Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN cố ĐỊNH hữu HÌNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ kế TOÁN AAC THỰC HIỆN đối với KHÁCH HÀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 111 trang )

TRƯỜNG ĐẠI
HỌC DUY TÂN
KHOA KẾ TOÁN

KHÓA
LUẬN TỐT
NGHIỆP

HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KIỂM
TOÁN KHOẢN
MỤC TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH HỮU HÌNH
TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DO
CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VÀ
KẾ TOÁN AAC
THỰC HIỆN ĐỐI
VỚI KHÁCH


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp là sự minh chứng cho kết quả học tập và nghiên cứu trong
những năm Đại học. Ngoài sự nỗ lực của bản thân thì còn có sự chỉ bảo tận tình, giảng
dạy tâm huyết của Quý thầy cô và sự động viên từ gia đình và bạn bè.
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự biết ơn sâu sắc đối với quý thầy cô
Trường Đại học Duy Tân nói chung và quý thầy cô Khoa Kế Toán nói riêng, đã truyền
đạt cho em những kiến thức quý giá trong suốt thời gian theo học trên ghế nhà trường
và tạo điều kiện thuận lợi để em có kỳ thực tập kết thúc tốt đẹp.


Đặc biệt, em xin cảm ơn thầy giáo Ths.Nguyễn Lê Nhân là người đã trực tiếp hướng
dẫn cho em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành bài Khóa luận tốt nghiệp.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể Ban giám đốc và
các anh chị nhân viên trong Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC đã nhiệt tình
giúp đỡ và hỗ trợ tối đa trong việc tìm hiểu thực tế quy trình kiểm toán và thu thập
thông tin để hoàn thành tốt bài Khóa luận tốt nghiệp này.
Sau cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và những người luôn quan
tâm, động viên và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập cũng như trong suốt quá
trình thực hiện Khóa luận tốt nghiệp.
Trong quá trình học tập và nhất là trong quá trình thực hiện Khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù, bản thân đã nổ lực cố gắng rất nhiều nhưng do hạn chế về kiến thức, kinh
nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu thực tế nên bài Khóa luận khó tránh khỏi
những sai sót không mong muốn. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
từ Quý thầy cô để bài Khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Đà Nẵng, ngày 06 tháng 05 năm 2021
Sinh viên
Nguyễn Mạnh Cường


MỤC LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

BCKT


Báo cáo kiểm toán

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

DN

Doanh nghiệp

TT-BTC

Thông tư Bộ tài chính

KSNB

Kiểm soát nội bộ

TK

Tài khoản

KTV

Kiểm toán viên


TSCĐ

Tài sản cố định

BGĐ

Ban giám đốc

TSCĐ HH

Tài sản cố định hữu hình

TSCĐ VH

Tài sản cố định vô hình

XDCB DD

Xây dựng cơ bản dở dang

BĐS ĐT

Bất động sản đầu tư

BCĐSPS

Bảng cân đối số phát sinh

SXKD


Sản xuất kinh doanh

HĐKiT

Hợp đồng kiểm toán

CMKiT VN

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam


CÁC KÝ HIỆU KIỂM TOÁN QUY ƯỚC
Ký hiệu

Ý nghĩa

TB

Khớp với số liệu trên Bảng cân đối phát sinh/Agreed to trial
blance : Ký hiệu này đặt sau số liệu để thể hiện Kiểm toán viên đã
đối chiếu số liệu đó phù hợp với số liệu trên Bảng cân đối số phát
sinh.

PY

GL

Khớp với số liệu trên BCKT năm trước/Agreed to previous year’s :
Ký hiệu này đặt sau số liệu để thể hiện Kiểm toán viên đã đối chiếu
số liệu đó phù hợp với số liệu trên Báo cáo kiểm toán năm trước.

Khớp với số liệu trên Sổ cái/Agreed to general ledger : Ký hiệu này
đặt sau số liệu để thể hiện Kiểm toán viên đã đối chiếu số liệu đó
phù hợp với số liệu trên Sổ cái.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Trang

Bảng 1.1: Các khảo sát kiểm soát (Thử nghiệm kiểm soát)
Bảng 1.2: Thủ tục kiểm tra chi tiết tăng giảm TSCĐ
Bảng 1.3: Thực hiện kiểm tra chi tiết với khấu hao TSCĐ
Bảng 2.1 : Chấp nhận khách hàng mới và đánh giá rủi ro hợp đồng
Bảng 2.2 : Cam kết tính độc lập của nhóm kiểm toán
Bảng 2.3 : Phân tích sơ bộ BCTC
Bảng 2.4 : Xác định mức trọng yếu
Bảng 2.5 : Đánh giá HTKSNB ở cấp độ Doanh nghiệp
Bảng 2.6 : Chương trình kiểm toán TSCĐ HH, TSCĐ VH, XDCB DD, BĐS
đầu tư
Bảng 2.7 : Thử nghiệm kiểm soát
Bảng 2.8 : Kiểm tra chính sách kế toán áp dụng
Bảng 2.9 : Bảng tổng hợp số liệu
Bảng 2.10 : Bảng tổng hợp số liệu trước kiểm toán ( Lead Sheet )
Bảng 2.11 : Khung khấu hao
Bảng 2.12 : Thuyết minh BCTC
Bảng 2.13 : Kiểm tra hồ sơ tăng TSCĐ, ghi nhận chi phí XDCB DD
Bảng 2.14 : Kiểm tra nghiệp vụ thanh lý TSCĐ
Bảng 2.15 : Ước chi phí khấu hao, kiểm tra khấu hao TSCĐ
Bảng 2.16 : Kiểm tra nghiệp vụ bất thường

