Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.24 KB, 15 trang )

Bảo vệ Cổ đông thiểu số trong Công ty Cổ
phần ở Việt Nam


Đỗ Thái Hán


Khoa Luật
Luận văn Thạc sĩ ngành: Luật Kinh tế; Mã số: 60 38 50
Người hướng dẫn: TS. Vũ Quang
Năm bảo vệ: 2012


Abstract. Trình bày những vấn đề cơ bản về quyền của cổ đông và sự cần thiết phải
bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần. Tìm hiểu cơ chế bảo vệ cổ đông thiểu
số trong công ty cổ phần ở Việt Nam và so sánh với pháp luật một số nước trên thế
giới: thực trạng bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần, thực tiễn quản lý và
điều hành công ty cổ phần ở Việt Nam, bảo vệ cổ đông thiểu số theo pháp luật của
Nhật Bản, bảo vệ cổ đông thiểu số theo pháp luật của Pháp, bảo vệ cổ đông thiểu số
theo pháp luật của Mỹ, bảo vệ cổ đông theo nguyên tắc quản trị công ty của OECD,
một số nghiên cứu tham khảo áp dụng tại Việt Nam. Giải pháp và kiến nghị nhằm
xây dựng và bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần ở Việt
Nam.

Keywords. Luật kinh tế; Cổ đông; Công ty cổ phần; Việt Nam

Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, với sự sụp đổ của các công ty cổ phần như Worlcom, Enron và
gần đây, do sự khủng hoảng của thị trường tài chính dẫn đến phá sản hàng loạt công ty cổ


phần lớn trên thế giới như ngân hàng Lehman Brothers, tập đoàn cho vay tài chính Fannie Mae
và Freddie Mac, tập đoàn sản xuất ô tô lớn nhất của Mỹ General Motors, đã làm ảnh hưởng
niềm tin của công chúng vào mô hình công ty cổ phần cũng như thị trường tài chính. Dư luận
tạo ra áp lực lớn buộc các chính phủ phải cải tổ luật pháp nhằm mục tiêu bảo vệ có hiệu quả
hơn lợi ích của cổ đông trong công ty cổ phần.
Dù chưa có những bài học tầm cỡ như vậy, các vụ việc xâm phạm quyền và lợi ích của
nhà đầu tư, cổ đông ở Việt Nam diễn ra một cách phổ biến cũng là điều đáng báo động.
Những hệ quả tức thời đối với cá nhân người đầu tư có thể không lớn, nhưng tác động tiêu
cực đến sự phát triển của thị trường chứng khoán như làm suy giảm khả năng huy động vốn
cổ đông rất đáng được nhà quản lý kinh tế cũng như các doanh nghiệp lưu tâm.
Trong bối cảnh các công ty cổ phần ngày càng phát triển nhanh về số lượng, thị trường
chứng khoán đang trên đà phát triển thì vấn đề thiết lập các thể chế và thiết chế hữu hiệu để
bảo vệ tốt quyền và lợi ích của nhà đầu tư càng trở nên cấp thiết.
Vì vậy, tôi chọn đề tài "Bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần ở Việt Nam" cho
luận văn thạc sĩ luật học với mong muốn tiếp cận pháp luật doanh nghiệp, luật đầu tư, cổ
phần hóa, pháp luật chứng khoán… từ góc độ bảo vệ các quyền và lợi ích của cổ đông thiểu
số. Trong quá trình tìm hiểu các vấn đề có liên quan, đề tài cũng đưa ra một số giải pháp
nhằm tiếp tục hoàn thiện các quy định về bảo vệ cổ đông thiểu số trong pháp luật Việt Nam.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tiếp cận và trình bày các vấn đề chủ yếu sau:
- Các vấn đề cơ bản về công ty cổ phần, cổ đông và bảo vệ cổ đông;
- Quy định pháp luật Việt Nam nhằm bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần hiện
nay;
- Cơ chế bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần ở Việt Nam;
- Bảo vệ cổ đông thiểu số theo pháp luật của một số quốc gia trên thế giới;
- Giải pháp và kiến nghị về bảo vệ quyền của cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần ở
Việt Nam.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng chủ yếu các phương pháp thu thập thông tin, so sánh, phân tích và tổng
hợp.

4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm
3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quyền của cổ đông và sự cần thiết phải bảo vệ cổ
đông thiểu số trong công ty cổ phần
Chương 2: Cơ chế bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần ở Việt Nam và so sánh
với pháp luật một số nước trên thế giới.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm xây dựng và bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu
số trong công ty cổ phần ở Việt Nam.

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUYỀN CỦA CỔ ĐÔNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI
BẢO VỆ CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. Khái quát về công ty cổ phần
1.1.1. Sự hình thành công ty cổ phần trong lịch sử
công ty cổ phần là hình thức tổ chức kinh doanh có nguồn gốc từ xa xưa, y, hình thức
công ty cổ phần được sử dụng rộng rãi khi khởi sự kinh doanh, từ các xí nghiệp nhỏ đến các
công ty thuộc sở hữu của hàng chục ngàn cổ đông hoạt động trong những ngành nghề kinh
doanh khác nhau trên khắp các châu lục của thế giới.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của công ty cổ phần
a) Tư cách pháp nhân độc lập
công ty cổ phần là một thực thể có tư cách pháp nhân độc lập. Luật doanh nghiệp dùng
cụm từ "nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập". Công ty cổ phần
tách bạch khỏi những người đã góp vốn thành lập nên nó. Một khi cổ đông đã góp tài sản vào
công ty, công ty trở thành chủ sở hữu đối với tài sản, cổ đông không còn quyền sở hữu đối
với tài sản đó nữa.
b) Trách nhiệm hữu hạn của cổ đông
Luật cho phép những người góp vốn vào công ty cổ phần hưởng chế độ trách nhiệm hữu
hạn tức cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp. Họ
không phải lấy tài sản không đem vào kinh doanh để trả nợ. Đó là cách pháp luật khuyến

