Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

(SKKN CHẤT 2020) dạy học gắn với thực tiễn sản xuất ở địa phương thông qua bộ môn địa lý và một số chủ đề liên môn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 59 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bối cảnh quốc tế, khu vực hiện nay cùng với những ảnh hưởng của nền kinh
tế tri thức đã và đang tạo ra những cơ hội nhưng đồng thời cũng đặt ra những yêu
cầu mới đối với ngành giáo dục trong việc đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ lao
động về năng lực hành động, khả năng sáng tạo, linh hoạt, tính trách nhiệm, năng
lực cộng tác làm việc,...
Trước bối cảnh đó, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung
ương (khố XI ) về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo chỉ rõ “Bảo
đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thơng
nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; Trung học phổ
thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thơng có
chất lượng”.
Đối với các hoạt động giáo dục, Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện
bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của
người học – từ chỗ quan tâm tới việc học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới
việc học sinh học được cái gì qua việc học. Để thực hiện được chủ trương đó, giáo
viên phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối
“truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ
năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Đặc biệt là vận dụng kiến thức để phát
hiện những thế mạnh cũng như những khó khăn tại địa phương phục vụ cho việc
phát triển các hoạt động kinh tế địa phương, đây cũng chính là cơ sở thực hiện
nguyên lý “Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, nhà trường gắn liền
với gia đình và xã hội”.
nước ta việc tổ chức dạy học gắn với sản xuất, kinh doanh chưa được nhìn
nhận trên góc độ lý luận dạy học nên chưa đem lại hiệu quả giáo dục cao. Gần đây
trong mơ hình trường học mới, một trong những hoạt động được đặt ra là tổ chức
cho học sinh vận dụng và mở rộng kiến thức, kỹ năng trong nhà trường vào thực tế
sản xuất, kinh doanh của địa phương. Việc khai thác các thành tố của hoạt động
sản xuất, kinh doanh ở địa bàn nhà trường đóng như là nguồn tri thức, là phương
tiện dạy học, giáo dục rất ít khi được quan tâm hoặc nếu có thường mang tính tự


phát. Vì vậy vai trò, thế mạnh của những hoạt động sản xuất, kinh doanh đa dạng,
mn hình mn vẻ ở địa phương gần như chưa được các nhà trường biết đến và
tận dụng.


Vì những lí do trên, tơi chọn đề tài : “Dạy học gắn với thực tiễn sản xuất ở
địa phương thông qua bộ môn địa lý và một số chủ đề liên môn” làm đối tượng
nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng quản lý và dạy học của bản thân, từ đó đóng
góp một phần nhỏ bé vào cơng cuộc đổi mới căn bản, toàn diện của ngành giáo dục
nước nhà.
1

download by :


2. Mục đích nghiên cứu.
Tìm hiểu, nghiên cứu những vấn đề cốt lõi trong dạy học theo định hướng
phát triển năng lực.
Vận dụng dạy học gắn với thực tiễn sản xuất ở địa phương thông qua bộ
môn địa lý và một số chủ đề liên môn
3. Đối tượng nghiên cứu.
Trong phạm vi đề tài này, tôi tập trung nghiên cứu các vấn đề lí luận về dạy
học theo định hướng gắn với thực tiễn sản xuất ở địa phương thông qua bộ môn
địa lý và một số chủ đề liên mơn. Từ đó đưa ra những cách tiếp cận, giảng dạy có
hiệu quả làm tiền đề áp dụng rộng rãi hơn cho những năm sau.
4. Phạm vi nghiên cứu và thời gian nghiên cứu.
Phạm vi: Đề tài được thực nghiệm đối với học sinh trường THPT Nghi Lộc 5;
THPT Nguyễn Duy Trinh; THPT Nghi Lộc 2; THPT Nghi Lộc 4; Xã Nghi Lâm;
Nghi Văn; Nghi Kiều huyện Nghi Lộc, Nghệ An.
Thời gian: từ năm 2015-2018.

5. Phương pháp nghiên cứu.
Với sáng kiến kinh nghiệm này, tôi vận dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm.

Phương pháp so sánh
Phương pháp thực nghiệm khoa học.

2

download by :


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG DẠY
HỌC GẮN VỚI THỰC TIỄN SẢN XUẤT Ở ĐỊA PHƯƠNG THÔNG QUA BỘ
MÔN ĐỊA LÝ VÀ MỘT SỐ CHỦ ĐỀ LIÊN MƠN.
1.1. Cơ sở lí luận
Hiện nay, hệ thống tư vấn, định hướng nghề nghiệp cho học sinh chưa thực
sự hiệu quả nên ý thức học tập các bộ môn chưa cao. Hầu hết học sinh khi sắp tốt
nghiệp THPT nhưng vẫn chưa xác định được sở thích, năng khiếu, thế mạnh, hạn
chế của bản thân để phục vụ cho tương lai. Việc làm nghề gì sau khi thi THPT
quốc gia vẫn đang mang tính cảm tính. Chính vì vậy việc tạo ra lực hút – sức hấp
dẫn học sinh trong quá trình dạy học là vấn đề rất quan trọng, GV phải biết nắm
bắt tâm lý và đặc điểm lứa tuổi của học sinh, vận dụng các nội dung truyền tải cho
học sinh gắn liền với thực tiễn cuộc sống, trong đó có gắn với thực tiễn sản xuất
kinh doanh trong đời sống hàng ngày.
1.1.1. Ý nghĩa của vận dụng dạy học gắn liền thực tiễn sản xuất kinh doanh ở địa
phương.
Góp phần đẩy mạnh, hướng dẫn hoạt động nhận thức cho học sinh. Các yếu

