Tải bản đầy đủ (.docx) (186 trang)

ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA HỘI THẨM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY (Luận án Tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (822.59 KB, 186 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XA HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ THU HẰNG

ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA HỘI THẨM
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - NĂM 2019


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XA HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ THU HẰNG

ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA HỘI THẨM
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 938.01.02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DUNG



LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi; các số liệu, tư liệu được sử dụng trong Luận án là
trung thực, có xuất xứ rõ ràng; những phát hiện đưa ra
trong Luận án là kết quả nghiên cứu của tác giả Luận án.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Trần Thị Thu Hằng


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận án "Địa vị pháp lý của Hội thẩm ở Việt Nam
hiện nay", Tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban Giám đốc,
Ban chủ nhiệm khoa Luật, Phòng quản lý đào tạo, các nhà khoa học, cán bộ và
chuyên viên của Học viện khoa học xã hội Việt Nam. Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn
chân thành về những sự giúp đỡ đó.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới GS.TS Nguyễn Đăng Dung –người
thầy trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi hồn thành Luận án.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, bạn bè và đồng nghiệp của tôi tại
Ban Nội chính Trung ương, Tịa án nhân dân tối cao và gia đình đã động viên,
khích lệ, tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện và hoàn thành
Luận án này.
Trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2019

Tác giả Luận án

Trần Thị Thu Hằng


MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1:

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH N

1.1.

Tình hình nghiên cứu ở Việt N

1.2.

Tình hình nghiên cứu ở nước n

1.3.

Đánh giá chung tình hình nghiê

1.4

Những vấn đề đặt ra cần nghiên


CHƯƠNG 2:

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN

2.1.

Khái niệm, ý nghĩa, vai trò địa

2.2.

Các yếu tố cấu thành địa vị phá

2.3

Những yếu tố ảnh hưởng tới đị

2.4.

Địa vị pháp lý của hội thẩm (b

quốc gia trên thế giới và bài họ
CHƯƠNG 3

THỰC TRẠNG ĐỊA VỊ PHÁ

3.1.

Quá trình hình thành và phát triển


3.2.

Thực trạng địa vị pháp lý của hộ

3.3.

Ưu điểm, hạn chế, bất cập, ngu

Việt Nam hiện nay và những vấ
CHƯƠNG 4

YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP H

HỘI THẨM Ở VIỆT NAM H
4.1

Những yêu cầu đặt ra đối với v

4.2

Các giải pháp hoàn thiện địa vị

KẾT LUẬN CHUNG
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Cải cách tư pháp là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước Việt Nam, đã

được đề ra từ rất lâu và luôn được đặt trong tổng thể cải cách về bộ máy nhà nước.
Nghị quyết số 49-NQ/TW, ngày 02-6-2005 của Bộ Chính trị khóa IX về Chiến lược
Cải cách tư pháp đến năm 2020 là chủ trương cải cách sâu sắc và tồn diện nhất
trong q trình hình thành, phát triển của hệ thống tư pháp Việt Nam từ năm 1945
đến nay. Chiến lược Cải cách tư pháp đề ra mục tiêu xây dựng nền tư pháp trong
sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, tôn trọng và bảo vệ quyền
con người, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc; hoạt động tư
pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến hành có hiệu lực và hiệu quả cao
[37]. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng cũng tiếp tục khẳng
định“Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp" [34,
tr.178],"Cụ thể hóa đầy đủ các nguyên tắc hiến định về chức năng, nhiệm vụ của
Tòa án nhân dân và hoạt động xét xử" [34, tr.179]. Trước những yêu cầu nêu trên,
thì nhiệm vụ của ngành tịa án là rất quan trọng, có thể nói đây là cơng tác có vai trò
quyết định của hoạt động cải cách tư pháp bởi vì tịa án là cơ quan giữ vị trí "trung
tâm" trong hệ thống các cơ quan tư pháp, nơi thể hiện kết quả hoạt động cuối cùng
của hệ thống tư pháp. Để tòa án thực sự thực hiện quyền tư pháp, bảo vệ công lý,
bảo vệ quyền con người và quyền công dân theo tinh thần Hiến pháp năm 2013 thì
việc cải cách, đổi mới hoạt động của tịa án nhân dân nói chung, hoạt động của hội
thẩm nói riêng cần phải được tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện theo hướng đề cao hơn
nữa mục tiêu bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người và quyền cơng dân, góp phần
giữ vững ổn định xã hội, tăng cường hiệu lực, hiệu quả của bộ máy Nhà nước mà
các Nghị quyết của Đảng đã đề ra.
Hội thẩm có vị trí, vai trị quan trọng đảm bảo tính dân chủ trong hoạt động
xét xử, là người đại diện cho nhân dân, hội thẩm tham gia trực tiếp vào công tác xét
xử với tư cách là chủ thể xét xử, mang tiếng nói của đời sống xã hội, của đạo lý để
đánh giá về vụ việc phải giải quyết, góp phần giúp hoạt động xét xử của tòa án
6


