Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

(SKKN CHẤT 2020) chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi phần quy luật di tryuyền men đen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.59 KB, 31 trang )

Quy luật di truyền MenĐen

Trần Việt Cường - Trường THCS Phúc Thắng

Môn: Sinh học
QUY LUẬT DI TRUYỀN MENĐEN
Tác giả: Trần Việt Cường - Giáo viên Trường THCS Phúc Thắng
Dành cho đối tượng : Học sinh lớp 9
Thời lượng: 6 tiết (Lý thuyết 3; Bài tập 3)
I- Đặt vấn đề:
Trong quá trình giảng dạy lớp 9 bản thân nhận thấy học sinh đạt học lực giỏi tại trường
nhưng để có thể đạt được học sinh giỏi ở các cấp cao hơn rất cần có q trình đào tạo và
phụ đạo. Trong quá trình phụ đạo thì việc làm sao để phát triển các kĩ năng trả lời câu hỏi và
kĩ năng làm các bài tập là một vấn đề khó? Với băn khoăn và trăng trở đó tơi quyết định
chọn chun đề: " Bồi dưỡng học sinh giỏi phần quy luật di tryuyền Men Đen"
Nội dung đề tài bao gồm:
Chủ đề I: Lai một cặp tính trạng
A. Lí thuyết
I. Các khái niệm cơ bản
II. Các thí nghiệm của Men Đen
III. Một số câu hỏi
B. Bài tập:
I. Các dạng bài tập và cách
giải II. Bài tập vận dụng
Chủ đề II: Lai hai cặp tính trạng
A. Lí thuyết
I. Lai hai cặp tính trạng
II.

Một số câu hỏi


B. Bài tập:
I. Các dạng bài tập và cách giải
II.

Bài tập vận dụng

III. Đối tượng, thời lượng.
+

Đối tượng: Học sinh giỏi lớp 9

+

Thời lượng: 6 tiết

II- NỘI DUNG
CHỦ ĐỀ I: LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG
A. LÍ THUYẾT
I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1. Di truyền và biến dị.
-97 -

download by :


Quy luật di truyền MenĐen

Trần Việt Cường - Trường THCS Phúc Thắng

Di truyền là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ, tổ tiên cho các thế hệ

con cháu.
Biến dị là hiện tượng con sinh ra khác bố mẹ và khác ở nhiều chi tiết.
Quan hệ giữa di truyền và biến dị: Di truyền và biến dị có những biểu hiện mâu thuẫn
nhau nhưng là hai mặt của cùng một q trình, đó là q trình sinh sản của sinh vật.

Di truyền học: Là một ngành sinh học nghiên cứu cơ sở vật chất, cơ chế và các quy
luật, hiện tượng di truyền và biến dị.
2. Tính trạng.
Tính trạng: Là những đặc điểm về hình thái cấu tạo và tính chất của cơ thể sinh vật.
Dựa vào tính trạng mà người ta có thể nhận biết nó và phân biệt nó.
Tính trạng trội: Là tính trạng vốn có của P và được biểu hiện đồng loạt ở thế hệ thứ
nhất (F1).
Tính trạng lặn: Là tính trạng vốn có của P nhưng không được biểu hiện ở F1. Trong
phép lai giữa hai cá thể P thuần chủng tương phản.
Cặp tính trạng tương phản: Là hai trạng thái biểu hiện trái ngược nhau của cùng một
loại tính trạng. VD: hạt trơn, hạt nhăn; thân cao, thân thấp; hoa đỏ, hoa trắng;…
3. Gen.
Là một đoạn phân tử axit nuclêic (đoạn ADN, ARN) mang thông tin cấu trúc của một
chuỗi pôlipeptit nào đó hoặc giữ chức năng điều hịa.
4. Kiểu Gen.
Là tổ hợp toàn bộ các gen trong tế bào của cơ thể sinh vật. Tuy nhiên, số lượng gen
là rất lớn nên khi nói đến kiểu gen thường chỉ nói đến một vài cặp gen đang được
nghiên cứu trong các thí nghiệm.
5. Kiểu hình.
Là tổ hợp tồn bộ kiểu các tính trạng của cơ thể sinh vật (cũng như kiểu gen khi nói
đến kiểu hình người ta chỉ xét đến một vài tính trạng đang được nghiên cứu).
6. Thể đồng hợp, thể dị hợp.
Thể đồng hợp là cơ thể có chứa cặp gen gồm hai gen tương ứng giống nhau: AA, aa,
AAbb,…
Thể dị hợp là cơ thể có chứa cặp gen gồm hai gen tương ứng khác nhau: Aa, Aabb,…

