Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức qua thực tiễn viện khoa học và công nghệ việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.64 KB, 17 trang )

Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức -
qua thực tiễn Viện Khoa học và Công nghệ
Việt nam

Vũ Đức Anh

Khoa Luật
Luận văn Thạc sĩ ngành: Lý luận và Lịch sử Nhà nước và Pháp luật
Mã số: 60 38 01
Người hướng dẫn: TS. Trần Nho Thìn
Năm bảo vệ: 2011

Abstract: Làm rõ một số vấn đề lý luận về công chức, viên chức và đào tạo, bồi
dưỡng công chức, viên chức. Đánh giá đúng thực trạng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
công chức, viên chức qua thực tiễn tại Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Đề
xuất một số giải pháp cơ bản nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức tại Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

Keywords: Công chức; Viên chức; Pháp luật Việt Nam

Content
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là một trong những nội dung
của chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010. Tại thời điểm
cuối của giai đoạn nhìn về chặng đường đã qua, có thể nói, công tác đào tạo, bồi dưỡng đã có
những bước tiến rõ rệt, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Bên cạnh
đó, công tác đào tạo, bồi dưỡng hiện nay vẫn còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém, chưa đáp
ứng được yêu cầu của công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế.
Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức đóng góp vai trò quan trọng trong việc nâng


cao trình độ, năng lực thực thi công việc của công chức, viên chức đáp ứng ngày càng cao yêu
cầu của công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoàn thành thắng lợi sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Hiện nay, trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, càng khảo sát kỹ, đi
sâu vào các lĩnh vực càng thấy bộc lộ rõ sự mâu thuẫn giữa nhu cầu và khả năng. Công việc
cần giải quyết ngày càng nhiều, đa dạng và phức tạp hơn, căng thẳng hơn về áp lực thời gian
và chất lượng thực thi công vụ. Trong khi đó, những gì được xem là năng lực của công chức,
viên chức thường được tích lũy từ trải nghiệm của bản thân hơn là thu hoạch được qua đào
tạo, bồi dưỡng (dù kinh phí, công sức đầu tư cho công tác mở các loại hình đào tạo, bồi dưỡng
công chức, viên chức hoàn toàn không phải là nhỏ).

2
Là một cán bộ làm việc tại Trung tâm Đào tạo, Tư vấn và Chuyển giao công nghệ
thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, qua nghiên cứu, tìm hiểu, tôi nhận thấy
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của cả nước nói chung và của Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam nói riêng trong những năm qua, bên cạnh những thành tích
đã đạt được, cũng còn bộc lộ nhiều thiếu sót, khuyết điểm cần phải tiếp tục nghiên cứu điều
chỉnh, bổ sung về đối tượng, chương trình, nội dung, chế độ chính sách, cơ sở vật chất kỹ
thuật, cả về cơ cấu đào tạo ở trong nước và nước ngoài; giải quyết mối quan hệ giữa đào tạo,
bồi dưỡng với sử dụng chính vì vậy tác giả chọn đề tài: “Đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức - qua thực tiễn Viện Khoa học và Công nghệ Việt nam” làm luận văn thạc sĩ là
xuất phát từ yêu cầu thực tế của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức và mong
muốn góp một tiếng nói vào lĩnh vực quản lý nhà nước về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công
chức, viên chức cho nơi tác giả đang làm việc là Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức đã được một số bài viết, công trình
nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Nhìn chung, các bài viết, công trình đó cũng đã đưa ra
một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cán bộ, công chức cũng như đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Tuy nhiên, các bài

viết, công trình đó chỉ mới đề cập đến đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung, chưa
đi sâu nghiên cứu một cách chuyên biệt các vấn đề về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên
chức trong lĩnh vực khoa học, công nghệ.
Đề tài “Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức - qua thực tiễn Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam” là công trình đầu tiên đi sâu nghiên cứu một cách chuyên biệt về về
đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, về những bất
cập, hạn chế của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng từ thực tiễn tại Viện Khoa học và Công nghệ
Việt Nam từ đó đưa ra một số các biện pháp cụ thể nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ở Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích nghiên cứu:
Trên sở sở đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức hiện
nay (qua thực tiễn ở Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam), nhằm đề ra những giải pháp
đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức góp phần nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ở nước ta nói chung và ở Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam nói riêng.

- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Làm rõ một số vấn đề lý luận về công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức;
+ Đánh giá đúng thực trạng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức qua thực
tiễn tại Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam nói riêng;
+ Đề xuất mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cơ bản nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức tại Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của cả nước
nói chung, nhưng chủ yếu qua thực tiễn ở Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Chủ yếu ở phạm vi Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, có
tham khảo kinh nghiệm của một số nước.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

3
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh,
chính sách về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực và công chức, viên chức của Đảng và Nhà
nước ta.
Trên cơ sở phương pháp luận trên, đề tài này sử dụng các phương pháp nhận thức khoa
học cụ thể như: phương pháp trừu tượng khoa học; phương pháp so sánh; phương pháp tổng
hợp, thống kê; phương pháp phân tích, đánh giá…
6. Những đóng góp và ý nghĩa của luận văn
Luận văn đã phân tích rõ được một số cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo, bồi dưỡng
công chức, viên chức trong lĩnh vực khoa học, công nghệ. Đánh giá đúng thực trạng công tác
đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ở Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Trên cơ
sở đó đề xuất các yêu cầu và một số giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
công chức, viên chức trong thời gian tới.
Kết quả của luận văn giúp cho những nhà quản lý có thêm thông tin, vận dụng vào việc
tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam nhằm nâng chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức đáp ứng
yêu cầu của xu thế nhập kinh tế quốc tế.
7. Kết cấu của của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo; Luận văn bao gồm 3
chương chính, cụ thể như sau:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về công chức, viên chức và đào tạo, bồi
dưỡng công chức, viên chức ở Việt Nam
Chƣơng 2: Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ở Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm đổi mới hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức ở Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