khích người dân tham gia kinh doanh để phát triển kinh tế.
c) Tự do chuyển nhượng cổ phần
Trừ một số hạn chế luật định, cổ đông được tự do mua bán, chuyển nhượng cổ phần của
mình cho bất kỳ ai vào bất kỳ lúc nào mà không phụ thuộc vào sự đồng ý của công ty. Bất kỳ
lúc nào cổ đông cũng có thể đẩy rủi ro sang cho người khác mà không lo sợ tiền của mình bị
"đóng băng" trong công ty cho đến khi công ty giải thể, nhờ vậy cổ đông có thể đa dạng hóa
việc đầu tư của họ.
d) Quản lý tập trung và thống nhất
Các cổ đông trong công ty cổ phần cần một đội ngũ chuyên nghiệp để quản lý công ty.
Đồng thời cũng cần có cơ chế để kiểm soát hoạt động của bộ máy đó đi đúng quỹ đạo hướng
đến mục tiêu tối đa hóa của cải của cổ đông và công ty.
1.2. Khái quát về bảo vệ cổ đông trong công ty cổ phần
1.2.1. Khái quát về cổ đông
a) Khái niệm cổ đông, quyền cổ đông
Cổ đông là người đã góp vốn vào công ty cổ phần bằng cách mua cổ phần của công ty.
Khi đã đưa tài sản vào công ty, quyền sở hữu tài sản của cổ đông được chuyển sang cho công
ty. Đổi lại, họ trở thành các đồng sở hữu chủ của công ty. Cổ đông có quyền lợi đối với công
ty tương ứng với phần vốn góp của mình.
b) Các loại cổ đông
Có nhiều cách phân loại cổ đông. Sau đây là một số cách phân loại phổ biến và có nhiều
ý nghĩa hơn cả.
Cổ đông phổ thông, cổ đông ưu đãi; cổ đông đa số, cổ đông thiểu số; Cổ đông tổ chức, cổ
đông cá nhân.
1.2.2. Khái niệm, sự cần thiết của việc bảo vệ cổ đông trong công ty cổ phần
a) Sự lạm quyền của người quản lý công ty
Sự tách bạch giữa sở hữu và quản lý là một dấu hiệu đặc trưng của công ty cổ phần. Tuy
nhiên, không phải lúc nào người quản lý (bao gồm Hội đồng quản trị (HĐQT), ban giám đốc
và các chức danh quản lý khác) cũng hành động vì mục tiêu tối đa hóa của cải cho các cổ
đông. Các xung đột về lợi ích giữa cổ đông và người quản lý luôn hiện hữu, xuất phát từ mối
quan hệ giữa cổ đông và người quản lý.

b) Sự áp đảo của cổ đông kiểm soát với cổ đông thiểu số
Trong công ty cổ phần, quyền của các cổ đông tương ứng với số vốn đã góp vào công ty.
Do vậy, cổ đông góp nhiều vốn (tức có nhiều cổ phần, cụ thể là cổ phần có quyền biểu quyết)
sẽ có nhiều ưu thế hơn đối với hoạt động quản lý công ty.
1.2.3. Vai trò của việc bảo vệ cổ đông trong công ty cổ phần
a) Vai trò đối với công ty và nhà đầu tư
Khi pháp luật bảo vệ cổ đông có hiệu quả, các nhà đầu tư có nhiều động lực hơn bỏ vốn
vào công ty cổ phần. Đối với các công ty thu hút vốn cổ phần khả năng huy động vốn sẽ gia
tăng một khi nhà đầu tư yên tâm rằng đồng vốn đầu tư của mình được bảo toàn và phát triển,
các quyền và lợi ích được bảo đảm.
b) Vai trò đối với nền kinh tế
Bảo vệ cổ đông hiệu quả có tác động tích cực lên toàn bộ nền kinh tế.
Thứ nhất, nó thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán.
Thứ hai, bảo vệ cổ đông tốt góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế
1.3. Quyền của cổ đông
Quyền của cổ đông phổ thông được quy định cụ thể tại Điều 79 Luật Doanh
nghiệp.Ngoài ra luật doanh nghiệp còn quy định cụ thể các quyền khác như: Mua lại cổ phần
theo yêu cầu của cổ đông (Điều 90); Thẩm quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
(ĐHĐCĐ) (Điều 97); Quyền dự họp ĐHĐCĐ (Điều 101); Yêu cầu hủy bỏ quyết định của
ĐHĐCĐ (Điều 107); Công khai các lợi ích liên quan và công khai thông tin về công ty cổ
phần (Điều 118, Điều 129).
Cổ đông ưu đãi không được hưởng đầy đủ các quyền trên. Cổ đông ưu đãi biểu quyết
không được chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác (Điều 81). Cổ đông ưu đãi cổ
tức và cổ đông ưu đãi hoàn lại đều không có quyền dự họp ĐHĐCĐ, không có quyền biểu
quyết và cũng không có quyền đề cử người vào HĐQT và Ban kiểm soát (BKS) (Điều 82,
Điều 83).
a) Quyền chuyển nhượng cổ phần
Quyền tự do chuyển nhượng cổ phần được xem xét ở hai khía cạnh là có quyền chuyển
nhượng cho bất kỳ ai vào bất cứ lúc nào và không cần thủ tục phê chuẩn của công ty.
b) Quyền tiếp cận thông tin

Quyền được nắm bắt những thông tin về công ty một cách đầy đủ là cơ sở để cổ đông
thực hiện các quyền cơ bản khác như quyền biểu quyết tại cuộc họp của ĐHĐCĐ, quyền bầu
và miễn nhiệm HĐQT và cả quyền chuyển nhượng cổ phần. Luật Doanh nghiệp quy định cổ
đông được xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong danh sách cổ đông có quyền biểu
quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác; xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao
chụp Điều lệ công ty, sổ biên bản ĐHĐCĐ và các nghị quyết của ĐHĐCĐ.
c) Quyền dự họp và biểu quyết tại ĐHĐCĐ
ĐHĐCĐ là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần, bao gồm tất cả cổ đông có
quyền biểu quyết. Theo Luật Doanh nghiệp 2005, ĐHĐCĐ có quyền quyết định những vấn
đề sau (Điều 96, Điều 104, Điều 120).
Trong lĩnh vực tài chính; trong lĩnh vực điều hành; các lĩnh vực khác; quyền dự họp
ĐHĐCĐ; quyền biểu quyết.
d) Quyền bầu, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị
HĐQT là cơ quan quản lý công ty, có quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ
Quyền đề cử thành viên HĐQT; quyền bầu thành viên HĐQT; quyền bãi nhiệm thành
viên HĐQT
e) Quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần
Điều 90 Luật Doanh nghiệp được đánh giá là một trong những điều khoản tiêu biểu nhằm
bảo vệ cổ đông thiểu số. Theo điều này, cổ đông có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần
của mình theo giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty.
Có ý kiến cho rằng, quy định trên tạo ra nguy cơ là công ty phải dùng mọi khoản tiền
hiện có để mua lại cổ phần, có thể dẫn đến phá sản nếu cổ đông đồng loạt phản đối công ty
theo kiểu này. Tuy nhiên, việc yêu cầu công ty mua lại cổ phần vẫn là một giải pháp an toàn
cho các cổ đông khi muốn rút khỏi công ty.
g) Quyền khởi kiện
Cổ đông trong công ty cổ phần Việt Nam chỉ có quyền khởi kiện Tòa án yêu cầu hủy bỏ
quyết định của ĐHĐCĐ trong hai trường hợp: (i) trình tự và thủ tục triệu tập cuộc họp không
theo đúng quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty (ii) trình tự, thủ tục ra quyết
định và nội dung quyết định vi phạm pháp luật hoặc điều lệ công ty (Điều 107).