Bảng 3.1 : Câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB đối với khoản mục TSCĐ hữu
hình

27
31
33
45
46
51
53
57
60
62
63
64
65
67
68
71
73
74
76
83


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD : ThS.Nguyễn Lê Nhân

PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐÊ

1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế ngày càng phát triển và xu hướng toàn cầu hóa như hiện nay mang
lại nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Cùng với đó thì nhu cầu sử dụng thông tin tài chính cũng tăng lên. Việc thông tin tài
chính có độ tin cậy cao sẽ giúp cho người có nhu cầu sử dụng thông tin có quyết định
đúng đắn với rủi ro thấp hơn. Tuy nhiên, không phải thông tin tài chính nào cũng đáng
tin cậy nên người sử dụng thông tin phải sàng lọc kỹ thông tin trước khi ra quyết định.
Để đáp ứng nhu cầu kiểm tra thông tin của người sử dụng thông tin tài chính thì dịch
vụ kiểm toán báo cáo tài chính được ra đời.
Để doanh nghiệp có thể hoạt động được thì cần phải có TSCĐ, đặc biệt là TSCĐ
hữu hình như là : Máy móc thiết bị, nhà xưởng,…Như vậy ta có thể thấy TSCĐ hữu
hình rất quan trọng đối với DN và TSCĐ thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài
sản của DN. Cũng chính vì thế mà TSCĐ là một trong những khoản mục chứa đựng
nhiều rủi ro trong BCTC. Hơn thế nữa việc ghi nhận TSCĐ có liên quan mật thiết với
các khoản mục khác : Khấu hao, thu nhập hay chi phí khác. Chính vì thế việc quản lý
TSCĐ rất dễ bị gian lận, sai sót.
Là một trong những công ty hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán ra đời sớm nhất
tại Việt Nam. Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC đang thuộc top đầu các công
ty kiểm toán của cả nước nói chung và địa bàn Miền Trung và Tây Nguyên nói riêng.
Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC ( gọi tắt là AAC ) không ngừng lớn mạnh
và khẳng định tên tuổi của mình trên thị trường về mảng kiểm toán BCTC.
Hiện nay, AAC đang vận dụng chương trình kiểm toán mẫu của Hội Kiểm toán
viên hành nghề Việt Nam (VACPA) đối với mảng kiểm toán BCTC. Chương trình
kiểm toán được thiết kế dựa trên nền tảng cơ sở lý thuyết xuất phát từ phương pháp
tiếp cận dựa vào rủi ro. Theo phương pháp tiếp cận này, đòi hỏi KTV phải có đủ hiểu
biết về đơn vị được kiểm toán cũng như môi trường kinh doanh của đơn vị, đặc biệt là
hệ thống KSNB để đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu, đưa ra các phương pháp tiếp
cận tổng quát đối với cuộc kiểm toán. Trong quá trình kiểm toán khoản mục TSCĐ
hữu hình của Công ty AAC đối với khách hàng vẫn còn tồn tại một số vấn đề như :
Thực tế đa số KTV không trực tiếp tham gia kiểm kê TSCĐ vào cuối năm mà chấp

SVTH : Nguyễn Mạnh Cường – K23KKTTrang 7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD : ThS.Nguyễn Lê Nhân

nhận biên bản kiểm kê do đơn vị khách hàng cung cấp, điều này sẽ làm ảnh hưởng đến
kết quả kiểm toán trong trường hợp số liệu đơn vị khách hàng cung cấp là không chính
xác. Đối với các TSCĐ mang tính chất đặc thù trong ngành nghề, việc đánh giá giá trị
TSCĐ đòi hỏi người đánh giá phải có kinh nghiệm và am hiểu về tài sản đó. Thực tế,
KTV rất ít khi mời chuyên gia về đánh giá TSCĐ mà thay vào đó khi có thắc mắc về
tên, chủng loại, hay công dụng của TSCĐ thì KTV thường hỏi trực tiếp kế toán đơn vị,

Xuất phát từ những tồn tại trên, em qút định chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác
kiểm tốn khoản mục Tài sản cớ định hữu hình trong kiểm tốn Báo cáo tài chính
do cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC thực hiện đới với khách hàng XYZ”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài bao gồm :
- Hệ thống lại cơ sở lý luận về kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán khoản
mục TSCĐ hữu hình trong kiểm toán BCTC nói riêng.
- Tìm hiểu thực trạng quy trình kiểm toán TSCĐ hữu hình trong kiểm toán BCTC
do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục
TSCĐ hữu hình trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
thực hiện.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Công tác kiểm toán khoản mục TSCĐ hữu hình trong
kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.
4. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian : Đề tại được nghiên cứu tại Công ty TNHH Kiểm toán và
Kế toán AAC thông qua khách hàng cụ thể là Công ty XYZ ( Vì lý do bảo mật thông
tin nên công ty khách hàng được sử dụng là XYZ thay vì tên thật công ty ).
Phạm vi thời gian : Báo cáo tài chính của Công ty XYZ niên độ 2019 và Giấy
làm việc của Công ty AAC đối với khách hàng XYZ.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu : Quan sát cách thức làm việc của các KTV trong
quá trình thực hiện kiểm toán khoản mục TSCĐ hữu hình, cách đọc tài liệu, cách thu