4



CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC Ở VIỆT NAM

Trong chương này, tác giả trình bày các khái niệm về công chức, viên chức theo quy
định của Pháp luật Việt Nam, phân biệt công chức, viên chức qua một số tiêu chí cơ bản. Nêu
lên thực trạng về đội ngũ công chức, viên chức cũng như thực trạng hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng công chức, viên chức ở Việt Nam.
1.1. Khái niệm về công chức, viên chức và đào tạo, bồi dƣỡng công chức, viên chức
theo pháp luật Việt Nam
Ở mục này, tác giả đưa ra hai nội dung: khái niệm về công chức, viên chức và đào tạo,
bôi dưỡng công chức theo Pháp luật Việt Nam.
1.1.1. Khái niệm về công chức, viên chức
1.1.1.1. Khái niệm về công chức
Theo quy định tại Điều 4 - Khoản 2 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 “Công chức
là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân
dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật”
1.1.1.2. Khái niệm về viên chức
Theo quy định tại Điều 2 Luật Viên chức năm 2010 “viên chức là công dân Việt Nam

được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp
đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật”.
1.1.1.3. Phân biệt công chức, viên chức
Phần này, tác giả đưa ra một số tiêu chí để phân biệt công chức và viên chức, đó là:
Thứ nhất, về chức năng, quyền hạn; Thứ hai, về hình thức tuyển dụng; Thứ ba, về lương; Thứ
tư, về nơi làm việc.
1.1.2. Khái niệm về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức và quan điểm của Đảng
và Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức
1.1.2.1. Khái niệm về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức
Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức là quá trình truyền thụ kiến thức, kỹ năng về
chuyên môn, nghiệp vụ dưới các hình thức khác nhau cho công chức, viên chức phù hợp với
yêu cầu giải quyết có chất lượng công việc được các cơ quan nhà nước giao, do các cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức thực hiện.
Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức giữ vai trò bổ trợ, tăng cường kiến thức, kỹ
năng để người công chức, viên chức có đủ năng lực đáp ứng hoạt động quản lý, điều hành.
1.1.2.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức

5
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức trong giai
đoạn cách mạng mới, Đảng ta coi việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là việc làm
thường xuyên, cần được ưu tiên trong sự nghiệp đổi mới theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước
Thực hiện chủ trương chung của Đảng, trong thời gian qua Chính phủ đã xây dựng và
ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật quan trọng nhằm đẩy mạnh hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ công chức có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách
mạng trong giai đoạn mới. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đã được xác định
là một trong bảy nội dung của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2001-2010; là một trong những giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức và được coi là hoạt động có tác động trực tiếp đến các khâu khác của công tác

cán bộ.
1.2. Mục tiêu, nội dung đào tạo, bồi dƣỡng công chức, viên chức và những yếu tố
ảnh hƣởng đến hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng công chức, viên chức
1.2.1. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức
1.2.1.1. Trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ
Để thực hiện tốt nhiệm vụ, công vụ của mình, bên cạnh những kiến thức về chuyên
môn, công chức, viên chức cần phải có những kiến thức, kỹ năng và phương pháp thực hiện
nhiệm vụ công vụ.
Để đáp ứng mục tiêu trên, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức phải trang bị
những kiến thức và kỹ năng cơ bản, bổ sung kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý
nhằm xây dụng đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
trung thành với chế độ xã hội chủ nghĩa, tận tuỵ với công vụ; có trình độ, quản lý tốt, đáp ứng
yêu cầu của việc kiện toàn và nâng cao hiệu quả của bộ máy Nhà nước; thực hiện chương
trình cải cách nền hành chính Nhà nước
1.2.1.2. Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức chuyên nghiệp có đủ năng lực xây dựng
nền hành chính tiên tiến, hiện đại
Công cuộc đổi mới đất nước cùng tiến trình hội nhập quốc tế đặt ra yêu cầu to lớn và
cấp bách về xây dựng đội ngũ công chức, viên chức có đủ phẩm chất và năng lực góp phần
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao sự nghiệp xây dựng đất nước trong thời kỳ mới. Đội ngũ công
chức, viên chức nhà nước đóng vai trò trực tiếp và quan trọng tác động đến quá trình đổi mới.
Trong tiến trình hội nhập nền kinh tế, đòi hỏi đội ngũ công chức, viên chức nhà nước phải có
trình độ chuyên môn cao, có phẩm chất đạo đức vững vàng, sự tận tụy và khả năng giải quyết
công việc nhanh nhạy.
1.2.2. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức
Thứ nhất, đối với đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước: nội dung đào tạo, bồi dưỡng bao
gồm: Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị; Chuyên môn, nghiệp vụ; Kiến thức pháp luật;
kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước và quản lý chuyên ngành; Tin học, ngoại ngữ, tiếng dân
tộc.
Thứ hai, đối với bồi dưỡng ở ngoài nước: Kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng quản lý hành
chính nhà nước và quản lý chuyên ngành và Kiến thức, kinh nghiệm hội nhập quốc tế.