được chính xác, khách quan, đảm bảo cơng bằng, cơng lý trong xét xử. Sự tham gia

của hội thẩm trong hoạt động xét xử đã được ghi nhận trong Hiến pháp như là một
nguyên tắc hiến định. Điều 103 Hiến pháp năm 2013 quy định "Việc xét xử sơ thẩm
của Tịa án nhân dân có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút
gọn". Chính vì vai trò quan trọng của hội thẩm trong hoạt động xét xử nên việc
nghiên cứu và khơng ngừng hồn thiện địa vị pháp lý của hội thẩm theo hướng hiệu lực,
hiệu quả là một nhiệm vụ thường xuyên, liên tục, nhằm năng cao chất lượng hoạt động
tư pháp.
Trong những năm qua, hệ thống pháp luật về chế định hội thẩm khơng
ngừng được hồn thiện. Các quy định của Hiến pháp, pháp luật về địa vị của hội
thẩm đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng, tạo điều kiện đảm bảo cho sự tham gia của
nhân dân trong hoạt động xét xử. Tuy nhiên, nghiên cứu các quy định của pháp luật
hiện hành về địa vị của hội thẩm cũng như thực tiễn áp dụng các quy định này vẫn
còn nhiều vấn đề vướng mắc, bất cập như về tiêu chuẩn của hội thẩm, quy trình lựa
chọn, cách thức thành lập hội thẩm, đã khiến cho việc hội thẩm tham gia xét xử
mang nặng tính cơ cấu, giảm tính ngẫu nhiên, làm mất đi tính chất "bình dân" của
người hội thẩm. Mặc dù pháp luật đã quy định cho hội thẩm những quyền và nghĩa
vụ khi tham gia trực tiếp vào hoạt động xét xử nhưng lại thiếu các cơ chế đảm bảo
cho các quyền và nghĩa vụ pháp lý này được thi trên thực tế. Dẫn tới thực tiễn thực
hiện pháp luật về địa vị của hội thẩm đã bộc lộ những hạn chế nhất định, những
khó khăn vướng mắc trong thực tiễn áp dụng là một trong những nguyên nhân dẫn
tới tình trạng hội thẩm chưa chủ động khi tiến hành các hoạt động tố tụng, nghiên
cứu hồ sơ cũng như thẩm vấn tại tại phiên tịa, khơng ít hội thẩm trong suốt nhiệm
kỳ xét xử của mình (05 năm), hầu như không đưa ra được ý kiến độc lập về việc
giải quyết vụ án, vẫn còn thụ động, chờ đợi vào quyết định của thẩm phán, chủ tọa.
Do vậy, việc hội thẩm tham gia xét xử còn mang nặng tính hình thức, chất lượng,
hiệu quả hoạt động xét xử của hội thẩm chưa cao, hội thẩm chưa phát huy được hết
vị trí quan trọng mà Hiến pháp và pháp luật đã quy định: "Thẩm phán, Hội thẩm
xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật..."[82]; "Khi biểu quyết về quyết định giải



quyết vụ án, Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán"[89] và dẫn tới các
quy định này dường như khơng có tính khả thi trong thực tiễn hoạt động xét xử.


Trong tiến trình nghiên cứu về cải cách tư pháp, mặc dù thẩm phán và hội
thẩm đều là những người tiến hành tố tụng, là chủ thể xét xử, có vị trí rất quan
trọng và cơ bản trong tịa án nhưng hiện nay việc nghiên cứu mới chỉ tập trung vào
địa vị pháp lý của thẩm phán mà chưa thấy có một đề tài hay một cơng trình nghiên
cứu cơ bản chuyên sâu nào về địa vị pháp lý của hội thẩm, nên nhiều vấn đề lý luận
và thực tiễn về địa vị pháp lý của hội thẩm chưa được làm sáng tỏ. Do đó, việc
thường xun nghiên cứu, hồn thiện pháp luật về địa vị hội thẩm, nâng cao hiệu
quả xét xử của tòa án được xem là giải pháp vừa có tính cấp thiết, lâu dài, nhằm
đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, vừa
giải quyết những vướng mắc bất cập hiện nay trong hoạt động xét xử của tòa án.
Những phân tích trên đây cho thấy tính cấp thiết cả về mặt lý luận và thực
tiễn của việc nghiên cứu đề tài, do vậy, nghiên cứu sinh đã lựa chọn "Địa vị pháp lý
của Hội thẩm ở Việt Nam hiện nay" làm đề tài Luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về địa vị pháp lý của
hội thẩm trong xét xử tại tòa án, Luận án đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp
luật về địa vị của hội thẩm, góp phần nâng cao chất lượng xét xử của tòa án, đáp
ứng yêu cầu cải cách tư pháp.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Các nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án gồm:
- Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, xác định những góc
khuất, những khoảng trống chưa được nghiên cứu.
- Làm rõ những vấn đề lý luận về sự tham gia của hội thẩm trong xét xử như: khái
niệm, ý nghĩa, vai trò, địa vị pháp lý của hội thẩm, các yếu tố cấu thành và những
yếu tố ảnh hưởng tới địa vị pháp lý của hội thẩm...

- Nghiên cứu địa vị pháp lý của hội thẩm (bồi thẩm, thẩm phán không chuyên) ở một
số quốc gia trên thế giới và giá trị tham khảo đối với Việt Nam.


