Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 36 (2010 – 2014)

PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Đoàn Nguyễn Minh Thuận

Thân Thị Trúc Quỳnh
MSSV: 5105901
Lớp: Luật thương mại K36

Cần Thơ, 12/2013


LỜI CÁM ƠN
Trong suốt 4 năm đại học, ngoài việc nhận được sự dạy dỗ
tận tình của thầy cô thì có lẽ điều làm cho sinh viên cảm thấy
thích thú nhất, ấn tượng nhất và có ý nghĩa nhiều nhất là được
thực hiện một đề tài nghiên cứu nào đó cho luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cám ơn Ban chủ nhiệm và quý thầy cô Khoa
Luật, Trường Đại học Cần Thơ đã tạo điều kiện thuận lợi nhất


cho sinh viên chúng em có cơ hội để thực hiện và hoàn thành đề
tài của mình.
Trong quá trình thực hiện luận văn, ngoài sự nổ lực rất
nhiều của bản thân, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình, sự
đóng góp và động viên chân thành, kịp lúc của giáo viên hướng
dẫn, đồng thời là cố vấn học tập, Cô Đoàn Nguyễn Minh Thuận,
của gia đình, và bạn bè. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu
sắc đến tất cả quý thầy cô, gia đình và bạn bè đã giúp đỡ em hoàn
thành tốt luận văn tốt nghiệp của mình. Tuy nhiên, do trình độ,
kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế không tránh khỏi những
thiếu sót, khuyết điểm trong bài viết. Vì vậy, em rất mong nhận
được sự góp ý quý báu của quý Thầy Cô và các bạn sinh viên để
bài viết có thể hoàn thiện hơn. Xin chân thành cám ơn!
Cần Thơ, tháng 11 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Thân Thị Trúc Quỳnh


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
…………………………………………………….......................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2013
Giảng viên hướng dẫn


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………….......................................................

.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2013
Giảng viên phản biện


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ................................................................................... 1
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài .................................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 2
5. Bố cục của đề tài.................................................................................................. 2
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ............................... 3
1.1. Khái quát chung về công ty cổ phần.................................................................. 3
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần .................................... 3
1.1.2. Khái niệm công ty cổ phần ...................................................................... 5
1.1.3. Đặc điểm công ty cổ phần ....................................................................... 6
1.1.4. Vai trò của công ty cổ phần..................................................................... 8
1.1.5. Cơ cấu tổ chức quản lý trong công ty cổ phần......................................... 9
1.2. Khái quát chung về cổ phần ............................................................................ 11

1.2.1. Khái niệm cổ phần ................................................................................ 11
1.2.2. Phân loại cổ phần ................................................................................. 11
1.2.2.1. Cổ phần phổ thông
………………………………………………….11
1.2.2.2. Cổ phần ưu
đãi……….……………………………………………...12
1.3. Khái quát chung về cổ đông ............................................................................ 13
1.3.1. Khái niệm cổ đông ................................................................................ 13
1.3.2. Phân loại cổ đông ................................................................................. 14
1.3.3. Khái niệm cổ đông thiểu số ................................................................... 14
1.4. Khái quát bảo vệ cổ đông thiểu số................................................................... 16
1.4.1. Bảo vệ cổ đông thiểu số......................................................................... 16
1.4.2. Mối quan hệ bất bình đẳng giữa cổ đông lớn và cổ đông thiểu số ......... 17
1.4.3. Ý thức và khả năng tự bảo vệ mình của cổ đông thiểu số....................... 17
1.5. Mục tiêu bảo vệ cổ đông thiểu số .................................................................... 19
1.5.1. Khuyến khích nhà tư bản đầu tư kinh doanh, tăng nguồn vốn cho nền
kinh tế............................................................................................................. 19


1.5.2. Đảm bảo sự tồn tại và phát triển của công ty cổ phần và thị trường
chứng khoán ................................................................................................... 20
CHƯƠNG 2: NHỮNG QUY ĐỊNH BẢO VỆ CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ TRONG
CÔNG TY CỔ PHẦN ............................................................................................. 23
2.1. Bảo vệ cổ đông thiểu số thông qua quy định quyền liên quan đến tài sản của
cổ đông .................................................................................................................. 23
2.1.1. Quyền nhận cổ tức ................................................................................ 23
2.1.2. Quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần ................................................ 25
2.1.3. Quyền ưu tiên mua đối với cổ mới phát hành ........................................ 26
2.1.4. Quyền chuyển nhượng cổ phần ............................................................. 27
2.1.5. Quyền nhận lại một phần tài sản khi công ty phá sản, giải thể .............. 29

2.1.6. Quyền kiểm soát các giao dịch tư lợi..................................................... 29
2.2. Bảo vệ cổ đông thiểu số thông qua quy định về quyền quản trị công ty........... 31
2.2.1. Quyền tham dự, biểu quyết của cổ đông thiểu số tại cuộc họp Đại hội
cổ đông ........................................................................................................... 31
2.2.2. Quyền yêu cầu triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông....................... 33
2.3. Bảo vệ cổ đông thiểu số thông qua quy định về quyền tiếp cận thông tin của
cổ đông .................................................................................................................. 35
2.3.1. Quyền xem xét và trích lục sổ sách, tài liệu của cổ đông thiểu số .......... 35
2.3.2. Quyền tiếp cận, kiểm soát thông tin của công ty.................................... 35
2.4. Quyền yêu cầu Toà án hoặc Trọng tài huỷ quyết định của Đại hội đồng cổ
đông....................................................................................................................... 36
2.5. Bảo vệ cổ đông thiểu số thông qua quy định về Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc................................................................... 37
2.6. Bảo vệ cổ đông thiểu số thông qua nghĩa vụ tuân thủ điều lệ công ty và quy
chế nội bộ công ty.................................................................................................. 43
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHẾ
ĐỊNH BẢO VỆ CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ ................................................................. 46
3.1. Thực trạng về các quy định bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần ..... 46
3.1.1. Đối với quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần..................................... 46
3.1.2. Đối với quyền tiếp cận, kiểm soát thông tin của công ty ........................ 48
3.1.3. Đối với quyền kiểm soát các giao dịch tư lợi......................................... 51


3.1.4. Đối với quyền yêu cầu Toà án hoặc Trọng tài huỷ quyết định của Đại
hội đồng cổ đông ............................................................................................ 53
3.2. Một số bất cập của cơ chế giải quyết tranh chấp trong công ty cổ phần ........... 55
3.2.1. Phạm vi thẩm quyền khởi kiện của cổ đông thiểu số còn bị hạn chế ...... 55
3.2.2. Cơ chế xác định vụ việc tranh chấp để giải quyết còn nhiều bất cập ..... 56
KẾT LUẬN CHUNG............................................................................................... 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 60



Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần ở Việt Nam
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta trong xu thế hội nhập, hòa chung trong sự phát triển của nền
kinh tế thị trường Đảng và Nhà nước ta đã có những chính sách kinh tế khuyến
khích người dân tham gia kinh doanh để làm giàu chính đáng cho bản thân và
cho đất nước.
Ngày nay, Công ty cổ phần (CTCP) đã trở thành loại hình doanh nghiệp
phát triển phổ biến nhất trên thế giới cũng như ở Việt Nam, Công ty cổ phần
luôn đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển và ổn định của cả nền
kinh tế. Hầu hết các Công ty cổ phần ở Việt Nam đều có sự tham gia đa dạng
của các nhà đầu tư là cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước, đặc biệt là các công
ty niêm yết cổ phiếu trên Thị trường Chứng khoán.
Việc xâm phạm quyền lợi và lợi ích của nhà đầu tư, cổ đông ở Việt Nam
diễn ra một cách phổ biến cũng là điều đáng báo động trong công ty cổ phần.
Ngày nay mô hình công ty cổ phần ở Việt Nam đã có những bước phát triển
mạnh mẽ, với một trong những nguyên tắc pháp lý quan trọng là hướng đến và
duy trì việc bảo vệ quyền lợi của cổ đông, đặc biệt là cổ đông thiểu số. Trong
đó, sự công bằng về quyền, nghĩa vụ và lợi ích của cổ đông là vấn đề được các
nhà làm luật đặc biệt quan tâm. Vấn đề bảo vệ cổ đông thiểu số hiện nay cả
dưới góc độ lý luận và thực tiễn vẫn còn nhiều bất cập gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sự lành mạnh của môi trường kinh doanh và hiệu quả của việc huy
động nguồn vốn cho sự phát triển của nền kinh tế.
Chính vì vậy, tác giả cho rằng việc nghiên cứu các vấn đề về luật để bảo vệ
quyền lợi của các cổ đông thiểu số là vấn đề rất cần thiết nhằm đảm bảo tâm lý
yên tâm cho các nhà đầu tư trong hoạt động đầu tư vốn. Để thực hiện tốt yêu
cầu này, trước tiên chúng ta cần phải tiếp tục đẩy mạnh công tác nghiên cứu, rà

soát các quy định của pháp luật và đối chiếu với các yêu cầu từ thực tiễn để
hoàn thiện hơn nữa hành lang pháp lý trong việc bảo vệ quyền lợi của cổ đông
thiểu số. Đó cũng là lý do mà tác giả đã lựa chọn đề tài “Pháp luật về bảo vệ cổ
đông thiểu số trong công ty cổ phần ở Việt Nam” để nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Tác giả nghiên cứu đề tài này nhằm làm rõ những vấn đề lý luận chung về
bảo vệ cổ đông thiểu số theo quy định của pháp luật hiện hành. Qua đó thông

GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

1

SVTH: Thân Thị Trúc Quỳnh


Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần ở Việt Nam
qua đề tài này tác giả có thể đưa ra các kiến nghị và giải pháp giúp bảo vệ
quyền và lợi ích của các cổ đông đặc biệt là các cổ đông thiểu số tốt hơn trong
công ty cổ phần.

3. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Trong phạm vi nghiên cứu tác giả đưa ra các vấn đề bảo vệ cổ đông thiểu
số trong công ty cổ phần dưới góc độ pháp lý, cụ thể là nghiên cứu các quy định
của pháp luật Việt Nam về bảo vệ cổ đông thiểu số và một số bất cập trong thực
tiễn bảo vệ cổ đông thiểu số hiện nay.

4. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài nghiên cứu khoa học này, tác giả đã sử dụng một số các
phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:

- Phương pháp phân tích luật viết thông qua các quy định của pháp luật, tài
liệu sách, báo, giáo trình về cổ đông, công ty cổ phần.
- Phương pháp tổng hợp, suy luận logic, so sánh đối chiếu, thống kê các
quy định pháp luật Việt Nam hiện hành.
- Phương pháp tiếp cận thông tin thông qua sử dụng các trang wed tìm kiếm
thông tin và các sách, báo, tạp chí chuyên ngành để bổ sung thêm kiến thức về
lý luận và thực tiễn để khái quát các vấn đề cần nghiên cứu.

5. Bố cục của đề tài
Nhằm thể hiện nội dung đề tài nghiên cứu một cách có hệ thống và khoa
học, tác giả đã xây dựng cấu trúc của luận văn theo trình tự như sau:
Phần mở đầu
Chương 1: Lý luận về bảo vệ cổ đông thiểu số.
Chương 2: Những chế định bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần.
Chương 3: Thực trạng và những giải pháp hoàn thiện chế định bảo vệ cổ
đông thiểu số.
Danh mục tài liệu tham khảo

GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

2

SVTH: Thân Thị Trúc Quỳnh


Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần ở Việt Nam

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ

1.1. Khái quát chung về công ty cổ phần

1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần


Trên thế giới

Công ty cổ phần ra đời từ cuối thế kỷ XVI, đầu thế kỷ XVII ở các nước tư
bản phát triển như một nhu cầu khách khách quan của lịch sử. Trong suốt mấy
trăm năm qua các công ty cổ phần đã chiếm một vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy nền kinh tế thế giới. Trong quá trình xã hội quá tư bản, tăng cường tích
tụ tập trung tư bản ngày cao, khi nền đại công nghiệp cơ khí tiến bộ khoa học
kỹ thuật phát triển, các nhà tư bản phân tán tránh rủi ro, tạo thế mạnh trong
quản lý và khi tín dụng phát triển mạnh mẽ đó là những nguyên nhân hàng đầu
thúc đẩy công ty cổ phần ra đời.
Quá trình lịch sử hình thành và phát triển hình thức công ty cổ phần trên thế
giới theo bốn giai đoạn:
Giai đoạn 1: Là giai đoạn mầm mống công ty cổ phần đầu tiên xuất hiện
mang tên công ty Đông Ấn do thương nhân người Anh thành lập năm 1773, tại
Luân Đôn hình thù đầu tiên của sở giao dịch chứng khoán ra đời, vào năm 1801
thì chính thức được thành lập. Thị trường chứng khoán Mĩ được thành lập năm
1790.
Giai đoạn 2: Là giai đoạn hình thành trước và sau cuộc cách mạng công
nghiệp chủ yếu là đầu thế kỉ thứ XIX. Các công ty cổ phần chính thức lần lượt
ra đời với hình thức tổ chức và phân phối riêng của nó. Khoảng giữa thế kỉ thứ
XVIII đầu thế kỉ thứ XIX công ty cổ phần đã xuất hiện trong lĩnh vực đường
sông và đường sắt. Đến năm 1837 đã có 46 công ty cổ phần.
Giai đoạn 3: Là giai đoạn phát triển, sau những năm 70 các công ty cổ phần
phát triển một cách nhanh chóng, phổ biến ở mọi nơi với quy mô rộng và số
lượng tư bản tập trung lớn chưa từng có. Các công ty nắm giữ cổ phần khống
chế ra đời tạo thành kết cấu chuỗi, công ty mẹ - công ty con - công ty cháu hình
thành một tập đoàn doanh nghiệp xuyên quốc gia.