7. Dòng thuần chủng.
Là dịng có đặc tính di truyền đồng nhất, các thế hệ sau giống thế hệ trước.
Cách tạo dòng thuần chủng:
Ở thực vật: Cho tự thụ phấn qua nhiều thế hệ.
Ở động vật: Cho giao phối cận huyết (gần) đến khi đời con cháu khơng cịn
phân li nữa.
8. Lai.

-98 -

download by :


Quy luật di truyền MenĐen

Trần Việt Cường - Trường THCS Phúc Thắng

Cho giao phối các cá thể sinh sản hữu tính (động vật), hoặc cho thụ phấn chéo giữa
hai cá thể thực vật (một cây cho hạt phấn là cây bố, cây nhận hạt phấn là cây mẹ).
9. Tự phối hay tự thụ phấn.
Tế bào hạt nhân hay là noãn (tế bào trứng ) có nguồn gốc từ một cá thể.
10. Một số kí hiệu.
: Cá thể đực, giao tử đực.
P (parents): Thế hệ bố mẹ hay thế hệ xuất phát trong các thí nghiệm lai.
X:

Phép lai.

G:


(gamets) giao tử đực hoặc giao tử cái được tạo ra từ các cá thể bố hoặc mẹ.

F:
(Filia): Thế hệ con, thế hệ F1 là con của thế hệ P, thế hệ F2 là con của thế hệ
F1,…
II. Các thí nghiệm của Menđen
1.

Lai một cặp tính trạng

Đối tượng nghiên cứu: Đậu Hà Lan,vì:
Thời gian sinh trưởng và phát triển ngắn.
Có nhiều tính trạng đối lập nhau và đơn gen (1 gen quy định).
Có khả năng tự thụ phấn cao, do vậy tránh được sự tạp giao trong lai giống, nhờ đó
mà đảm bảo sự thuần nhất của phép lai.

Phương pháp phân tích cơ thể lai (gồm 4 nội dung cơ bản).
Tạo dòng thuần chủng bằng cách cho các cây chọn làm bố, làm mẹ tự thụ phấn lặp lại
nhiều lần cho đến khi đời con cháu khơng cịn phân li nữa.
Menđen đã đem lai các cặp bố mẹ thuần chủng khác nhau về từng cặp tính trạng hoặc
nhiều cặp tính trạng rồi tiếp tục phân tích sự di truyền của mỗi cặp tính trạng ở thế hệ F1
và F2. Trên cơ sở đó đề xuất được quy luật tính trội ở F1 và quy luật phân tích ở F2. Sau
khi phân tích sự di truyền riêng rẽ mỗi tính trạng, Menđen đã phân tích sự di truyền cùng
một lúc nhiều tính trạng. Ơng nhận thấy sự phân li này rất phức tạp nhưng đó vẫn là kết
quả của sự tổ hợp ngẫu nhiên của nhiều tính trạng riêng rẽ, trên cơ sở này đã giúp ông
phát hiện ra quy luật di truyền phân li độc lập.
Sử dụng phép lai phân tích vào các mục đích cơ bản sau:
Phân tích kết quả lai giống ở đời lai F2 từ sự phân tích này làm cơ sở cho ông
đề xuất giả thuyết nhân tố di truyền và giao tử thuần khiết giải thích cơ chế di
truyền của các tính trạng.