Luật doanh nghiệp quy định quyền lợi cho các cổ đông khá đầy đủ. Tuy nhiên, khi những
quyền này bị vi phạm thì chế tài bảo vệ cho các cổ đông lại chỉ được quy định sơ sài, cổ đông
không thể kiện HĐQT hay Ban lãnh đạo công ty khi họ có hành vi vi phạm ảnh hưởng trực
tiếp đến quyền lợi của các cổ đông.
1.4. Công khai hóa các giao dịch tƣ lợi và các lợi ích liên quan
Luật Doanh nghiệp quy định hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng quy
định tại Điều 120 phải được ĐHĐCĐ hoặc HĐQT chấp thuận
1.5. Công khai thông tin về công ty cổ phần
Minh bạch hóa thông tin là một phương tiện hiệu quả để bảo vệ cổ đông. Thông tin đầy
đủ và kịp thời về công ty là yếu tố rất quan trọng giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư
chính xác.
1.6. Trách nhiệm của HĐQT và giám đốc
Luật Doanh nghiệp quy định nghĩa vụ của HĐQT và giám đốc trong "nghĩa vụ người
quản lý" như sau (Điều 119):
Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất
nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và cổ đông công ty.
Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông của công ty; không sử dụng thông tin, bí
quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của công ty để tư
lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty và các doanh nghiệp mà họ và người
có liên quan của họ làm chủ hoặc có phần vốn góp, cổ phần chi phối; thông báo này được
niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty.
1.7. Kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ là cách thức để cổ đông gián tiếp giám sát hoạt động quản lý được thực
hiện bởi BKS.
BKS thực hiện giám sát HĐQT, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và
điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ trong việc thực hiện các nhiệm vụ được
giao.
Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.

Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hàng năm và sáu tháng của
công ty, báo cáo đánh giá công tác của HĐQT. Trình báo cáo thẩm định báo cáo tài chính,
báo cáo tình hình kinh doanh hàng năm của công ty và báo cáo đánh giá công tác quản lý của
HĐQT lên ĐHĐCĐ tại cuộc họp thường niên.
Luật Doanh nghiệp về cơ bản đã quy định khá đầy đủ về quyền hạn của BKS. Tuy nhiên,
với quy định hiện tại là chỉ cần một thành viên là kế toán viên hoặc kiểm toán viên thì sẽ khó
có thể đánh giá một cách chính xác về tính hợp pháp, hợp lý của sổ sách kế toán hay kiểm tra
các vấn đề cụ thể theo yêu cầu của cổ đông.
Kết luận chương I
Bảo vệ quyền lợi của cổ đông là vấn đề được nhiều quốc gia quan tâm, lợi ích của các cổ
đông hay các nhà đầu tư trong nền kinh tế luôn có sự tác động trực tiếp đến sự phát triển của
từng công ty và có ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Cách thức luật pháp các quốc gia khác
nhau bảo vệ cổ đông cũng khác nhau, tùy thuộc vào từng mức độ phát triển của nền kinh tế,
thói quen trong kinh doanh. Các quốc gia đều xây dựng và áp dụng pháp luật nhằm bảo vệ
quyền lợi cho các nhà đầu tư sao cho có lợi nhất để ổn định và phát triển nền kinh tế của
mình. Nước ta là một nước có nền kinh tế còn non trẻ, mới phát triển nền kinh tế theo cơ chế
thị trường dưới sự quản lý của nhà nước. Do vậy, chúng ta cần học hỏi kinh nghiệm từ các nước
đã và đang phát triển trên thế giới theo cách thức có chọn lọc để áp dụng vào nền kinh tế
nước mình một cách phù hợp nhất.
Trong công ty cổ phần có nhiều loại cổ phiếu khác nhau, các cổ đông trong công ty nắm
giữ các cổ phiếu khác nhau sẽ có các quyền năng khác nhau. Tuy nhiên các cổ đông này vẫn
phải tuân theo một luật chơi chung đó là các văn bản pháp luật và Điều lệ công ty. Điều lệ
công ty là một bản thỏa thuận giữa các cổ đông với một tiêu chí chung là cùng nhau góp vốn
để trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia quản lý, điều hành công ty nhằm mang lại sự phát triển và
lợi nhuận.
Tuy vậy, các quyền của cổ đông được quy định trong Luật Doanh nghiệp năm 2005 và
các văn bản hướng dẫn thi hành còn chưa đầy đủ và cơ chế thực thi, bảo vệ còn yếu. Cơ chế
giám sát của cổ đông, trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua thể chế kiểm toán, kiểm soát nội
bộ còn kém hiệu lực; chế độ công khai thông tin cho cổ đông cũng yếu kém. Các khiếm khuyết
đã và đang hạn chế không nhỏ sự phát triển bền vững của từng công ty cổ phần nói riêng và

sự phát triển của thị trường vốn cũng như nền kinh tế nói chung.

Chương 2
CƠ CHẾ BẢO VỆ CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM VÀ SO SÁNH VỚI PHÁP LUẬT MỘT
SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI
2.1. Thực trạng bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần
2.1.1. Tình trạng vi phạm các quyền cơ bản của cổ đông
Luật Doanh nghiệp đã quy định các quyền cơ bản của cổ đông trong công ty cổ phần một
cách rõ ràng, nhưng trong thực tế tình trạng vi phạm quyền của cổ đông vẫn diễn ra thường
xuyên.
Quyền tham dự và biểu quyết tại ĐHĐCĐ bị hạn chế
Luật Doanh nghiệp đã quy định rất rõ ràng rằng tất cả các cổ đông phổ thông đều có
quyền tham dự và biểu quyết mọi vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. Mỗi một cổ phần
phổ thông có một phiếu biểu quyết, như vậy về nguyên tắc, đã là cổ đông nắm giữ cổ phần
của công ty thì dù ít hay nhiều đều có quyền ngang nhau trong việc tham dự và biểu quyết tại
cuộc họp ĐHĐCĐ.
Trên thực tế, hầu hết các công ty cổ phần đều không thực hiện triệt để nguyên tắc này. Lý
do mà các công ty đưa ra đều không dựa trên cơ sở pháp lý cụ thể mà chỉ là ý chí của từng
công ty để biện minh cho sự vi phạm của mình như: Do địa điểm tổ chức chật hẹp, không đủ
diện tích cho tất cả các cổ đông trong công ty tham dự ngồi họp.
Quyền thông tin của cổ đông.
Phần lớn các cổ đông không được tiếp cận các thông tin trọng yếu của công ty hoặc
không đầy đủ, hoặc thiếu chính xác và trung thực. Các cổ đông thiểu số hầu như không nhận
được thông báo về quyết định của ĐHĐCĐ, tóm tắt báo cáo tài chính, thông báo về việc trả
cổ tức.
2.1.2. Sự lạm quyền của cổ đông nhà nước trong các công ty cổ phần hóa
Khi còn là doanh nghiệp nhà nước, cách hành xử của chủ sở hữu Nhà nước khác xa với
cách sử dụng quyền sở hữu của Nhà nước với tư cách cổ đông trong công ty cổ phần sau quá
trình chuyển đổi.