tố của hoạt động sản xuất, kinh doanh sử dụng trong dạy học, giáo dục đều góp
phần nâng cao tính trực quan giúp người học mở rộng khả năng tiếp cận với đối
tượng, hiện tượng liên quan đến bài học.
Giúp học sinh phát triển kỹ năng học tập, tự chiếm lĩnh kiến thức. Các thành
tố của hoạt động sản xuất, kinh doanh là phương tiện quan trọng giúp học sinh rèn
một số kỹ năng học tập như kỹ năng quan sát, thu thập, xử lý thơng tin qua đó tự
chiếm lĩnh kiến thức cần thiết thu được trong quá trình tiếp cận với sản xuất, kinh
doanh; kỹ năng vận dụng kiến thức đã học để giải thích những hiện tượng, sự vật
có trong các thành tố của hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Kích thích hứng thú nhận thức của học sinh. Trong quá trình tiếp cận với các
thành tố của hoạt động sản xuất, kinh doanh theo sự hướng dẫn của giáo viên, các
hiện tượng sự vật, các giá trị ẩn chứa trong sản xuất, kinh doanh sẽ được học sinh
tìm hiểu. Những điều tưởng như quen thuộc sẽ trở nên hấp dẫn hơn, sống động hơn
và học sinh sẽ có hứng thú với chúng, từ đó học sinh có được động cơ học tập đúng
đắn, trở nên tích cực và phấn đấu tiếp nhận kiến thức mới cũng như có thái độ và
hành vi thân thiện.
Phát triển trí tuệ của học sinh. Trong q trình học tập, trí tuệ của học sinh
được phát triển nhờ sự tích cực hóa các mặt khác nhau của hoạt động tư duy, nhờ
việc tạo ra những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển khác nhau của hoạt động
tâm lí: tri giác, biểu tượng, trí nhớ,…. Cho học sinh tiếp cận các thành tố của hoạt
động sản xuất, kinh doanh đúng mục đích, đúng lúc với những phương pháp dạy
học phù hợp, với sự hướng dẫn chi tiết mang tính định hướng, kích thích tư duy,
3

download by :


giáo viên sẽ giúp học sinh phát triển khả năng quan sát, khả năng xử lý thông tin,
khả năng phân tích, tổng hợp và so sánh, qua đó phát triển trí tuệ của các em.
Giáo dục nhân cách học sinh. Tiến hành nghiên cứu quá trình thực tiễn sản

xuất một cách nghiêm túc, kỹ lưỡng cũng chính là rèn cho các em tác phong làm
việc nghiêm túc, khoa học.
1.1.2. Phát triển một số kỹ năng mềm ở học sinh
Kỹ năng giao tiếp. Trong quá trình học tập gắn với thực tiễn sản xuất, học
sinh được rèn luyện cách trình bày, diễn đạt suy nghĩ, quan điểm, nhu cầu, mong
muốn, cảm xúc của bản thân dưới hình thức nói, viết một cách phù hợp với đối
tượng, hồn cảnh và văn hóa giao tiếp; đồng thời biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến
người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. Kỹ năng này giúp học sinh có mối
quan hệ tích cực với nguời khác, đồng thời biết cách xây dựng mối quan hệ với bạn
bè mới. Làm việc gắn với thực tiễn sản xuất, học sinh có được mơi trường giao tiếp
cởi mở với bạn bè không chỉ trong phạm vi lớp học, đôi khi với nhiều đối tượng
khác mà các em gặp gỡ như nông dân, công nhân, nhà khoa học, nhà quản lý,…
giáo viên lưu ý cách thức giao tiếp phù hợp cũng chính là góp phần phát triển
ở các em một loại kỹ năng sống cần thiết.
Kỹ năng lắng nghe tích cực. Trong q trình giảng dạy, giáo viên lưu ý học
sinh chú ý lắng nghe người giới thiệu về sản xuất, đưa ra những câu hỏi tìm hiểu
sâu về sản xuất, cũng chính là hướng dẫn các em thực hành kỹ năng lắng nghe tích
cực.
Kĩ năng trình bày suy nghĩ ý tưởng. Cho học sinh tiếp cận với thực tiễn sản
xuất, giáo viên cần lưu ý yêu cầu học sinh tìm hiểu sự vật hiện tượng liên quan đến
sản xuất, một cách chi tiết, cụ thể và tạo điều kiện để học sinh trình bày lại được
những thông tin thu thập được đồng thời bộc lộ cả suy nghĩ của các nhân học sinh
về những gì các em trình bày.
Kỹ năng hợp tác. Trong quá trình làm việc, học sinh sẽ biết chia sẻ trách
nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong
nhóm để hồn thành nhiệm vụ giáo viên giao; biết lắng nghe, tôn trọng, xem xét
các ý kiến, quan điểm của mọi người trong nhóm; đồng thời biết hỗ trợ, giúp đỡ
các thành viên khác trong q trình hoạt động; tơn trọng những quyết định chung,
những điều đã cam kết.
Kỹ năng tư duy phê phán. Trong quá trình thực hiện các dự án sản xuất, học

sinh không chỉ thu thập thông tin rồi mô tả các hiện tượng, sự vật, quy trình được
các em tìm hiểu mà cịn cần phải biết phân tích chúng một cách có phê phán. Khi
sắp xếp các thơng tin thu thập được theo từng nội dung, các em phân tích, so sánh,
đối chiếu, lí giải các thơng tin thu thập được, đặc biệt là các thông tin trái chiều;
xác định bản chất vấn đề, tình huống, sự vật, hiện tượng,... đưa ra những nhận định
về những mặt tích cực, hạn chế của vấn đề, tình huống, sự vật, hiện tượng,...
Những động tác đó giúp học sinh phát triển kỹ năng tư duy phê phán.
4

download by :


Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm. Việc giáo viên giao nhiệm vụ rõ ràng, học
sinh tiếp nhận nhiệm vụ và trao đổi nhóm, phân cơng nhau và thực thi nhiệm vụ
được giao một cách có ý thức, nhiệt tình và có kết quả. Q trình đó giúp cho kỹ
năng đảm nhận trách nhiệm của học sinh được rèn luyện.
Kỹ năng đặt mục tiêu. Ở từng hoạt động cụ thể, học sinh cần biết mình phải
đạt được cái gì sau buổi học tập gắn với thực tiễn sản xuất và biết phải làm gì để
đạt được mục tiêu đó. Kỹ năng đặt mục tiêu giúp học sinhhoạt động có mục đích,
có kế hoạch và có khả năng thực hiện được mục tiêu do chính mình xác định.
Kỹ năng quản lí thời gian. Các buổi dạy học học tập gắn với thực tiễn sản
xuất bao giờ cũng bị giới hạn bởi thời gian, dù có vận dụng phương pháp dạy học
theo dự án, nghĩa là học sinh có vài ngày, đơi khi vài tuần để chuẩn bị, song thời
gian vật chất dành cho việc này thực ra rất hạn chế. Điều đó đòi hỏi học sinh phải
biết lên kế hoạch, sắp xếp thời gian và tuân thủ đúng kế hoạch đã định mới có thể
thực hiện đầy đủ các cơng việc và cuối cùng có sản phẩm theo dự kiến. Nếu biết
tuần tự thực hiện các bước trong cả quá trình, học sinh sẽ tránh được căng thẳng do
áp lực công việc gây nên. Quản lí thời gian tốt góp phần rất quan trọng vào sự
thành công của cá nhân và của nhóm.
Kỹ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin. Trước khi học tập gắn với sản xuất,

kinh doanh, học sinh đã cùng giáo viên xác định rõ chủ đề mà mình cần tìm kiếm
thơng tin; học sinh được thơng báo về những loại thơng tin cần phải tìm kiếm,
nguồn/các địa chỉ tin cậy có thể cung cấp những loại thơng tin đó; học sinh biết
cách chuẩn bị cơng cụ để thu thập thông tin; cách tiến hành thu thập thông tin theo
kế hoạch đã xây dựng, cách sắp xếp các thông tin thu thập được theo từng nội
dung một cách hệ thống sau đó phân tích, so sánh, đối chiếu, lí giải các thơng tin
thu thập được; xem xét một cách tồn diện, thấu đáo, sâu sắc và có hệ thống các
thơng tin đó và cuối cùng là viết báo cáo. Những công việc nêu trên được học sinh
tuần tự thực hiện. Cách tổ chức như vậy sẽ giúp các em rèn được kỹ năng tìm kiếm
và xử lí thơng tin trong quá trình học tập gắn với thực tiễn sản xuất.
Tạo điều kiện tổ chức quá trình hoạt động của giáo viên và học sinh một
cách hợp lý: Khi làm việc các cơ sở sản xuất, giáo viên và học sinh phải gia tăng
cường độ làm việc. Giáo viên khơng thuyết trình về các hiện tượng, sự vật cần tìm
hiểu mà cần hướng dẫn học sinh tự quan sát, thu thập thơng tin, trao đổi trong
nhóm để xử lý các thơng tin, tìm hiểu về q trình sản xuất, kinh doanh, để tìm
cách trình bày lại những hiểu biết của cá nhân hoặc nhóm. Đơi khi học sinh có thể
được yêu cầu tổ chức triển lãm những hiện vật, bài viết giới thiệu về quá trình sản
xuất, kinh do các em thu thập được. Môi trường làm việc thay đổi địi hỏi giáo viên
phải có phương pháp dạy học, cách thức tổ chức dạy học phù hợp, sao cho tập thể
học sinh được lơi cuốn vào cơng việc tìm hiểu, nghiên cứu q trình sản xuất, kinh
doanh; địi hỏi từng học sinh phải làm việc thực sự và phải biết hợp tác với bạn để
cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
5

download by :


1.2. Cơ sở thực tiễn.
1.2.1. Hướng dẫn cho học sinh học tập theo hướng vận dụng kiến thức liên môn để
giải quyết các tình huống thực tiễn.

Với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật nói chung cũng như các
bộ mơn khoa học nói riêng, nên các chương trình đào tạo cũng được phân chia
thành các mảng kiến thức tương đối tách rời, cô lập với nhiều khái niệm tương đối
khó nhớ. Vì vậy để nâng cao hiệu quả giảng dạy, giáo viên đang cố gắng trình bày
cho học sinh thấy được mối quan hệ hữu cơ giữa các lĩnh vực trong từng môn học
cũng như mối quan hệ giữa các bộ môn khoa học khác nhau: Địa lý, Sinh học, Hóa
học, Kinh tế, Lịch sử,….
Khi hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu kiến thức bất kỳ lĩnh vực nào, giáo
viên nên sử dựng hệ thống câu hỏi mở rộng theo hướng tích hợp kiến thức gắn với
thực tiễn sẽ giúp cho học sinh chủ động tìm câu trả lời, đồng thời sẽ liên hệ được
với bản thân và địa phương sinh sống.
Tuy nhiên để dạy theo cách tích hợp như trên, người giáo viên phải biết
chon những vấn đề quan trọng, mấu chốt của chương trình để triển khai, cịn phần
kiến thức đễ hiểu có thể hướng dẫn cho học sinh về nhà đọc SGK hoặc các tài liệu
tham khảo. Đồng thời giáo viên phải biết vận dụng thực tiễn sản xuất tại địa
phương phù hợp với nội dung bài giảng thì sẽ tăng hứng thú, say mê cho học sinh
học tập, tìm hiểu bộ mơn.
Nếu giáo viên kết hợp tốt phương pháp dạy học tích hợp sử dụng các tình
huống thực tiễn, ngồi giúp học sinh chủ động, tích cực say mê học tập cịn giúp
học sinh hiểu thêm được được các nội dung liên quan đến các hoạt động sản xuất:
Nông nghiệp, Lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,… tại địa phương.
1.2.2. Hướng dẫn học sinh liên hệ các nội dung lý thuyết với thực tiễn sản xuất tại
địa phương.
Nếu trong quá trình dạy học, nếu giáo viên có định hướng liên hệ với thực
tiễn sản xuất tại địa phương với các kiến thức trong SGK thì học sinh sẽ dễ hứng
thú và nhớ bài hơn. Rất nhiều các vấn đề khoa học có thể kiên hệ được với các
hoạt động sản xuất: Lý thuyết về vị trí địa lý, các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh
tế xã hội, môi trường sinh thái, ý nghĩa của các di tích có giá trị lịch sử,….
1.2.3. Hướng dẫn học sinh thông qua các dự án thực tiễn.
Vai trị của giáo viên vơ cùng quan trọng trong quá trình hướng dẫn gắn giáo

dục với hoạt động sản xuất kinh doanh địa phương, bởi hoạt động này luôn địi hỏi
họ phải đưa ra được các chủ đề, hình thức tổ chức hoạt động phù hợp, linh hoạt
sáng tạo trong quá trình giảng dạy. Đặc biệt bản thân người giáo viên cần nhạy
bén, nắm rõ thực tế, tình hình của địa phương. Cùng đó phải dựa vào mục tiêu, nội
dung, phân phối chương trình các mơn học thuộc cấp, lớp dự kiến tổ chức hoạt
động; Điều kiện thực hiện hoạt động trải nghiệm sáng tạo của địa phương (đặc
6

download by :