Kiểm tra độ thuần chủng của các căp bố mẹ trước khi thực hiện các thí
nghiệm lai.
Sử dụng tốn học thống kê và việc xử lý tính tốn các số liệu,trên cơ sở đó mà
đề xuất các quy luật di truyền.
Tiến hành thí nghiệm
Menđen tiến hành thí nghiệm trên bảy cặp tính trạng của Đậu Hà Lan và thu được kết
quả: (bảng 2/SGK/Tr.8 )
VD:
P:
Hoa đỏ x Hoa trắng
F1:

100% Hoa đỏ

Cho F1 tự thụ phấn thì F2 thu đựơc 705 hoa đỏ, 224 hoa trắng
-99 -


download by :


Quy luật di truyền MenĐen

Trần Việt Cường - Trường THCS Phúc Thắng

3:1
Thay đổi vai trò của bố mẹ (phép lại thuận nghịch: là phép lai trong đó người ta đã
thay đổi vị trí của bố mẹ), kết quả phép lai đều như nhau.

Nội dung định luật

Trong quá trình phát trình phát sinh giao tử, mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố
di truyền phân li về một giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng
của P.

Giải thích kết quả thí nghiệm
Menđen cho rằng mỗi cặp tính trạng tương phản do các cặp nhân tố di truyền quy
định (ngày nay gọi là gen). Menđen đã giải thích thí nghiệm của mình bằng “sự phân
li và tổ hợp” của cặp nhân tố di truyền quy định tính trạng thơng qua các q trình
phát sinh giao tử và thụ tinh.
Cơ chế di truyền các tính trạng:
P:
Gp:
F1:
F1 x F1 :
GF1:
F2:
Thế hệ P giảm phân tạo giao tử:cơ thể mang AA chỉ cho một loại giao tử A, cơ
thể mang aa chỉ cho một loại giao tử a.
Khi sự thụ tinh sự thụ phấn xảy ra, cơ thể lai F1 mang cả hai gen A và a gọi là “
thể dị hợp” phát triển thành cơ thể lai chỉ mang một tính trạng do gen trội quy
định; tính trạng do gen lặn quy định tạm thời không biểu hiện nhưng gen lặn vẫn
tồn tại trong cơ thể lai. Hiện tượng này gọi là gen trội át chế gen lặn làm cho thế
hệ F1 xuất hiện duy nhất một kiểu hình: 100% có kiểu hình trội.
Khi F1 tạo giao tử các gen A và a tách nhau ra trong giảm phân tạo thành hai loại
giao tử khác nhau gọi là sự phân li.
Khi các giao tử của F1 thụ tinh, sự gặp gỡ ngẫu nhiên giữa các loại giao tử A
hoặc a tạo thành các tổ hợp AA, Aa, aa ở thế hệ F2 gọi là sự tổ hợp tự do.
Như vậy trong thế hệ F2 có những cá thể là đồng hợp và những cá thể là dị hợp.
Giao tử thuần khiết là giao tử chứa nhân tố di truyền không bị trộn lẫn vào nhau.
Mỗi nhân tố di truyền trong cặp tương ứng chỉ phân li về một giao tử.


Điều kiện nghiệm đúng của quy luật phân li
P t/c, tương phản về một cặp tính trạng.
Tính trạng trội phải trội hồn tồn.
Mỗi gen quy định một tính trạng.
Số lượng ở F2 phải đủ lớn.
Các cá thể có kiểu gen khác nhau có sức sống như nhau.

Lai phân tích.
Là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội với cá thể mang tính trạng lặn để xác định
kiểu gen của các cá thể mang tính trạng trội.
Nếu Fb: đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp.
Sơ đồ minh họa:
P: AA(trội) x aa(lặn)
-100 -

download by :


Quy luật di truyền MenĐen

Trần Việt Cường - Trường THCS Phúc Thắng

Gp

A

F1

a


100% Aa(trội)

Nếu Fb phân tích theo tỉ lệ 1:1 thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen dị hợp. Sơ
đồ lai minh họa:



P:

Aa(trội)

Gp

1A 1a

x

aa(lặn)

a

F1
Di truyền trung gian ( trội khơng hồn tồn):