SVTH : Nguyễn Mạnh Cường – K23KKTTrang 8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD : ThS.Nguyễn Lê Nhân

thập bằng chứng, cách trao đổi với kế toán của đơn vị về các vấn đề có liên quan,…từ
đó có được cái nhìn tổng quát, sơ bộ về quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ hữu
hình.
Tiến hành thu thập các giấy làm việc có liên quan đến TSCĐ hữu hình của khách
hàng như : Hóa đơn giá trị gia tăng, các quyết định tăng giảm tài sản,…Từ đó, có được
số liệu sơ cấp phục vụ cho công tác tính toán, phân tích số liệu.
Phương pháp xử lý số liệu : Dựa trên các số liệu đã thu thập được, tiến hành
phân tích, kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của các số liệu được trình bày trên sổ sách
và BCTC của công ty khách hàng. Từ đó, tìm ra các sai sót trong quá trình hạch toán
các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ hữu hình. Sau đó, tiến hành trao đổi với khách
hàng về vấn đề sai sót liên quan, điều chỉnh (nếu có).
6. Kết cấu đề tài
Kết cấu của đề tài bao gồm :
Phần I : Đặt vấn đề

Phần II : Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1 : Cơ sở lý luận về công tác kiểm toán khoản mục TSCĐ hữu hình
trong kiểm toán BCTC
Chương 2 : Thực trạng công tác kiểm toán khoản mục TSCĐ hữu hình trong
kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện
Chương 3 : Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục TSCĐ hữu hình
trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện
Phần III : Kết luận

SVTH : Nguyễn Mạnh Cường – K23KKTTrang 9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD : ThS.Nguyễn Lê Nhân

PHẦN II : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÊ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Khái quát về TSCĐ hữu hình
1.1.1. Khái niệm về TSCĐ hữu hình
Theo Thơng tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014 :
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp
nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi
nhận TSCĐ hữu hình.
Những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ
liên kết với nhau thành một hệ thống để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất
định, nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động
được, nếu thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu chí dưới đây thì được coi là tài sản cố định :
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó

- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
- Có giá trị theo quy định hiện hành
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau,
trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ
phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó
nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ
phận tài sản và mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn
của tài sản cố định thì được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, nếu từng con súc vật thoả mãn đồng
thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định đều được coi là một tài sản cố định hữu hình.

SVTH : Nguyễn Mạnh Cường – K23KKTTrang 10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD : ThS.Nguyễn Lê Nhân

Đối với vườn cây lâu năm, nếu từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng
thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định thì cũng được coi là một tài sản cố định hữu
hình.
Tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng của tài sản cố định hữu hình như sau:
- Về mặt thời gian: “có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên”
- Về mặt giá trị: “có giá trị từ 30.000.000 đờng trở lên”
1.1.2. Đặc điểm TSCĐ hữu hình
Về mặt hiện vật : Tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD và vẫn giữ nguyên được
hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ.
Về mặt giá trị: Tài sản cố định được biểu hiện dưới hai hình thái :
- Một bộ phận giá trị tồn tại dưới hình thái ban đầu gắn với hiện vật TSCĐ. Một

bộ phận giá trị tài sản cố định chuyển vào sản phẩm và bộ phận này sẽ chuyển hoá
thành tiền khi bán được sản phẩm.
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất, nhìn chung TSCĐ không bị thay đổi hình
thái hiện vật nhưng tính năng công suất giảm dần tức là nó bị hao mòn và cùng với sự
giảm dần về giá trị sử dụng thì giá trị của nó cũng giảm đi. Bộ phận giá trị hao mòn đó
chuyển vào giá trị sản phẩm mà nó sản xuất ra và gọi là trích khấu hao cơ bản. TSCĐ
là một hàng hoá như một hàng hoá thông thường khác, thông qua mua bán trao đổi, nó
có thể chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể khác trên thị
trường tư liệu sản xuất.
Do có kết cấu phức tạp gồm nhiều bộ phận với mức độ hao mòn không đồng đều
nên trong quá trình sử dụng TSCĐ có thể bị hư hỏng từng bộ phận.
1.1.3. Phân loại TCSĐ hữu hình
Do TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biểu hiện, tính
chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau… nên để thuận lợi cho việc

SVTH : Nguyễn Mạnh Cường – K23KKTTrang 11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD : ThS.Nguyễn Lê Nhân

quản lý và hạch toán TSCĐ, cần sắp xếp TSCĐ vào từng nhóm theo những đặc trưng
nhất định như phân theo quyền sở hữu, phân theo nguồn hình thành, phân theo hình
thái biểu hiện, phân theo hình thái biểu hiện, … Mỗi một cách phân loại có tác dụng
khác nhau đối với công tác hạch toán và quản lý TSCĐ.
TSCĐ trong doanh nghiệp được chia thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
TSCĐ hữu hình là những TSCĐ có hình thái vật chất và được chia thành các
nhóm sau:
Loại 1 : Nhà cửa, vật kiến trúc : là TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau

quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi,
các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, đường băng sân
bay, cầu tàu, cầu cảng.
Loại 2 : Máy móc, thiết bị : là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, giàn
khoan trong lĩnh vực dầu khí, cần cẩu, dây chuyền công nghệ, những máy móc đơn
lẻ…
Loại 3 : Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn : là các loại phương tiện vận tải
gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống
và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước,
băng tải,…
Loại 4 : Thiết bị, dụng cụ quản lý : là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết
bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống
mối mọt.…
Loại 5 : Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm : là các vườn
cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm
cây xanh...; súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn
bò…
Loại 6 : Các loại TSCĐ khác : là toàn bộ các TSCĐ khác chưa liệt kê vào năm
loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ tḥt.
1.1.4. Cơng tác quản lý TSCĐ hữu hình