điểm tình hình sản xuất, đời sống kinh tế, văn hóa); Điều kiện tổ chức thực hiện
của nhà trường về cơ sở vật chất, thiết bị, đội ngũ giáo viên,…Mặt khác, ở địa
phương có các cơ sở sản xuất, giáo viên cần nghiên cứu kĩ nội dung bài giảng, tìm
mối liên hệ giữa kiến thức trong bài giảng với lĩnh vực, tính chất, quy mơ của sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tại địa phương để xây dựng nội dung của hoạt động.
Căn cứ vào tình hình cụ thể giáo viên xác định hình thức, nội dung, phương
pháp tìm hiểu và yêu cầu báo cáo thu hoạch sau tìm hiểu rồi giao cho học sinh thực
hiện. Đặc biệt giáo viên cần chú trọng tới các vấn đề, đối tượng có liên quan đến
kiến thức trong chương trình giáo dục phổ thơng. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho học
sinh liên hệ, vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn…
Để tăng sự trải nghiệm, giáo viên cần có định hướng, giao nhiệm vụ quan
sát, tìm hiểu, phân tích để rút ra những gì có thể học được qua các sự kiện, hiện
tượng, đối tượng...
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH VẬN DỤNG BÀI HỌC VỚI THỰC TIỄN SẢN
XUẤT
2.1. Quy trình chung
Xác định vấn đề: giao nhiệm vụ cho học sinh (hoạt động tìm hiểu thực
tiễn), giúp học sinh phát hiện vấn đề, làm rõ tiêu chí của sản phẩm. Để tổ chức hoạt
động này, giáo viên cần lựa chọn một tình huống gắn với ứng dụng của kiến thức

cần dạy trong thực tiễn để giao cho học sinh tìm hiểu, xác ðịnh vấn ðề cần giải
quyết. Tùy thuộc nội dung cụ thể mà nhiệm vụ này có thể ðược thực hiện hoàn
toàn trên lớp hoặc giao cho học sinh tìm hiểu một phần trước khi tổ chức thảo luận
trên lớp để xác định vấn đề/tiêu chí của sản phẩm. Từ vấn đề cần giải quyết kèm
theo sản phẩm phải hồn thành với các tiêu chí cụ thể, học sinh cần phải nghiên
cứu về kiến thức có liên quan cần sử dụng trong việc giải quyết vấn đề, thiết kế sản
phẩm. Đây là những kiến thức thuộc chương trình giáo dục phổ thông mà học sinh
phải học. Hoạt động nghiên cứu kiến thức nền cũng bao hàm cả yêu cầu luyện tập
vận dụng kiến thức để trả lời các câu hỏi và làm các bài tập để đáp ứng yêu cầu cần
đạt về kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông.
Giải quyết vấn đề: học sinh được hướng dẫn để đề xuất các giải pháp giải
quyết vấn đề; rút ra các hệ quả có thể lựa chọn giải pháp khả thi; thiết kế mơ
hình; tiến hành mẫu thử nghiệm; phân tích số liệu thực nghiệm và đánh giá;
hồn thiện mơ hình thiết kế.
Thời gian giành cho hoạt động này chủ yếu là ngoài giờ lên lớp (sử
dụng thời lượng dành cho hoạt động trải nghiệm của các môn học).
2.2. Kĩ thuật tổ chức các hoạt động dạy học
Mục tiêu: mô tả rõ yêu cầu cần đạt và sản phẩm học tập mà học sinh
phải hoàn thành khi thực hiện hoạt động.
7

download by :


Nội dung: mô tả rõ nội dung và cách thức thực hiện hoạt động (học
sinh phải làm gì? làm như thế nào? làm ra sản phẩm gì?).
Sản phẩm: mơ tả dự kiến sản phẩm mà học sinh có thể hồn thành;
những khó khăn, sai lầm học sinh có thể mắc phải.
Đánh giá: phương án đánh giá các sản phẩm dự kiến của học sinh (tập
trung

làm rõ nguyên nhân khó khăn, sai lầm, chưa hoàn thiện của sản phẩm); chỉnh sửa,
hoàn thiện sản phẩm để học sinh ghi nhận, sử dụng.
2.3. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học
Hoạt động 1: Tìm hiểu thực tiễn, phát hiện vấn đề
Nhiệm vụ ban đầu giao cho học sinh có thể là yêu cầu tìm hiểu và giải
thích về một quy trình thực tiễn sản xuất... với ý đồ làm xuất hiện vấn đề cần
nghiên cứu để "cải tiến" quy trình đó.
Trong trường hợp cần thiết, quá trình chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh
bao gồm việc giới thiệu về các kiến thức khoa học có liên quan và được sử dụng
trong tình huống, quy trình sản xuất mà học sinh phải tìm hiểu.
Học sinh thực hiện hoạt động tìm hiểu về quy trình thực tiễn sản xuất được
giao để thu thập thông tin, xác định vấn đề cần giải quyết và kiến thức có liên
quan cần sử dụng để giải quyết vấn đề.
Căn cứ vào kết quả hoạt động tìm tịi, nghiên cứu của học sinh, giáo viên tổ
chức cho các nhóm học sinh báo cáo, thảo luận, xác định vấn đề cần giải quyết.
Trên cơ sở các sản phẩm của cá nhân và nhóm học sinh, giáo viên đánh giá,
nhận xét, giúp học sinh nêu được các vấn đề cần tiếp tục giải quyết, xác định được
các tiêu chí cho giải pháp (sản phẩm khoa học hoặc sản phẩm kĩ thuật) cần thực
hiện để giải quyết vấn đề đặt ra. Từ đó định hướng cho hoạt động tiếp theo của học
sinh.
Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền (tổ chức dạy học các kiến thức có
liên quan theo chương trình giáo dục phổ thơng; sử dụng thời gian phân phối
của chương trình cho nội dung tương ứng)
Học sinh được hướng dẫn hoạt động học kiến thức mới có liên quan, bao
gồm hoạt động nghiên cứu tài liệu khoa học (sách giáo khoa), làm bài tập, thí
nghiệm, thực hành để nắm vững kiến thức.
Vận dụng kiến thức mới vừa học và các kiến thức đã biết từ trước, học sinh
cố gắng giải thích về quy trình/thiết bị được tìm hiểu. Qua đó xác định được những
vấn đề cần tiếp tục hoàn thiện theo yêu cầu của nhiệm vụ học tập.