- Đánh giá thực trạng địa vị pháp lý của hội thẩm ở Việt Nam hiện nay, phát hiện
những hạn chế, bất cập về địa vị pháp lý của hội thẩm và nguyên nhân của hạn chế,
bất cập đó.
- Đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật về địa vị của hội thẩm nhằm góp
phần nâng cao chất lượng xét xử của tòa án.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của Luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu của Luận án
Đối tượng nghiên cứu của Luận án tập trung vào những vấn đề sau:
- Những vấn đề lý luận về chế định hội thẩm trong pháp luật Việt Nam
- Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về địa vị pháp lý của hội thẩm trong
hoạt động xét xử của tòa án.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của Luận án
- Phạm vi nội dung: nghiên cứu địa vị pháp lý của hội thẩm nhân dân ở Việt Nam
hiện nay dưới góc độ Luật Hiến pháp.
- Phạm vi khơng gian: nghiên cứu trên phạm vi cả nước
- Thời gian: Các số liệu liên quan đến đề tài từ năm 2008 đến 2018
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Luận án
Phương pháp luận: Luận án nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Một số nguyên lý như mối
liên hệ phổ biến và sự phát triển được vận dụng để nghiên cứu về vai trò của nhân
dân trong mối quan hệ với cơ quan thực hiện quyền tư pháp (tòa án), xem xét các
hiện tượng phát sinh khi thực hiện các quy định về địa vị pháp lý của hội thẩm
trong mối liên hệ hữu cơ với các yếu tố như cách thức tổ chức hệ thống tư pháp,
việc thực hiện các nguyên tắc nền tảng của hoạt động tư pháp như độc lập xét xử,
hội thẩm ngang quyền thẩm phán, bảo đảm tranh tụng trong xét xử. Quy luật những
thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất được vận dụng để nghiên cứu

quá trình chuyển đổi từ chế định phụ thẩm sang hội thẩm nhân dân, việc tăng, giảm


thành phần hội thẩm trong hội đồng xét xử...Các cặp phạm trù như khả năng và
hiện thực được vận dụng để xem xét khả năng giải quyết mâu thuẫn giữa trình độ
chun mơn nghiệp vụ của hội thẩm với u cầu xét xử.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Chương 1: Luận án sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp
nhằm phát hiện một cách đầy đủ các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Luận án; đánh giá về tình hình nghiên cứu những vấn đề liên quan đến đối tượng
nghiên cứu của luận án, hệ thống hóa để đưa ra những vấn đề cần nghiên cứu của
đề tài Luận án.
Chương 2: Luận án sử dụng phương pháp lịch sử cụ thể, tiếp cận hệ thống,
phân tích, tổng hợp, kết hợp tiếp cận đa ngành và liên ngành luật học để giải quyết
các vấn đề liên quan đến các khái niệm khoa học mà Luận án cần phải làm sáng tỏ.
Phương pháp so sánh luật học đã được sử dụng trong quá trình nghiên cứu địa vị
pháp lý của hội thẩm (bồi thẩm, thẩm phán không chuyên) của một số quốc gia trên
thế giới có liên quan đến vấn đề nghiên cứu và đưa ra bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam.
Chương 3: Luận án sử dụng phương pháp so sánh, thống kê, phân tích, tổng
hợp, suy luận logic để đảm bảo đánh giá khách quan, toàn diện thực trạng địa vị
pháp lý của hội thẩm ở Việt Nam hiện nay.
Chương 4: Luận án sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp, kết hợp
giữa lý luận và thực tiễn đảm bảo tính thuyết phục trong các lập luận, suy luận
logic trong việc đưa ra định hướng các yêu cầu và giải pháp hoàn thiện địa vị pháp
lý của hội thẩm, nâng cao hiệu quả xét xử của tòa án.
5. Những điểm mới của Luận án
Luận án có những ý nghĩa khoa học và thực tiễn sau đây:
- Hệ thống và bổ sung, làm sâu sắc các vấn đề lý luận về địa vị pháp lý của hội thẩm
gồm khái niệm, ý nghĩa, vai trò địa vị pháp lý của hội thẩm trong hoạt động xét xử

nhằm bảo vệ công lý, công bằng, bảo vệ quyền con người, quyền công


dân; bảo đảm dân chủ, tiến bộ xã hội và bảo đảm chất lượng hoạt động tư pháp, đề
cao tính thượng tôn của pháp luật; làm rõ các yếu tố cấu thành địa vị pháp lý của
hội thẩm, các yếu tố ảnh hưởng tới địa vị pháp lý của hội thẩm; xây dựng bức tranh
tổng quát về quá trình hình thành và phát triển địa vị pháp lý của hội thẩm ở Việt
Nam; nghiên cứu địa vị pháp lý của hội thẩm của một số nước trên thế giới, từ đó
rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Tổng hợp, phân tích có hệ thống văn bản pháp luật hiện hành cũng như thực tiễn
thực hiện pháp luật về địa vị của hội thẩm ở Việt Nam, từ đó chỉ rõ thực trạng địa
vị pháp lý của hội thẩm ở Việt Nam, đánh giá những ưu điểm, hạn chế, vướng mắc,
nguyên nhân về địa vị pháp lý của hội thẩm, phân tích, làm rõ những vấn đề cần đặt
ra.
- Đưa ra những yêu cầu và các giải pháp hoàn thiện địa vị pháp lý của hội thẩm ở
Việt Nam, với 05 yêu cầu về: xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa; bảo đảm quyền con người, quyền cơ bản của công
dân; phù hợp và phục vụ đường lối đổi mới, chủ trương cải cách tư pháp của Đảng
và Nhà nước; đáp ứng hội nhập quốc tế và 04 nhóm giải pháp, gồm: nhóm giải
pháp về nhận thức; nhóm giải pháp về hồn thiện pháp luật về địa vị của hội thẩm;
nhóm giải pháp thực hiện pháp luật về địa vị của hội thẩm và nhóm giải pháp đảm
bảo các điều kiện cần thiết để hội thẩm thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý.
6. Ý nghĩa ly luận và thực tiễn của Luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận án nghiên cứu, làm sáng tỏ vấn đề lý luận và thực
tiễn về địa vị pháp lý của hội thẩm trong bối cảnh cải cách tư pháp, xây
dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế. Kết quả nghiên cứu của Luận án góp phần bổ sung lý luận về dân
chủ, công lý, công bằng trong hoạt động xét xử, trong đổi mới tổ chức
và hoạt động của hệ thống tòa án, đáp ứng các yêu cầu cải cách tư pháp