SVTH : Nguyễn Mạnh Cường – K23KKTTrang 12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD : ThS.Nguyễn Lê Nhân


Tài sản cố định là cơ sở vật chất chủ yếu của doanh nghiệp, đặc biệt là TSCĐ
hữu hình, giúp cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu về hoạt động và tài chính
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là phải
tăng cường công tác quản lý TSCĐ nhằm đạt hiệu quả cao. Trong quá trình sản xuất
kinh doanh để TSCĐ, đặc biệt là TSCĐ hữu hình vẫn giữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu nhưng giá trị của nó giảm dần sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vì vậy,
trong công tác quản lý TSCĐ hữu hình, các doanh nghiệp cần theo dõi cả về mặt hiện
vật và mặt giá trị của TSCĐ hữu hình.
1.1.4.1. Quản lý về mặt hiện vật
Quản lý và bảo quản TSCĐ về mặt hiện vật có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Việc
quản lý phải được đảm bảo cả về số lượng và chất lượng đối với các TSCĐ. TSCĐ
phải luôn được đảm bảo đầy đủ về số lượng, tránh được những hỏng hóc, mất mát và
có thể phát huy hết công suất hiện có trong quá trình sử dụng, khi TSCĐ bị hư hỏng
phải phát hiện kịp thời được ngay và có những biện pháp khắc phục và sửa chữa một
cách kịp thời. Muốn vậy, các đơn vị phải xây dựng được các nội quy quản lý và sử
dụng TSCĐ một cách khoa học; phải xây dựng được các kế hoạch sử dụng, khấu hao
và sửa chữa TSCĐ một cách phù hợp với thực tế sử dụng tài sản; phải xây dựng được
các định mức kinh tế kỹ thuật có liên quan đến việc sử dụng tài sản.
1.1.4.2. Quản lý về mặt giá trị
Về mặt giá trị, TSCĐ hữu hình phải được quản lý chặt chẽ về nguyên giá, giá
trị hao mòn và giá trị còn lại. Trong quá trình quản lý, đòi hỏi đơn vị phải dõi theo chặt
chẽ tình hình tăng, giảm giá trị TSCĐ hữu hình khi sửa chữa, nâng cấp, tháo dỡ các chi
tiết bộ phận, cải tiến, đánh giá lại TSCĐ hữu hình…
* Nguyên giá TSCĐ hữu hình
Nguyên giá : là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ
tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Cách xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình:
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC :
Kế toán phải theo dõi chi tiết nguyên giá của từng TSCĐ. Tuỳ thuộc vào
nguồn hình thành, nguyên giá TSCĐ hữu hình được xác định như sau :


SVTH : Nguyễn Mạnh Cường – K23KKTTrang 13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD : ThS.Nguyễn Lê Nhân

a. Nguyên giá TSCĐ hữu hình do mua sắm bao gồm : Giá mua (trừ các khoản
được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản
thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp
ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do
chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác. Chi phí lãi vay
phát sinh khi mua sắm TSCĐ đã hoàn thiện (TSCĐ sử dụng được ngay mà không cần
qua quá trình đầu tư xây dựng) không được vốn hóa vào nguyên giá TSCĐ.
- Trường hợp mua TSCĐ được kèm thêm thiết bị, phụ tùng thay thế thì phải xác
định và ghi nhận riêng thiết bị, phụ tùng thay thế theo giá trị hợp lý. Nguyên giá TSCĐ
được mua là tổng các chi phí liên quan trực tiếp tới việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng trừ đi giá trị thiết bị, phụ tùng thay thế.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả
chậm: Là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng các chi phí liên quan trực tiếp
tính đến thời điểm đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (không bao gồm các
khoản thuế được hoàn lại). Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả
tiền ngay được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán.
- Nguyên giá TSCĐ là bất động sản: Khi mua sắm bất động sản, đơn vị phải tách
riêng giá trị quyền sử dụng đất và tài sản trên đất theo quy định của pháp luật. Phần giá
trị tài sản trên đất được ghi nhận là TSCĐ hữu hình; Giá trị quyền sử dụng đất được
hạch toán là TSCĐ vô hình hoặc chi phí trả trước tùy từng trường hợp theo quy định
của pháp luật.

b. Nguyên giá TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành
- Nguyên giá TSCĐ theo phương thức giao thầu : Là giá quyết toán công trình
xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí
khác có liên quan trực tiếp và lệ phí trước bạ (nếu có). Đối với tài sản cố định là con
súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các