2.1.3. Sự vi phạm quyền của cổ đông thiểu số trên thực tế
Trên thực tế, tiến trình xây dựng hành lang pháp lý để bảo vệ cổ đông thiểu số dường như
đang diễn ra chậm chạp. Nếu xem mỗi cổ đông là chủ nhân một phần của doanh nghiệp thì
những cổ đông nhỏ lẻ là những ông chủ thấp cổ bé miệng nên chưa có được sự tôn trọng cần
thiết.
Cổ đông nhỏ cũng là những người đóng góp tài chính vào doanh nghiệp, tuy nhiên,
quyền lợi của họ chưa được đảm bảo đầy đủ khiến những chủ nhân nhỏ này chịu nhiều thiệt
thòi khi những chủ nhân lớn gây sức ép.
2.1.4. Bất cập trong cách thức thực hiện quyền cổ đông
Bản thân nhận thức còn yếu của cổ đông cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến
những tranh chấp kéo dài trong nội bộ công ty. Khi HĐQT vi phạm điều lệ, không hoàn
thành nghĩa vụ, các cổ đông không thực hiện quyền thay thế HĐQT của mình mà viết đơn tố
cáo yêu cầu cơ quan Nhà nước can thiệp; khi công ty có dấu hiệu vi phạm chế độ quản lý tài
chính thì cổ đông không yêu cầu BKS của công ty làm rõ mà lại yêu cầu cơ quan nhà nước
thanh tra, kiểm soát.
2.2. Thực tiễn quản lý và điều hành công ty cổ phần ở Việt Nam
2.2.1. Họp đại hội đồng cổ đông
ĐHĐCĐ của đại bộ phận các công ty cổ phần thường họp thường niên mỗi năm một lần.
Một số khá lớn tổ chức họp ĐHĐCĐ mỗi quý một lần. Về triệu tập họp ĐHĐCĐ, đa số các
công ty nhìn chung đều tuân thủ đúng trình tự và thủ tục triệu tập họp ĐHĐCĐ.
Trong phần lớn các công ty cổ phần, Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc chuẩn bị chương
trình, nội dung họp và tài liệu họp ĐHĐCĐ thường niên; và ở các công ty còn lại, Chủ tịch
HĐQT hoặc thành viên thường trực hoặc Giám đốc chuẩn bị.
Diễn biến cuộc họp thường theo công thức định sẵn là: Chủ tịch HĐQT hoặc giám đốc
trình bày báo cáo đã chuẩn bị sẵn; BKS đọc báo cáo đánh giá thẩm tra đã chuẩn bị sẵn; thảo
luận và chất vấn. Tại hầu hết các cuộc họp thường niên đều có chất vấn của cổ đông đối với
HĐQT. Tuy vậy, cũng tại các cuộc họp đó, chỉ có tại một số công ty cổ phần quyết định của
ĐHĐCĐ có bổ sung thêm nội dung mới; số còn lại thông qua đúng những gì do HĐQT và
BKS báo cáo. Điều này chứng tỏ ảnh hưởng của các cổ đông, nhất là cổ đông thiểu số là
không đáng kể đối với những quyết định đã chuẩn bị trước của HĐQT.

2.2.2. Quyền và nghĩa vụ của cổ đông trên thực tế
Trong quá trình áp dụng pháp luật thời gian qua cho thấy không ít các cổ đông đã vi
phạm quyền và nghĩa vụ của mình.
Cổ đông lớn (nhất là các cổ đông nhà nước) đã lạm dụng quyền và thực thi quyền của
mình chưa đúng với quy định của pháp luật
2.2.3. Hội đồng quản trị
Chức năng và quyền hạn của HĐQT theo luật doanh nghiệp là tập trung vào các vấn đề
chiến lược, định hướng, vốn và cơ cấu vốn, nhân sự chủ chốt, giám sát quản lý điều hành và
đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, hiệu lực của HĐQT trên thực tế còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác.
Thành viên HĐQT ở các công ty cổ phần thường là thành viên có tỷ lệ lớn về sở hữu cổ
phần trong công ty. Như vậy, có thể nói đa số các thành viên HĐQT ở nước ta là các cổ đông
lớn hoặc đại diện các cổ đông lớn và người lớn nhất trong số họ thường kiêm luôn chức Tổng
giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày tại công ty
2.2.4. Ban kiểm soát
Về hình thức, cơ cấu quản lý nội bộ của các công ty cổ phần là hợp lý và cân bằng. BKS
thực hiện việc giám sát và kiểm soát nội bộ, trực tiếp giám sát HĐQT và Ban giám đốc. BKS
có vai trò ngang bằng với HĐQT, cùng chịu trách nhiệm trước cổ đông trong việc thực hiện
các quyền và nhiệm vụ của mình.
Đa số thành viên BKS đều là người lao động trong công ty. Như vậy, họ chỉ là kiểm soát
viên kiêm nhiệm và nhiệm vụ chính của họ có lẽ không phải là thực hiện giám sát quản lý nội
bộ công ty mà là thực hiện các công việc với vai trò là người lao động trong công ty.
Như vậy, các thành viên BKS không độc lập; họ là những người cấp dưới và hoàn toàn
phụ thuộc vào các thành viên HĐQT và Tổng giám đốc. Họ cũng không phải là người chuyên
trách, có chuyên môn cao và giàu kinh nghiệm nghề nghiệp, không chuyên trách kiểm soát
nội bộ công ty. Có thể nói, trong nội bộ công ty, các thành viên BKS có vị thế, trình độ
chuyên môn và có thể cả uy tín thấp hơn so với các thành viên HĐQT và Tổng giám đốc.
2.3. Bảo vệ cổ đông thiểu số theo pháp luật của Nhật Bản
công ty ở Nhật chịu sự can thiệp mạnh mẽ của Bộ tài chính, bộ này kiểm soát công ty
trong nhiều lĩnh vực kể cả đồng vốn ra vào của công ty. Một kết cấu vốn chằng chịt giữa các