trong thời gian tới.


6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận án là tài liệu tham khảo cho công tác nghiên
cứu, giảng dạy luật học chuyên sâu về địa vị pháp lý của hội thẩm. Luận
án cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền và trách nhiệm


xã hội xây dựng và hoàn thiện địa vị pháp lý của hội thẩm, hướng tới xây dựng một
nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, bảo vệ công lý, công bằng trong xã
hội, bảo đảm quyền con người, quyền cơ bản của công dân.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận án được kết
cấu gồm 04 Chương như sau:
- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
- Chương 2: Những vấn đề lý luận về địa vị pháp lý của hội thẩm
- Chương 3: Thực trạng địa vị pháp lý của hội thẩm ở Việt Nam
- Chương 4: Yêu cầu và giải pháp hoàn thiện địa vị pháp lý của hội thẩm ở Việt
Nam hiện nay.


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Rất nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu liên quan đến địa vị pháp lý của
hội thẩm được thể hiện dưới dạng đề tài khoa học, luận văn, sách, bài đăng tạp chí
chun ngành, hội thảo…Các cơng trình đã cơng bố gần đây được tác giả nghiên
cứu là cơ sở quan trọng để phân tích, đánh giá kết quả nghiên cứu của các cơng
trình và hệ thống các vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của Luận án cần giải quyết.

Trong số các cơng trình đã cơng bố, có một số cơng trình nổi bật có nội dung khá
sâu về địa vị pháp lý của hội thẩm như:
1.1.1. Những cơng trình đề cập khái qt về địa vị pháp lý của hội thẩm
Đề tài khoa học
- Nguyễn Văn Sản (1999), "Đổi mới chế định Hội thẩm nhân dân trong điều kiện cải
cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay", đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Bộ Tư
pháp. Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích đánh giá những quy định của pháp luật về tổ
chức và hoạt động của hội thẩm, thực tiễn hoạt động của hội thẩm từ năm 1945 đến
thời điểm nghiên cứu (năm 1999), đề tài đưa ra những kiến nghị về cơ chế tổ
chức, hoạt động và những kiến nghị về hoàn thiện pháp luật nhằm củng cố, kiện
toàn tổ chức và hoạt động của hội thẩm, góp phần thực hiện cải cách tư pháp, nâng
cao chất lượng xét xử của tòa án. Tuy nhiên, đề tài được nghiên cứu ở thời điểm
năm 1999 nên nhiều vấn đề về chế định hội thẩm vẫn tiếp tục cần phải nghiên cứu
nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội trong tình hình mới.
- Trần Văn Tú (2002), "Những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc xây dựng dự án
pháp lệnh về Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân (sửa đổi)", đề tài khoa học
cấp cơ sở, Tòa án nhân dân tối cao. Đề tài nghiên cứu quy định của pháp lệnh hiện
hành về thẩm phán, hội thẩm; về thực trạng đội ngũ thẩm phán và hội thẩm; trong
đó đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định về về tiêu chuẩn, thủ tục bầu
cử, miễn nhiệm, cách chức đối với hội thẩm.


- Chu Xuân Minh (2014), "Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý Hội thẩm
tòa án nhân dân, giải pháp và kiến nghị", đề tài khoa học cấp cơ sở, Tòa án nhân
dân tối cao. Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận về hội thẩm tòa án nhân dân,
như: khái niệm, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm; thực trạng của việc
quản lý, bồi dưỡng hội thẩm nhân dân, từ đó đưa ra các giải pháp kiến nghị nâng
cao hiệu quả công tác quản lý và bồi dưỡng cho hội thẩm.
Luận văn
Nguyễn Duy Hưng (2011), "Hoàn thiện các quy định của pháp luật tố tụng