1.2.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng công chức, viên
chức
Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động đào tạo, bồi dưỡng bao gồm: Một là, quản
lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức; Hai là, hệ thống đánh giá, báo cáo
trong đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức; Ba là, chương trình đào tạo, bồi dưỡng công
chức, viên chức; Bốn là, giáo trình, tài liệu và đội ngũ giảng viên; Năm là, cơ sở vật chất và
trang thiết bị; Sáu là, hợp tác quốc tế.

6
1.3. Hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng công chức, viên chức ở Việt Nam
1.3.1. Đội ngũ công chức, viên chức và năng lực công chức, viên chức ở Việt Nam
Hiện nay, nước ta có khoảng 2.435.840 cán bộ, công chức, viên chức. Trong đó có
khoảng 635.840 cán bộ, công chức và khoảng 1.800.000 cán bộ, viên chức làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp.
Phần lớn cán bộ, công chức, viên chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với
sự nghiệp Cách mạng. Kiến thức, trình độ và năng lực hoạt động thực tiễn của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức từng bước trưởng thành về mọi mặt. Bên cạnh những mặt mạnh, đội
ngũ công chức, viên chức nhà nước còn bộc lộ những nhược điểm, đặc biệt là về năng lực và
trình độ chuyên môn. Đội ngũ cán bộ công chức, viên chức nước ta chưa có điều kiện để rèn
luyện những năng lực cần thiết, chưa được trang bị những phương pháp mới, và đặc biệt là về
quản lý Nhà nước, về pháp luật, về kỹ thuật và nghiệp vụ hành chính để quản lý một cách
có hiệu quả trong xu thế hội nhập. Một bộ phận thiếu tu dưỡng, rèn luyện học tập thường
xuyên, phai nhạt lý tưởng, sa sút đạo đức cách mạng, cá nhân chủ nghĩa, quan liêu, tham
nhũng, làm sói mòn lòng tin của dân, giảm hiệu lực quản lý, điều hành của bộ máy công
quyền.

1.3.2. Đặc thù của công chức, viên chức trong lĩnh vực hoạt động khoa học, công
nghệ
Khác với công chức, viên chức hoạt động trong các đơn vị hành chính nói riêng và
trong các cơ quan nhà nước nói chung; Công chức, viên chức hoạt động trong lĩnh vực khoa

học và công nghệ có những đặc điểm sau đây: Một là, lao động khoa học, công nghệ là lao
động trí óc; Hai là, lao động khoa học, công nghệ là lao động có tính sáng tạo; Ba là, lao
động khoa học, công nghệ là lao động mang tính mạo hiểm cao; Bốn là, lao động khoa học,
công nghệ là lao động mang tính độc lập cá thể cao; Năm là, lao động khoa học, công nghệ là
lao động mang tính kế thừa và tích luỹ; Sáu là, lao động khoa học, công nghệ luôn coi trọng
lý tưởng nghề nghiệp.
Phân tích, tìm hiểu về đặc thù của công chức, viên chức lao động trong lĩnh vực này là
nhiệm vụ quan trọng để từ đó có những kế hoạch đúng đắn về đổi mới công tác đào tạo, bồi
dưỡng.
1.3.3. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ở Việt Nam
Theo thống kê, trong giai đoạn 2001-2010, khoảng 4,8 triệu lượt cán bộ, công chức,
viên chức đã được đào tạo, bồi dưỡng. Trong các năm 2006-2008 đã cử 42.800 lượt công
chức hành chính, lãnh đạo, quản lý và cử 27.180 chuyên gia đầu ngành, công chức nguồn đi
đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài.
Theo Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ, Nội dung
chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đã bước đầu được đổi mới theo hướng phù
hợp với các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng. Song song với quá trình này là sự đổi mới phương
thức đào tạo, bồi dưỡng. Việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tham gia đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức đã được chú trọng. Đã có sự phân cấp cụ thể giữa các cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Tuy nhiên, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng hiện nay vẫn còn nhiều bất cập. Nội dung đào
tạo bồi dưỡng vẫn nặng về hình thức tiêu chuẩn bằng cấp, chưa chú trọng đến bồi dưỡng nâng
cao thực hành và không gắn với chức trách, nhiệm vụ của từng loại công chức. Phương thức
đào tạo chưa chú trọng khuyến khích tính tích cực của người học. Năng lực, trình độ đội ngũ
giảng viên không đồng đều, còn thiếu kiến thức thực tiễn, kỹ năng sư phạm hạn chế. Cơ sở
vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu giảng dạy.
1.4. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dƣỡng công chức, viên chức ở một số nƣớc trên thế
giới và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.

7

1.4.1. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ở Slovenia
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức như sau:
- Xây dựng khung pháp lý cho việc đào tạo, bồi dương, nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức, viên chức
- Chú trọng xây dựng cơ sở đào tạo, bồi dương và đội ngũ giảng viên
- Phân loại công chức, viên chức thành những nhóm đối tượng khác nhau
- Hợp tác với các nước để đào tạo đội ngũ giảng viên phục vụ cho công tác đào tạo, bồi
dưỡng cũng như mời các giảng viên nước ngoài tham gia giảng dạy cho các khóa đào tạo, bồi
dưỡng công chức.
1.4.2. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ở Cộng hòa Pháp
Ở Cộng hoà Pháp phân cấp đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức được thực hiện một
cách triệt để. Phân loại, đánh giá chất lượng công chức, viên chức để đưa ra các quy định đào
tạo, bồi dưỡng cụ thể. Các ngành khác nhau có chế độ đào tạo, bồi dưỡng khác nhau.
Các hình thức đào tạo công chức ở Pháp gồm có: Đào tạo ban đầu cho người mới được
tuyển dụng; Đào tạo thi nâng ngạch; Đào tạo thường xuyên (trong đó công chức có thể chọn
các loại đào tạo phù hợp với công tác, nguyện vọng của mình).
1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
Từ các kinh nghiệm của các nước kể trên, các bài học bổ ích rút ra là:
Thứ nhất, xây dựng khung pháp lý hoàn chỉnh cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công
chức, viên chức. Xác định rõ mục đích của việc đào tạo, bồi dưỡng.
Thư hai, có sự phân loại công chức, viên chức thành các nhóm khác nhau từ đó đề ra
nội dung các khoá đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp với nhóm đối tượng.
Thứ ba, chú trọng công tác xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác đào tạo, bồi
dưỡng và phát triển đội ngũ giảng viên cho công tác đào tạo, bồi dưỡng.
Thứ tư, tăng cường hợp tác quốc tế trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao
trình độ của đội ngũ giảng viên phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cũng như trình độ
của đội ngũ công chức, viên chức.
Thứ năm, các đơn vị, cơ quan quản lý, sử dụng đội ngũ công chức, viên chức phải đầu
tư kinh phí để phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực làm việc
của đội ngũ công chức, viên chức./.



