Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm dịch vụ tiệc tại khách sạn minh toàn galaxy đà nẵng (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (720.5 KB, 96 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của q thầy cơ, gia đình và bạn bè. Để hồn
thành khóa luận này trước hết, em xin gửi đến quý thầy cô ở Khoa Du Lịch – Trường Đại
học Duy Tân lời cảm ơn chân thành đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền
đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin chân thành cám ơn cô Hồ Sử Minh Tài đã tận tâm hướng dẫn chúng em hồn
thành bài khóa luận tốt nghiệp. Nếu khơng có sự hướng dẫn, góp ý của cơ thì bài thu hoạch
này của em rất khó cóthể hồn thành được. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô!
Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn đến doanh nghiệp Minh Toàn Galaxy đã tạo nhiều
điều kiện cho em thực tập và học hỏi nhiều kinh nghiệm trong suốt 10 tuần qua. Phòng
nhân sự, ban lãnh đạo cùng quản lý nhà hàng cùng các anh chị nhân viên đã nhiệt tình hỗ
trợ, chỉ bảo, cung cấp số liệu cùng thông tin và hướng dẫn các nghiệp vụ để em hoàn thành
thuận lợi nhật kí thực tập, khóa luận tốt nghiệp và trao đổi thêm kinh nghiệm, vốn kiến
thức quý giá cho bản thân.
Cuối cùng em kính chúc các thầy cơ dồi dào sức khỏe và thành cơng trong cơng việc.
Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị đang làm việc tại khách sạn Minh Tồn Galaxy đạt
nhiều thành cơng tốt đẹp trong công việc và trong cuộc sống,
SVTT: Trần Nguyễn Bảo Nhi


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan nội dung của khóa luận tốt nghiệp tôi đã viết là do bản thân tự tìm
tịi, nghiên cứu và thực hiện.
Tơi cũng xin cam đoan rằng tôi không sao chéo, đạo văn từ những bài báo cáo luận
văn của người khác. Các số liệu trích dẫn được tổng hợp từ đơn vị thực tập là trung thực.
Nếu sai phạm, tôi xin chịu trách nhiệm với mọi hình thức kỷ luật theo quy định của
nhà trường.
Người cam đoan
Trần Nguyễn Bảo Nhi




MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................1
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................2
DANH MỤC CÁC BẢNG.....................................................................................................6
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ....................................................................................................7
DANH MỤC CÁC HÌNH......................................................................................................7
A. LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................1
B. NỘI DUNG....................................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT......................................................................................4
1.1
1.1.1

Tổng quan về tiệc và hoạt động kinh doanh tiệc....................................................4
Khái quát tiệc..........................................................................................................4

1.1.1.1 Tiệc.............................................................................................................................4
1.1.1.2 Yếu tố liên quan đến công tác tổ chức tiệc.................................................................4
1.1.2 Hoạt động kinh doanh tiệc............................................................................................6
1.1.3

Phân loại tiệc..........................................................................................................7

1.1.3.1 Theo hình thức phục vụ..............................................................................................7
1.1.3.2 Theo mục đích tổ chức tiệc.........................................................................................8
1.2 Nội dung cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh...................................................9
1.2.1 Nội dung cơ bản về cạnh tranh.....................................................................................9
1.2.1.1 Khái niệm về cạnh tranh............................................................................................9
1.2.1.2 Vai trò của cạnh tranh..............................................................................................10

1.2.2 Nội dung cơ bản về năng lực cạnh tranh....................................................................12
1.2.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh...........................................................................12
1.2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp......................14


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH VỀ SẢN PHẨM DỊCH VỤ
TIỆC CỦA MINH TOÀN GALAXY ĐÀ NẴNG...............................................................20
2.1 Tổng quan về Minh Tồn Galaxy Đà Nẵng...................................................................20
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.................................................................................20
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty.........................................................................................22
2.1.3 Hệ thống sản phẩm dịch vụ.........................................................................................25
2.1.3.1 Dịch vụ lưu trú.........................................................................................................25
2.1.3.2 Dịch vụ ăn uống.......................................................................................................26
2.1.3.3 Dịch vụ bổ sung........................................................................................................27
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Minh Tồn Galaxy Đà Nẵng...............................30
2.2.1 Tình hình thu hút khách...............................................................................................30
2.2.2 Tình trạng hoạt động kinh doanh chung.....................................................................31
2.2.3. Tình trạng hoạt động kinh doanh tiệc........................................................................34
2.3 Thực trạng năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ tiệc tại Minh Toàn Galaxy Đà
Nẵng.....................................................................................................................................35
2.3.1 Giới thiệu bộ phận chịu trách nhiệm kinh doanh và phục vụ tiệc và hệ thống sản
phẩm tiệc của Minh Toàn Galaxy.........................................................................................35
2.3.1.1 Bộ phận chịu trách nhiệm kinh doanh và phục vụ tiệc............................................35
2.3.1.2 Hệ thống sản phẩm tiệc của Minh Toàn Galaxy......................................................37
2.3.2 Thực trạng năng lực cốt lõi và về sản phẩm dịch vụ tiệc của Minh Toàn Galaxy......38
2.3.2.1 Yếu tố về đội ngũ lao động.......................................................................................38
2.3.2.2 Yếu tố về cơ sở vật chất, trang thiết bị và dụng cụ phục vụ tiệc..............................43
2.3.2.4 Yếu tố về danh tiếng và nhận diện thương hiệu.......................................................52
2.3.2.5 Vị trí.........................................................................................................................53