hình sự để nâng cao hiệu quả nguyên tắc thực hiện chế độ xét xử có Hội thẩm tham
gia", luận văn thạc sỹ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. Cơng trình nghiên
cứu những vấn đề lý luận chung về nguyên tắc thực hiện chế độ xét xử có hội thẩm
tham gia, từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện nguyên tắc
này.
Sách chuyên khảo
- Tòa án quân sự Trung ương (1998), "Tài liệu bồi dưỡng Hội thẩm quân nhân", Nxb
Quân đội nhân dân, Hà Nội. Cuốn sách đề cập tới vai trò, vị trí hội thẩm quân
nhân, tiêu chuẩn, thủ tục cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm hội thẩm quân nhân và nêu lên
các nhiệm vụ của hội thẩm quân nhân.
- Lưu Tiến Dũng (2012), “Độc lập xét xử trong nhà nước pháp quyền ở Việt Nam”,
Nxb Tư pháp, Hà Nội. Trong cuốn sách này, tác giả đã làm rõ các cơ sở khoa học
của độc lập xét xử; độc lập xét xử bao gồm 03 yếu tố: sự độc lập của quyền lực tư
pháp, sự độc lập của thiết chế thực hiện quyền tư pháp và sự độc lập của những con
người thực hiện quyền lực tư pháp. Tác giả đưa ra 13 yếu tố cơ bản đảm bảo độc
lập xét xử, trong đó có 07 yếu tố đảm bảo độc lập của thẩm phán, bồi thẩm viên
hoặc hội thẩm.
- Trường Cán bộ Tòa án (2014), "Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hội thẩm nhân dân phần
chuyên sâu về hình sự và dân sự", quyển 1, Nxb Thanh niên. Cuốn sách được biên
soạn vào thời kỳ triển khai thi hành Hiến pháp mới (năm 2013) và Luật tổ chức tòa


án nhân dân năm 2014. Nội dung cuốn sách đề cập tới những vấn đề cơ bản về nghiệp
vụ xét


xử của hội thẩm nhân dân, chủ yếu chuyên sâu về xét xử các vụ án hình sự và các vụ
án dân sự. Trong cuốn sách, tác giả Trương Hòa Bình có đưa ra "Một số mơ hình
cơng dân tham gia xét xử" của một số nước trên thế giới như Hoa kỳ, Cộng hòa
Pháp, Nhật Bản. Đồng thời, tác giả nghiên cứu so sánh về mơ hình cơng dân tham

gia xét xử ở Hoa kỳ, Cộng hòa Pháp, Nhật Bản với mơ hình đại diện nhân dân tham
gia xét xử ở Việt Nam, tổng kết thực tiễn thực hiện chế định hội thẩm nhân dân tại
Việt Nam, từ đó đưa ra những định hướng cơ bản tiếp tục phát triển chế định hội thẩm
nhân dân trong thời gian tới.
Bài đăng tạp chí
Một số bài viết trong các hội thảo, đăng trên các tạp chí chun ngành luật
học, có thể kể đến: Nguyễn Tất Viễn (2000), "Đổi mới chế định Hội thẩm nhân
dân, nâng cao hiệu quả hoạt động của Tịa án", Thơng tin khoa học pháp lý, Viện
khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp. Hoàng Văn Hạnh (2004), "Nâng cao vai trò của
Hội thẩm trong xét xử các vụ án hình sự", Tạp chí Dân chủ và Pháp luật. Hoàng
Hùng Hải (2005), "Mấy ý kiến về đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội
thẩm", Tạp chí Tịa án nhân dân số 6. Nguyễn Quang Lộc (2006), "Quản lý cơng
tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho Hội thẩm Tịa án - thực trạng và giải pháp" , Tạp chí
Tịa án nhân dân, số 15, tr.02-05. Phạm Văn Chung (2006), "5 kiến nghị về nâng
cao năng lực cho Hội thẩm nhân dân", Tạp chí Tịa án nhân dân số 11, tr.2. Vũ Thế
Đoàn (2007), "Phương pháp nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự của Hội thẩm nhân
dân", Tạp chí Tòa án nhân dân, số 19, tr.28-35. Vũ Gia Lâm (2009), "Đổi mới chế
độ Thẩm phán - Hội thẩm Tòa án nhân dân trong tiến trình cải cách tư pháp" , Tạp
chí Tịa án nhân dân, số 21, tr.5-10, 23. Cao Việt Thắng (2010), "Bàn về vai trò của
chế định Hội thẩm nhân dân ở nước ta hiện nay", Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số
9, tr.27-30. Trương Hịa Bình (2016), Một số vấn đề về chế định Hội thẩm nhân
dân, đăng trên cổng thơng tin điện tử Tịa án nhân dân tối cao. Vũ Công Giao,
Nguyễn Minh Tâm (2016), "Cải cách để bảo đảm tính độc lập của Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân", Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 20, tr.03-09.
1.1.2. Những cơng trình có nội dung chun sâu vềđịa vịpháp lý của hội thẩm