8

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC Ở VIỆN
KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

Trong chương này, tác giả trình bày về thực trạng đội ngũ công chức, viên chức cũng
như hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức ở Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Nêu
lên những kết quả đã đạt được cũng như những hạn chế, tồn tại của hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng, nêu lên những nguyên nhân của những kết quả và hạn chế, tồn tại.
2.1. Đội ngũ công chức, viên chức của Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
2.1.1. Khái quát chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học và Công
nghệ Việt Nam.
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam là cơ quan sự nghiệp thuộc Chính phủ; Tiền
thân là Viện Khoa học Việt Nam được thành lập theo Nghị định 118/CP ngày 20/5/1975 của
Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ).
Hiện tại, theo Nghị định số 62/2008/NĐ-CP ngày 12/5/2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam, chức năng chủ yếu của Viện là nghiên cứu cơ bản về khoa học tự nhiên và phát triển
công nghệ theo các hướng trọng điểm của Nhà nước nhằm cung cấp luận cứ khoa học cho
công tác quản lý khoa học, công nghệ và xây dựng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế, xã hội và đào tạo nhân lực khoa học, công nghệ có trình độ cao cho
đất nước theo quy định của pháp luật.
Về cơ cấu tổ chức, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam có 24 Viện nghiên cứu khoa
học, 3 đơn vị sự nghiệp, 7 cơ quan giúp việc Chủ tịch Viện do Thủ tướng Chính phủ thành
lập, 5 Viện nghiên cứu cấp cơ sở và nhiều đơn vị ứng dụng, triển khai công nghệ tại các địa
phương, địa bàn kinh tế trọng điểm, cùng tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát

triển công nghệ theo 8 hướng trọng điểm của Nhà nước là:Công nghệ thông tin; Công nghệ
sinh học; Khoa học vật liệu; Nghiên cứu biển, hải đảo và công trình biển; Sinh thái và Môi
trường; Tài nguyên sinh học và các hợp chất thiên nhiên; Kỹ thuật điện tử, thiết bị khoa học
và tự động hoá; Dự báo phòng chống và giảm nhẹ thiên tai.
2.1.2. Thực trạng đội ngũ công chức, viên chức của Viện Khoa học và Công nghệ
Việt Nam
Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam là cơ quan sự nghiệp khoa học và công nghệ
hàng đầu của cả nước, trực thuộc Chính phủ. Tính đến cuối năm 2010, đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức của Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam là 2519 cán bộ, công chức, viên
chức, trong đó có 217 giáo sư, phó giáo sư; 675 tiến sĩ, tiến sĩ khoa học và 610 thạc sỹ. Ngoài
ra còn có gần 1200 cán bộ khoa học đang làm việc tại các đơn vị trực thuộc theo chế độ hợp
đồng dài hạn.
2.1.3. Đánh giá chung về năng lực công chức, viên chức của Viện Khoa học và Công
nghệ Việt Nam
- Mặt mạnh: Một là, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam có đội ngũ công chức, viên
chức là các cán bộ khoa học, công nghệ rất đông đảo, được đào tạo chính quy tại nhiều trường
đại học trong và ngoài nước. Hai là, Đảng và Nhà nước đã ưu tiên đầu tư cho đào tạo, hạ tầng
cơ sở, trang thiết bị kỹ thuật, thư viện, hệ thống phòng thí nghiệm, đặc biệt là các phòng thí
nghiệm trọng điểm quốc gia tạo điều kiện thuận lợi cho Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam trở thành trung tâm đào tạo cán bộ khoa học, công nghệ có trình độ cao của đất nước. Ba
là, nghiên cứu cơ bản vẫn luôn là một trong những thế mạnh của đội ngũ cán bộ khoa học,