8

download by :


Giáo viên tổ chức cho các nhóm học sinh trình bày về kiến thức mới đã
tìm hiểu và vận dụng chúng để giải thích những kết quả đã tìm tịi, khám phá
được trong hoạt động 1.
Căn cứ vào kết quả báo cáo và thảo luận của các nhóm học sinh, giáo viên
nhận xét, đánh giá, "chốt" kiến thức, kĩ năng để học sinh ghi nhận và sử dụng;
làm rõ hơn vấn đề cần giải quyết; xác định rõ tiêu chí của sản phẩm ứng dụng
mà học sinh phải hoàn thành trong Hoạt động 3
Hoạt động 3: Giải quyết vấn đề
Căn cứ vào tiêu chí của sản phẩm, học sinh đề xuất giả thuyết hoặc giải pháp
giải quyết vấn đề.
Khuyến khích học sinh thảo luận theo nhóm để đề xuất các ý tưởng khác
nhau, sau đó thống nhất lựa chọn giải pháp khả thi nhất.
Học sinh lựa chọn phương án thực hiện các hoạt động sản xuất. Phân tích
số liệu rút ra kết luận kết quả thực nghiệm.
Giáo viên tổ chức cho các nhóm học sinh báo cáo kết quả và thảo luận.
Trên cơ sở sản phẩm học tập của học sinh, giáo viên nhận xét, đánh giá;
học sinh ghi nhận các kết quả và tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện sản
phẩm.
CHƯƠNG 3. TỔ CHỨC DẠY HỌC GẮN VỚI THỰC TIỄN SẢN
XUẤT. 3.1. Bài học liên quan
Chủ đề: Vai trò, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân
bố nơng nghiệp. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp. (Địa lý 10)
Chủ đề: Công dân với sự phát triển kinh tế (GDCD 11)
Chủ đề: Cạnh tranh trong sản xuất và lưu thông (GDCD 11)
Chủ đề: Chế biến và bảo quản một số nông lâm thủy sản ở địa phương

(Công nghệ 10)
3.2. Xác định mối liên hệ nội dung bài học với thực tiễn sản xuất tại địa
phương.
Trong sản xuất nông nghiệp, điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến sự
sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Trong đó các yếu tổ cụ thể: thời tiết, khí
hậu, địa hình, độ ẩm, thổ nhưỡng, mang tính định hướng lớn đến việc phân bố sản
phẩm. Bên cạnh đó, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các yếu tố maketing sản
phẩm trở nên vô cùng quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm.
Việc xác định đúng sản phẩm thế mạnh, và công tác truyền thông tốt sẽ
mang lại hiệu quả kinh tế địa phương cao.

9

download by :


Trên địa bàn các xã trường đóng, hoạt động kinh tế chủ yếu của các hộ gia
đình chủ yếu là thuần nông. Bản thân học sinh cũng là một nguồn lao động của gia
đình. Vì vậy việc áp dụng các kiến thức đã được học vào các hoạt động sản xuất
của gia đình có một ý nghĩa hết sức to lớn về nhiều mặt.
Giáo viên các bộ mơn có vai trị rất lớn trong việc định hướng, kích thích
được học sinh phát hiện ra vấn đề, mạnh dạn đề xuất các giải pháp trong việc phát
huy tính hiệu quả kinh tế địa phương.
Đối với nội dung này, học sinh có thể vận dụng những kiến thức như: Phân
tích, tổng hợp các điều kiện ảnh hưởng tới các hoạt động kinh tế địa phương; các
phương án nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,…
3.3. Chuẩn bị phương án tổ chức dạy học.
Đối với giáo viên:
3.3.1. Khảo sát cơ sở: Tìm hiểu tình hình một số hoạt động sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn các xã miền tây Nghi Lộc

3.3.2. Lựa chọn nội dung
Chủ đề: Vai trò, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân
bố nơng nghiệp. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp. (Địa lý 10)
Chủ đề: Công dân với sự phát triển kinh tế; Cạnh tranh trong sản xuất và lưu
thông (Công nghệ 10)
Chủ đề: Chế biến và bảo quản một số nông lâm thủy sản ở địa phương
(Công nghệ 10)
3.3.3. Lập kế hoạch dạy học.
Thời gian thực hiện chủ đề dạy học: 3 tiết.
- Hoạt động khởi động: 0,5 tiết, thực hiện trên lớp
+

Giáo viên giới thiệu một số mơ hình sản xuất kinh tế nơng nghiệp tại địa phương.

+

Đưa ra những yêu cầu về thời gian cho học sinh/ nhóm học sinh thực hiện.