2.3.3 So sánh thực trạng năng lực cạnh tranh của Minh Toàn Galaxy với các đối thủ cạnh
tranh trong sản phẩm dịch vụ tiệc........................................................................................53
2.3.3.1 So sánh thực trạng năng lực cạnh tranh của Minh Toàn Galaxy và đối thủ...........53
2.3.3.2 Đánh giá của khách hàng về sự nhận diện thương hiệu Minh Toàn Galaxy...........60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO SẢN PHẨM
DỊCH VỤ TIỆC TẠI KHÁCH SẠN MINH TOÀN GALAXY ĐÀ NẴNG.......................67
3.1 Cơ sở đề ra giải pháp......................................................................................................67
3.1.1 Phân tích mơi trường kinh doanh...............................................................................67
3.1.2 Phương hướng phát triển nhà hàng tổ chức tiệc thuộc khách sạn Minh Toàn Galaxy
..............................................................................................................................................68
3.1.3 Định hướng cạnh tranh...............................................................................................68
3.1.4 Thị trường mục tiêu dự kiến........................................................................................68
3.2

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ tiệc tại Minh

Toàn Galaxy.........................................................................................................................69
3.2.1

Cải thiện chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị và dụng cụ ăn uống............69

3.2.2

Giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân viên.......................70

3.2.3

Đa dạng hóa sản phẩm.........................................................................................71


3.2.4

Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, quảng cáo..........................................................73

3.2.5

Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng..........................................76

C. KẾT LUẬN..................................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................80
PHỤ LỤC............................................................................................................................81


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5

Tên bảng
Trang
Hệ thống sản phẩm buồng phòng lưu trú
Các sảnh tiệc cưới của khách sạn
Các loại phịng Hội nghị của khách sạn
Tình hình thu hút khách
Kết quả hoạt động kinh doanh của Minh Toàn Galaxy năm

Bảng 2.6

Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10

2016 – 2018
Kết quả hoạt động kinh doanh tiệc năm 2016 – 2018
Hệ thống sản phẩm tiệc của Minh Toàn Galaxy
Thống kê giới tính nhân viên trong bộ phận nhà hàng
Cơ cấu lao động theo độ tuổi của bộ phận nhà hàng
Cơ cấu đội ngũ lao động theo trình độ chun mơn và ngoại

Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14

ngữ tại bộ phận nhà hàng
Bảng thống kê trang thiết bị và dụng cụ trong nhà hàng
Bảng thơng tin hệ thống phịng tiệc
Các sảnh tiệc cưới
Danh sách các thực đơn trọn gói theo mức giá tại Minh Toàn

Bảng 2.15

Galaxy
Danh sách các loại đồ uống cho sản phẩm dịch vụ tiệc tại Minh

Bảng 2.16
Bảng 2.17

Bảng 2.18

Toàn Galaxy
Bảng giá các dịch vụ đi kèm
Chương trình ưu đãi dành cho khách tùy theo số lượng
So sánh tình trạng cạnh tranh giữa Minh Toàn Galaxy và đối

Bảng 2.19

thủ
Tổng hợp mẫu khảo sát khách hàng


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2

Tên sơ đồ
Bộ máy tổ chức của khách sạn Minh Toàn Galaxy
Cơ cấu tổ chức của bộ phận tổ chức và phục vụ tiệc

Trang

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Biểu đồ 2.1
Biếu đồ 2.2
Biếu đồ 2.3


Tên hình
Cơ cấu giới tính nhân viên trong nhà hàng
Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Mức độ khách biết đến trung tâm Hội nghị tiệc cưới

Biếu đồ 2.4
Biếu đồ 2.5

của Minh Toàn Galaxy
Mức độ khách đã từng dự tiệc tại Minh Toàn Galaxy
Mức độ khách hàng lựa chọn nhà hàng tổ chức tiệc

Biếu đồ 2.6
Biểu đồ 2.7

của Minh Toàn Galaxy
Đánh giá chất lượng dịch vụ
Xếp hạng yếu tố khiến khách hàng hài lòng nhất của

Biểu đồ 3.1

dịch vụ tiệc tại Minh Toàn Galaxy
Nhu cầu tổ chức tiệc của khách hàng

Trang


1
A. LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Việt Nam là nước có nhiều danh lam thắng cảnh với khoảng 40000 di tích và nhiều
bãi biển đẹp, đó là các yếu tố để phát triển ngành du lịch trở thành ngàng kinh tế mũi nhọn.
Với tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú, đất nước ta đang là điểm đến của thế giới.
Theo cuộc điều tra của Tổng cục Du lịch năm 2014, cho thấy tổng chi tiêu trung bình
cho mỗi chuyến đi của khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đạt 1.114,4USD, trong đó chi
cho lưu trú chiếm 33,14%, chi ăn uống chiếm 23,74%, chi mua sắm chiếm 18,34%, chi phí
tham quan, hướng dẫn chiếm 4,08%, chi vui chơi giải trí chiếm 3,56%, chi khác chiếm
3,79%. Với kết quả này, cho thấy được tính khả quan trong lĩnh vực kinh doanh nhà hàng –
khách sạn. Từ đó những dự án đầu tư từ trong nước đến ngoài nước đổ xô vào hoạt động
kinh doanh khách sạn, và các loại hình lưu trú khác ngày một tăng, làm cho sự cạnh tranh
trong ngành diễn ra gay gắt hơn.
Cùng với sự phát triển của kinh doanh khách sạn thì hoạt động kinh doanh dịch vụ
tiệc đang có chỗ đứng quan trọng trong ngành dịch vụ. Bắt nhịp với xu hướng này, các
khách sạn lớn ngày nay đều thành lập cho mình bộ phận Tiệc , chuyên tổ chức các sự kiện
hội nghi; hội thảo; đám cưới…Với việc đầu tư, duy trì hoạt động của bộ phận Tiệc mang
lại cho khách sạn một nguồn thu khá lớn cũng như bù đắp những mất mát do tính mùa vụ
mang đến và góp phần làm phong phú thêm các loại hình dịch vụ trong khách sạn.
Một số khách sạn đã thật sự thành công với sự hoạt động hiệu quả của bộ phận Tiệc,
thu được lợi nhuận cao, song không phải doanh nghiệp nào cũng làm được điều đó. Điều
này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, song yếu tố quyết định vẫn là khả năng nhận biết nhu cầu
khách hàng và cách thức tổ chức, quản lý hiệu quả.
Qua quá trình thực tập tại bộ phận tiệc của khách sạn Minh Toàn Galaxy tôi đã nhận
thấy được thực trạng của ngành, những điểm yếu, điểm mạnh của bộ phận Tiệc. Việc làm
thế nào để bộ phận Tiệc của khách sạn Minh Toàn Galaxy có thể cạnh tranh với những


2
khách sạn, nhà hàng kinh doanh hoạt động tiệc cùng đẳng cấp, giữ vững được khách hàng
cũ, thu hút nhiều khách hàng tiềm năng luôn là những vấn đề mà các nhà quản lý quan
tâm.