Hiện tượng này bổ sung cho trội hoàn toàn của Menden:
Khi lai hai cơ thể bố mẹ thuần chủng khác nhau về một cặp tính trạng tương
phản thì kiểu hình của con lai F1 biểu hiện tính trạng trung gian giữa bố và mẹ, cịn
F2 phân li theo tỉ lệ 1trội: 2 trung gian: 1lặn
VD: Ở hoa Dạ Lan, tính trạng hoa đỏ là tính trạng trội khơng hồn tồn do

gen A quy định. Tính trạng hoa trắng là tính trạng lặn do gen a quy định. Kiểu gen
Aa cho cây hoa hồng. Cho cây hoa đỏ lai cây hoa trắng được F1, F1 tự thụ phấn F2
được kết quả như thế nào?
Giải: Theo bài ra ta có kiểu gen tương ứng với các kiểu hình như sau:
AA: hoa đỏ
Sơ đồ lai từ P
P:
Gp

a

A

F1xF1:
GF1
F2 :

Ý nghĩa tương quan trội lặn và phân tích:
Trong tự nhiên mối tương quan trội lặn là phổ biến.
Đối với chọn giống:
-101 -


download by :


Quy luật di truyền MenĐen

Trần Việt Cường - Trường THCS Phúc Thắng


Tính trạng trội thường là tính trạng tốt nên cần xác định tính trạng trội và tập
trung nhiều gen trội quý vào một kiểu gen tạo giống có ý nghĩa kinh tế.
Trong chọn giống để tránh sự phân li tính trạng phải kiểm tra độ thuần chủng của
giống.
Là cơ sở khoa học và là phương pháp tạo ưu thế lai khi dừng lại ở đời con lai
F1. Đối với tiến hóa: giải thích sự đa dạng của sinh giới trong tự nhiên.
III.

Câu hỏi lí thuyết:

Câu 1: So sánh phép lai một cặp tính trạng trong hai trường hợp trội hồn tồn và
trội khơng hồn tồn về cơ sở, cơ chế và kết quả của F1, F2.
Trả lời:
Giống nhau:
Về cơ sở: đều có hiện tượng gen trội át gen lặn
Về cơ chế: q trình di truyền của tính trạng đều dựa trên sự kết hợp giữa hai cơ chế
phân li của các cặp gen trong giảm phân tạo giao tử và sự tổ hợp của các gen trong thụ tinh
tạo hợp tử.
Về kết quả:
Nếu P t/c về 1cặp tính trạng tương phản thì F1 đều đồng tính và F2 đều có sự phân
li tính trạng.
F1 đều mang kiểu gen dị hợp.
F2 đều có tỉ lệ kết quả một đồng hợp trội: 2 dị hợp: 1 đồng hợp lặn.
Điểm khác nhau:
Đặc điểm
Cơ chế
Cơ sở

Kết quả
Câu 2: Nguyên nhân nào dẫn đến sự giống và khác nhau ở phép lai một cặp tính trạng

trong trường hợp trội hồn tồn và trội khơng hoàn toàn?
Trả lời:
Nêu khái niệm trội hoàn toàn: Là hiện tượng gen trội át gen lặn hoàn toàn hoặc dẫn
đến thể dị hợp biểu hiện kiểu hình trội.
Nêu khái niệm trội khơng hồn tồn.
Ngun nhân giống nhau là:Gen nằm trên nhiễm sắc thể,sự phân li và tổ hợp của
nhiễm sắc thể trong giảm phân dẫn đến sự phân li và tổ hợp của các gen.Sự kết hợp giữa các
loại giao tử trong quá trình thụ tinh.
Nguyên nhân khác nhau là:Do tương quan giữa gen trội và gen lặn hoặc do biểu hiện
của các gen Alen phụ thuộc vào điều kiện môi trường.
-102 -

download by :