Giáo viên liên hệ với những hộ sản xuất gần trường nhất (gia đình học sinh) để
HS đến tham quan, tìm hiểu quy trình sản xuất các nông phẩm, thu hoạch, sơ chế,
bảo quản, hiệu quả kinh tế, đăng kí bảo hộ,….
- Hoạt động hình thành kiến thức mới: 1,5 tiết, thực hiện trên lớp.
+

Giáo viên dạy 1,5 tiết trên lớp để tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến sinh
trưởng, phát triển và phân bố của cây trồng.
+ Giáo viên hướng dẫn cơ sở lí thuyết trong việc thực hiện các bước sản xuất.
Giáo viên hướng dẫn học sinh lựa chọn các hoạt động sản xuất để nghiên cứu và
thực hiện.
+


10

download by :


- Hoạt động trải nghiệm thực tế:
Giáo viên phối hợp với nhà trường, hội cha mẹ học sinh đưa học sinh đến các
gia đình sản xuất ở các xã.
+

Học sinh sẽ được nghe trình bày về tình hình sản xuất, giá trị thương mại của
sản phẩm, hiệu quả kinh tế, triển vọng phát triển trong tương lai.
+ Học sinh tham quan các cánh đồng sản xuất
+

Lưu ý: Giáo viên có thể kết hợp với các giáo viên bộ môn khác để cùng đưa
học sinh của cả khối học sinh đi tham quan trải nghiệm thực tế.
- Hoạt động củng cố, luyện tập: 0,5 tiết, thực hiện trên lớp.
+

Các nhóm học sinh báo cáo kết quả thu thập được sau khi trải nghiệm thực tế.

+

Hình thức báo cáo: bản báo cáo trên giấy hoặc bản powerpoint.

+

Cho học sinh thảo luận giữa các nhóm.


+

Giáo viên tổng hợp, chốt nội dung kiến thức cần lưu ý.

- Hoạt động vận dụng, mở rộng: 0,5 tiết, thực hiện trên lớp
+

Giáo viên hướng dẫn HS lựa chọn các hoạt động sản xuất, quy mô hộ gia đình.

Thảo luận nhóm, lớp để cùng tìm ra quy trình sản xuất, nâng cao hiệu quả
sản phẩm, khả năng áp dụng cao.
Đối với học sinh:
+

Tìm hiểu về các quy trình sản xuất nông sản tại các xã thông qua các kênh thông
tin, khảo sát thực tế.
- Chuẩn bị bút, vở ghi chép, máy ảnh, bảng thu thập số liệu,…
-

3.4. Kế hoạch dạy học.
Chủ đề: Dạy học gắn với thực tiễn sản xuất ở địa phương thông qua bộ
môn địa lý và một số chủ đề liên môn
3.4.1. Mục tiêu
3.4.1.1. Kiến thức
HS biết được kiến thức về các nhân tố ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát
triển của một số cây nông sản.
- Áp dụng kiế thức về thu hoạch, chế biến, bảo quản sản phẩm;
-


-

Đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao giá trị trên thị trường.

3.4.1.2. Kĩ năng
-

Rèn luyện các năng lực, kỹ năng trong quá trình thực hiện dự án.

-

Rèn luyện tính tỉ mỉ cẩn thận khi trực tiếp tham gia các hoạt động thực tiễn.
1
1

download by :


3.4.1.3. Thái độ
-

Quan tâm đến các thao tác cơ bản trong qui trình sản xuất một nơng phẩm.

-

Chủ động nhận nhiệm vụ thực hiện một số giải pháp trong sản xuất hàng hóa.

-

Chia sẻ hợp tác có tinh thần xây dựng khi trao đổi các vấn đề bài học.


3.4.1.4. Năng lực
Năng lực tự học: Học sinh tự tìm hiểu các kiến thức liên quan đến chủ đề bằng
các thông tin từ Internet, sách báo...
+Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề: Phát hiện các vấn đề trong quá trình
thực hiện dự án và đưa ra các biện pháp giải quyết vấn đề.
+

Năng lực ngôn ngữ: Phát huy năng lực ngơn ngữ trong q trình thuyết trình
trước đám đơng.
+ Năng lực giao tiếp: Rèn kĩ năng giao tiếp với bạn bè, thầy cô và các bác nông
dân.
+ Năng lực hợp tác, làm việc nhóm: Phát huy hiệu quả làm việc nhóm,….
+

3.5. Ma trận mức độ nhận thức.

12

download by :


Nội dung

Đặc

điểm Trình bày được vai

sản
nơng

nghiệp, các
nhân tố ảnh
hưởng
sự
triển
phân
nơng
nghiệp

xuất trị và đặc điểm của

Công

dân Biết được thế nào

sảnxuất
nghiệp;
tố tự nhiên
tới nhân tố kin
phát hội ảnh hư
và sự phát
bố phân
nghiệp

với sự phát
triển
tế.

là phát triể
kinh


Chế biến và

Biết được m

bảo
một
nông
thủy sản ở
địa phương

quản và nghĩa củ
số tác chế biế

Cạnh
trong
xuất và lưu
thơng
hóa.

lâm quản sản phẩm.

tranh Nêu
sản niệm cạnh

trong sản x
hàng thơng hàng hóa và

ngun
đến cạnh tr

Nhận xét được vài
nét về tình hình
cạnh tranh trong sản
xuất và lưu thơng
hàng hóa.
13


download by :


3.6. Hoạt động dạy học
Hoạt động 1: Khởi động
1.

Mục đích

Giới thiệu một số mơ hình, dự án sản xuất nơng sản hàng hóa tiêu biểu
của các địa phương trên cả nước
2. Nội dung
-

3.

Tìm hiểu quy trình sản xuất các sản phẩm hàng hóa đó.

Kĩ thuật tổ chức:

Yêu cầu HS kể các hình thức và quy trình sản xuất một nơng sản hàng
hóa. Nhận xét, so sánh với tình thực tế địa phương.

4. Sản phẩm học tập
-

-

HS trình bày quy trình sx nơng phẩm hàng hóa hồn chỉnh

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hoạt động 2.1: Tìm hiểu kiến thức về
phát triển và phân bố nông nghiệp:
Hoạt động của GV và HS
Họat động: Cá nhân/ cặp.
B1: HS dựa vào SGK, vốn hiểu biết
trình bày đặc điểm của sản xuất nơng
nghiệp.
B2. HS trình bày, GV chuẩn kiến thức.