Xuất phát từ những yêu cầu trên cả về phương diện lý luận và thực tiễn, tôi đã chọn
đề tài: “ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm dịch vụ tiệc tại khách sạn
Minh Toàn Galaxy Đà Nẵng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu là tìm hiểu và đánh giá tổng quát năng lực cạnh tranh của sản
phẩm dịch vụ tiệc, qua đó phân tích các yếu tố tác động đến khả năng cạnh tranh của sản
phẩm dịch vụ tiệc. Từ đó đưa ra các khuyến nghị và giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh cho sản phẩm dịch vụ tiệc tại khách sạn Minh Toàn Galaxy.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các loại sản phẩm tiệc khách sạn Minh Toàn Galaxy và các khách sạn,
nhà hàng chuyên kinh doanh tiệc khác cùng đẳng cấp. Để từ đó đánh giá năng lực cạnh
tranh của sản phẩm dịch vụ tiệc tại khách sạn Minh Toàn Galaxy.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về mặt nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lực cạnh của
sản phẩm dịch vụ tiệc tại khách sạn Minh Tồn Galaxy.
Về mặt khơng gian: Khách sạn Minh Tồn Galaxy.
Về mặt thời gian: Thực trạng kinh doanh sản phẩm tiệc của khách sạn Minh Toàn
Galaxy trong thời gian gần đây 2016 – 2018.

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp luận
Phương pháp luận là hệ thống các quan điểm có liên quan đến đề tài nghiên cứu
năng lực cạnh tranh để xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phương pháp trong nhận thức
và thực tiễn.
4.2 Phương pháp thu thập thông tin


3
Khóa luận sẽ sử dụng các dữ kiện thơng tin thứ cấp đã được nghiên cứu và công

bố để phân tích, so sánh. Ngồi ra tơi cịn sử dụng hai phương pháp đó là: Sử dụng bảng
câu hỏi khảo sát để khảo sát khách hàng, quan sát và tìm hiểu các khách sạn; nhà hàng
chuyên kinh doanh tiệc cùng đẳng cấp với khách sạn Minh Toàn Galaxy.
4.3 Phương pháp xử lý thông tin
Sử dụng các phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích số liệu thu thập được để đanh
giá thực trạng năng lực cạnh tranh và đưa ra giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh cho
sản phẩm dịch vụ tiệc tại khách sạn Minh Toàn Galaxy.
5. Kết cấu khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tham khảo, danh mục các sơ đồ;
biểu đồ, cấu trúc luận văn bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm dịch vụ tiệc của Minh Toàn
Galaxy Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm dịch vụ tiệc tại
khách sạn Minh Toàn Galaxy Đà Nẵng.

B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Tổng quan về tiệc và hoạt động kinh doanh tiệc
1.1.1 Khái quát tiệc
1.1.1.1 Tiệc
Một cách đơn giản nhất, tiệc được định nghĩa như bữa ăn thịnh soạn, đơng người.
Găn liền với mục đích của bữa ăn, thì tiệc là bữa ăn long trọng và thịnh soạn để
tiếp khách, chiêu đãi bạn bè, hoặc vì một mục đích nào đó.
Đứng trên quan điểm của người phục vụ, tiệc là một sản phẩm chính của nhà hàng
phục vụ với số lượng khách lớn, đòi hỏi quy trình phục vụ chính quy, nghiêm ngặt.
Về bản chất, tiệc và cổ như một nhưng tiệc và cổ có một số điểm khác nhau.
Trong bữa cỗ phục vụ toàn món ăn Việt Nam, cịn tiệc có thể phục vụ những món thứ như



4
cỗ hoặc gồm tồn những món Âu hoặc món Á. Thứ hai tiệc mang tính chiêu đãi vui vẻ,
náo nhiệt, cịn cỗ thì nghiêng về mặt tâm linh.
Như thế, mỗi bữa tiệc có các mục đích khác nhau, nhưng bất luận là mục đích nào
thì phịng tiệc cũng phải trang trí, sắp đặt bàn ghế đủ với số lượng khách mời.
1.1.1.2 Yếu tố liên quan đến công tác tổ chức tiệc
a. Điều kiện tổ chức và đón tiếp
- Địa điểm tổ chức
Địa điểm tổ chức tiệc là nơi được lựa chọn để tiến hành các hoạt động trong tiệc,
nó là tập hợp các điều kiện cụ thể về vị trí, cảnh quan, bầu khơng khí, kiến trúc,…tạo nên
một khơng gian nơi sẽ diễn ra buổi tiệc.
- Hệ thống trang thiết bị và dụng cụ
Để có được sự hồn hảo trong buổi tiệc thì hệ thống trang thiết bị và dụng cụ đóng
góp một phần khá quan trọng. Trang thiết bị và dụng cụ là toàn bộ những tư liệu lao động
của nhà hàng tham gia vào các quá trình sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nhằm thỏa mãn
nhu cầu của khách. Hệ thống trang thiết bị và dụng cụ là yếu tố không thể thiếu trong các
hoạt động tiệc, góp phần quan trọng quyết định loại sản phẩm, chất lượng, giá cả,.. của sản
phẩm dịch vụ tiệc.
- Bố trí và hiết kế khơng gian tiệc
Tùy vào loại hình tiệc và yêu cầu của chủ tiệc, có thể thiết kế không gian tiệc theo
chủ đề, theo kiểu đơn giản, cổ điển, hay sang trọng,… Giúp mọi người cảm thấy thoải mái
khi tham dự tiệc cũng như có những bức hình đẹp để làm kỹ niệm.
- Đồ ăn và thức uống
Các khách mời mong đợi gì ở một bữa tiệc? Tất nhiên là đồ ăn và thức uống ngon.
Đồ ăn, thức uống được coi là gia vị giúp bữa tiệc gây ấn tượng với khách mời. Các món ăn
buổi tiệc phải tạo nên sự hài hịa trong khẩu vị, có nghĩa là đáp ứng được số đông khẩu vị
của khách mời. Hơn hết, những món ăn ln phải đảm bảo sự tươi ngon trong suốt bữa tiệc
và phải đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho khách hàng.
b. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là đội ngũ nhân viên phục vụ trong bữa tiệc bao gồm: nhân viên