Quy luật di truyền MenĐen

Trần Việt Cường - Trường THCS Phúc Thắng

Câu 3: (câu 7/11- luyện tập và nâng cao kiến thức sinh học 9):Gỉa sử lợn nhà thân dài là
tính trạng trội quy định bởi gen B, thân ngắn quy định bởi gen b.Làm thế nào để xác định
một con lợn thân dài là thuần chủng hay không?
Trả lời:
Ghi nhớ:
Trong quá trình giảm phân tạo giao tử một cá thể đồng hợp cho một loại giao tử,một
cá thể dị hợp cho nhiều loại giao tử.
Cặp Alen ở cơ thể lai có nguồn gốc 1 từ bố, 1 từ mẹ.
Khi thụ tinh, số hợp tử bằng số loại giao tử đực nhân với số loại giao tử cái.
Kiểu hình lặn bao giờ cũng chỉ có một kiểu gen là thể đồng hợp các gen lặn.


Kiểu hình trội có thể có nhiều kiểu gen khác nhau. Muốn xác định phải đem lai phân
tích.
Câu 4: Nếu khơng dùng phép lai phân tích có thể sử dụng thí nghiệm lai nào khác để xác
định một cơ thể có kiểu hình trội là thể đồng hợp hay thể dị hợp được khơng?Cho ví dụ
minh họa?
Trả lời:
Cho tự thụ phấn:
Nếu là thể đồng hợp: AA x AA đời con toàn AA (trội ).
Nếu là thể dị hợp: Aa x Aa đời con sẽ xuất hiện ¼ kiểu gen aa (kiểu hình lặn).
B- BÀI TẬP
I. Dạng 1: Dạng bài toán thuận
Bài toán thuận là dạng bài tốn lai đã biết được tính trội, tính lặn. Trên cơ sở đó yêu cầu
lập sơ đồ lai và xác định kết quả về kiểu gen, kiểu hình ở con lai.
Phương pháp giải: Gồm 3 bước
Bước 1:
Dựa vào bài để xác định tính trạng trội, lặn sau đó lập quy ước gen (nếu bài đã cho
tính trạng trội, lặn, quy ước gen thì khơng phải làm ước này mà chỉ cần ghi lại).
Bước 2:
Từ kiểu hình của bố mẹ, biện luận để xác định kiểu gen của bố mẹ
Bước 3:
Lập sơ đồ lai để xác định kết quả về kiểu gen và kiểu hình ở con lai.
Ví dụ:

một lồi thực vật hoa đỏ là tính trạng trội hồn tồn so với hoa vàng. Cho cây hoa đỏ
giao phấn với cây hoa vàng thu được F1
a)
Lập sơ đồ lai?
b)
Làm thế nào để biết được cây hoa đỏ là thuần chủng hay khơng thuần chủng? Giải
thích và lập sơ đồ lai minh họa?

-103 -

download by :


Quy luật di truyền MenĐen

Trần Việt Cường - Trường THCS Phúc Thắng

HD: Theo đề bài quy ước: Gen A quy định hoa màu đỏ Gen a
quy định hoa màu vàng

a) Sơ đồ lai:
− Cây P có hoa màu đỏ có kiểu gen AA hay Aa; cây hoa vàng có kiểu gen aa
− Sơ đồ lai:
TH1:
TH2:
HS tự viết sơ đồ lai.
b) Để biết cây hoa đỏ thuần chủng hay không ta dùng phép lai phân tích: −
Nếu kết quả của phép lai là đồng tính tức kiểu gen AA thuần chủng

P:

AA ( hoa đỏ)

x aa ( hoa vàng)

− Nếu kết quả của phép lai là phân tính tức kiểu gen khơng thuần chủng Aa
P: Aa ( hoa đỏ) x aa ( hoa vàng)
II. Dạng 2: Dạng bài toán nghịch

Đây là dạng bài toán dựa vào kết quả lai để xác định kiểu gen và kiểu hình của bố mẹ
và lập sơ đồ lai.
Phương pháp giải: gồm 2 bước
Bước 1:
− Nếu đề bài đã cho đầy đủ kết quả số kiểu hình ở con lai ta rút gọn tỉ lệ kiểu hình con
lai về các trường hợp: 100% 3 : 1 hay 1 : 1 hay 1 : 2 : 1 sau đó dựa vào tỉ lệ đã rút
gọn để suy ra kiểu gen của bố mẹ.