Hoạt động. Cặp/ nhóm.
B1. HS dựa vào kênh chữ SGK, vốn
hiểu biết để trả lời:
- Có những nhóm nhân tố nào ảnh
hưởng tới phân bố nơng nghiệp? Mỗi
nhóm có những nhân tố nào?
- Phân tích ảnh hưởng của từng nhân tố
tới phân bố nơng nghiệp? Lấy ví dụ cụ
thể để chứng minh.
( Nhóm 1-2 phân tích yếu tố tự nhiên,
nhóm 3-4 phân tích kinh tế xã hội ).



download by :


B2. HS trình bày, GV chuẩn kiến thức.

Hoạt động 2.2: Tìm hiểu kiến thức về cơng dân với phát triển kinh tế
Hoạt động GV và HS
* Hoạt động thảo luận: Nhóm
- GV: Trình bày sơ đồ về nội dung của phát triển kinh tế đối với cá nhân,

phát triển kinh tế:gia đình và xã hội

Phát triển KT

* Phát triển KT là gì? Tăng trưởng KT,
Cơ cấu KT? Cơ cấu ngành KT, vùng
kinh tế, liên hệ ở địa phương?
* Thế nào là xd cơ cấu KT hợp lý, tiến
bộ? Liên hệ ở địa phương?
* Vì sao tăng trưởng KT phải đi đôi với
công bằng xã hội? Liên hệ ở địa
phương?
* KL: Tăng trưởng KT tạo điều kiện
thuận lợi để giải quyết công bằng xh,
khi công bằng xh được đảm bảo tạo
động lực để phát triển KT.
- HS: Đại diện nhóm trình bày, cả lớp
bổ sung.
- GV: N/xét , bổ sung, kết luận.
* Hoạt động: thảo luận: Nhóm

- GV: * Ý nghĩa của phát triển kinh tế:
+ Đối với cá nhân? Liên hệ thực tiễn?
+

Đối với gia đình? Liên hệ thực tiễn? trọng để thực hiện tốt các chức năng gia
đình: kinh tế, sinh sản, chăm sóc và
15

download by :


+ Đối với xã hội? Liên hệ thực tiễn?
- Liên hệ về tình cảm, trách nhiệm và
động cơ phấn đấu để góp phần vào sự
nghiệp phát triển KT đất nước.
- HS: Đại diện nhóm trình bày, cả lớp
bổ xung.
- GV: N/xét , bổ xung, kết luận.
* KL: Tích cực tham gia phát triển kinh
tế vừa là quy ền lợ i, vừa là nghĩa vụ
cơng dân, góp phần thực hiện dân giàu,
nước mạnh, xh công bằng, dc, văn minh.

2.3. Chế biến và bảo quản một số nông lâm thủy sản ở địa phương
Hoạt động của GV và HS
Hoạt động: cá nhân
GV đưa các ví dụ trên để yêu cầu HS
chỉ rõ mục đích của việc bảo quản

GV: Kể các hoạt động chế biến nơng

lâm thuỷ sản mà em biết?
HS: sát thóc thành gạo, làm mì sợi,
miến, bún khơ, mì ăn liền, đóng hộp
hoa quả, chế biến nước uống từ hoa
quả..
GV: Mục đích của các hoạt động chế
biến đó là gì?
Hoạt động: thảo luận nhóm:
Nhóm 1: Những điều kiện nào của mơi


download by :


trường có thể ảnh hưởng tới chất
lượng nơng lâm thủy sản trong q
trình bảo quản?
Nhóm 2: Phân tích ảnh hưởng của độ
ẩm đến chất lượng của nơng lâm
thủy sản?
Nhóm 3; : Phân tích ảnh hưởng của

trường đến nơng lâm thuỷ sản
trong q trình bảo quản:
- Độ ẩm khơng khícao vượt quá giới

nhiệt độ đến chất lượng của nông
lâm thủy sản?

70 -80%, rau quả tươi là 85 - 90%

- Nhiệt độ khơng khí tăng thuận lợi cho

GV Nếu có cả độ ẩm nà nhiệt độ
cao thì cịn gây ra tác hại ntn?
HS: hạt nảy mầm--> củ, hạt bị hư hỏng

sự phát triển của vi sinh vật và côn
trùng gây hại, thúc đẩy các phản ứng
sinh hoá của sản phẩm đánh thức
quá trình ngủ nghỉ của hạt, làm giảm
chất lượng sản phẩm
- Các sinh vật gây hại như chuột, vi

hạn cho phép làm cho sản phẩm ẩm trở
lại thuận lợi cho vi sinh vật và côn
trùng phát triển
Độ ẩm cho phép bảo quản thóc gạo là

sinh vật, nấm , sâu bọ...Khi gặp điều
kiện môi trường thuận lợi chúng phát
triển nhanh, xâm nhập và phá hoại
nông lâm thủy sản.
Hoạt động 2.4: Cạnh tranh trong sản
xuất và lưu thơng hàng hóa.
Hoạt động của GV và HS
* Hoạt động : Thảo luận nhóm
- GV: * Cạnh tranh là gì? Tại sao cạnh
tranh lại là sự cần thiết, khách quan
trong sản xuất và lưu thông hàng hố?
Nêu ví dụ thực tiễn?

* Ngun nhân của cạnh tranh
trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa?
Nêu ví dụ thực tiễn minh hoạ?
- HS: Đại diện trả lời, bổ sung.
- GV: N/xét, bổ sung, kết luận.


download by :

m


* Hoạt động: Thảo luận nhóm
- GV: * Mục đích của cạnh tranh là gì?
Để đạt mục đích, những người tham gia
cạnh tranh thông qua các loại cạnh tranh
nào?
* Hãy kể các loại cạnh tranh và
cho biết tại sao cạnh tranh lại có nhiều
loại như vậy? Nêu ví dụ thực tiễn ?

- HS: Đại diện trả lời, bổ xung.
- GV: nhận xét, bổ sung, kết luận.