Giai đoạn 4: Là giai đoạn hình thành, sau chiến tranh thế giới thứ hai công
ty cổ phần có những đặc điểm mới, dùng hình thức cổ phần để lập ra các công
ty xuyên quốc gia và đa quốc gia để liên hợp kinh tế và quốc tế hoá cổ phần
hình thành các tập đoàn doanh nghiệp quốc tế, thu hút công nhân viên chức

GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

3

SVTH: Thân Thị Trúc Quỳnh


Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần ở Việt Nam
mua cổ phần thực hiện “chủ nghĩa tư bản nhân dân” để làm dịu mâu thuẫn giữa
lao động và tư bản đồng thời thu hút vốn một cách thuận lợi, cơ cấu tổ chức của
công ty cổ phần tại các nước ngày càng hoàn thiện.
Trên thế giới, nền đại công nghiệp của phương Tây đã phát triển và hưng
thịnh được một phần vì họ đã phát minh ra mô hình công ty, đặc biệt là công ty
cổ phần với tính chịu trách nhiệm hữu hạn1. Cùng với sự phát triển của chủ
nghĩa tư bản, phù hợp với nhu cầu huy động vốn, công ty cổ phần đã trở thành
mô hình kinh doanh phổ biến nhất cho các loại hình doanh nghiệp quy mô lớn.


Ở Việt Nam

Ở nước ta, Công ty cổ phần ra đời muộn hơn so với các nước phát triển trên
thế giới, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường các công ty cổ phần
đã và đang phát triển nhanh chóng về số lượng và quy mô.
Luật về công ty lần đầu tiên được quy định trong “ Bộ Dân luật thi hành tại
các tòa án Nam Bắc Kỳ”, trong đó tiết thứ 5 (chương IX) nói về hội buôn được

chia thành hai loại là hội người và hội vốn. Trong đó hội vốn chia làm hai loại
là hội vô danh (công ty cổ phần) và hội họp cổ (công ty họp vốn đơn giản), quy
định về công ty cổ phần thời kì này rất sơ khai.
Dưới thời Pháp thuộc các quy định của Bộ luật Thương mại Pháp năm
1807, trong đó có quy định về hình thức Công ty cổ phần được áp dụng ở cả ba
kỳ tại Việt Nam. Đến năm 1944, chính quyền Bảo Đại ban hành Bộ luật thương
mại Trung phần có hiệu lực áp dụng tại Trung Kỳ, năm 1972 chính quyền Việt
Nam Cộng hoà ban hành Bộ luật Thương mại.
Đến khi Luật công ty được ban hành ngày 21/12/1990, và sau khi Luật
Công ty ra đời nhiều văn bản pháp luật khác nhau đã được ban hành nhằm điều
chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau
nhưng được tổ chức dưới hình thức Công ty cổ phần. Ngày 12/6/1999, Quốc
hội đã thông qua Luật Doanh nghiệp để thay thế cho Luật Công ty và Luật
doanh nghiệp tư nhân, sau hơn 5 năm đi vào hoạt động Luật Doanh nghiệp
1999 đã được thay đổi bằng Luật Doanh nghiệp 2005. Trong các văn bản này,
công ty cổ phần vẫn tiếp tục được ghi nhận và được quy định theo chuẩn quốc
tế về quản trị công ty cổ phần.
Tuy nước ta công ty cổ phần phát triển khá muộn hơn so với các quốc gia
khác nhưng do nhu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường và toàn cầu hóa đã
1

PGS.TS Phạm Duy Nghĩa, Giáo trình luật kinh tế, Nhà xuất bản Đại học quốc gia, Hà Nội 2011

GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

4

SVTH: Thân Thị Trúc Quỳnh



Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần ở Việt Nam
thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, nhiều loại hình doanh nghiệp xuất
hiện và sự ra đời của công ty cổ phần phát triển nhu cầu huy động vốn, phát
triển nền kinh tế. Qua trên ta đã tìm hiểu chung về vấn đề hình thành và phát
triển của công ty cổ phần nên chúng ta muốn hiểu rõ hơn về các quy định pháp
luật về loại hình công ty.
1.1.2. Khái niệm công ty cổ phần
Trên thế giới tồn tại rất nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, trong các
công ty kinh doanh, phân loại đa dạng tuy theo tính chất liên kết, chế độ trách
nhiệm của các thành viên và ý chí của nhà lập pháp, dưới góc độ pháp lý người
ta chia công ty thành hai loại cơ bản là: công ty đối nhân và công ty đối vốn.
Công ty cổ phần là loại hình công ty đối vốn. Công ty được thành lập và
phát triển gắn liền với sự hình thành của thị trường vốn và tiền tệ. Công ty cổ
phần là loại hình doanh nghiệp thành lập dựa vào sự liên kết của các thành viên
về góp vốn, ta có thể khái quát đặc điểm pháp lý cơ bản về công ty cổ phần như
sau:
Công ty cổ phần là một tổ chức có tư cách pháp nhân độc lập, loại
hình công ty có có tính tổ chức cao, hoàn thiện về vốn, hoạt động mang tính xã
hội cao.
Người góp vốn vào công ty chịu trách nhiệm hữu hạn, tài sản công ty
hoàn toàn tách bạch với tài sản của cổ đông.
-

Phần vốn góp vào công ty về cơ bản có thể tự do chuyển nhượng.

-

Công ty được quản lý tập trung, có cấu trúc vốn linh hoạt.

Theo như trên ta có thể được hiểu là công ty cổ phần là một tổ chức

có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là
cổ phần, có các thành viên cùng nhau góp vốn gọi là cổ đông. Cổ đông có thể
là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng
tối đa, cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Công ty cổ
phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.
1.1.3. Đặc điểm công ty cổ phần
Công ty cổ phần có cơ cấu vốn thực hiện theo phương thức chia nhỏ vốn
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, kinh doanh bằng cách mua cổ phần.
Người mua cổ phần gọi là cổ đông, cổ đông là người chủ công ty, được lợi ích
thông qua lợi nhuận. Cổ đông có quyền tham gia vào hoạt động giám sát công

GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

5

SVTH: Thân Thị Trúc Quỳnh


Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần ở Việt Nam
ty, bầu cử ứng cử vào các cơ quan quản trị, điều hành công ty đó là quyền cơ
bản của cổ đông.
Theo điều 77 Luật Doanh nghiệp 2005 và các văn bản khác của pháp luật
hiện hành, ta thấy công ty cổ phần có những đặc điểm là:
Về tư cách pháp lí: Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có tư cách
pháp nhân kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp. Theo
quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 thì công ty cổ phần có đủ điều kiện của
một pháp nhân, có năng lực và tư cách chủ thể riêng, tồn tại độc lập, tự mình
tham gia vào các giao dịch, xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ cho công ty.
Tài sản công ty tách bạch với tài sản của cổ đông, tài sản của công ty được sử

dụng phục vụ cho lợi ích chung của công ty.
Về vốn điều lệ của công ty cổ phần: Theo điều 6 nghị định 102 hướng dẫn
Luật doanh nghiệp2: vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá số
cổ phần đã được phát hành.