công ty anh em với nhau trong đó có cả nhà cung cấp và khách hàng, thường thường có một
cổ đông thống soái, như một ngân hàng chính. Giữa công ty và các cơ quan chính quyền có
một mối giao tiếp chặt chẽ dễ dàng đưa đến hối lộ. Các ưu tiên của công ty được đặt vào sự
tăng trưởng và tăng thị phần, không phải vào sự sinh lợi cho cổ đông.
Như vậy, ở Nhật quyền lực của công ty là do Ban giám đốc nắm giữ, họ chi phối phạm vi
hoạt động của các tổ chức trong công ty, chi phối đến quyền lợi của các cổ đông. Các cổ
đông trong công ty gần như không có quyền hành gì, họ chỉ có vai trò như người lao động
trong công ty. Như vậy, cơ chế bảo vệ quyền lợi cho các cổ đông và đặc biệt là các cổ đông
thiểu số ở Nhật Bản không được đánh giá cao so với mô hình chung về pháp luật công ty cổ
phần ở các nền kinh tế phát triển.
2.4. Bảo vệ cổ đông thiểu số theo pháp luật của Pháp
công ty ở Pháp thường ít do các cổ đông nắm giữ mà lại nằm trong tay nhà nước, các tổ
chức hoặc gia đình vừa nắm quyền kiểm soát vừa tự quản trị hay thuê bên ngoài. Ngoại trừ
Nhật Bản ra, không có một nước phát triển nào có một chính quyền nắm vai trò quan trọng
đối với các doanh nghiệp như ở Pháp.
Như vậy, ở Pháp cơ chế quản lý công ty cũng được trao cho người quản lý, họ có toàn
quyền quyết định các chiến lược lâu dài cũng như công việc hàng ngày của công ty. Mặt
khác, các cổ đông của công ty cũng không quan tâm đúng mức đến quyền lợi của chính mình
nên đã tạo ra sự lạm quyền của người quản lý. Việc bảo vệ quyền lợi cho các cổ đông nói
chung và cổ đông thiểu số nói riêng cũng không được xây dựng và áp dụng chặt chẽ ở Pháp.
2.5. Bảo vệ cổ đông thiểu số theo pháp luật của Mỹ
Ở Mỹ có hai loại công ty: công ty đóng là công ty không bán cổ phiếu ra công chúng và
công ty mở là công ty có niêm yết trên thị trường chứng khoán. Luật của Mỹ không buộc
người lập công ty phải xác định loại hình công ty khi đăng ký hoạt động mà tùy vào việc
công ty sau này có đăng ký chứng khoán để bán cho công chúng hay không.
a) Quyền lợi và nghĩa vụ của cổ đông
Cổ đông bỏ tiền vào công ty thì luôn mong muốn số tiền ấy gia tăng và sinh sôi nảy nở.
Sự gia tăng có thể là cổ tức nhận được mỗi năm nhiều hơn hoặc cổ phiếu lên giá. Cổ đông
Mỹ thích cổ phiếu mình cầm giữ tăng giá hơn là hưởng cổ tức. Cái lợi của cổ đông là thu lợi
từ sự phát triển của công ty mà không phải bận tâm hay bỏ thời gian vào việc quản lý. Quản

lý công ty là việc của HĐQT và Tổng giám đốc.
b) Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc
HĐQT là người đại diện cho cổ đông và quyền lực của công ty thuộc về họ. Tất cả quyền
lực trong công ty đều phải được thi hành bởi HĐQT hay theo sự ủy quyền của nơi này. Hoạt
động kinh doanh và công việc nội bộ trong công ty được quản lý theo sự hướng dẫn hay điều
hành của HĐQT. Do vậy, TGĐ và các nhà quản lý cấp dưới khác tiến hành công việc theo sự
chỉ đạo từ HĐQT, và chịu trách nhiệm trước HĐQT.
2.6. Bảo vệ cổ đông theo Bộ nguyên tắc quản trị công ty của OECD
Bộ nguyên tắc quản trị công ty của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế - OECD xây dựng
dựa trên các nhân tố chung của các mô hình quản trị công ty khác nhau trên thế giới. Bộ nguyên
tắc nêu lên những xâyyến nghị hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách trong quá trình xây
dựng khung pháp lý, thể chế phù hợp với điều kiện kinh tế, chính trị và văn hóa của quốc gia
mình, cũng như giúp các doanh nghiệp, hiệp hội xây dựng các quy tắc tốt nhất về quản trị
công ty. Tuy vậy, như bản thân từ "nguyên tắc", Bộ nguyên tắc không sắp sẵn các quy định
pháp luật cụ thể mà chỉ nêu ra những mục tiêu khái quát và các biện pháp để đạt mục tiêu đó.
Quyền của cổ đông
Các quyền cơ bản của cổ đông bao gồm: Quyền được đảm bảo các phương thức đăng ký
quyền sở hữu; Quyền chuyển nhượng hoặc chuyển giao cổ phần; Quyền tiếp nhận các thông
tin trọng yếu và liên quan đến công ty kịp thời và đều đặn; Quyền tham dự và bỏ phiếu trong
đại hội cổ đông; Quyền bầu và bãi nhiệm thành viên HĐQT; Quyền được chia lợi nhuận của
công ty.
Đối xử công bằng giữa các cổ đông
Khuôn khổ quản trị công ty cần hướng tới đối xử công bằng giữa các cổ đông, bao gồm
cổ đông thiểu số và cổ đông nước ngoài. Mọi cổ đông đều có cơ hội được bồi thường thỏa
đáng khi quyền của họ bị vi phạm.
Tất cả các cổ đông cùng một hạng cần phải được đối xử bình đẳng
Công khai và minh bạch
Thông tin phải công bố bao gồm (i) các kết quả hoạt động và tài chính của công ty như
báo cáo tài chính, (ii) các mục tiêu hoạt động của công ty, (iii) sở hữu của các cổ đông chính
và quyền bỏ phiếu, (iv) chính sách lương, thưởng cho HĐQT và các nhà điều hành chủ chốt,