SVTH : Nguyễn Mạnh Cường – K23KKTTrang 14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD : ThS.Nguyễn Lê Nhân

chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành cho tới khi đưa
vào khai thác, sử dụng và các chi phí khác trực tiếp có liên quan.
- TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất :
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa
vào sử dụng. Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán
thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết
toán công trình hoàn thành.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ hữu
hình cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng.
- Trong cả hai trường hợp trên, nguyên giá TSCĐ bao gồm cả chi phí lắp đặt,
chạy thử trừ giá trị sản phẩm thu hồi trong quá trình chạy thử, sản xuất thử. Doanh
nghiệp không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình các khoản lãi nội bộ và các
khoản chi phí không hợp lý như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các
khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng
hoặc tự sản xuất.
c. Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu

hình không tương tự hoặc tài sản khác, được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ
hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các
khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về cộng các chi phí liên quan trực
tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (không bao gồm các khoản
thuế được hoàn lại).
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu
hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản
tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh
doanh và có giá trị tương đương). Trong trường hợp này có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào

SVTH : Nguyễn Mạnh Cường – K23KKTTrang 15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD : ThS.Nguyễn Lê Nhân

được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá
trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
d. Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm : Giá trị
còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định ở doanh nghiệp cấp, doanh nghiệp điều
chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định
giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật và các chi phí liên quan trực tiếp như
vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)... mà
bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng.
Riêng nguyên giá TSCĐ hữu hình điều chuyển giữa các đơn vị không có tư
cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc trong cùng doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh
ở doanh nghiệp bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của tài sản cố định đó. Đơn vị
nhận tài sản cố định căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ

kế toán và bộ hồ sơ của tài sản cố định đó để phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có
liên quan tới việc điều chuyển tài sản cố định giữa các đơn vị không có tư cách pháp
nhân hạch toán phụ thuộc không được hạch toán tăng nguyên giá tài sản cố định mà
hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
e. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị
do các thành viên, cổ đông sáng lập định giá nhất trí hoặc doanh nghiệp và người góp
vốn thỏa thuận hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và
được các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
f. Nguyên giá tài sản cố định do phát hiện thừa, được tài trợ, biếu, tặng : Là giá
trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp;
Các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng như : Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu
có).
g. Nguyên giá TSCĐ mua bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều
69 – hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
SVTH : Nguyễn Mạnh Cường – K23KKTTrang 16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD : ThS.Nguyễn Lê Nhân

h. Chỉ được thay đổi nguyên giá TSCĐ hữu hình trong các trường hợp :
- Đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của Nhà nước
- Xây lắp, trang bị thêm cho TSCĐ
- Thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích, hoặc
làm tăng công suất sử dụng của chúng
- Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm sản
xuất ra;
- Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của tài

sản so với trước
- Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ
Mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình đều phải lập biên bản giao nhận, biên
bản thanh lý TSCĐ và phải thực hiện các thủ tục quy định. Kế toán có nhiệm vụ lập và
hoàn chỉnh hồ sơ TSCĐ về mặt kế toán.
* Giá trị hao mòn và khấu hao tài sản cố định
Giá trị khấu hao TSCĐ hữu hình phải được phân bổ một cách có hệ thống trong
thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù hợp với lợi ích
kinh tế mà tài sản mang lại cho doanh nghiệp.
Lợi ích do TSCĐ hữu hình đem lại được doanh nghiệp khai thác dần bằng các sử
dụng các tài sản đó. Tuy nhiên, các nhân tố khác như sự lạc hậu về kỹ thuật, sự hao
mòn của tài sản do chúng không được sử dụng thường dẫn đến sự suy giảm lợi ích
kinh tế mà các doanh nghiệp ước tính các tài sản đó sẽ mang lại. Do đó, khi xác định
thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình phải xem xét các yếu tố sau :
- Mức độ sử dụng ước tính của doanh nghiệp đối với tài sản đó. Mức độ sử dụng
được đánh giá thông qua công suất hoặc sản lượng dự tính.

SVTH : Nguyễn Mạnh Cường – K23KKTTrang 17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD : ThS.Nguyễn Lê Nhân

- Mức độ hao mòn phụ thuộc vào các nhân tố liên quan trong quá trình sử dụng
tài sản, như : Số ca làm việc, việc sửa chữa và bảo quản của doanh nghiệp đối với tài
sản, cũng như việc bảo quản chúng trong những thời kỳ không hoạt động được.
- Hao mòn vô hình phát sinh do việc thay đổi hay cải tiến dây chuyền công nghệ
hay do sự thay đổi của nhu cầu thì trường về sản phẩm hoặc dịch vụ do tài sản đó sản
xuất ra. Thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định hữu hình do danh nghiệp xác

định chủ yếu dựa trên mức độ sử dụng ước tính của tài sản. Tuy nhiên, do chính sách
quản lý tài sản của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản có
thể ngắn hơn thời gian sử dụng hữu ích thực tế của nó.Vì vậy, việc ước tính thời gian
sử dụng hữu ích của một TSCĐ hữu hình còn phải dựa trên kinh nghiệm của doanh
nghiệp đối với tài sản cùng loại.
Có ba phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, gồm :
- Phương pháp khấu hao đường thẳng : Số khấu hao hàng năm không thay đổi
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh (khấu hao
nhanh): Số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài
sản.
- Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm : Dựa trên tổng số đơn vị sản
phẩm ước tính tài sản có thể tạo ra.
Phương pháp khấu hao do doanh nghiệp xác định để áp dụng cho từng TSCĐ
hữu hình phải được thực hiện nhất quán, trừ khi có sự thay đổi trong cách thức sử
dụng tài sản đó. Doanh nghiệp không được tiếp tục tính khấu hao với những TSCĐ
hữu hình đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn còn sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
Nguyên giá TCSĐ
Mức trích khấu hao bình quân năm =
Năm sử dụng
Mức trích khấu hao bình quân năm
Mức trích khấu hao bình quân tháng =
12 tháng