2

Điều 6. Vốn điều lệ của công ty và số cổ phần được quyền phát hành của công ty cổ phần

1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là tổng giá trị các phần vốn
góp do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn cụ thể và đã được ghi vào Điều lệ
công ty.
2. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổng giá trị số vốn do chủ sở hữu
đã góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn cụ thể và đã được ghi vào Điều lệ công ty.
3. Thời hạn mà thành viên, chủ sở hữu công ty phải góp đủ số vốn đã cam kết vào vốn điều lệ quy
định tại các khoản 1 và 2 Điều này không quá 36 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký bổ sung, thay đổi thành viên.
4. Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá số cổ phần đã phát hành. Số cổ phần đã
phát hành là số cổ phần mà các cổ đông đã thanh toán đủ cho công ty. Tại thời điểm đăng ký kinh
doanh thành lập doanh nghiệp, vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá các cổ phần do
các cổ đông sáng lập và các cổ đông phổ thông khác đã đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty;
số cổ phần này phải được thanh toán đủ trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
5. Số cổ phần được quyền phát hành của công ty cổ phần là số cổ phần mà Đại hội đồng cổ đông
quyết định sẽ phát hành để huy động thêm vốn. Số cổ phần được quyền phát hành của công ty cổ phần
tại thời điểm đăng ký kinh doanh là tổng số cổ phần do cổ đông sáng lập và các cổ đông phổ thông khác
đã đăng ký mua tại thời điểm đăng ký kinh doanh và số cổ phần sẽ phát hành thêm trong thời hạn 03
năm, kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và được ghi tại Điều lệ công ty.

GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận


6

SVTH: Thân Thị Trúc Quỳnh


Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần ở Việt Nam
Số cổ phần đã phát hành là số cổ phần mà các cổ đông đã thanh toán đủ cho
công ty. Tại thời điểm đăng ký kinh doanh thành lập doanh nghiệp, vốn điều lệ
của công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá các cổ phần do các cổ đông sáng
lập và các cổ đông phổ thông khác đã đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ
công ty; số cổ phần này phải được thanh toán đủ trong thời hạn 90 ngày, kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Người sở hữu cổ phần
được gọi là cổ đông và mỗi cổ đông có thể mua một hoặc nhiều cổ phần, giá trị
của mỗi cổ phần được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu, việc góp vốn vào công
ty được thể hiện bằng hình thức mua cổ phần và khái niệm cổ phần chỉ có trong
Công ty cổ phần mà không có tồn tại ở bất kì loại hình doanh nghiệp nào khác.
Về chế độ chịu trách nhiệm: Công ty cổ phần chịu trách nhiệm đối với tất
cả khoản nợ bằng tài sản của công ty. Tài sản của công ty tách bạch với tài sản
của thành viên công ty, Công ty cổ phần chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
công ty bằng tài sản của công ty khác với các loại hình doanh nghiệp với cách
chịu trách nhiệm vô hạn của thành viên hợp danh của công ty hợp danh hay chủ
doanh nghiệp tư nhân trong doanh nghiệp tư nhân. Cổ đông chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số
vốn góp công ty.
Tính tự do chuyển nhượng cổ phần vốn góp: Cổ đông có quyền tự do
chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp đó là cổ phần
ưu đãi biểu quyết và cổ phần của cổ đông sáng lập công ty trong ba năm đầu kể
từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh. Khả năng tự do
chuyển nhượng cổ phần cho phép các nhà đầu tư dễ dàng tham gia và rút khỏi

công ty bằng cách mua hay chuyển nhượng cổ phần, giúp thu hút các nhà đầu
tư vào loại hình doanh nghiệp này.
Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ trường hợp đó là cổ phần ưu đãi biểu quyết và cổ phần của cổ đông sáng lập
đăng ký kinh doanh. Đặc điểm này của công ty cổ phần đã cho phép các nhà
đầu tư có khả năng chuyển đổi hình thức và mục tiêu đầu tư một cách linh
hoạt, công ty trong ba năm đầu kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận.
Về phát hành cổ phần: Công ty cổ phần có thể phát hành nhiều loại cổ
phần, trong đó có cổ phần phổ thông. Ngoài cổ phần phổ thông, công ty có thể
phát hành cổ phần ưu đãi, bao gồm: Cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi
cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy
định.

GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

7

SVTH: Thân Thị Trúc Quỳnh


Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần ở Việt Nam
Công ty được quyền phát hành chứng khoán các loại ra công chúng để huy
động vốn. Đặc điểm này cho thấy khả năng huy động vốn của công ty là rất lớn
và rộng rãi trong công chúng.
Về số lượng cổ đông: Số lượng cổ đông của công ty cổ phần tối thiểu là ba
và không hạn chế số lượng tối đa. Khác với công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên là số thành viên không được quá 50. Trong quá trình hoạt
động, cổ đông được quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình (trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác). Vì vậy, số lượng cổ đông của công ty cổ
phần thường là rất đông.

1.1.4. Vai trò của công ty cổ phần
Công ty cổ phần có vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng của nền kinh tế,
tạo điều kiện cho kinh tế phát triển. Là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất
hiện nay, góp phần nâng cao cuộc sống của nhân dân lao động về vật chất lẫn
tinh thần với việc thu hút vốn nhàn rỗi của nhân dân giúp nước ta tiết kiệm
nguồn vốn và tăng thêm thu nhập cho người dân công ty cổ phần còn thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển, có cơ cấu tổ chức quản lư chặt chẽ, có khả năng
huy động vốn cao cho nền kinh doanh tạo ra nhiều lợi nhuận cho công ty.
Công ty cổ phần có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế tiền tệ đó là thị
trường chứng khoán, làm tăng cung cầu về chứng khoán để huy động vốn và
linh hoạt hơn trong mua bán trao đổi chứng khoán giữa các cổ đông với nhau.
Công ty cổ phần góp phần tạo nhiều hàng hóa hơn trên thị trường chứng khoán,
việc có thêm nguồn vốn lớn để đầu tư giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp dễ dàng hơn.
Công ty cổ phần là nhịp cầu nối cho doanh nghiệp muốn thành lập tổ chức
kinh doanh với người muốn sinh lợi từ vốn nhàn rỗi của mình, đồng tiền luôn
được lưu thông và không ngừng sinh lợi, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, thu hút
vốn nhàn rỗi từ nhiều nguồn khác nhau vào trong các lĩnh vực cần phát triển,
phân bổ vốn và sử dụng nguồn vốn cho hiệu quả hơn trong nền kinh tế hiện
nay.
Công ty cổ phần là hình thức liên doanh tốt nhất để tranh thủ sự đầu tư
nước ngoài. Hình thức liên doanh này giúp cho các doanh nghiệp của nước ta
có đủ sức mạnh về vốn, tiềm lực về khoa học kỹ thuật, năng lực quản lý cao và
đặc biệt là thu hút các nhà đầu tư có tiềm năng tài chính đầu tư vào các ngành
nghề và lĩnh vực có nhiều rủi ro, thu hồi vốn chậm. Vì các ngành nghề này có
nhiều rủi ro và thu hồi vốn chậm nên thu được khoản lợi nhuận khổng lồ.

GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

8


SVTH: Thân Thị Trúc Quỳnh


Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần ở Việt Nam
1.1.5. Cơ cấu tổ chức quản lý trong công ty cổ phần
Theo điều 95 Luật Doanh nghiệp 2005, cơ cấu tổ chức quản lý công
ty cổ phần bao gồm: Đại hội đồng cổ đông; Hội đồng quản trị; Giám đốc (Tổng
giám đốc). Đối với công ty cổ phần có trên 11 cổ đông là cá nhân hoặc tổ chức
là cổ đông sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát.
Về cơ bản cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần bao gồm:
-

Đại hội đồng cổ đông

Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
quyết định cao nhất của công ty cổ phần3. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được
tiến hành hàng năm từ một đến hai lần, thường vào cuối năm tài chính hoặc họp
bất thường theo quyết định của Hội đồng quản trị hoặc theo yêu cầu của Ban
kiểm soát4; hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10%
tổng số cổ phần phổ thông liên tục trong sáu tháng hoặc tỉ lệ nhỏ hơn Điều lệ
công ty quy định5. Đại hội cổ đông bầu ra hội đồng quản trị và Ban kiểm soát,
mọi cổ đông phổ thông điều có quyền tham dự Đại hội đồng cổ đông và khi
tham dự Đại hội đồng cổ đông các cổ đông có quyền quyết định các vấn đề liên
quan đến quyền lợi của mình.
-

Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có số thành viên tối thiểu là

ba và không quá mười một thành viên nếu Điều lệ công ty có quy định khác.
Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của công ty6.
Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, và
lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Đại
hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị theo
quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch Hội
đồng quản trị thì Chủ tịch được bầu trong số thành viên Hội đồng quản trị. Chủ
tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu
Điều lệ công ty không có quy định khác.

3

Khoản 1 Điều 96 Luật Doanh nghiệp 2005

4

Khoản 3 Điều 97 Luật Doanh nghiệp 2005

5

Khoản 3 Điều 97 Luật Doanh nghiệp 2005

6

Khoản 1 Điều 108 Luật Doanh nghiệp 2005

GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

9


SVTH: Thân Thị Trúc Quỳnh


Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần ở Việt Nam
Hội đồng quản trị có vai trò quan trọng trong việc đề ra chiến lược, kế
hoạch phát triển, quản lý công việc của công ty và chịu trách nhiệm trước Đại
hội đồng cổ đông về những sai phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ, vi phạm
pháp luật gây thiệt hại cho công ty.
-

Giám đốc (Tổng giám đốc)

Theo điều 116 Luật Doanh nghiệp 2005, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là
người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty, theo đúng quy
định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và quyết
định của Hội đồng quản trị, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và trước
pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác
làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy
định Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật thì Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Nếu điều
hành trái với quy định này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho
công ty.
-

Ban kiểm soát

Không phải công ty cổ phần nào cũng có Ban kiểm soát, theo luật quy định

đối với công ty cổ phần có trên 11 cổ đông là cá nhân hoặc tổ chức là cổ đông
sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát.
Trong công ty cổ phần, Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty; chịu
trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được
giao. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống
kê và lập báo cáo tài chính. Ban kiểm soát có từ ba đến năm thành viên nếu
Điều lệ công ty không có quy định khác; nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không
quá năm năm; thành viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ
không hạn chế.
Các thành viên Ban kiểm soát bầu một người trong số họ làm Trưởng ban
kiểm soát. Quyền và nhiệm vụ của Trưởng ban kiểm soát do Điều lệ công ty
quy định. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở Việt
Nam và phải có ít nhất một thành viên là kế toán viên hoặc kiểm toán viên.

GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

10

SVTH: Thân Thị Trúc Quỳnh


Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần ở Việt Nam
Trong trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Ban kiểm soát
nhiệm kỳ mới chưa được bầu thì Ban kiểm soát đã hết nhiệm kỳ vẫn tiếp tục
thực hiện quyền và nhiệm vụ cho đến khi Ban kiểm soát nhiệm kỳ mới được
bầu và nhận nhiệm vụ.

1.2. Khái quát chung về cổ phần

1.2.1. Khái niệm cổ phần
Trong công ty cổ phần, vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau
gọi là cổ phần, trong công ty có thể phát hành nhiều loại cổ phần và mỗi loại cổ
phần tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ, lợi ích khác nhau.
Cổ phần là sự tượng trưng cho quyền sở hữu của cổ đông và được cụ thể
hóa bằng cổ phiếu, người nắm giữ cổ phần là chủ sở hữu một phần công ty
tương ứng với số cổ phần họ nắm giữ và quyền sở hữu này cho phép người sở
hữu có một số quyền nhất định như: tham dự và phát biểu trong các Đại hội cổ
đông, quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện ủy quyền, quyền nhận
cổ tức, quyền ưu tiên mua cổ phần mới chào bán, quyền nhận lại một phần tài
sản khi công ty phá sản, giải thể, quyền xem xét và trích lục sổ sách, tài liệu,
quyền tiếp cận, kiểm soát thông tin của công ty7.
1.2.2. Phân loại cổ phần
1.2.2.1. Cổ phần phổ thông
Công ty cổ phần bắt buộc phải có cổ phần phổ thông, đây là loại cổ phần
chủ yếu của công ty cổ phần, cổ phần phổ thông tạo cho người sở hữu có được
quyền rất quan trọng là tham dự và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông thông
qua các vấn đề quan trọng của công ty.
Bên cạnh đó cổ phần phổ thông cũng có hạn chế, theo khoản 6 Điều 78
Luật Doanh nghiệp 2005 quy định “Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi
thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ
thông theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông” và theo Khoản 1 Điều 80 Luật
Doanh nghiệp thì không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi
công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua
lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã
góp trái với quy định tại khoản này thì thành viên Hội đồng quản trị và người
đại diện theo pháp luật của công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các

7


Khoản 1 Điều 79 Luật Doanh nghiệp 2005

GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

11

SVTH: Thân Thị Trúc Quỳnh


Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần ở Việt Nam
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã
bị rút. Và theo điều 91 Luật Doanh nghiệp thì công ty cổ phần có quyền mua lại
không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán.
1.2.2.2. Cổ phần ưu đãi
Cổ phần ưu đãi là loại cổ phần không bắt buộc trong công ty cổ phần, là
loại cổ phần trao cho cổ đông sở hữu thêm một số quyền và nghĩa vụ của cổ
đông phổ thông. Cổ phần ưu đãi bao gồm: cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần
ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và các cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ
công ty quy định.
-