9
công nghệ của Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Bốn là, các cán bộ lãnh đạo, quản lý
các cấp của Viện Khoa học và Công nghệ đều trưởng thành và có nhiều kinh nghiệm từ hoạt
động thực tiễn, đồng thời lại được trang bị tốt về kiến thức quản lý hành chính nhà nước.
- Mặt hạn chế: Thứ nhất, sự hẫng hụt về đội ngũ công chức, viên chức là cán bộ khoa
học, công nghệ có trình độ cao, chưa đào tạo được đội ngũ công chức, viên chức trẻ kế cận,
đặc biệt là trong các hướng khoa học, công nghệ trọng điểm; Thứ hai, sự phân bố công chức,
viên chức có trình độ khoa học, công nghệ của Viện chưa thật hợp lý giữa các Viện nghiên

cứu chuyên ngành cả về hướng nghiên cứu và theo khu vực, lãnh thổ; Thứ ba, đội ngũ công
chức, viên chức của Viện còn thiếu sự gắn bó và hợp tác trong hoạt động khoa học; Thứ tư,
một sô cán bộ khoa học, công nghệ chưa thực sự yên tâm công tác, chưa toàn tâm, toàn ý
cống hiến cho sự nghiệp khoa học.
2.2. Hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng công chức, viên chức ở Viện Khoa học và Công
nghệ Việt Nam
2.2.1. Nội dung đào tạo, công chức, viên chức ở Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam:
Thứ nhất, đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị: Chương trình đào tạo, bồi dưỡng lý
luận chính trị gồm có: bồi dưỡng các Nghị quyết của Đảng, đào tạo sơ cấp, trung cấp, cao cấp,
cử nhân chính trị.
Thứ hai, đào tạo, bồi dưỡng về quản lý nhà nước: bồi dưỡng cập nhật kiến thức mới;
bồi dưỡng chương trình cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp; đào tạo
trung cấp, đại học, sau đại học.
Thứ ba, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề
nghiệp.
Thứ tư, đào tạo, bồi dưỡng về ngoại ngữ, tin học, hội nhập kinh tế quốc tế và các kiến
thức bổ trợ khác.
2.2.2. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ở Viện Khoa học và Công
nghệ Việt Nam:
Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ở Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
được thực hiện thông qua hai hình thức: Đào tạo trong nước và hợp tác quốc tế về đào tạo.
Đối với đào tạo trong nước: được thực hiện thông qua Ban Tổ chức – Cán bộ và Trung
tâm Đào tạo, Tư vấn và Chuyển giao công nghệ.
Đối với hoạt động hợp tác quốc tế: Hiện nay, Viện có quan hệ hợp tác nghiên cứu khoa
học với nhiều nước trên thế giới. Trong thời gian qua, Viện đã ký kết hàng trăm dự án, đề án
hợp tác nghiên cứu khoa học với các cơ quan khoa học ở nước ngoài và các tổ chức khoa học
quốc tế.
2.2.3. Quy trình thực hiện và cơ chế tài chính về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công
chức, viên chức ở Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam

- Quy trình thực hiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
Hàng năm, Ban Tổ chức – Cán bộ thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam tổng
kết và lập báo cáo về tình hình đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức chung của Viện, từ
đó đưa ra kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức trong năm tới. Dựa trên kế hoạch
đó, Trung tâm Đào tạo, Tư vấn và Chuyển giao công nghệ lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
chi tiết về chương trình đào tạo, nội dung các lớp học; về thời gian và kinh phí đào tạo.
- Cơ chế tài chính cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức
Hàng năm, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam được Bộ Nội vụ giao chỉ tiêu đào
tạo, bồi dưỡng là 150 suất đào tạo/năm với kinh phí là 3,6 triệu đồng/suất. Từ năm 2006 kinh
phí tăng lên 4,5 triệu đồng/suất.

10
Chỉ tiêu kinh phí hàng năm cấp cho đào tạo sau đại học còn thấp. Trong 5 năm trở lại
đây, kinh phí hàng năm dành cho đào tạo sau đại học khoảng hơn 2 tỷ. Tỷ lệ trung bình cho
mỗi nghiên cứu sinh là 7 triệu/năm và mỗi học viên cao học là 5 triệu/năm.
2.3. Đánh giá hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng công chức, viên chức ở Viện Khoa học
và Công nghệ Việt Nam
2.3.1. Kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ở Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam
- Về đào tạo công chức, viên chức: Theo thống kê của Ban Tổ chức - Cán bộ, từ năm
1986 đến nay, Viện đã đào tạo được 636 Tiến sỹ và 1216 Thạc sỹ. Trong đó, 10 năm đầu
(1986-1996) đã đào tạo được 173 Tiến sỹ, 21 Thạc sỹ; những năm trở lại đây (1997-2010) đã
đào tạo được 463 Tiễn sỹ, 1195 Thạc sỹ.
- Về bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Tổ chức được nhiều lớp bồi
dưỡng lý luận chính trị (cao cấp, trung cấp); Tổ chức nhiều lớp bồi dưỡng kiến thức kinh tế -
kỹ thuật ngạch nghiên cứu viên (nghiên cứu viên cao cấp, nghiên cứu viên chính, nghiên cứu
viên); nhiều lớp bồi dưỡng kiến thức kinh tế - kỹ thuật ngạch chuyên viên (cao cấp, chuyên
viên chính, chuyên viên); Mở các lớp bồi dưỡng về sở hữu trí tuệ, hội nhập kinh tế quốc tế
đồng thời cử nhiều công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài.
2.3.2. Những hạn chế, yếu kém trong hoạt động đào tạo bồi dưỡng công chức, viên

