kiện hình thành sàn giao
dịch nông sản tại Việt nam, Hà nội, 12/2004.
54. Vụ Kế hoạch, Bộ NNvà PTNT, Đề cương chương trình phát triển thị trường và xúc
tiến thương mại hàng nông lâm sản giai đoạn 2004 - 2010.
55. Phạm Thế Vỹ, Nâng cao hàm lượng “chất xám” trong nông sản xuất khẩu, Tạp chí
Thương mại số 19/ 2002, tr 10 - 11.
56. Thông tin từ các trang web: http//www.agroviet.gov.vn
http//www.goole.com

http//www.vinanet.com.vn
http//www.mard.gov.vn
http//www.ispard.gov.vn
http//www.faostat.org




×