phục vụ, nhân viên bếp, nhân viên bar. Sau khi có được số lượng chính xác có bao nhiêu
khách tham dự buổi tiệc, nhà quản lý nên quan tâm đến việc phân bổ số lượng nhân viên


5
phục vụ, nhân viên bar và nhân viên bếp một cách hợp lý, khơng dư khơng thiếu để có thể
phục vụ khách chu đáo.
c. Khách tham gia tiệc
Khách mời tham gia tiệc và những tổ chức, doanh nghiệp hoặc cá nhân, người thân,
bạn bè được chủ tổ chức tiệc chủ động mời tham dự vào các diễn biến, hoạt động xảy ra
trong bữa tiệc. Vì vậy khách mời tham gia là một trong những yếu tố cần tính tới khi lập
chương trình, kế hoạch và nội dung bữa tiệc.
d. Điều kiện thời tiết, khí hậu
Thời tiết và khí hậu là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến q trình tổ chức tiệc cũng
như tác động trực tiếp đến buổi tiệc có thành cơng hay thất bại, nhất là đối với những tiệc
được tổ chức ngoài trời. Do vậy, việc quan tâm đến thời tiết để có thể dự tính những ảnh
hưởng đến công việc cũng như cách xử lý là việc không thể thiếu.

1.1.2 Hoạt động kinh doanh tiệc
Song song với việc phát triển của nền kinh tế xã hội là sự nâng cao chất lượng cuộc
sống của con người trong đó có nhu cầu về thưởng thức ẩm thực ở mức cao là một trong
những nguyên nhân khiến dịch vụ phục vụ ăn uống phát triển. Các mối quan hệ trong sản
xuất, kinh doanh, giao tiếp…đã tạo ra sự kiện mà trong quá trình diễn ra sự kiện hoặc kết
thúc một sự kiện bằng việc tổ chức các bữa ăn chiêu đãi long trọng, cao sang.
Ngày nay dịch vụ kinh doanh Tiệc đã chiếm được chỗ đứng quan trọng trong dịch vụ
ẩm thực. Các khách sạn nhà hàng có đẳng cấp rất chú trọng về việc phát triển loại hình
kinh doanh Tiệc. Có những doanh nghiệp chun tổ chức phục vụ Tiệc mà hầu như không
phục vụ bữa ăn thường ngày. Điều đó chứng tỏ rằng loại hình phục vụ Tiệc đã có chỗ đứng
trong làng ẩm thực. Các khách sạn, nhà hàng ngày nay không chỉ phục vụ đơn thuần món
ăn, đồ uống mà cịn khéo léo khoác lên vai thực khách cái mác “đẳng cấp” khi đến ăn uống

ở những bữa tiệc sang trọng.
Nhiều người trong xã hội kinh tế phá triển ngày nay có mức sống cao đòi hỏi hưởng
thụ những dịch vụ đắt tiền, sang trọng đã kích thích các chủ khách sạn, nhà hàng lao vào


6
cuộc đua tìm kiếm sự khác biệt nơi kinh doanh để thu hút khách, đó là loại hình kinh
doanh tiệc.
Vai trò của hoạt động kinh doanh tiệc:
 Tăng nguồn thu và lợi nhuận
 Chi phí đầu tư ban đầu thấp
 Dễ kiểm soát giá thành
 .Kinh doanh đảm bảo bằng hợp đồng
 Quảng bá thương hiệu
1.1.3 Phân loại tiệc
1.1.3.1 Theo hình thức phục vụ
Tiệc được chia làm hai loại: tiệc ngồi và tiệc đứng. Mỗi loại đều có những đặc điểm
riêng gần như đối lập, song người ta không phân biệt được loại nào trọng thể hơn loại nào.
 Tiệc ngồi có những nét riêng như:
- Số lượng khách mời thường là hạn chế
- Khách mời đều có chỗ sẵn trong bàn tiệc
- Chỗ ngồi phân biệt ngôi thứ
- Khách tham dự hầu hết là quen biết nhau
- Khơng khí bữa tiệc thân mật, cởi mở
- Thực đơn bao gồm những món mặn, các loại rượu ngon
- Khách được quan tâm, phục vụ chu đáo
- Thời gian có thể kéo dài đôi chút
- Phong cách ăn uống lịch sự theo trình tự thực đơn
- Trước khi chính thức vào bàn tiệc, khách được mời khai vị tại phòng khách (đối với
tiệc Âu)

 Tiệc đứng có những nét riêng như sau:
- Số lượng khách mời có thể đơng hơn tiệc ngồi
- Khách khơng có chỗ ngồi, đi lại tự do, ăn đứng, uống đứng
- Chỗ ngồi không phân biệt ngôi thứ
- Khách tham dự hầu như chỉ quen nhau theo từng nhóm nhỏ, trị chuyện tự nhiên
khơng lệ thuộc vào chủ đề nhất định
- Khơng khí buổi tiệc hơi hun náo nhưng cởi mở
- Thực đơn bao gồm những món nguội, các món nóng tương đối hạn chế, các loại
rượu ngon
- Khách tự phục vụ: tự cầm đĩa lấy món ăn bày sẵn và tự lấy ly rót rượu, khơng có
người phục vụ riêng từng món như tiệc ngồi
- Người phục vụ chỉ quan tâm đến bàn chủ tiệc, đôi khi giúp đỡ bất thường một vài
người khách mời e ngại trong việc lấy thức ăn và rượu
- Thời gian hạn chế, không kéo dài so với tiệc ngồi