chức ở Viện khoa học và Công nghệ Việt Nam
Thứ nhất, sự gắn kết giữa công tác đào tạo, bồi dưỡng với việc quy hoạch, bố trí, sử dụng
công chức, viên chức thiếu chặt chẽ; cử đối tượng đi đào tạo, bồi dưỡng chưa chuẩn xác.
Thứ hai, chưa xây dựng được hệ thống chương trình đào tạo bồi dưỡng toàn diện, phù
hợp với hệ thống tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức.
Thứ ba, phương thức, hình thức đào tạo, bồi dưỡng cũng như công tác quản lý đào tạo
bồi dưỡng và thực trạng đội ngũ, giảng viên, báo cáo viên chưa theo kịp quá trình đổi mới.
Thứ tư, cơ chế tài chính phục vụ công tác đào tạo bồi dưỡng công chức, viên chức còn
những bất cập; việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị phục vụ dạy và
học còn thiếu đồng bộ.
Thứ năm, công tác sơ kết, tổng kết, đánh giá thi đua, thực hiện chế độ báo cáo còn nhiều
yếu kém
2.3.3. Nguyên nhân của những kết quả đã đạt được và những hạn chế, yếu kém
trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ở Viện khoa học và Công nghệ
Việt Nam
Nguyên nhân của những thành tựu:
- Sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất, chặt chẽ của Ban lãnh đạo Viện Khoa học
và Công nghệ Việt Nam cũng như sự phối hợp giữa các đơn vị trong hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng.
- Công tác quy hoạch, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức được
quan tâm.
- Ý thức, trách nhiệm cao của phần lớn công chức, viên chức phấn đấu học tập nâng cao
trình độ, năng lực công tác.
- Công sức đóng góp của đội ngũ giảng viên và báo cáo viên.
Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại:
- Một số đơn vị và cá nhân chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc đào tạo, bồi
dưỡng.
- Thiếu cơ chế, chính sách đồng bộ gắn kết chặt chẽ trong đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng,
đánh giá, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật công chức;


11
- Quy mô của Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam lớn.
- Nhiều khóa học, chương trình học chưa huy động đội ngũ công chức, viên chức lãnh
đạo, quản lý có trình độ, kinh nghiệm tham gia giảng dạy;
- Một bộ phận công chức, viên chức, đảng viên còn trây lười, chưa tự giác học tập, bồi
dưỡng lý luận, chuyên môn nghiệp vụ và rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức.
- Sự phối hợp giữa các đơn vị trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng chưa chặt chẽ.

12

CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG
ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Ở VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

Trong chương này, tác giả trình bày ba nội dung: Yêu cầu đặt ra đòi hỏi phải đổi mới
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức; Những yêu cầu đặt ra đối với đổi mới
hoạt động đào tạo bồi dưỡng công chức, viên chức ở Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam;
Một số giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức ở Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
3.1. Yêu cầu đặt ra đòi hỏi phải đổi mới hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng công chức,
viên chức
Ở phần này, tác giả đưa ra ba yêu cầu đòi hỏi phải đổi mới hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
công chức, viên chức.
3.1.1. Nhu cầu tăng cường vai trò của công chức, viên chức trong bối cảnh xây dựng
Nhà nước pháp quyền và hội nhập quốc tế
Nước ta đang xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thực sự của dân, do dân,
vì dân trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế diễn ra một cách mạnh mẽ. Nhằm đáp
ứng yêu cầu hội nhập, nhà nước ta phải thay đổi nhận thức toàn diện trong các mặt hoạt động,
trong đó không thể không kể đến một yếu tố quan trọng đó là đội ngũ công chức, viên chức

nhà nước. Đây là nhân tố quan trọng góp phần vào sự phát triển của nền hành chính nhà nước.
Công cuộc đổi mới đất nước cùng tiến trình hội nhập quốc tế đặt ra yêu cầu to lớn và cấp bách
về xây dựng đội ngũ công chức, viên chức có đủ phẩm chất và năng lực góp phần đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao sự nghiệp xây dựng đất nước trong thời kỳ mới.
3.1.2. Nhu cầu tăng cường kỹ năng, nâng cao năng lực làm việc và tính chuyên
nghiệp của công chức, viên chức trong công cuộc cải cách nền hành chính
Nước ta đang trong thời kỳ chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa còn nhiều điều kiện mà nước ta chưa đáp ứng được như: Trình độ phát triển nền
kinh tế thị trường thấp; hệ thống pháp luật và thủ tục còn nhiều cái chưa phù hợp với thông lệ
chung của quốc tế, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ hội nhập, đội ngũ
công chức còn có nhiều bất cập cả về số lượng và chất lượng, cơ cấu cũng như sự phân bổ
theo ngành và theo lãnh thổ, vừa quá lớn về quy mô, vừa yếu kém về chất lượng, vừa bất hợp
lý trong việc bố trí sử dụng, tạo nên sự trì trệ của nền hành chính. Sự thành thục trong kỹ năng
là tiêu chí đánh giá tính chuyên nghiệp, tính chuyên môn hoá của các cán bộ, công chức, viên
chức.
3.1.3. Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức cho
phù hợp với xu thế phát triển của đất nước
- Nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của nước ta hiện nay
đang ở trong tình trạng lạc hậu, chậm tiến, chưa hiện đại hoá cho phù hợp với tình hình mới.
- Đội ngũ giảng viên cho công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của chúng
ta hiện nay chưa được chú trọng phát triển cả về số lượng và chất lượng.
- Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên
chức của chúng ta hiện nay chưa được đầu tư xây dựng một cách đồng bộ.
3.2. Những yêu cầu đặt ra đối với đổi mới hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng công chức,
viên chức ở Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam

13
Một là: đổi mới hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo nhu
cầu công việc.
Hai là, đổi mới hoạt động đào tạo, bồi dưỡng phải đảm bảo tính khoa học và tính thực

tiễn
Ba là, đổi mới hoạt động đào tạo, bồi dưỡng phải đảm bảo tính phù hợp, đặc thù
Bốn là, đổi mới hoạt động đào tạo, bồi dưỡng phải đảm bảo tính hiệu quả.
3.3. Một số giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo, bồi
dƣỡng công chức, viên chức ở Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Phần này, tác giả trình bày bảy giải pháp cơ bản nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ở Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
3.3.1. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy định về hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng công chức, viên chức ở Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Trên cơ sở các văn bản pháp luật của Nhà nước quy định về hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng công chức, viên chức. Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam cần phải ban hành các
văn bản để hướng dẫn, áp dụng các quy định của Pháp luật vào điều kiện cụ thể của Viện cho
phù hợp.
3.3.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức trên cơ
sở quy hoạch cán bộ của Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Trên cơ sở công tác quy hoạch cán bộ của Viện, chúng ta phân loại được các đối tượng
cần phải đào tạo, bồi dưỡng và nội dung đào tạo, bồi dưỡng. Từ đó, xây dựng kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng mang tính chất dài hạn hoặc định kỳ cho đội ngũ công chức, viên chức của
Viện.
3.3.3. Đổi mới chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với công việc của đội ngũ
công chức, viên chức của Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam
Hiện nay, chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ở nước ta được áp dụng
chung cho tất cả các đối tượng theo học, chúng ta chưa xây dựng nội dung chương trình đào
tạo, bồi dưỡng phù hợp từng đối tượng công chức, viên chức. Để nâng cao chất lượng công
tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức nên đổi mới theo hướng đào tạo, bồi dưỡng theo
nhu cầu công tác của người học, đồng thời phải đổi mới phương pháp dạy học.
Mặt khác, cần phải phát huy hơn nữa lợi thế của Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam trong việc đào tạo sau đại học nhằm cung cấp đội ngũ công chức, viên chức có trình độ
cao cho Viện cũng như cho cả nước.



3.3.4. Xây dựng, phát triển đội ngũ giảng viên và hiện đại hoá cơ sở vật chất, trang
thiết bị đào tạo, bồi dưỡng
- Đội ngũ giảng viên phải có khả năng truyền thụ và tạo lập cho học viên có niềm đam
mê nghiên cứu khoa học, tư duy khoa học và năng lực sáng tạo.
- Tăng cường trang bị thiết bị và cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng.
- Cần phải xây dựng, nâng cấp Trung tâm đào tạo, Tư vấn và Chuyển giao công nghệ
thành một đơn vị chuyên trách hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức giống như
các Trường, Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của các Bộ, cơ quan ngang
Bộ.
3.3.5. Xây dựng hệ thống đánh giá, báo cáo công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức

14
Giám sát, đánh giá hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức có thể xem là
hoạt động thu thập thông tin một cách có hệ thống liên quan đến việc triển khai hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức.
Giám sát, đánh giá nhằm giúp đơn vị quản lý, giảng viên, người thiết kế chương trình
đào tạo và các đối tượng liên quan đến đào tạo xác định được chất lượng, hiệu quả đào tạo,
bồi dưỡng, khả năng truyền thụ kiến thức của giảng viên, khả năng tiếp thu của học viên, qua
đó nắm bắt được những điểm mạnh, yếu để xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng, phân công phân cấp đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu.
3.3.6. Tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức.
Mục tiêu phát triển hợp tác quốc tế trong đào tạo là nhằm: Tiếp cận chuẩn mực giáo dục
đại học tiên tiến của thế giới; Đưa hợp tác quốc tế góp phần tích cực thực hiện mục tiêu đào
tạo,nghiên cứu khoa học chất lượng cao;Hợp tác quốc tế bình đẳng trong các hoạt động đào
tạo, nghiên cứu khoa học.
3.3.7. Thay đổi nhận thức của học viên trong hoạt động trong đào tạo, bồi dưỡng
công chức, viên chức

Để hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đạt hiệu quả cao cần phải thay đổi nhận thức của đội
ngũ công chức, viên chức. Đối với bản thân công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi
dưỡng phải xác định nhiệm vụ học tập là để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, bổ
sung, cập nhật kịp thời những kiến thức mới nhằm hoàn thành một cách tốt nhất nhiệm vụ
được giao.


15

KẾT LUẬN
Trong bối cảnh nước ta đang xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thực sự
của dân, do dân và vì dân trong điều kiện quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế phát triển
mạnh mẽ thì một vấn đề cấp bách đặt ra là phải đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên
chức cho phù hợp, đảm bảo đủ trình độ, năng lực và phẩm chất để hoàn thành tốt nhiệm vụ,
công vụ được giao. Vì vậy, đối với cả nước nói chung, Viện Khoa học và Công nghệ Việt
nam nói riêng, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức đang đặt ra nhiều vấn đề phải nghiên
cứu, đề xuất giải pháp để tổ chức thực hiện có hiệu quả. Luận văn thạc sĩ “Đào tạo, bồi
dưỡng công chức, viên chức - Qua thực tiễn Viện Khoa học và Công nghệ Việt nam” đã
phần nào đáp ứng được yêu cầu trên.
Luận văn đã có một số đóng góp chủ yếu sau:
- Làm rõ các khái niệm về công chức, viên chức; nêu ra một số đặc thù của đội ngũ
công chức, viên chức hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ; phân tích làm rõ một số
cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ở nước ta. Nghiên cứu
kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của một số nước và rút ra bài học kinh
nghiệm bổ ích đối với nước ta;
- Phân tích hiện trạng đội ngũ công chức, viên chức ở Viện Khoa học và Công nghệ
Việt Nam, một cơ quan nghiên cứu khoa học lớn nhất cả nước, có đội ngũ nhân lực mạnh
song cũng có những mặt yếu và chưa được tạo điều kiện phát huy năng lực nghiên cứu sáng
tạo;
- Đi sâu phân tích thực trạng đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ở Viện Khoa học