Đề tài khoa học



- Đinh Văn Thanh (2007), "Đổi mới công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho Thư ký tòa
án và Hội thẩm Tòa án của ngành Tòa án nhân dân", đề tài khoa học cấp Bộ,
Tòa án nhân dân tối cao. Đề tài nghiên cứu vị trí, vai trị của hội thẩm nhân
dân, hội thẩm quân nhân trong hoạt động tố tụng, đồng thời phân tích cơ sở lý luận
và thực tiễn của việc đổi mới công tác bồi dưỡng hội thẩm, những kỹ năng nghiên
cứu hồ sơ vụ án và các nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ hội thẩm. Đề tài luận bàn và
đánh giá thực trạng bồi dưỡng nghiệp vụ hội thẩm hiện nay. Trên cơ sở đó, đưa ra
các kiến nghị nhằm đổi mới công tác bồi dưỡng hội thẩm đáp ứng yêu cầu công
cuộc cải cách tư pháp.
- Lê Văn Minh (2013), "Nguyên tắc khi xét xử Thẩm phán, Hội thẩm độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật - Cơ sở lý luận và thực tiễn", đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ
sở, Tòa án nhân dân tối cao. Đề tài nghiên cứu lý luận và thực tiễn về nguyên tắc
khi xét xử thẩm phán, hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật cũng như việc
thực hiện nguyên tắc này, từ đó đề xuất những giải pháp tổng thể trong bối cảnh
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh cải cách tư pháp ở
nước ta hiện nay.
Luận văn
- Dương Thị Kim Nhung (2013), "Địa vị pháp lý của Hội thẩm nhân dân trong tố
tụng hình sự từ thực tiễn thành phố Đã Nẵng", luận văn thạc sỹ luật học, Học viện
Khoa học Xã hội. Cơng trình đánh giá thực trạng hoạt động của hội thẩm nhân dân
thành phố Đà Nẵng, từ đó đưa ra các kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động của hội
thẩm nhân dân thành phố Đà Nẵng.
- Trần Thị Kim Cúc (2015), "Địa vị pháp lý của Hội thẩm trong tố tụng hình sự",
luận văn thạc sỹ luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội. Cơng trình nghiên cứu lý luận
cơ bản về địa vị pháp lý của hội thẩm trong tố tụng hình sự, đánh giá thực tiễn thi
hành các quy định của pháp luật trong tố tụng hình sự về địa vị pháp lý của hội
thẩm, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao địa vị pháp lý của hội thẩm trong
tố tụng hình sự.
Sách chuyên khảo:



- Học viện Tư pháp (2005), "Cẩm nang hội thẩm", Nxb Lao động- Xã hội, Hà
Nội. Cuốn sách nghiên cứu vị trí, vai trị của hội thẩm trong hoạt động xét xử của
tòa án nhân dân, các nguyên tắc xét xử của tòa án, các quy định của pháp luật về
tiêu chuẩn, thủ tục bầu, cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của hội
thẩm, những nguyên tắc hiến định về hoạt động của tòa án nhân dân. Đồng thời,
cuốn sách nêu những quy định của pháp luật nội dung và pháp luật tố tụng (về các
lĩnh vực hình sự, dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh tế, đất đai...) liên quan đến
hoạt động xét xử của hội thẩm và đưa ra các kỹ năng tham gia xét xử của hội thẩm
nhằm nâng cao chất lượng xét xử của hội thẩm.
- Vũ Hoài Nam (Chủ biên), ( 2017), Kỹ năng nghiệp vụ Hội thẩm dùng trong xét xử
các vụ án hình sự, Nxb Tư pháp, Hà Nội. Cuốn sách nghiên cứu khái qt về vị trí,
vai trị và quyền hạn của hội thẩm trong xét xử các vụ án hình sự; một số vấn đề cơ
bản mà hội thẩm cần quan tâm khi xét xử các vụ án hình sự và những kỹ năng cơ
bản của hội thẩm khi tham gia xét xử các vụ án hình sự như: kỹ năng nghiên cứu hồ
sơ, kỹ năng tham gia xét xử tại phiên tòa và kỹ năng tham gia xét xử các loại tội
phạm cụ thể.
Một số bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành luật học, như: Phạm
Hồng Hải (2003), "Một số biện pháp đảm bảo thực hiện nguyên tắc “Khi xét xử
Thẩm phán, Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật", Tạp chí Nhà nước và
Pháp luật, số 5. Nguyễn Ngọc Chí (2009), "Một số yếu tố ảnh hưởng tới nguyên tắc
"Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật"", Tạp chí Nhà
nước và pháp luật, số 2, tr.35-41. Lê Thu Hà (2009), "Một số vấn đề về quyền và
nghĩa vụ của Hội thẩm Tòa án nhân dân", Tạp chí Tịa án nhân dân, số 23, tr.9-13.
Trần Văn Kiểm (2011), "Bảo đảm nguyên tắc khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm
nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật", Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số
1(186), tr.30-32. Nguyễn Quang Hiền (2012), "Nguyên tắc "Khi xét xử, Thẩm phán
và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật" lý luận và thực tiễn", Tạp chí Tòa
án nhân dân, số 19, tr.1-5. Tòa phúc thẩm, Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội
(2015), "Những điều kiện đảm bảo cho Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ



tuân theo pháp luật - Thực trạng và một số đề xuất kiến nghị", Tạp chí Tịa án nhân
dân, số 1, tr.36-40.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
- Nghiên cứu của nước ngoài về độc lập xét xử ở Việt Nam, Asia Development Bank
trong Law and Policy Reform at the Asia Development Bank (Cải cách chính sách
và pháp luật ở khu vực ngân hàng phát triển châu Á) năm 2004, đã đưa ra 06
khuyến nghị nhằm bảo đảm độc lập xét xử ở Việt Nam, trong đó có khuyến nghị
xây dựng khuôn khổ pháp luật cho các bản án, quyết định của tòa án; bảo đảm rằng
trong quyết định vụ án và q trình thụ lý của tịa án, thẩm phán và hội thẩm độc
lập và chỉ tuân theo pháp luật; thiết kế cấu trúc quản lý và quản trị phù hợp bên
trong hệ thống tịa án; hồn thiện các bộ luật tố tụng.
- "Khái quát hệ thống pháp luật Hoa Kỳ" (Outline of the U.S.Legal System), là một
xuất bản phẩm của Bộ ngoại giao Hoa Kỳ, năm 2004. Cuốn sách phác họa bức
tranh toàn cảnh hoạt động luật pháp Hoa Kỳ, về tổ chức và hoạt động của hệ thống
tòa án Hoa Kỳ, các quy định về thẩm phán, luật sư, bồi thẩm đoàn. Nghiên cứu các
quy định của pháp luật về quyền được xét xử bởi bồi thẩm đồn, quy định về tư
cách, quy trình lựa chọn bồi thẩm đồn; vai trị của bồi thẩm đồn tại phiên tòa; các
hướng dẫn pháp luật cơ bản của thẩm phán đối với bồi thẩm đoàn và các phán
quyết của bồi thẩm đồn.
- "Tư pháp hình sự so sánh", Thơng tin khoa học pháp lý, Viện nghiên cứu khoa học
pháp lý, Bộ Tư pháp (1999). Cuốn sách đã nêu khái quát hệ thống pháp luật về hình
sự, tố tụng hình sự và hệ thống các cơ quan hình sự của các nước thuộc những
truyền thống pháp luật tiêu biểu trên thế giới, trong đó có quy định về những thẩm
phán không chuyên nghiệp và bồi thẩm như: chế định bồi thẩm đồn ở các nước
theo hệ thống thơng luật; quy định những thẩm phán khơng chun tại Cộng hịa
Pháp và một số các nước Châu Âu khác (các nước theo hệ thống dân luật).
- Nghiên cứu tổ chức và hoạt động của hệ thống tư pháp 5 nước chọn lọc: Trung
Quốc, Inđônêxia, Nhật Bản, Hàn Quốc và Nga (Research studies on the

organisation and functioning of the justice system in five selected countries: China,


Indonesia, Japan, Republic of Korea and Russian Federation - UNDP 2011). Cơng
trình cho thấy một bức tranh tổng thể về tổ chức và hoạt động của hệ thống tư pháp
của 5 quốc gia nêu trên. Cơng trình nghiên cứu kinh nghiệm trong việc xây dựng và
phát triển hệ thống tư pháp của 5 quốc gia, trong đó nghiên cứu về hệ thống tòa án,
vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của hội thẩm, mối quan hệ của bồi thẩm viên/hội thẩm
với thẩm phán trong hoạt động xét xử.
Những cơng trình nghiên cứu nước ngoài trên đây đã cung cấp kiến thức
quan trọng về cách thức thành lập, hoạt động và vai trị của của bồi thẩm đồn tại
phiên tịa. Đây là những thông tin quan trọng giúp tác giả so sánh và luận giải về
địa vị pháp lý của hội thẩm ở Việt Nam với các nước. Đặc biệt nội dung các cơng
trình này cũng gợi mở những nhân tố hợp lý có thể tham khảo, học hỏi để đề xuất
một số giải pháp khi hoàn thiện địa vị pháp lý của hội thẩm ở Việt Nam.
1.3. Đánh giá chung tình hình nghiên cứu
Qua nghiên cứu các cơng trình nghiên cứu về địa vị pháp lý của hội thẩm ở
Việt Nam và ở nước ngồi, tác giả có một số nhận xét, đánh giá về các kết quả
nghiên cứu như sau:
- Hiện nay mặc dù khái niệm về địa vị pháp lý của hội thẩm khơng cịn là mới về mặt
thời gian nhưng chưa được hiểu một cách đầy đủ về phương diện khoa học pháp lý.
Hầu như chưa có cơng trình nghiên cứu chuyên sâu về địa vị của hội thẩm theo
pháp luật Việt Nam cũng như thực tiễn thực hiện pháp luật về địa vị của hội thẩm
nằm trong Chiến lược Cải cách tư pháp hay dưới góc độ hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, hoặc đặt trong mối quan hệ với quyền con người, quyền
công dân.
- Các cơng trình nghiên cứu về địa vị pháp lý của hội thẩm nêu trên đặt ra các vấn
đề lý luận, vấn đề thực tiễn ở những mức độ khác nhau. Các cơng trình nghiên cứu
về địa vị pháp lý của hội thẩm thường chỉ nghiên cứu trong tổng thể các điều kiện
chung hoặc ở từng lĩnh vực nhỏ lẻ. Có cơng trình nghiên cứu lý luận về địa vị pháp

lý của hội thẩm trong tố tụng hình sự hoặc theo những nguyên tắc tố tụng, để từ đó
đưa ra các giải pháp hoàn thiện địa vị pháp lý của hội thẩm trong tố