thông tin về các thành viên trong HĐQT (trình độ, quá trình lựa chọn…), (v) giao dịch với
các bên liên quan, (vi) các yếu tố rủi ro có thể lường trước, (vii) các vấn đề về người lao động
và những người có quyền và nghĩa vụ liên quan khác và (viii) các chính sách và cơ cấu quản
trị.
Trách nhiệm của hội đồng quản trị
Khuôn khổ quản trị công ty cần thiết lập cơ chế trách nhiệm của HĐQT trước cổ đông và
công ty.Trên lý thuyết, ĐHĐCĐ mới là người nhân danh cổ đông để đưa ra quyết định kinh
doanh. Vì vậy, cần thiết lập cơ chế trách nhiệm của HĐQT trước cổ đông. Hai nghĩa vụ cơ bản
của HĐQT được Bộ nguyên tắc đề cập là: (i) nghĩa vụ cẩn trọng và (ii) nghĩa vụ trung thành,
2.7. Một số nghiên cứu tham khảo áp dụng tại Việt Nam
Ở một số nước, pháp luật đề cao vai trò của các cổ đông, là những người chủ sở hữu công
ty, họ có nhiều quyền năng, có quyền tham gia sâu rộng vào hoạt động tổ chức kinh doanh
của công ty. Tuy nhiên, ở những nền kinh tế khác, pháp luật lại không quy định và trao quyền
cho các cổ đông. Các cổ đông ở đây chỉ là những nhà đầu tư, góp vốn cho công ty, còn việc
kinh doanh thì được giao cho ban lãnh đạo và quản lý công ty. Người quản lý công ty phải
chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của công ty, nếu họ sử dụng đồng vốn của các cổ
đông không có hiệu quả, không mẫn cán với công việc hay có những hành vi tư lợi trong hoạt
động của mình thì có thể bị sa thải.
Đối với Việt Nam, vì nền kinh tế nước ta được chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang
nền kinh tế thị trường, kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý trong nền kinh tế chưa nhiều, môi
trường kinh doanh trong xã hội đang dần dần được xây dựng theo các nền kinh tế tiên tiến
trên thế giới. Vì vậy chúng ta cần xây dựng và thực hiện cơ chế quản lý đồng bộ, từ vai trò
quản lý của ban quản trị đến việc giám sát và quản lý của các nhà đầu tư, các cổ đông được
diễn ra song hành, có như vậy thì hiệu quả hoạt động sẽ cao hơn và phù hợp với điều kiện
kinh tế, trình độ quản lý kinh doanh của chúng ta trong giai đoạn hiện nay.
Kết luận chương 2
Thực tiễn cho thấy việc quy định quyền năng của các cổ đông trong luật vẫn chưa được
thực thi, áp dụng một cách triệt để và hiệu quả trên thực tế. Cơ chế thực thi, giám sát chưa
nghiêm và một phần cũng do chính các cổ đông không thực hiện đầy đủ các quyền năng của
mình.

Nền kinh tế nước ta đang chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị thường.
So với các nước trên thế giới thì nền kinh tế nước ta còn rất non trẻ. Từ khía cạnh lập pháp
đến việc vận dụng và áp dụng pháp luật từ phía các cơ quan nhà nước đến việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của chính các doanh nghiệp và các nhà đầu tư còn gặp rất nhiều lúng túng.
Hệ thống các cơ quan giám sát, tòa án cũng chưa có nhiều kinh nghiệm và chưa được trang bị
các công cụ pháp lý một cách đầy đủ để có thể giải quyết các tranh chấp, xung đột về quyền
và nghĩa vụ của các bên một cách rạch ròi. Thói quen làm việc hay quản lý kinh doanh của ta
cũng còn dựa nhiều vào mối quan hệ quen biết, theo sự chỉ đạo. Pháp luật chưa được áp dụng
một cách triệt để vào mọi hoạt động của nền kinh tế.
Ở các quốc gia khác nhau trên thế giới, mỗi nước đều có những điều kiện, hoàn cảnh khác
biệt nhau. Nền kinh tế của mỗi nước từ đó mà có những ảnh hưởng nhất định. Mục đích chung
của tất cả các nền kinh tế từ đang phát triển đến những nền kinh tế đã vững mạnh thì đều hướng
tới mục đích tạo ra sản phẩm, dịch vụ là những giá trị kinh tế cho xã hội một cách ổn định và bền
vững. Tuy nhiên, cách thức thực hiện việc quản trị nền kinh tế ở mỗi quốc gia là khác nhau. Tùy
thuộc và từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế của từng nước mà có cách áp dụng hình thức
quản trị cho phù hợp.
Các nước được đánh giá là có hệ thống quản trị nền kinh tế có hiệu quả khi pháp luật và
cơ chế giám sát áp dụng pháp luật của họ bảo vệ tốt nhất cho quyền lợi của các cổ đông. Với
nhiều cách thức khác nhau, pháp luật có thể trao quyền cho các cổ đông can thiệp trực tiếp
vào hoạt động kinh doanh của công ty hoặc trao quyền cho người quản lý nhưng cổ đông có
quyền giám sát và sa thải ban lãnh đạo nếu họ hoạt động không vì quyền lợi của các cổ đông.
Từ những kinh nghiệm, bài học của các nước khác nhau, chúng ta cần nghiên cứu để
đánh giá những ưu điểm, nhược điểm của mỗi nền kinh tế, nhưng điểm phù hợp và không
phù hợp so với Việt Nam, từ đó có những kiến giải tốt nhất cho nền kinh tế nước ta trong giai
đoạn hiện nay và xây dựng một mô hình kinh tế ổn định trong tương lai.

Chương 3
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ QUYỀN CỦA CỔ
ĐÔNG THIỂU SỐ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
3.1. Giải pháp bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần

3.1.1. Xây dựng hành lang pháp lý để bảo vệ cổ đông thiểu số
Hệ thống pháp luật được xây dựng một cách đồng bộ, đầy đủ và hoàn chỉnh là cơ sở cho
các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và nhà đầu tư nghiên cứu, áp dụng có hiệu quả. Hệ thống
pháp luật được xây dựng dựa trên nền kinh tế nội tại và sự rút kinh nghiệm từ các nền kinh tế tiên
tiến trên thế giới. Trong quá trình hội nhập nền kinh tế toàn cầu và gia nhập Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO), chúng ta đã rất cố gắng, nỗ lực trong việc xây dựng, ban hành rất nhiều
bộ luật, trong đó có Luật Doanh nghiệp.
Tuy nhiên, để đảm bảo sự bình đẳng ngang nhau giữa các cổ đông cùng sở hữu một loại
cổ phiếu thì pháp luật cần quan tâm, bảo vệ hơn nữa đến quyền lợi của các cổ đông nhỏ, cổ
đông thiểu số. Pháp luật có thể mở rộng quyền của các cổ đông nhỏ thông qua việc tạo cho họ
có các quyền khởi kiện đối với HĐQT nếu xét thấy thành viên HĐQT có sự vi phạm làm ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến quyền lợi của các cổ đông. Cổ đông cũng có quyền khởi
kiện yêu cầu hủy bỏ các quyết định của ĐHĐCĐ trong trường hợp việc ra các quyết định này
có sự vi phạm về trình tự, thủ tục hoặc vi phạm về bản chất nội dung của quyết định.
3.1.2. Xây dựng và thực hiện hoạt động giám sát có hiệu quả
Trên cơ sở của các quy định của pháp luật, cần tạo ra một cơ chế giám sát chặt chẽ, hiệu
quả. Các cơ quan giám sát từ hệ thống các cơ quan quản lý hành chính nhà nước, cơ quan cấp
giấy phép đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, cơ quan cấp phép niêm yết cổ phần, các cơ quan
trong hệ thống quản lý các công ty cổ phần niêm yết trên các sàn giao dịch chứng khoán. Các
cơ quan trong hệ thống tư pháp như tòa án, luật sư cũng có vai trò rất quan trọng trong việc
vận dụng các cơ chế bảo vệ quyền lợi của cổ đông vào thực tế. Các cơ quan độc lập như Tổ
chức trọng tài, kiểm toán độc lập hay các cơ quan ngôn luận, báo chí, phát thanh, truyền hình
cũng là một kênh giám sát nhằm ngăn chặn và bảo vệ quyền lợi cho các cổ đông khi có dấu
hiệu bị vi phạm.
Việc giám sát trực tiếp từ các cổ đông cũng rất có hiệu quả nếu có sự can thiệp của các cơ
quan có liên quan. Cổ đông là người trực tiếp quan tâm đến chính quyền lợi của mình, nên
các cổ đông thường xuyên tìm kiếm các thông tin đến công ty mà mình đầu tư. Mỗi khi biết
được có sự vi phạm từ phía HĐQT hay từ người quản lý các cổ đông có thể trực tiếp vận
dụng các quyền năng của mình hoặc phối hợp với các cá nhân, tổ chức có quyền năng cao
hơn nhằm hạn chế hay ngăn chặn những thiệt hại cho công ty và cho chính các cổ đông.

3.1.3. Cổ đông thiểu số tự bảo vệ mình
Các cổ đông thiểu số có thể thực hiện quyền cổ đông thông qua việc tham dự hội nghị cổ
đông, đề xuất chương trình hành động tại hội nghị cổ đông, bầu ban lãnh đạo, thực hiện các
hành vi pháp lý như nộp hồ sơ kiện dân sự, nộp hồ sơ điều tra hình sự.
Các cổ đông nhỏ cần nghiên cứu quyền lợi và nghĩa vụ của mình trước khi tham gia vào
công ty. Các cổ đông nhỏ cần có sự tư vấn của các chuyên gia hay thuê luật sư tư vấn.
Các cổ đông thiểu số cần liên kết lại để tự bảo vệ mình. Thực tế, nhiều cổ đông nhỏ đã tự
hạn chế những quyền lợi của chính họ. Tại không ít doanh nghiệp cổ phần niêm yết, phần lớn
các cổ đông nhỏ không có điều kiện thực hiện đầy đủ quyền của cổ đông, thậm chí không bao
giờ nghiên cứu điều lệ của doanh nghiệp mà mình nắm giữ cổ phần Họ không tham gia đại
hội cổ đông vì cho rằng ý kiến của mình không giải quyết được điều gì; không nắm được
thông tin cần thiết nên không có khả năng tham gia quản lý, quyết định các vấn đề liên quan
đến doanh nghiệp.
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong
công ty cổ phần ở Việt Nam
3.2.1. Kiến nghị sửa đổi Luật doanh nghiệp 2005
Cần tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật về cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần,
chú trọng các vấn đề sau:
Đảm bảo các quyền cơ bản của cổ đông như quyền tiếp cận thông tin, chuyển nhượng cổ
phần, thiết lập cơ chế để cổ đông thực thi quyền một cách có hiệu quả.
Định rõ các thể thức tiến hành hợp ĐHĐCĐ, thủ tục ủy quyền biểu quyết, thủ tục lấy ý
kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua quyết định của ĐHĐCĐ.
Quy định các biện pháp nhằm giám sát giao dịch tư lợi, yêu cầu người quản lý công khai
hóa các lợi ích liên quan nhằm chống các xung đột về quyền lợi.
Tăng thêm quy định yêu cầu công khai, minh bạch đối với công ty cổ phần. Tăng cường
trách nhiệm của BKS.
Xây dựng cơ chế chuyển nhượng cổ phần thông thoáng hơn, bảo đảm quyền lợi của các
cổ đông trong quá trình chuyển nhượng.
3.2.2. Kiến nghị nhằm bảo vệ tốt quyền của cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần
Bảo vệ cổ đông không phải là nhiệm vụ của duy nhất Luật doanh nghiệp. Để bảo vệ tốt

quyền cổ đông trong công ty cổ phần có sự phát triển đồng bộ của các thể chế như thị trường
chứng khoán, thị trường quản trị công ty, cùng sự hoàn thiện của các thiết chế như tòa án, cơ
quan đăng kí kinh doanh, kiểm toán, kế toán… Các giải pháp cụ thể là:
Cần có điều chỉnh pháp lý thị trường OTC (thị trường chứng khoán không niêm yết) để
đảm bảo quyền sở hữu và chuyển nhượng cổ phần của cổ đông, hoàn thiện các quy định pháp
luật về chuyển nhượng cổ phiếu trên thị trường chứng khoán tập trung (thời điểm chuyển
giao quyền sở hữu )
Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của cơ quan đăng ký kinh doanh, nâng cao trình độ của
thẩm phán.
Hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và kiểm toán Việt Nam theo chuẩn mực kế toán, kiểm
toán quốc tế, tăng cường năng lực và nâng cao năng lực của các công ty kiểm toán.
Xây dựng và thực thi các chế tài nghiêm khắc trong các công ty có những hoạt động vi
phạm quyền lợi của các cổ đông và đặc biệt là cổ đông thiểu số.