Nếu đề bài chưa cho đủ số con lai mà chỉ cho biết một kiểu hình nào đó, dựa vào
kiểu hình và kiểu gen được biết ở con lai ta suy ra loại giao tử mà con đã nhận từ bố, mẹ và
kiểu gen của bố mẹ.
Bước 2:
Lập sơ đồ lai và suy ra kết quả.
Ví dụ:
Thực hiện giao phấn giữa các cây P với nhau người ta thu được F1 có 240 cây quả
trịn và 80 cây quả dài. Biện luận và lập sơ đồ lai từ P đến F1?
Bài giải:
Biện luận và lập sơ đồ lai từ P → F1:
Kết quả thu được ở F1 ta có:
Quả trịn

Quả dài
F1 có tỉ lệ của định luật phân li 3 trội : 1 lặn, suy ra quả trịn là tính trạng trội hồn
tồn so với quả dài.
-104 -

download by :


Quy luật di truyền MenĐen


Trần Việt Cường - Trường THCS Phúc Thắng

Quy ước gen: gen A là quả tròn, gen a là quả dài
F1 có tỉ lệ 3 : 1. Suy ra các cây P mạng lai đều có kiểu gen dị hợp Aa, kiểu hình là
quả trịn.
Sơ đồ lai:
P:
Gp:
F1:
Tỉ lệ kiểu hình:
Bài tập 1: BT4/10 sgk: Cho hai giống cá kiếm mắt đen thuần chủng và mắt đỏ thuần chủng
giao phối với nhau được F1 toàn cá kiếm mắt đen. Cho biết màu mắt chỉ do một nhân tố di
truyền quy định.
a) Khi cho các con cá F1 giao phối với nhau thì tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở F2 như thế
nào?
b) Cho các cá kiếm cùng kiểu gen ở F2 giao phối với nhau thì kết quả chung F2
như
thế nào?
Trả lời:
a)

học sinh tự làm.

b) Vì F2 có 3 kiểu gen nên theo đề bài cho các con có cùng kiểu gen giao phối với nhau
ta có 3 sơ đồ lai như sau:
Sơ đồ lai 1: F2:
F3:
Sơ đồ lai 2: F2:
F3:

Sơ đồ lai 3: F2:
F3:
kết quả chung:

Bài tập 2:
Ở cà chua quả đỏ là tính trạng trội hồn toàn so với quả vàng khi cho cây quả đỏ lai với
cây quả vàng ta được F1 phân li theo tỉ lệ 50% quả đỏ và 50% quả vàng. Sau đó cho
các cây F1 tạp giao với nhau thì kết quả về kiểu gen và kiểu hình ở F2 sẽ như thế
nào? Biết rằng gen quy định tính trạng nằm trên NST thường.
Trả lời:
Theo bài ra: quả đỏ > quả vàng.
Quy ước :

A là quả đỏ

a là quả vàng

Xét tỉ lệ phân li kiểu hình ở F1:
-105 -


download by :


Quy luật di truyền MenĐen
Quả đỏ=

Quả vàng
Đây là kết quả của phép lai phân tích, quả đỏ đem lai có kiểu gen Aa, quả vàng đem lai
có kiểu gen aa.

Ta có sơ đồ lai:
P:
Gp:
F1:
F1 tạp giao ta có sơ đồ lai:
(Aa x Aa) +2( Aa x aa) + (aa x aa)
1Aa + 2Aa + 1aa + 4Aa + 4aa + 4aa
7Aa + 9aa ; 7 quả đỏ : 9 quả vàng
c)
Nếu F1 phân li theo tỉ lệ 3 đỏ : 1 vàng sau đó cho các cây F1 tạp giao thì kết
quả về kiểu gen và kiểu hình như thế nào?
HD:
Kiểu gen: 10AA : 16Aa : 10aa
Kiểu hình: 26 quả đỏ : 10 quả vàng
Bài tập 3: Ở cà chua quả đỏ là trội so với quả vàng. Hãy xác định kiểu gen của các cây cà
chua P trong các trường hợp sau:
a) Cho 2 cây cà chua quả đỏ tự thụ phấn đời con có tỉ lệ 7 quả đỏ : 1 quả vàng.
b) 11 quả đỏ : 1 quả vàng
c) 5 quả đỏ : 1 quả vàng
Trả lời:
Quy ước: A: quả đỏ