và Công nghệ Việt Nam, nêu lên những kết quả đã đạt được, chỉ ra những hạn chế, yếu kém
trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chưc; rút ra nguyên nhân của những kết
qua đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế;
- Trên cơ sở vận dụng các quan điểm của Đảng và Nhà nước về yêu cầu đổi mới hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, luận văn đã đề xuất 7 giải pháp cơ bản nhằm
đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo,bồi dưỡng công chức, viên chức của Viện Khoa
học và Công nghệ Việt Nam:
Thứ nhất, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy định về hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng công chức, viên chức ở Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Thứ hai, xây dựng kế hoạch hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức trên cơ
sở quy hoạch cán bộ của Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Thứ ba, đổi mới chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với công việc của đội ngũ
công chức, viên chức của Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam.
Thứ tư, xây dựng, phát triển đội ngũ giảng viên và hiện đại hoá cơ sở vật chất, trang
thiết bị đào tạo, bồi dưỡng.
Thứ năm, xây dựng hệ thống đánh giá, báo cáo công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức.
Thứ sáu, tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức.
Thứ bảy, thay đổi nhận thức của học viên trong hoạt động trong đào tạo, bồi dưỡng công
chức, viên chức.
Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức là công việc phức tạp liên quan đến nhiều
người, nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều vấn đề, nên đòi hỏi sự thống nhất cao trong nhận thức
và hành động của các cấp ủy Đảng, các cấp chính quyền, các ngành và các cá nhân. Đồng
thời, cần có cơ chế, chính sách, cơ sở vật chất, tài chính và đặc biệt là đội ngũ giảng viên
ngang tầm để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức trong tình hình mới./.

16

References
1. Ban Chấp hành Trung ương (1999), Quy định số 54/QĐ-TW ngày 12/5/1999 về chế độ

học tập lý luận chính trị trong Đảng, Hà Nội.
2. Ban Tổ chức Trung Ương, Phân viện Hà Nội (1998), Lý luận và nghiệp vụ công tác tổ chức
cán bộ, Tập 1, 2, 3, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Bộ Nội Vụ (2011), Thông tư số 08/TT-BNV ngày 02/06/2011 hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 06/2010/NĐ-CP, Hà Nội.
4. Bộ trưởng Bộ Nội vụ (2003), Quyết định số 28/2003/QĐ-BNV ngày 11/6/2003 về việc
ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn giảng viên quản lý nhà nước giai đoạn
2003 – 2005, Hà Nội.
5. Bộ trưởng Bộ Nội vụ (2004), Quyết định số 51/2004/QĐ-BNV ngày 22/7/2004 về việc
ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị giai đoạn 2005 –
2010, Hà Nội.
6. Bộ Trưởng Bộ Nội vụ (2004), Quyết định số 52/2004/QĐ-BNV ngày 26/7/2004 về việc
ban hành Quy chế thẩm định chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, Hà Nội.
7. Chính phủ (1998), Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức, Hà Nội.
8. Chính phủ (2010), Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 quy định những
người là công chức, Hà Nội.
9. Chính phủ (2010), Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 5-3-2010 về đào tạo, bồi dưỡng
công chức, Hà Nội.
10. Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà (1950), Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950
về quy chế công chức, Hà Nội.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ ba BCH TW (khoá VIII),
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

15. Đảng Công sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm BCH TW (khoá X),
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Bùi Xuân Đức (chủ biên) (1999), Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam, Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia, Hà Nội.
18. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
19. Hội đồng Bộ trưởng (1991), Nghị định 169/HĐBT ngày 25/5/1991 quy định về Công
chức nhà nước, Hà Nội.
20. Hoàng Thị Kim Quế (Chủ biên) (2005), Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và
pháp luật, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội.
21. Quốc hội (2008), Luật Cán bộ, công chức, Hà Nội.
22. Quốc hội (2010), Luật viên chức, Hà Nội.
23. Phạm Hồng Thái, Đinh Văn Mậu (2007), Luật hành chính Việt Nam, trang 181- 203 ,
Nhà xuất bản Giao thông vận tải, Hà Nội.
24. Thái Vĩnh Thắng (1997), Lịch sử lập hiến Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.

17
25. Thủ tướng Chính phủ (1996), Quyết định số 874/TTg ngày 20/11/1996 về công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức nhà nước, Hà Nội.
26. Thủ tướng Chính phủ (2001), Quyết định số 74/2001/QĐ-TTg ngày 7/5/2001 về việc
phê duyệt Kế hoạch và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2001 – 2005,
Hà Nội.
27. Thủ tướng Chính phủ (2001), Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm
2001 ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 –
2010, Hà Nội.
28. Thủ tướng Chính phủ (2003), Quyết định số 137/2003/QĐ-TTg ngày 11/7/2003 phê
duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho công tác hội nhập kinh tế
quốc tế giai đoạn 2003 – 2010, Hà Nội.

29. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg ngày 04/8/2003 ban
hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, Hà Nội.
30. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg ngày 15-2-2006 phê
duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2006-2010, Hà Nội.
31. Đào Trí Úc (2006), Mô hình hóa tổ chức và hoạt động của Nhà nước pháp quyền
XHCN của dân, do dân, vì dân ở nước ta trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, Báo cáo tổng hợp kết qủa nghiên cứu. Hà Nội.
32. Uỷ ban thường vụ Quốc hội (1998), Pháp lệnh cán bộ, công chức, Hà Nội.
33. Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Báo cáo tổng kết thực hiện Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 – 2010 và xây
dựng Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020, Hà Nội.
34. Nguyễn Cửu Việt (Chủ biên) (2005), Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam, Nhà xuất
bản Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

×