Hoạt động 2.5: Hoạt động trải nghiệm thực tế
+ Giáo viên phối hợp với nhà trường, hội cha mẹ học sinh đưa học sinh
đến các hộ gia đình (các cơ sở sản xuất) tại địa phương.
+ Học sinh sẽ được nghe báo cáo của chủ cơ sở sản xuất báo cáo về quy mơ,
quy trình sản xuất nông sản, hiệu quả kinh tế, triển vọng phát triển trong tương lai.
+ Học sinh tham quan các khhu vực sản xuất, tìm hiểu về quy trình sản

xuất các nông phẩm: công tác chuẩn bị thu hoạch, chế biến, bảo quản,…
Lưu ý: Giáo viên có thể kết hợp với các giáo viên bộ môn khác để cùng
đưa học sinh của cả khối học sinh đi tham quan trải nghiệm thực tế.

18


download by :


Sản phẩm học tập: HS ghi chép những thu thập và quan sát (hình ảnh) để làm dẫn
chứng và tư liệu sinh động.
Hoạt động 3: Củng cố luyện tập
1.

Mục đích

Đề xuất được các giải pháp nâng cao hiệu quả của qui trình sản xuất
một nơng sản cụ thể.
2. Nội dung
-

Các nhóm xây dựng được hệ thống giải pháp nâng cao hiệu quả qui trình
sản xuất nơng sản tại địa phương, nêu được ưu điểm và nhược điểm của từng giải
pháp, tìm ra giải pháp hiệu quả nhất
3. Kĩ thuật tổ chức:
-

4.


Tổ chức lớp thành các nhóm

Sản phẩm học tập
-

HS trình bày giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất một nơng phẩm hồn

chỉnh
Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng
1.

Mục đích

2.

Vận dụng giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất cho các sản phẩm khác
nhau
Nội dung
-

Các nhóm xây dựng được các hệ thống giải pháp khác nhau để nâng cao
hiệu quả sản xuất, tìm ra được giải pháp tối ưu nhất.
3. Kĩ thuật tổ chức:
-

4.

Tổ chức lớp thành các nhóm

Sản phẩm học tập


HS trình bày giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất cho các nơng phẩm
hồn chỉnh khác nhau
-

CHƯƠNG 4. ÁP DỤNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC GẮN VỚI THỰC
TIỄN SẢN XUẤT
4.1. Dự án Giải pháp nâng cao giá trị cho cây hàng tăm vùng tây Nghi Lộc.
(Học sinh thực hiện: Nguyễn Thành Long, Trần Thị Quỳnh lớp 10A2-THPT Nghi
Lộc 5, năm học 2015-2016. Sản phẩm đạt giải Nhì cấp quốc gia cuộc thi Vận dụng
kiến thức liên môn giải quyết các tình huống thực tiễn)
1
9

download by :


4.1.1. Tên Dự án: Giải pháp nâng cao giá trị cho cây hàng tăm vùng tây
Nghi Lộc.
4.1.2 . Mục tiêu giải quyết tình huống.
Cây hành tăm là một loại gia vị quen thuộc của người dân Việt. Hành tăm
được trồng nhiều ở miền Trung nước ta. Ở vùng Tây Nghi Lộc, khoảng vài chục
năm trở lại đây người dân đã trồng hành tăm không chỉ ở trong vườn của gia đình
mà cịn trồng ở ngồi đồng ruộng.
Thơng qua q trình tìm hiểu thơng tin trên các phương tiện truyền thơng về
giá trị của cây hành tăm, chúng em – Những học sinh còn ngồi trên ghế nhà
trường, và cũng là những người con cháu trên quê hương, chúng em muốn nhân
cuộc thi này tìm hiểu và đề xuất những giải pháp cho các bác nông dân trong vùng
nâng cao giá trị cho cây hành tăm quê nhà.
Cụ thể hơn nữa, chúng em sẽ vận dụng kiến thức của các môn học như Sinh

học, Địa lí, Tốn học , Hố học, và tìm kiếm các thơng tin trên mạng internet để
tìm hiểu cụ thể về đặc điểm và công dụng của cây hành tăm. Từ đó,tập hợp thành
một bài viết hữu ích để tặng cho các bác nông dân trong vùng. Đồng thời với việc
trao đổi này, chúng em sẽ phỏng vấn và thu thập số liệu trên các xã Lâm – Văn
– Kiều xem xét tình hình trồng hành tăm và những thn lợi, khó khăn mà người
nơng dân đang gặp phải. Cuối cùng, chúng em sẽ vận dụng kiến thức Tin học ít ỏi
của mình thiết kế logo cho sản phẩm, cây hành có tên, giá sẽ bán được cao hơn,
đó là ước mơ và là mục tiêu hành động của chúng em.
4.1.3. Tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến việc giải quyết tình huống.
4.1.3.1. Vận dụng kiến thức liên môn nghiên cứu tổng quan về cây hành tăm
nói chung và tình hình trồng hành tăm trên các xã Lâm – Văn – Kiều.
Địa lý: Cây hành tăm, hành trắng....thuộc họ Hành, được trồng phổ biến ở các
tỉnh miền Trung, trồng làm rau gia vị và lấy củ để làm thuốc. Có thể nhân giống
bằng củ hay tách bụi vào vụ Đông xuân, thu hoạch củ vào vụ Hè thu. Trồng hành
vốn đầu tư thấp nhưng hiệu quả cao hơn các loại rau ăn lá khác. Cây hành góp
phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho người trồng rau.
-

Vùng các xã Lâm- Văn – Kiều vốn là vùng cao nhất của huyện Nghi Lộc. Tuy
nhiên, được thiên nhiên ưu đãi, vùng này có thể phát triển nơng nghiệp lúa nước.
Diện tích đất tơi xốp,bằng phẳng khá rộng nên rất thích hợp cho việc trồng hành
tăm.
- Sinh học: về thời vụ: Mùa vụ thích hợp cho cây hành là trồng vào tháng 9- 10
(đầu mùa mưa), thu hoạch thân, lá vào tháng 1- 2 (khoảng 3- 4 tháng sau trồng) và
thu họach củ vào tháng 3- 5 (6- 7 tháng sau trồng). Tuy nhiên trồng trái vụ có giá
bán cao hơn.
- Cơng nghệ: Trước khi chuẩn bị vào vụ trồng hành nên tiến hành cày lật đất để
xử lý cỏ dại và các mầm bệnh nằm lại trong đất từ vụ trước.
2
0


download by :


×