Cổ phần ưu đãi biểu quyết

Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so
với cổ phần phổ thông, số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết
do Điều lệ công ty quy định 8. Luật Doanh nghiệp 2005 không hạn chế tối đa số
phiếu biểu quyết của cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định, chỉ
có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ
cổ phần ưu đãi biểu quyết. Cổ phần ưu đãi biểu quyết được Chính phủ ủy quyền
không hạn chế thời gian, còn cổ phần ưu đãi biểu quyết cổ đông sáng lập chỉ có

hiệu lực trong ba năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh. Sau đó cổ phần ưu đãi biểu quyết sẽ chuyển thành cổ phần phổ
thông.
-

Cổ phần ưu đãi cổ tức

Theo Khoản 1 Điều 82 Luật Doanh nghiệp 2005 thì cổ phần ưu đãi cổ tức
là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ
thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức của cổ đông ưu đãi được chia hằng
năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào
kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác
định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty, trong
bất kì trường họp nào dù công ty có lợi nhuận hay không họ đều được chia cổ
tức ở mức nhất định.
-

8

Cổ phần ưu đãi hoàn lại

Khoản 1 Điều 81 Luật Doanh nghiệp 2005

GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

12

SVTH: Thân Thị Trúc Quỳnh



Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần ở Việt Nam
Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại phần vốn góp bất
cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo điều kiện nghi lại tại cổ
phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại9. Cổ phần ưu đãi hoàn lại là một trong những
công cụ huy động vốn có hiệu quả của công ty cổ phần và cổ đông sở hữu có
thể rút vốn ra bất cứ lúc nào cần thiết đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho cổ đông
khi tham gia vào loại hình doanh nghiệp này.
Ngoài ra trong công ty cổ phần còn có các cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ
công ty quy định. Tùy vào trường hợp cụ thể từng công ty có thêm quy định về
loại cổ phần khác.

1.3. Khái quát chung về cổ đông
1.3.1. Khái niệm cổ đông
Theo Luật Doanh nghiệp 2005 cổ đông là người sở hữu ít nhất một cổ phần
đã được phát hành tại công ty cổ phần10, tất cả các cá nhân tổ chức không phân
biệt quốc tịch nếu không thuộc các trường hợp luật cấm đều có thể trở thành cổ
đông trong công ty cổ phần11. Như vậy, xuất phát từ địa vị pháp lý của thành
viên trong công ty cổ phần thì người sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông, khác
với các loại hình doanh nghiệp khác như công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ là
thành viên góp vốn, và đây cũng là đặc trưng duy nhất chỉ có ở công ty cổ phần.
Số lượng cổ đông trong công ty cổ phần tối thiểu là ba và không giới hạn tối đa
vì vậy số lượng cổ đông có thể lên hàng trăm, hàng ngàn cổ đông. Sau khi
thành lập và trong suốt quá trình công ty hoạt động cá nhân hay tổ chức sở hữu
một cổ phần cũng là cổ đông. Cổ đông sở hữu cổ phần thông qua việc mua cổ
phần khi mới thành lập công ty hay là khi công ty phát hành cổ phần khi huy
động vốn, khi được chuyển nhượng khi được thừa kế hay được ủy quyền.
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005, Công ty cổ phần có nhiều loại
cổ phần ưu đãi như: Cổ phần ưu đãi biểu quyết, Cổ phần ưu đãi cổ tức, Cổ phần
ưu đãi hoàn lại, Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định. Nếu phân

loại cổ đông theo cổ phần mà họ sở hữu thì cổ đông được phân chia làm 2 loại
cổ đông phổ thông và cổ đông ưu đãi12. Tuy nhiên trong quản trị công ty và
khoa học pháp lý người ta thường chia các cổ đông căn cứ tỷ lệ cổ phần mà cổ
9

Khoản 1 Điều 83 Luật Doanh nghiệp 2005

10

Khoản 11 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005

11

Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2005

12

Điều 78 Luật Doanh nghiệp 2005

GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

13

SVTH: Thân Thị Trúc Quỳnh


Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần ở Việt Nam
đông sở hữu, theo cách này cổ đông được phân loại thành cổ đông lớn và cổ
đông thiểu số. Tỷ lệ để có thể coi là cổ đông lớn thường do điều lệ công ty cổ
phần quy định trên cơ sở tuân thủ luật pháp.

Theo như trên phân tích thì ta có thể hiểu là: cổ đông là cá nhân hay tổ
chức sở hữu một hoặc nhiều cổ phần trong Công ty cổ phần, có các quyền và
nghĩa vụ tương ứng với phần vốn đã góp của mình.
1.3.2. Phân loại cổ đông
Việc phân loại cổ đông trong công ty cổ phần được quy định trong Luật
Doanh nghiệp 2005 phụ thuộc vào bản chất của cổ phần mà cổ đông sở hữu.
Việc phân loại cổ đông có thể căn cứ vào nhiều tiêu chí, trong phạm vi nghiên
cứu đề tài này tác giả chỉ dựa trên hai tiêu chí:
Dựa vào tiêu chí cổ phần thì cổ đông được chia thành cổ đông phổ thông và
cổ đông ưu đãi. Trong công ty cổ phần bắt buộc phải có cổ phần phổ thông,
người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông, có quyền và nghĩa vụ cơ
bản nhất. Công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi, người sở hữu cổ phần ưu
đãi gọi là cổ đông ưu đãi, được nhận một số quyền ưu tiên hơn nhưng cũng phải
từ bỏ một số quyền nhất định.
Công ty cổ phần không bắt buộc phải có cổ phần ưu đãi, cổ phần phổ thông
không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi, nhưng cổ phần ưu đãi có thể
chuyển thành cổ phần phổ thông theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông13.
Dựa vào tiêu chí số lượng cổ phần mà cổ đông sở hữu được chia thành cổ
đông đa số và cổ đông thiểu số. Căn cứ vào số lượng cổ phần cổ đông có thể
nắm giữ nhiều cổ phần, cũng có cổ đông nắm giữ ít cổ phần.
1.3.3. Khái niệm cổ đông thiểu số
Pháp luật thực định của Việt Nam chưa có một định nghĩa về cổ đông thiểu
số hay các đặc điểm của cổ đông thiểu số . Tuy nhiên, trong các văn bản pháp luật cụ
thể tồn tại nhiều thuật ngữ dùng để chỉ cổ đông thiểu số như cổ đông ít vốn, cổ đông
14

nhỏ. Về mặt lý luận, có quan điểm chia cổ đông thành cổ đông ít vốn và cổ đông đa số ,
có quan điểm thì cho rằng người sở hữu phần vốn đáng kể trong công ty được gọi là cổ
đông đa số. Ngược lại, các cổ đông nhỏ không có ảnh hưởng đáng kể trong quản lý và


13

Tiến sĩ Bùi Xuân Hải, Luật doanh nghiệp bảo vệ cổ đông – pháp luật và thực tiễn, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội 2011.
14

Nguyễn Ngọc Bích và Nguyễn Đình Cung (2009), Công ty: Vốn, quản lý và tranh chấp theo luật
doanh nghiệp 2005, Nhà xuất bản tri thức, trang 349 và 352

GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

14

SVTH: Thân Thị Trúc Quỳnh


Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần ở Việt Nam
15

điều hành công ty được xem là cổ đông thiểu số . Nếu như ta căn cứ vào tỉ lệ cổ phần mà
cổ đông sở hữu giữ thì được phân loại thành cổ đông lớn và cổ đông thiểu số, tỉ lệ để coi
là cổ đông lớn thì do điều lệ công ty cổ phần quy định. Cặp phạm trù pháp lý “cổ đông
lớn” và “cổ đông thiểu số” luôn song song tồn tại nhưng không có định nghĩa nào về nó,
dù được các nhà nghiên cứu, nhà làm luật quan tâm nhiều.
Trong khi luật doanh nghiệp 2005 không định nghĩa cổ đông thiểu số và cổ đông lớn
16

thì luật chứng khoán 2006

quy định: “Cổ đông lớn là cổ đông sở hữu trực tiếp hoặc gián


tiếp từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành”. Như vậy, ta có
thể suy luận 5% là ranh giới để xác định cổ đông lớn cổ đông nhỏ theo Luật chứng khoán.
Tương tự tại khoản 4 Điều 86 Luật doanh nghiệp 2005 quy định: “Cổ đông sở hữu 5%
17

tổng số cổ phần trở lên phải được đăng ký với cơ quan kinh doanh có thẩm quyền…” .
Theo quy định này ta cũng có thể suy luận những cổ đông sở hữu từ 5% tổng số cổ phần
chính là các cổ đông lớn. Nhóm cổ đông theo pháp luật hiện hành chưa có đưa ra

một định nghĩa nào về nhóm cổ đông nhưng trên thực tế lại gắn liền với các
quyền lợi của các thiểu số vì nó có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ các cổ
đông thiểu số và cũng thông qua nó để bảo vệ quyền lợi của mình, bên cạnh đó
cũng xuất hiện tỉ lệ nhỏ cổ đông thiểu số liên kết với nhau thành nhóm cổ đông.
Tuy nhiên, pháp luật thực định của Việt Nam chưa có một định nghĩa về “nhóm
cổ đông” nhưng dựa trên khoản 2 điều 79 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định thì
có thể hiểu rằng nhóm cổ đông là tập các thiểu số sở hữu trên 10% tổng số cổ
phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất trong sáu tháng hoặc một tỉ lệ
khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty.
Từ sự không thống nhất trong quy định của pháp luật chúng ta rất khó đưa ra một
định nghĩa đầy đủ về cổ đông thiều số nhưng mọi người đều hiểu cổ đông thiểu số những

cổ đông sở hữu một tỷ lệ cổ phần nhỏ trong công ty cổ phần và không có khả
năng chi phối, kiểm soát hoạt động của công ty một cách trực tiếp hoặc gián
tiếp.
Vì vậy, không thể đưa ra định nghĩa về cổ đông thiểu số chỉ dựa trên một tỷ
lệ sở hữu cổ phần nhất định mà khi đề cập đến vấn đề này, bên cạnh việc xem
xét ở góc độ tỷ lệ cổ phần mà cổ đông sở hữu, cần phải xem xét dưới cả góc độ
15


PGS.TS Phạm Duy Nghĩa, Giáo trình luật kinh tế, Nhà xuất bản Đại học quốc gia, Hà Nội 2011,
trang 102
16

Khoản 9 Điều 6 Luật Chứng khoán 2006

17

Tiến sĩ Bùi Xuân Hải, Luật doanh nghiệp bảo vệ cổ đông – pháp luật và thực tiễn, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội 2011.

GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

15

SVTH: Thân Thị Trúc Quỳnh


Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần ở Việt Nam
khả năng chi phối công ty của cổ đông. Cụ thể là phải xem xét đến vị trí, vai
trò, khả năng của cổ đông trong việc quyết định hay ảnh hưởng đến các chính
sách, kế hoạch kinh doanh, chiến lược phát triển của công ty và biểu quyết
thông qua các vấn đề tại cơ quan quyền lực cao nhất của công ty là Đại hội
đồng cổ đông, khả năng tham gia vào quá trình quản lý, kiểm soát công ty của
cổ đông là phụ thuộc vào tỷ lệ phần vốn góp mà cổ đông nắm giữ trong công ty.
Theo đó, cổ đông sở hữu tỷ lệ cổ phần càng cao trong công ty thì khả năng chi
phối tới quá trình quản lý, kiểm soát công ty càng cao và ngược lại.
Hiện nay có nhiều tác giả nêu lên định nghĩa về cổ đông thiểu số nhưng từ
những phân tích trên ta có thể hiểu: Cổ đông thiểu số là cổ đông trong công ty
cổ phần có vốn góp mua cổ phần, sở hữu tỉ lệ cổ phần nhỏ so với các cổ đông

khác và không có khả năng quản lý hoạt động công ty một cách trực tiếp hay
gián tiếp.

1.4. Khái quát bảo vệ cổ đông thiểu số
1.4.1. Bảo vệ cổ đông thiểu số
Bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số là vấn đề được nhiều quốc gia quan
tâm hiện nay. Còn ở Việt Nam cổ đông thiểu số tuy nhỏ bé nhưng luôn là trung
tâm của quản trị công ty, cổ đông thiểu số luôn chiếm số đông trong nền kinh tế
và trong mỗi công ty, nhất là các công ty nêm yết trên thị trường chứng khoán.
Công ty cổ phần là hình thức công ty đối vốn, các cổ đông cùng góp vốn
và cũng là người sở hữu công ty, cùng chịu trách nhiệm và quyền lợi theo tỉ lệ
vốn góp. Vì vậy, khi pháp luật bảo vệ cổ đông có hiệu quả, các nhà đầu tư có
nhiều động lực hơn góp vốn vào công ty cổ phần, đối với các công ty thu hút
vốn cổ phần khả năng huy động vốn sẽ gia tăng một khi nhà đầu tư yên tâm
rằng đồng vốn đầu tư của mình được bảo toàn và phát triển, các quyền và lợi
ích được bảo đảm. Bảo vệ cổ đông hiệu quả có tác động tích cực lên toàn bộ
nền kinh tế, tiến trình xây dựng hành lang pháp lý để bảo vệ cổ đông thiểu số
dường như đang diễn ra chậm chạp.
Nếu xem mỗi cổ đông là chủ nhân một phần của doanh nghiệp thì những cổ
đông thiểu số luôn bị chèn ép dưới các cổ đông lớn, khi họp Đại hội đồng cổ
đông người ta không thấy vai trò của cổ đông thiểu số tại các cuộc họp mà chủ
yếu chỉ tập trung nghe và tiếp thu các đề suất từ các cổ đông lớn. Các cổ đông
thiểu số ở đây chỉ là những nhà đầu tư, góp vốn cho công ty, còn việc kinh
doanh thì được giao cho ban lãnh đạo và quản lý công ty.

GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

16

SVTH: Thân Thị Trúc Quỳnh



Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần ở Việt Nam
Tóm lại, việc bảo vệ cổ đông thiểu số trước các cổ đông lớn là đòi hỏi tất
yếu trong pháp luật công ty, là yếu tố không thể thiếu để phát triển thị trường
chứng khoán và phát triển nền kinh tế.
1.4.2. Mối quan hệ bất bình đẳng giữa cổ đông lớn và cổ đông thiểu số
Trong công ty cổ phần, quyền của các cổ đông tương ứng với số vốn đã góp
vào công ty. Do vậy, cổ đông góp nhiều vốn (tức có nhiều cổ phần, cụ thể là cổ
phần có quyền biểu quyết) sẽ có nhiều ưu thế hơn đối với hoạt động quản lý
công ty, và không phải tất cả các cổ đông, thành viên công ty đều có quyền lợi
thống nhất với nhau, đều có khả năng chi phối, kiểm soát công ty giống nhau.
Khi các lợi ích của các cổ đông không thống nhất, có khi mâu thuẫn cổ đông
lớn có khả năng lợi dụng sức mạnh bóc lột cổ đông thiểu số.
Sự tác động của cổ đông lớn đến công ty có thể bằng nhiều cách khác nhau
vì các cổ đông lớn là những người góp vốn nhiều hơn nên tiếng nói trọng lượng
hơn khi thông qua các quyết định của công ty trong khi đó so với các cổ đông
thiểu số thì vốn góp ít nên khi thông qua sự biểu quyết vấn đề nào đó trong
công ty thì tiếng nói sẽ có trọng lượng thấp hơn các cổ đông lớn. Cổ đông nhỏ
là những cổ đông chiếm dưới 5% tổng số cổ phần của công ty và cổ đông chiếm
từ 5% tổng số cổ phần mới có quyền ứng cử thành viên Hội đồng quản trị, chỉ
có các cổ đông lớn mới có cơ hội trở thành người điều hành công ty. Về quyền
lợi của các cổ đông trong công ty cổ phần, theo quy định của Luật Doanh
nghiệp là ngang nhau. Theo điểm 5, điều 78 Luật Doanh nghiệp quy định: “mỗi
cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và
lợi ích ngang nhau”, quyền quản lý công ty lại rơi vào tay những cổ đông lớn và
đặc biệt trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa (trong đó cổ đông nhà
nước chiếm quá bán) thì tiếng nói của các cổ đông lớn luôn được khẳng định.
1.4.3. Ý thức và khả năng tự bảo vệ mình của cổ đông thiểu số
Ngày nay đều quan trọng trong việc tự bảo vệ quyền lợi của mình là ý thức,

dù không có khả năng tự bảo vệ mình nhưng các cổ đông thiểu số có ý thức
trong việc tự bảo vệ mình và không còn phụ thuộc vào cổ đông lớn là điều kiện
cần thiết để thực hiện các quyền lợi của mình thông qua thành lập các nhóm cổ
đông. Trong đó việc cổ đông thiểu số ý thức được sự cần thiết phải biết bảo vệ
mình sẽ là tiền đề quan trọng để họ chủ động bảo vệ mình khi các công cụ pháp
lý được xây dựng và hoàn thiện.
Tuy nhiên pháp luật thực định Việt Nam về vấn đề này lại còn nhiều bất
cập, thực trạng có nhiều vấn đề chưa giải quyết. Tuy các cổ đông thiểu số là

GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

17

SVTH: Thân Thị Trúc Quỳnh


Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần ở Việt Nam
thành phần chiếm đa số trong các công ty cổ phần, mỗi nhà đầu tư có trình độ
nhận thức khác nhau và đầu tư vốn chủ yếu với mục đích sinh lợi nên họ ít quan
tâm đến quyền của mình và không biết đến hay không tham gia vào quản lý
công ty. Do đa phần các nhà đầu tư theo kiểu như vậy, họ không hề biết hay
quan tâm đến những người quản lý của các doanh nghiệp mà họ mua cổ phần là
ai, có năng lực như thế nào. Chủ yếu họ là doanh nhân, trí thức, cán bộ công
chức, sinh viên, lao động phổ thông hay những ngành nghề, lĩnh vực khác, các
nhà đầu tư nhỏ nên ý thức tự bảo vệ mình còn thấp. Nhiều cổ đông nhỏ đã tự
hạn chế những quyền lợi của chính họ, tại không ít doanh nghiệp cổ phần, phần
lớn các cổ đông nhỏ không có điều kiện thực hiện đầy đủ quyền của cổ đông,
thậm chí không bao giờ nghiên cứu điều lệ của doanh nghiệp mà mình nắm giữ
cổ phần…Họ không tham gia đại hội cổ đông vì cho rằng ý kiến của mình
không giải quyết được điều gì; không nắm được thông tin cần thiết nên không

có khả năng tham gia quản lý, quyết định các vấn đề liên quan đến doanh
nghiệp.
Các cổ đông thiểu số có thể thực hiện quyền cổ đông thông qua việc tham
dự hội nghị cổ đông, đề xuất chương trình hành động tại hội nghị cổ đông, bầu
ban lãnh đạo, thực hiện các hành vi pháp lý như nộp hồ sơ kiện dân sự, nộp hồ
sơ điều tra hình sự. Nhưng các cổ đông nhỏ thường có ít vốn nên đầu tư độc
lập, thiếu liên kết với các cổ đông khác nên dù có ý thức được quyền lợi của
mình bị xâm phạm nhưng cũng đành cam chịu, vì với số vốn góp ít ỏi trong
công ty, cổ đông thiểu số không thể đưa ra những quyết định hoặc chi phối tới
những quyết định của công ty để thay đổi số phận của chính mình.
Cổ đông thiểu số thường chiếm đa số trong các công ty cổ phần, đặc biệt là
các cổ đông liên kết lại với nhau tạo thành nhóm để thực hiện một số quyền mà
pháp luật cho phép trên thực tế là gần như không thực hiện được, các cổ đông
lớn mặc dù không chiếm số đông so với các cổ đông thiểu số nhưng họ lại quá
hiểu về nhau và luôn liên kết, hợp tác với nhau để quyết định sự phát triển của
công ty và quyết định luôn lợi ích cho chính mình. Song song với đó là bỏ qua
lợi ích, chèn ép, xâm phạm quyền lợi của các cổ đông thiểu số, chúng ta thực
hiện cách nào đi nữa thì các cổ đông thiểu số cũng không có khả năng để tự bảo
vệ quyền lợi của mình. Chính điều đó đã góp phần tạo nên việc mất lòng tin cho
các nhà đầu tư và tạo nên việc mất ý thức bảo vệ mình của các cổ đông thiểu số
đối với hoạt động của công ty. Chẳng phải ngẫu nhiên mà năm nào cũng có
không ít các công ty cổ phần phải hoãn cuộc họp Đại hội đồng cổ đông vì sự
vắng mặt của các cổ đông thiểu số bởi vì những cổ đông này không đến dự họp

GVHD: Đoàn Nguyễn Minh Thuận

18

SVTH: Thân Thị Trúc Quỳnh



×