SVTH : Nguyễn Mạnh Cường – K23KKTTrang 18


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD : ThS.Nguyễn Lê Nhân
Mức trích khấu hao bình quân năm

Mức trích khấu hao bình quân ngày =
360 ngày
* Giá trị còn lại
Giá trị còn lại : Là nguyên giá của TSCĐ hữu hình sau khi trừ (-) số khấu hao
lũy kế của tài sản đó.
Do vậy, việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh được tất cả ba chỉ tiêu về giá trị của
TSCĐ là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn lũy kế
Đây là chỉ tiêu phản ánh đúng trạng thái kỹ thuật của TSCĐ, số tiền còn lại cần
tiếp tục thu hồi dưới hình thức khấu hao và là căn cứ để tăng cường đổi mới TSCĐ
1.1.5. Tổ chức cơng tác kế tốn TSCĐ hữu hình
1.1.5.1. Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán
Về chứng từ sử dụng : Tổ chức chứng từ kế toán là thiết kế khối lượng công tác
hạch toán kế toán ban đầu trên hệ thống các văn bản chứng từ hợp lý, hợp pháp theo
một quy trình luân chuyển chứng từ nhất định.
Các chứng từ được sử dụng trong hạch toán TSCĐ hữu hình bao gồm :
- Hợp đồng mua bán TSCĐ
- Hóa đơn bán hàng, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán
- Biên bản bàn giao TSCĐ
- Biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ
- Biên bản nghiệm thu khối lượng sửa chữa lớn hoàn thành
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Biên bản kiểm kê TSCĐ
- Biên bản quyết toán, thanh lý hợp đồng mua tài sản
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Về sổ sách : Để theo dõi kịp thời và đầy đủ các thông tin về TSCĐ hữu hình, các
doanh nghiệp thường sử dụng hệ thống sổ sách như :

- Thẻ tài sản cố định
- Sổ chi tiết TSCĐ theo từng bộ phận sử dụng và theo loại TSCĐ theo dõi
- Sổ cái các tài khoản 211, 214

SVTH : Nguyễn Mạnh Cường – K23KKTTrang 19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD : ThS.Nguyễn Lê Nhân

1.1.5.2. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh tình hình biến động TSCĐ hữu hình, doanh nghiệp cần phải sử
dụng các tài khoản chủ yếu sau :
Tài khoản 211 : Tài sản cố định hữu hình. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
hiện có, tình hình biến động tăng giảm của toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp theo
nguyên giá. Tài khoản 211 được chi tiết đến các tài khoản cấp 2 sau :
TK 2111: Nhà cửa vật kiến trúc
TK 2112: Máy móc thiết bị
TK 2113: Phương tiện vận tải, truyền dẫn
TK 2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý
TK 2115: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
TK 2118: TSCĐ khác
Tài khoản 214 : Hao mòn tài sản cố định. Tài khoản này phản ánh giá trị hao
mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao và những khoản tăng giảm
hao mòn khác của các loại tài sản của doanh nghiệp. Để phán ánh giá trị hao mòn của
TSCĐ hữu hình ta sử dụng tài khoản :
TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
1.1.5.3. Tổ chức tài khoản TSCĐ
a. Tài sản cố định hữu hình – 211

Bên Nợ :
- Nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng do XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử
dụng, do mua sắm, do nhận vốn góp, do được cấp, do được tặng biếu, tài trợ, phát hiện
thừa.
- Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do cải tạo
nâng cấp.
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Bên Có :
SVTH : Nguyễn Mạnh Cường – K23KKTTrang 20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD : ThS.Nguyễn Lê Nhân

- Nguyên giá của TSCĐ hữu hình giảm do điều chuyển cho doanh nghiệp khác,
do nhượng bán, thanh lý hoặc đem đi góp vốn liên doanh,...
- Nguyên giá của TSCĐ giảm do tháo bớt một hoặc một số bộ phận.
- Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Số dư bên Nợ : Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở doanh nghiệp.
b. Hao mòn tài sản cố định – 214
Bên Nợ : Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐS đầu tư giảm do TSCĐ, BĐSĐT thanh lý,
nhượng bán, điều động cho doanh nghiệp khác, góp vốn đầu tư vào đơn vị khác.
Bên Có : Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐSĐT tăng do trích khấu hao TSCĐ, BĐS
đầu tư.
Số dư bên Có : Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ, BĐS đầu tư hiện có ở doanh
nghiệp.
1.2. Nội dung công tác kiểm toán TSCĐ hữu hình trong kiểm toán BCTC
1.2.1. Khái quát chung về Kiểm toán BCTC
1.2.1.1. Khái niệm Kiểm toán BCTC

Hiện nay, khái niệm “Kiểm toán BCTC” vẫn có nhiều các dùng và cách hiểu
khác nhau. Để hiểu được Kiểm toán BCTC thì trước hết cần hiểu khái niệm về “Kiểm
toán”.
Kiểm toán là quá trình các chuyên gia độc lập thu thập và đánh giá các bằng
chứng về các thông tin có thể định lượng được của một đơn vị cụ thể, nhằm mục đích
xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin này với các chuẩn mực đã
được thiết lập.
Kiểm toán BCTC là một hoạt động kiểm tra đặc biệt nhằm xác minh tính trung
thực và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán, báo cáo tài chính của các tổ chức, cơ
quan đơn vị, doanh nghiệp, bảo đảm việc tuân thủ các chuẩn mực và các quy định hiện
hành.