tụng hình sự, hoặc kiến nghị nâng cao hiệu quả thực hiện ngun tắc tố tụng. Có
cơng trình nghiên cứu lý luận cơ bản về hội thẩm, trên cơ sở đó kiến nghị nâng cao
hiệu quả cơng tác quản lý và bồi dưỡng cho hội thẩm. Ngồi ra cũng có những bài
viết mang tính chất tổng kết thực tiễn, đánh giá hoạt động của hội thẩm khi thực
hiện những nguyên tắc hiến định.
- Các cơng trình nghiên cứu đã đề cập và phân tích một số nội dung về vị trí, vai trị,
nhiệm vụ, quyền hạn của hội thẩm trong hoạt động xét xử, đã làm sáng tỏ một vài
khía cạnh lý luận về bản chất địa vị pháp lý của hội thẩm, về hoàn thiện pháp luật
và hiệu quả áp dụng pháp luật về địa vị pháp lý của hội thẩm. Những cơng
trình này có giá trị quan trọng, là tiền đề lý luận để tác giả tiếp tục nghiên cứu sâu,
phân tích các vấn đề về địa vị pháp lý của hội thẩm, thực tiễn thực hiện địa vị pháp
lý của hội thẩm trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
và thực hiện Chiến lược Cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay.
- Các cơng trình khoa học nói trên cũng đã góp phần làm rõ hơn các vấn đề lý luận
và thực tiễn về địa vị pháp lý của hội thẩm trong hoạt động xét xử của tịa án, trong
đó, có nhiều kiến giải, luận điểm khoa học đã được vận dụng vào thực tiễn như
hoàn thiện pháp luật về địa vị của hội thẩm, thực tiễn thực hiện pháp luật về địa vị
của hội thẩm.
- Kết quả nghiên cứu của các cơng trình nêu trên cũng khái qt kinh nghiệm một số
nước trên thế giới về địa vị pháp lý của hội thẩm, từ đó giúp tác giả có cơ sở để
nghiên cứu so sánh với thực trạng địa vị pháp lý của hội thẩm ở Việt Nam hiện nay
và luận giải để đưa ra một số giải pháp hoàn thiện địa vị pháp lý của hội thẩm, nâng
cao chất lượng xét xử của tòa án, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, hướng tới bảo
vệ công lý, bảo vệ quyền con người, bảo đảm cho việc xây dựng nền tư pháp trong
sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh.
Trong điều kiện mới, tư duy và nhận thức mới đã phát sinh nhiều vấn đề lý

luận cần được tiếp tục soi sáng, nhiều vấn đề thực tiễn cần được tổng kết sâu sắc
hơn. Do đó, cần có một đề tài chuyên sâu về địa vị pháp lý của hội thẩm phù hợp
yêu cầu nhiệm vụ cải cách tư pháp "xác định Tịa án có vị trí trung tâm và xét xử là


hoạt động trọng tâm" [37], đảm bảo tòa án thực sự thực hiện quyền tư pháp, bảo vệ
công lý, bảo vệ quyền con người và quyền công dân, đề cao nguyên tắc tranh tụng
trong xét xử theo tinh thần Hiến pháp năm 2013, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cải
cách tư pháp chưa được nhận diện một cách thấu đáo.
1.4. Những vấn đề đặt ra cần được nghiên cứu
1.4.1. Những vấn đề cần nghiên cứu
Luận án sẽ tiếp thu những ưu điểm phù hợp của các cơng trình nghiên cứu đã
nêu, đồng thời tác giả cũng tiếp tục làm rõ những vấn đề chưa được nghiên cứu
hoặc đã nghiên cứu nhưng ở mức độ tổng quát, cụ thể:
Thứ nhất, trên cơ sở tổng hợp những vấn đề lý luận về địa vị pháp lý của hội
thẩm, Luận án sẽ xây dựng cơ sở lý luận về địa vị pháp lý của hội thẩm, địa vị pháp
lý của hội thẩm bao gồm các vấn đề: khái quát về hội thẩm, khái niệm địa vị pháp
lý của hội thẩm, ý nghĩa, vai trò địa vị pháp lý của hội thẩm, các yếu tố cấu thành
địa vị pháp lý của hội thẩm, các yếu tố ảnh hưởng tới địa vị pháp lý của hội thẩm.
Bên cạnh đó, Luận án đưa ra kinh nghiệm lập pháp của một số nước có nền tư pháp
tiến bộ trên thế giới về mơ hình nhân dân tham gia hoạt động xét xử của tòa án và
những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Thứ hai, Luận án sẽ làm rõ thực trạng pháp luật Việt Nam về địa vị của hội
thẩm với tư cách là người tiến hành tố tụng, chủ thể xét xử tại tòa án. Luận án khái
quát quá trình hình thành và phát triển về địa vị pháp lý của hội thẩm trong pháp
luật Việt Nam từ năm 1945 cho đến nay. Làm rõ thực trạng pháp luật về cách thức
thành lập, hoạt động của hội thẩm; nhiệm vụ, quyền hạn của hội thẩm; mối quan hệ
của hội thẩm trong hoạt động xét xử; các yếu đảm bảo cho việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của hội thẩm được thực thi trên thực tế. Đồng thời, Luận án làm
rõ thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về địa vị của hội thẩm, đánh giá

những ưu điểm, hạn chế trong việc thực hiện địa vị pháp lý của hội thẩm và phân
tích các nguyên nhân cụ thể.


×