KẾT LUẬN
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất trên thế giới hiện nay. Do các
ưu thế vượt trội về khả năng huy động vốn lớn và nhanh chóng, khả năng chuyển nhượng vốn
linh hoạt, hình thức công ty cổ phần đặc biệt thích hợp cho các doanh nghiệp có quy mô sản
xuất lớn, kinh doanh đa ngành nghề ở Việt Nam, công ty cổ phần ngày càng thu hút sự chú ý
của các nhà đầu tư. Nền kinh tế thị trường của Việt Nam trên đà phát triển càng đòi hỏi sự
phát triển nhanh và bền vững của các công ty, trong đó vai trò của các công ty cổ phần là
không thể thiếu.
Một trong các nhân tố góp phần vào sự phát triển bền vững của công ty cổ phần là việc
bảo vệ có hiệu quả các quyền và lợi ích của cổ đông thiểu số bởi nó thúc đẩy nhà đầu tư góp
vốn vào công ty cổ phần. Chú trọng đến việc bảo vệ cổ đông trong công ty cổ phần không chỉ có
ý nghĩa đối với từng công ty mà còn có ý nghĩa lớn với nền kinh tế quốc dân.
Vì vậy, việc nghiên cứu pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần ở
Việt Nam là rất quan trọng trong quá trình cải cách hành chính và phát triển kinh tế hiện nay.
Các vấn đề được nêu ra và giải quyết trong luận văn bao gồm:
Tìm hiểu cơ sở lý luận cho việc bảo vệ cổ đông trong công ty cổ phần. Sự cần thiết cũng

như vai trò của bảo vệ cổ đông đối với sự phát triển của công ty và nền kinh tế.
Bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần
Thực trạng pháp luật bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần ở Việt Nam.
Vấn đề bảo vệ cổ đông thiểu số theo pháp luật quốc tế. Các nguyên tắc về quản trị công
ty của OECD với các khuyến nghị về vấn đề bảo vệ cổ đông thiểu số ở Việt Nam.
Cuối cùng, luận văn đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm xây dựng và hoàn thiện
pháp luật về bảo vệ cổ đông trong công ty cổ phần ở Việt Nam.


References
1. Hoàng Anh (2007), "Cổ đông thiểu số cần được bảo vệ", Bản tin tài chính, ngày 30/7.
2. Ban pháp chế - Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (2007), "Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý
cho thị trường chứng khoán", Chứng khoán Việt Nam, (99+100).
3. Nguyễn Ngọc Bích, Nguyễn Đình Cung (2009), Công ty: vốn, quản lý và tranh chấp theo
luật doanh nghiệp 2005, Nxb Trí thức, Hà Nội.
4. Chính phủ (2004), Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11 quy định về việc chuyển
công ty Nhà nước thành công ty cổ phần, Hà Nội.
5. Chính phủ (2006), Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8 quy định về đăng ký kinh
doanh, Hà Nội.
6. Chính phủ (2007), Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01 quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Chứng khoán, Hà Nội.
7. Chính phủ (2007), Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26-6 về chuyển doanh nghiệp
100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần, Hà Nội.
8. Chính phủ (2007), Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 05/9 hướng dẫn chi tiết thi hành
một số điều của Luật Doanh nghiệp, Hà Nội.
9. Chính phủ (2006), Nghị định số 101/2006/NĐ-CP ngày 21/9 quy định việc đăng ký lại,
chuyển đổi và đăng ký đổi giấy chứng nhận đầu tư của các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài theo quy định của luật doanh nghiệp và luật đầu tư, Hà Nội.
10. Chính phủ (2006), Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9 quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành luật đầu tư, Hà Nội.

11. Chính phủ (2007), Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01 về việc quy định chi tiết thi
hành một số điều của luật chứng khoán, Hà Nội.
12. Chính phủ (2008), Chỉ thị số 20/2008/CT-Ttg ngày 23/6 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường quản lý thị trường chứng khoán, Hà Nội.
13. Chính phủ (2008), Nghị định số 114/2008/NĐ-CP ngày 03/11 hướng dẫn chi tiết thi
hành một số điều của luật phá sản đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán và tài chính khác, Hà Nội.
14. Nguyễn Dũng (2005), "Giao dịch nội gián", Chứng khoán Việt Nam, (9).
15. Phạm Duy (2007), "Làm gì để bảo vệ cổ đông thiểu số", Thời báo kinh tế Sài Gòn, ngày
13/8.
16. Trần Việt Hòa (2007), "Cổ đông nhỏ tiếp tục bị chèn ép", Báo Thanh Niên, ngày 23/8.
17. Nguyễn Lan Hương (2007), "Lập câu lạc bộ các cổ đông thiểu số", Thời báo kinh tế Việt
Nam, ngày 13/8.
18. Phan Lan (2005), Cẩm nang đầu tư chứng khoán, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.
19. Phạm Duy Nghĩa (2004), Chuyên khảo luật kinh tế, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà
Nội.
20. Nguyễn Như Phát, Phạm Duy Nghĩa (Chủ biên) (2001), Giáo trình Luật kinh tế Việt
Nam, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
21. Quốc hội (2003), Luật Doanh nghiệp nhà nước, Hà Nội.
22. Quốc hội (2004), Luật Phá sản, Hà Nội.
23. Quốc hội (2005), Luật Đầu tư, Hà Nội.
24. Quốc hội (2005), Luật Doanh nghiệp, Hà Nội.
25. Quốc hội (2005), Luật Thương mại, Hà Nội.
26. Quốc hội (2006), Luật Chứng khoán, Hà Nội.
27. Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (2007), Hoạt động thanh tra chứng khoán -
góp phần vào sự ổn định và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam, Hà Nội.
28. Phạm Thị Giang Thu (2004), Một số vấn đề về pháp luật chứng khoán và thị trường
chứng khoán ở Việt Nam (sách chuyên khảo), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
29. Lê Minh Thu (2007), "Ai bảo vệ cổ đông nhỏ", Báo Sài Gòn tiếp thị, ngày 31/7.
30. Lê Thị Thu Thủy (2007), Đề cương bài giảng pháp luật về phát hành chứng khoán,

Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
31. Lê Thị Thu Thủy và Nguyễn Anh Sơn (2004), Pháp luật về tổ chức và hoạt động của
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán ở Việt Nam, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
32. Trần Thu Trang (2007), "Cổ đông thiểu số cần liên kết lại để bảo vệ mình", Đầu tư
chứng khoán, ngày 15/6.
33. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (2009), Công văn số 1019/UBCK-QLPH ngày 02/6 về
việc vi phạm luật doanh nghiệp trong việc hạn chế quyền của cổ đông tham dự Đại
hội đồng cổ đông, Hà Nội.
TIẾNG ANH
34. OECD (2004), OECD Principles of Corporate Governance.




×