SVTH : Nguyễn Mạnh Cường – K23KKTTrang 21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD : ThS.Nguyễn Lê Nhân

1.2.1.2. Mục tiêu
Theo chuẩn mực Kiểm toán số 200 :
Kiểm toán BCTC là làm tăng độ tin cậy của người sử dụng đối với báo cáo tài
chính, thông qua việc kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có
được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo
cáo tài chính được áp dụng hay không. Đối với hầu hết các khuôn khổ về lập và trình
bày báo cáo tài chính cho mục đích chung, kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến về việc
liệu báo cáo tài chính có được lập và trình bày trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh
trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng
hay không. Một cuộc kiểm toán được thực hiện theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam,
chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan sẽ giúp kiểm toán

viên hình thành ý kiến kiểm toán đó.
Các mục tiêu kiểm toán cụ thể :
- Xác minh tính có thật và có căn cứ hợp lý : KTV phải xác minh việc ghi chép
và thông tin của kế toán có dựa trên các căn cứ hợp lý hay không, các nghiệp vụ phát
sinh có thật sự xảy ra hay không.
- Tính đầy đủ : KTV kiểm tra tất cả các nghiệp vụ, các sự kiện kinh tế phát sinh
trong kỳ kế toán có được ghi chép vào sổ và báo cáo kế toán không.
- Sự đánh giá : KTV phải kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép
vào sổ và báo cáo kế toán có được đánh giá chính xác về giá trị không.
- Sự phân loại : KTV phải xác minh được tính hợp lý của sự phân loại các giao
dịch đã được phản ánh vào hệ thống các tài khoản kế toán và hệ thống báo cáo kế toán.
- Tính đúng kỳ : KTV phải xác minh và kiểm định lại các sự kiện, nghiệp vụ phát
sinh trong kỳ được ghi chép và báo cáo đúng kỳ phát sinh hay không.
- Cộng dồn và chuyển sổ : KTV phải kiểm tra xác minh xem các giao dịch phát
sinh có được kế toán theo dõi ghi chép liên tục không, việc cộng dồn và chuyển sổ có
thực hiện đúng quy định không.
- Trình bày công khai : KTV phải kiểm tra các nghiệp vụ, các giao dịch có được
ghi chép, báo cáo trên hệ thống sổ và báo cáo kế toán không, sổ và báo cáo kế toán có
hợp thức và hợp pháp khơng.
1.2.2. Mục tiêu và căn cứ kiểm tốn khoản mục TSCĐ hữu hình

SVTH : Nguyễn Mạnh Cường – K23KKTTrang 22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD : ThS.Nguyễn Lê Nhân

1.2.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục TSCĐ hữu hình
Phù hợp với mục đích chung của kiểm toán BCTC là xác nhận mức độ tin cậy

của BCTC được kiểm toán. Mục tiêu cụ thể của kiểm toán TSCĐ là thu thập đầy đủ
các bằng chứng thích hợp từ đó đưa ra lời xác nhận về mức độ tin cậy của các thông
tin tài chính có liên quan. Các thông tin tài chính có liên quan bao gồm : Các thông tin
về nguyên giá, giá trị hao mòn, các khoản chi phí có liên quan đến TSCĐ như chi phí
khấu hao trong chi phí sản xuất kinh doanh từ đó tác động đến các chỉ tiêu lợi nhuận,
chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh được tổng hợp và trình bày trong các báo cáo
tài chính hàng năm của đơn vị.
Trên cơ sở mục đích kiểm toán TSCĐ hữu hình ta xác định các mục tiêu kiểm
toán cụ thể như sau :
Đối với các nghiệp vụ về TSCĐ hữu hình :
- Sự phát sinh : Tất cả các nghiệp vụ TSCĐ hữu hình được ghi sổ trong kỳ là phát
sinh thực tế, không có các nghiệp vụ ghi khống.
- Tính toán, đánh giá : Đảm bảo các nghiệp vụ TSCĐ được xác định theo đúng
các nguyên tắc, chế độ kế toán hiện hành và được tính đúng đắn không có sai sót.
- Đầy đủ : Các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh trong kỳ đều được phản ánh, theo dõi
đầy đủ trên các sổ kế toán.
- Đúng đắn : Các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh trong kỳ đều được phân loại đúng
đắn theo quy định của các chuẩn mực, chế độ kế toán liên quan và quy định đặc thù
của doanh nghiệp, các nghiệp vụ này được hạch toán đúng trình tự và phương pháp kế
toán.
- Đúng kỳ : Các nghiệp vụ TSCĐ đều được hạch toán đúng kỳ phát sinh theo cơ
sở dồn tích…
Đối với số dư các Tài khoản TSCĐ hữu hình :
- Sự hiện hữu : Tất cả các TSCĐ hữu hình được doanh nghiệp trình bày trên
BCTC là phải tồn tại thực tế tại thời điểm báo cáo. Số liệu trên các báo cáo phải khớp
đúng với số liệu kiểm kê thực tế của doanh nghiệp.
- Đánh giá : Số dư các tài khoản TSCĐ được đánh giá theo đúng quy định của
Chuẩn mực, chế độ kế toán và quy định cụ thể của doanh nghiệp.
- Tính toán : Việc tính toán xác định số dư TSCĐ là đúng đắn không có sai sót.