7
- Phong cách ăn uống tự nhiên, khơng theo trình tự thực đơn mà chọn ăn những món
mình ưa thích
1.1.3.2 Theo mục đích tổ chức tiệc
Tiệc được chia làm những loại sau:
 Đại tiệc: Tiệc được tổ chức nhân dịp mừng ngài đại lễ có ý nghĩa lớn lao đối với
một quốc gia, một tập thể, một nhân vật có tên tuổi,… Loại tiệc này đòi hỏi phải được tổ
chức thật chu đáo, phục vụ xuất sắc, có kiến thức nghiệp vụ cao. Ngồi ra, cảnh trang trí,
đặt bàn, thực đơn, chương trình bữa tiệc cũng là những yếu tố quan trọng.
 Tiệc trà: Loại tiệc này thường tổ chức vào buổi chiều từ 14h đến 18h. Đơn giản, ít
tốn kém vì chỉ có các ly trà, bánh ngọt, trà, cà-phê. Mục đích là để bàn bạc cơng việc hoặc
giao lưu.
 Tiệc Cocktail: Thường được gọi là tiệc rượu, thường được tổ chức ở dạng tiệc
đứng. Trong bữa ăn thì thức uống là chỉ yếu còn thức ăn chỉ là phụ. Loại tiệc này chiêu đãi

được số đơng, ít tốn kém và bận rộn nhưng không kém phần long trọng. Loại tiệc này
mang tính thân thân mật , nhẹ nhàng. Khách mời dễ dàng cùng nhau trò chuyện riêng tư, tự
do, thoải mái.
Thời gian tổ chức tiệc thường là buổi tối từ 18h đến 20h, thực đơn khơng có những
món cầu kỳ, chủ yếu là các loại hạt và quả khô (hạt dẻ, hạnh nhân, ô-liu,…) phô mai, bánh
mặn, nước chấm, dưa bắp cải muối, các loại thịt nguội (ba tê, xúc xích, dăm bơng,…) tất
nhiên đồ uống phải phong phú, đa dạng (ít nhất có 3 loại cocktail định trước), rượu nguyên
chất với nồng độ nhẹ như vang, champagne,…
Chú ý: những khách khó tính và sành rượu sẽ có những yêu cầu khắt khe, cần chăm
sóc phục vụ chu đáo… chuẩn bị sẵn sàng những công thức chế biến để phục vụ khách.
 Vũ tiệc: Còn được gọi là tiệc nhảy, thường được tổ chức trong các câu lạc bộ hay
khách sạn với mục đích có thể gây ngân quỹ cho một hội từ thiện nào đó, cũng có thể với
mục đích chiêu đãi một yếu nhân mới được thăng chức. Thời gian tổ chức thường vào 22h
kéo dài đến sáng. Vì là vũ tiệc nên phải có hai dàn nhạc để thay phiên nhau trình tấu liên
tục phục vụ cho khách khiêu vũ. Thực đơn gồm nhiều loại nước giải khát và bánh mì kẹp


8
nhân thịt loại nhỏ. Vào khoảng lúc 1h có thể có bữa ăn đêm theo kiểu Buffet hay bữa ăn
thơng thường.
1.2 Nội dung cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.2.1 Nội dung cơ bản về cạnh tranh
1.2.1.1 Khái niệm về cạnh tranh
Cho đến nay, các nhà khoa học dường như chưa thể thoả mãn với bất cứ khái niệm
nào về cạnh tranh. Bởi lẽ với tư cách là một hiện tượng xã hội riêng có của nền kinh tế thị
trường, cạnh tranh xuất hiện ở mọi lĩnh vực, mọi cơng đoạn của q trình kinh doanh và
gắn liền với bất cứ chủ thể nào đang hoạt động trên thị trường. Do đó, cạnh tranh được
nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau tùy thuộc vào ý định và hướng tiếp cận của các nhà
khoa học.
Với tư cách là động lực nội tại trong mỗi một chủ thể kinh doanh, cạnh tranh được

cuốn Black’Law Dictionary diễn tả là “sự nỗ lực hoặc hành vi của hai hay nhiều thương
nhân nhằm tranh giành những lợi ích giống nhau từ chủ thể thứ ba”.
Với tư cách là hiện tượng xã hội, theo cuốn Từ điển Kinh doanh của Anh xuất bản
năm 1992, cạnh tranh được định nghĩa là “sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh
doanh nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên hoặc cùng một loại khách hàng về phía
mình”.
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu rằng cạnh tranh là sự ganh đua giữa các doanh
nghiệp để nâng cao doanh số bán của mình trên thị trường thơng qua những cơng cụ nhất
định.
1.2.1.2 Vai trị của cạnh tranh
a. Đối với nền kinh tế
Cạnh tranh được coi như là “linh hồn” của nền kinh tế, vai trò của cạnh tranh đối với
nền kinh tế quốc dân thể hiện ở những mặt sau:


9
Cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi thành phần kinh
tế trong nền kinh tế thị trường, góp phần xố bỏ những độc quyền, bất hợp lý, bất bình
đẳng trong kinh doanh.
Cạnh tranh bảo đảm thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phân công lao
động xã hội ngày càng xâu sắc.
Cạnh tranh thúc đẩy sự đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã
hội, kích thích nhu cầu phát triển, làm nảy sinh những nhu cầu mới, góp phần nâng cao
chất lượng đời sống xã hội và phát triển nền kinh tế.
Cạnh tranh làm nền kinh tế quốc dân vững mạnh, tạo khả năng cho doanh nghiệp
vươn ra thị trường nước ngoài.
Cạnh tranh giúp cho nền kinh tế có nhìn nhận đúng hơn về kinh tế thị trường, rút ra
được những bài học thực tiễn bổ sung vào lý luận kinh tế thị trường của nước ta.
Bên cạnh những tác dụng tích cực, cạnh tranh cũng làm xuất hiện những hiện tượng
tiêu cực như làm hàng giả, buôn lậu trốn thuế… gây nên sự bất ổn trên thị trường, làm thiệt

hại đến lợi ích của nhà nước và của người tiêu dùng.
Phát huy những yếu tố tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực của cạnh tranh không
chỉ là nhiệm vụ của nhà nước, doanh nghiệp mà là nhiệm vụ chung của toàn bộ cá nhân.
b. Đối với doanh nghiệp
Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, cạnh
tranh có những vai trị sau:
Cạnh tranh được coi như là cái “sàng” để lựa chọn và đào thải những doanh nghiệp.
Vì vậy nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp có vai trị cực kỳ to lớn.
Cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cạnh tranh tạo ra
động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp tìm mọi biện pháp để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.


10
Cạnh tranh địi hỏi doanh nghiệp phải phát triển cơng tác marketing bắt đầu từ việc
nghiên cứu thị trường để xác định được nhu cầu thị trường từ đó ra các quyết định sản xuất
kinh doanh để đáp ứng các nhu cầu đó. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải nâng cao các hoạt
động dịch vụ cũng như tăng cường công tác quảng cáo, khuyến mãi, bảo hành...
Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đưa ra các sản phẩm có chất lượng cao hơn
để đáp ứng được nhu cầu thường xuyên thay đổi của người tiêu dùng. Muốn vậy, các
doanh nghiệp phải áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào q trình sản xuất
kinh doanh, tăng cường cơng tác quản lý, nâng cao trình độ tay nghề của cơng nhân... từ đó
làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn.
c. Đối với ngành nhà hàng – khách sạn
Cũng như đối với doanh nghiệp, cạnh tranh cũng là động lực giúp khách sạn có
những biện pháp thích hợp để không ngừng nâng cao tay nghề của các bộ, công nhân viên
để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Cạnh tranh cũng giúp nhà hàng không ngừng nghiên cứu thị trường, cải tiến thực
đơn, luôn tạo sự mới lạ để thu hút.
1.2.2 Nội dung cơ bản về năng lực cạnh tranh

1.2.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể
tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị trường cạnh tranh, đảm bảo việc
thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ địi hỏi cho việc tài trợ những mục tiêu của
doanh nghiệp, đồng thời thực hiện được những mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
Nếu một doanh nghiệp tham gia thị trường mà không có năng lực cạnh tranh hay khả
năng cạnh tranh yếu hơn các đối thủ của nó thì sẽ rất khó khăn để tồn tại và phát triển
được, quá trình duy trì sức mạnh của doanh nghiệp phải là quá trình lâu dài và liên tục.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là cơ sở để đảm bảo khả năng duy trì lâu dài sức
mạnh cạnh tranh đó.


11
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thõa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng
để thu lợi nhuận ngày càng cao. Như vậy, năng lực canh tranh của doanh nghiệp trước hết
phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đấy là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh
nghiệp, khơng chỉ được tính băng các tiêu chí về cơng nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức
quản trị doanh nghiệp,… một cách riêng biệt mà đánh giá, so sánh với các đối thủ cạnh
tranh hoạt động trên cùng lĩnh vực, cùng một thị trường.
Có quan điểm cho rằng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với ưu thế
của sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường.
Có quan điểm gắn năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với thị phần mà nó nắm
giữ, cũng có quan điểm đồng nhất của doanh nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh doanh,…
Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào thực lực và lợi thế của mình e chưa đủ, bởi trong điều
kiện tồn cầu hóa kinh tế, lợi thế bên ngồi đơi khi là yếu tố quyết định. Thực tế chứng
minh một số doanh nghiệp rất nhỏ, khơng có lợi thế nội tại, thực lực bên trong yếu nhưng
vẫn tồn tại và phát triển trong một thế giới cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Như vậy, “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai thác, sử dụng thực lực
và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm – dịch vụ hấp dẫn người tiêu

dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các
đối thủ cạnh tranh trên thị trường ”. Tức là muốn đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, ta đi đánh giá năng lực cốt lõi và lợi thế cạnh tranh của bản thân doanh nghiệp đó.
 Năng lực cốt lõi
Năng lực cốt lõi của một doanh nghiệp thường được hiểu là những khả năng mà
doanh nghiệp có thể làm tốt, nhưng phải đồng thời thỏa mãn ba điều kiện: khả năng đó
đem lại lợi ích cho khách hàng; khả năng đó đối thủ cạnh tranh rất khó bắt chước; có thể
vận dụng khả năng đó để mở rộng cho nhiều sản phẩm và thị trường khác. Năng lực cốt lõi


12
có thể là cơng nghệ, bí quyết kĩ thuật, mối quan hệ thân thiết với khách hàng, hệ thống
phân phối, thương hiệu mạnh. Năng lực cốt lõi tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
 Lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh có thể được định nghĩa là “bất cứ thứ gì một cơng ty có thể làm
thực sự tốt so với các công ty đối thủ”. Tức là khi một doanh nghiệp có thể làm điều mà
đối thủ cạnh tranh khơng thể làm hoặc sở hữu điều gì mà đối thủ mong muốn, đó có thể
được coi là lợi thế cạnh tranh.
Theo Michael Porter có hai loại lợi thế cạnh tranh cơ bản là Lợi thế chi phí và Lợi
thế khác biệt
 Lợi thế chi phí: Lợi thế cạnh tranh tồn tại khi một cơng ty có thể mang lại những lợi
ích tương tự như các đối thủ của mình nhưng ở mức chi phí thấp hơn. (Khách hàng mua
hàng vì giá sản phẩm của DN thấp hơn đối thủ).
 Lợi thế khác biệt: cơng ty có thể mang lại những lợi ích vượt xa các sản phẩm cạnh
tranh. (Sản phẩm của DN có sự khác biệt mà khách hàng đánh giá cao.)

1.2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
a. Các nhân tố môi trường bên ngồi doanh nghiệp (mơi trường vi mơ hay cịn
gọi là môi trường ngành)

Các đối thủ cạnh tranh
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành là một trong những yếu tố
phản ánh bản chất của môi trường này. Sự có mặt của các đối thủ cạnh tranh chính trên thị
trường và tình hình hoạt động của chúng là lực lượng tác động trực tiếp mạnh mẽ, tức thì
tới quá trình hoạt động của các doanh nghiệp. Trong một ngành bao giờ cũng gồm nhiều
doanh nghiệp khác nhau, nhưng thường trong đó chỉ có một số đóng vai trị chủ chốt như
những đối thủ cạnh tranh chính có khả năng chi phối khống chế thị trường.


13
Các đối thủ tiềm năng
Sự xuất hiện của các đối thủ mới có khả năng gây ra những cú sốc mạnh cho các
doanh nghiệp hiện tại vì thơng thường những người đi sau thường có nhiều căn cứ cho việc
ra quyết định và những chiêu bài của họ thường có tính bất ngờ.
Để chống lại các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, các doanh nghiệp thường thực hiện các
chiến lược phân biệt sản phẩm, nâng cao chất lượng, bổ sung thêm những đặc điểm mới
của sản phẩm, không ngừng cải tiến, hoàn thiện sản phẩm nhằm làm cho sản phẩm của
mình có những đặc điểm khác biệt hoặc nổi trội trên thị trường, hoặc phấn đấu giảm chi
phí sản xuất, tiêu thụ.
Khơng chỉ thế, doanh nghiệp cịn phải đề phịng sự xuất hiện của các đối thủ tiềm ẩn
để luôn nắm thế chủ động trên thị trường.
Khách hàng( hay sức ép của người mua)
Người mua tranh đua với ngành bằng cách bắt ép giá giảm xuống, mặc cả để có chất
lượng tốt hơn và được phục vụ nhiều hơn đồng thời còn làm cho các đối thủ chống lại
nhau. Tất cả đều làm tổn hao mức lợi nhuận của ngành nói chung và của doanh nghiệp nói
riêng. Quyền lực của mỗi nhóm khách hàng của doanh nghiệp phụ thuộc vào một loạt các
đặc điểm về tình hình thị trường của nhóm và tầm quan trọng của các hàng hố mà khách
hàng mua của doanh nghiệp.
Sức ép của người cung ứng
Với vai trò là người cung cấp các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, quyền lực

của nhà cung ứng được thể hiện thông qua sức ép về giá nguyên vật liệu. Một số những
đặc điểm sau của nhà cung ứng có ảnh hưởng rất lớn đến cuộc cạnh tranh trong ngành:
Số lượng người cung ứng: Thể hiện mức cung nguyên vật liệu và mức độ lựa chọn
nhà cung ứng của các doanh nghiệp cao hay thấp. Nhiều nhà cung ứng tạo ra sự cạnh tranh


14
trên thị trường nguyên vật liệu, nó có tác dụng làm giảm chi phí đầu vào cho các nhà sản
xuất.
Tính độc quyền của nhà cung ứng: Tạo ra cho họ những điều kiện để ép giá các nhà
sản xuất, gây ra những khó khăn trong việc cạnh tranh bằng giá cả.
Mối liên hệ giữa các nhà cung ứng và nhà sản xuất: Khi mà cung ứng đồng thời là
một đơn vị sản xuất kinh doanh trong cùng một tổ chức với nhà sản xuất thì tính liên kết
nội bộ được phát huy tạo cho các nhà sản xuất có điều kiện thực hiện cạnh tranh bằng giá.
Để giảm bớt các ảnh hưởng xấu từ phía các nhà cung ứng, các doanh nghiệp cần phải
có mối quan hệ tốt với họ, hoặc mua của nhiều người trong đó chọn ra người cung cấp
chính đồng thời tích cực nghiên cứu tìm ngun vật liệu thay thế, dự trữ nguyên vật liệu
hợp lý.
Sự xuất hiện của các sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế thường có sức cạnh tranh cao hơn do được sản xuất trên những
dây chuyền sản xuất tiên tiến hơn. Mặc dù phải chịu sự chống trả của các sản phẩm bị thay
thế nhưng các sản phẩm thay thế có nhiều ưu thế hơn, do đó sẽ dần dần thu hẹp thị trường
của các sản phẩm bị thay thế (đặc biệt là các sản phẩm mà nhu cầu thị trường xã hội bị
chặn). Sản phẩm thay thế phát triển sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm bị thay
thế. Cách khắc phục của doanh nghiệp này là hướng tới sản phẩm mới hay các khách hàng
tìm kiếm độ thoả dụng mới.
Sự tồn tại của những sản phẩm thay thế cũng hình thành một áp lực cạnh tranh rất
lớn, nó giới hạn mức giá một doanh nghiệp có thể định ra và do đó giới hạn mức lợi nhuận
của một doanh nghiệp. Ngược lại nếu sản phẩm của một doanh nghiệp có rất ít sản phẩm
thay thế, doanh ngiệp có cơ hội tăng giá và kiếm được lợi nhuận tăng thêm.

b. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp


15
Các yếu tố bên trong của doanh nghiệp là một trong những nhân tố có ảnh hưởng
trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và sức cạnh tranh
của doanh nghiệp nói riêng . Doanh nghiệp có sức cạnh tranh cao thì khả năng tiêu thụ sản
phẩm càng nhanh .Sức cạnh tranh phụ thuộc vào nhiều yếu tố .
Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng
Doanh nghiệp phải luôn lấy yêu cầu của khách hàng làm chuẩn mực. Để được tồn tại
và được khách hàng chấp nhận thì doanh nghiệp trước hết phải đáp ứng nhu cầu của khách
hàng, phải nắm bắt được khách hàng cần gì. Từ đó muốn có khả năng cạnh tranh cao hơn
doanh nghiệp cần phải thoã mãn tốt nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.
Trình độ quản lý của doanh nghiệp
Ban lãnh đạo của doanh nghiệp: là bộ phận đầu não của doanh nghiệp, là nơi xây
dựng chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp, đề ra mục tiêu đồng thời giám sát kiểm tra
việc thực hiện các kế hoạch đã đề ra. Trình độ quản lí, kinh doanh của ban lãnh đạo có ảnh
hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: Cơ cấu tổ chức đúng đắn sẽ phát huy được trí tuệ
của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp, phát huy tinh thần đoàn kết và sức mạnh tập
thể đồng thời vẫn đảm bảo cho việc ra quyết định sản xuất kinh doanh được nhanh chóng
và chính xác, tạo điều kiện thuận lợi trong việc phối hợp giải quyết những vấn đề nảy sinh,
đối phó được với những biến động của mơi trường kinh doanh và nắm bắt kịp thời các cơ
hội một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Đội ngũ cán bộ: Đóng vai trị quyết định đến sự thành cơng hay thất bại của doanh
nghiệp trên thương trường bởi vì đội ngũ cán bộ, lao động là những người trực tiếp thực
hiện nghiệp vụ chun mơn.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp



16
Tiềm lực tài chính phản ánh qui mơ của doanh nghiệp và quyết định khả năng sản
xuất kinh doanh, đổi mới thiết bị công nghệ, thực hiện các hoạt động chào hàng, khuyến
mãi, giao tiếp khuyếch trương cũng như nghiên cứu và phát triển thị trường.
Vốn là một trong những nhân tố quan trọng trong hàm sản xuất và nó quyết định tốc
độ tăng sản lượng doanh nghiệp. Cơ cấu vốn hợp lí giúp cho doanh nghiệp phát huy được
những lợi thế của mình trong sản xuất từ đó tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp .
Trình độ cơng nghệ và cơ sở vật chất kỹ thuật
Ngày nay, do sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, nhiều công nghệ tiên tiến đã ra đời và
được áp dụng ngay vào sản xuất tạo ra những lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm của doanh
nghiệp áp dụng công nghệ tiên tiến. Vì vậy mỗi doanh nghiệp khơng ngừng phải đổi mới
thiết bị công nghệ để sao cho phù hợp với mỗi doanh nghiệp nhằm tăng sức cạnh tranh cho
doanh nghiệp.
Một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cùng với một công nghệ tiên tiến phù
hợp với quy mô sản xuất của doanh nghiệp chắc chắn sẽ làm tăng sức cạnh tranh của cơng
ty lên rất nhiều.
Trình độ tay nghề người lao động
Ngày nay chất lượng nguồn nhân lực đóng một vai trị đặc biệt quan trọng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Chúng ta có thể bỏ hàng chục triệu USD để xây dựng những nhà
máy hiện đại, nhưng nếu bộ máy lãnh đạo điều hành kém năng lực, tập thể lao động trực
tiếp sản xuất khơng thành thạo, trình độ tay nghề khơng cao thì nhà máy hoạt động khơng
thể có hiệu quả, do vậy sẽ khơng có khả năng cạnh tranh hoặc sức cạnh tranh rất yếu. Khi
trình độ tay nghề của nguồn nhân lực nâng cao sẽ giúp cho tăng năng suất lao động.
Mạng lưới phân phối của doanh nghiệp


17
Thực tế cho thấy rằng, mạng lưới phân phối của doanh nghiệp được tổ chức, quản lý
điều hành một cách hợp lý thì nó sẽ là phương tiện có hiệu quả để sản xuất của doanh

nghiệp tiếp cận với thị trường. Khách hàng bao giờ cũng muốn mua hàng ở những nơi mà
hình thức mua bán, hình thức thanh tốn và vận chuyển thuận lợi nhất. Có mạng lưới hệ
thống kênh phân phối tốt góp phần làm cho sản phẩm của doanh nghiệp tiếp cận đúng nơi
có nhu cầu một cách kịp thời. Bất kỳ doanh nghiệp nào thì yếu tố thời gian là một cơng cụ
cạnh tranh có hiệu quả nhất.

Khả năng đổi mới và phát triển của doanh nghiệp
Đổi mới có thể coi là lợi thế quan trọng nhất tạo nên lợi thế cạnh tranh và từ đó tạo
nên khả năng của doanh nghiệp. Nếu đổi mới thành cơng thì doanh nghiệp sẽ tạo ra những
nét độc đáo, khác biệt mà các đối thủ cạnh tranh khơng có. Từ đó giúp tạo nên sự khác biệt
cho sản phẩm của doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đồng thời
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
Uy tín, vị thế và danh tiếng của doanh nghiệp trên thị trường
Chữ “ tín” trong kinh doanh có một ý nghĩa vơ cùng quan trọng vì nó tạo được lịng
tin nơi khách hàng về sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp, ni dưỡng các mối quan hệ.
Đây cũng chính là lý do tại sao ngày nay việc xây dựng thương hiệu đã trở thành một mục
tiêu lớn của các doanh nghiệp. Đây thực chất là cách khẳng định uy tín cũng như danh
tiếng của doanh nghiệp trên thị trường. Điều này có lợi rất lớn trong việc nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp xây dựng thương hiệu thành công sẽ
thúc đẩy khách hàng biết đến sản phẩm nhiều hơn. Nhờ vậy sẽ kích thích người mua nhanh
chóng đi đến quyết định mua, điều này sẽ làm cho thị phần doanh nghiệp gia tăng. Tuy
nhiên việc xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp không phải là dễ dàng, một sớm một
chiều.


×