SVTH : Nguyễn Mạnh Cường – K23KKTTrang 23


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD : ThS.Nguyễn Lê Nhân

- Đầy đủ : Toàn bộ TSCĐ được trình bày đầy đủ trên BCTC (không bị thiếu hoặc
bị sót).
- Đúng đắn : TSCĐ phải được phân loại đúng đắn để trình bày trên các BCTC.
- Cộng dồn : Số liệu lũy kế tính dồn trên các sổ chi tiết TSCĐ được xác định
đúng đắn. Việc kết chuyển số liệu từ các Sổ kế toán chi tiết sang các Sổ kế toán tổng
hợp và Sổ Cái không có sai sót.
- Báo cáo : Các chỉ tiêu liên quan đến TSCĐ trên BCTC được xác định đúng theo
các quy định của Chuẩn mực, Chế độ kế toán và không có sai sót.
1.2.2.2. Căn cứ kiểm toán khoản mục TSCĐ hữu hình
Để có thể tiến hành kiểm toán và có thể đưa ra nhận xét về các chỉ tiêu có liên
quan đến TSCĐ hữu hình trên Báo cáo tài chính, Kiểm toán viên phải dựa trên các
thông tin và tài liệu sau :
- Các nội quy, quy chế của nội bộ đơn vị liên quan đến việc mua sắm, quản lý, sử
dụng thanh lý nhượng bán tài sản cố định hữu hình.
- Các tài liệu là căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ tăng, giảm, mua bán, sửa chữa
TSCĐ hữu hình như : Các hợp đồng mua bán, các bản thanh lý hợp đồng, các quyết
định đầu tư…
- Các chứng từ phát sinh liên quan đến TSCĐ như : Hóa đơn mua, các chứng từ
liên quan đến quá trình vận chuyển, lắp đặt, sửa chữa TCSĐ hữu hình, các chứng từ
thanh toán có liên quan như : Phiếu chi, giấy báo nợ, các biên bản thanh lý nhượng bán
TSCĐ…
- Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên quan như : Sổ chi
tiết TSCĐ, sổ cái và sổ tổng hợp các tài khoản có liên quan.

- Các nguồn tài liệu về quá trình xử lý kế toán chủ yếu cung cấp bằng chứng liên
quan trực tiếp đến các cơ sở dẫn liệu của các thông tin tài chính đã trình bày trên báo
cáo tài chính được kiểm toán.
1.2.3. Quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ hữu hình
Để thực hiện cuộc Kiểm toán có hiệu quả thì cần phải xây dựng một quy trình
kiểm toán cụ thể và phù hợp với mục tiêu đề ra. Thông thường một quy trình kiểm
toán gồm 3 giai đoạn :

SVTH : Nguyễn Mạnh Cường – K23KKTTrang 24


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD : ThS.Nguyễn Lê Nhân

- Lập kế hoạch kiểm toán
- Thực hiện kiểm toán
- Kết thúc kiểm toán
1.2.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Để đảm bảo cuộc kiểm toán có hiệu quả, kế hoạch kiểm toán phải được lập cho
mọi cuộc kiểm toán. Có ba lý do chính cho việc lập kế hoạch kiểm toán một cách đúng
đắn : Giúp KTV thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp, giúp giữ chi phí
kiểm toán ở mức hợp lý, và để tránh những bất đồng với khách hàng. Các công việc
trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán bao gồm các công việc cơ bản sau :
* Xem xét chấp nhận hợp đồng
Trước khi tiến hành lập kế hoạch kiểm toán kiểm toán viên cần quyết định việc
chấp nhận khách hàng mới hoặc tiếp tục với các khách hàng cũ, nhận diện các lý do
kiểm toán của khách hàng, đạt được hợp đồng kiểm toán và bố trí nhân sự cho cuộc
kiểm toán.
Hợp đồng kiểm toán là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa công ty kiểm toán và

khách hàng về sự điều hành cuộc kiểm toán và các dịch vụ khác có liên quan trọng đó
sẽ xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán, quyền và trách nhiệm của mỗi bên, hình thức
báo cáo kiểm toán, thời gian thực hiện và phí kiểm toán.
Sau khi xem xét và quyết định chấp nhận khách hàng công ty kiểm toán sẽ lập
hợp đồng và gửi cho khách hàng. Công ty lựa chọn các kiểm toán viên có kinh
nghiệm, hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của khách hàng và các trợ lý kiểm toán để
thành lập nhóm kiểm toán. Nhóm kiểm toán phải cam kết về tính độc lập của kiểm
toán viên trước khi tiến hành các bước tiếp theo của cuộc kiểm toán
* Thu thập thông tin khách hàng
Sau khi chấp nhận hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên phải thu thập những
thông tin chi tiết cần thiết ngay từ khi bắt đầu công việc kiểm toán. Trong quá trình
kiểm toán, kiểm toán viên phải luôn xem xét, đánh giá, cập nhật và bổ sung thêm các
thông tin mới về khách hàng có liên quan đến cuộc kiểm toán.
Hiểu biết của kiểm toán viên về khách hàng kiểm toán bao gồm những hiểu biết
tổng quan về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động, tổ chức hoạt động của Doanh nghiệp…

SVTH : Nguyễn Mạnh Cường – K23KKTTrang 25


×