a: quả vàng

a)
Theo đầu bài ra cho 2 cây cà chua quả đỏ tự thụ phấn thì cà chua quả đỏ có kiểu
gen: AA hoặc Aa
Để F1 có tỉ lệ 7 đỏ : 1 vàng thì một cây P phải cho F1 có tỉ lệ 3 đỏ : 1 vàng. Cây P
còn lại phải cho F1 đồng tính quả đỏ ( nghĩa là 4/4 quả đỏ) có kiểu gen đồng hợp AA.
Ta có sơ đồ.

P:
F1:
Tỉ lệ 7 đỏ : 1 vàng
b)
Để có tỉ lệ 11 đỏ : 1 vàng ứng với 12 tổ hợp như vậy phải có 3 cây tự thụ phấn,
trong đó 1 phép lai cho quả vàng cây đó P có kiểu gen dị hợp Aa. Hai cây còn lại cho tất cả
quả đỏ tức là có kiểu gen đồng hợp AA.
Ta có sơ đồ :
P:

AA x AA

P:

AA x AA

P:

Aa x Aa

-106 -

download by :


Quy luật di truyền MenĐen

F1:
F1 có tỉ lệ
c) 5 đỏ : 1 vàng

vàng. Như vậy có 2 phép lai tự thụ phấn tạo ra F1 quả vàng, còn lại 1 cây cho tất cả quả đỏ
tức là có kiểu gen động hợp AA.
Ta có sơ đồ.
P:
Aa

Aa x

P:Aa : Aa
F1: 3 đỏ : 1 vàng

F1: 4 đỏ

F1: 3đỏ : 1 vàng
F1 có tỉ lệ phân li chung: 10 đỏ : 2 vàng = 5 đỏ : 1 vàng.
BTVN:
BT 25: Câu II – Đề tỉnh /2005 – 2006.
BT 26: Câu 6 – Đề thi vào chuyên 2006
BT 27: Câu 8 – Bài tập chương I
CHỦ ĐỀ II: LAI HAI CẶP TÍNH TRẠNG
A- LÝ THUYẾT
I. Lai hai cặp tính trạng
1.

Thí nghiệm của MenĐen:

MenĐen lai hai thứ đậu Hà Lan thuần chủng khác nhau về 2 cặp tính trạng tườn
phản: Hạt vàng, vỏ trơn và Hạt xanh, vỏ nhăn F1 đều có hạt vàng, vỏ trơn là trội. Sau đó
Ơng cho 15 cây F1 tự thụ phấn thu được 556 hạt thuộc 4 loại kiểu hình có tỉ lệ: 9 hạt vàng,
vỏ trơn : 3 hạt vàng, vỏ nhăn : 3 hạt xanh vỏ trơn : 1 hạt xanh, vỏ nhăn.

Khi tính tốn tỉ lệ phân li riêng rẽ của mỗi tính trạng đều nhận thấy:
+ Tính trạng màu sắc hạt có tỉ lệ phân li kiểu hình ở F2: ¾ hạt vàng : ¼ hạt
xanh.
+

Tính trạng hình dạng vỏ hạt có tỉ lệ kiu hỡnh F2: ắ v trn : ẳ v nhăn.

Như vậy có thể nói tỉ lệ thu được ở trên về 2 tính trạng chính là tích số tỉ lệ kiểu
hình của 2 tính trạng ( 3 hạt vàng : 1 hạt xanh) ( 3 vỏ trơn : 1 vỏ nhăn). Điều này chứng tỏ
trong sự di truyền đó vẫn di truyền độc lập với nhau, không phụ thuộc vào nhau trên cơ sở
đó có thể phát biểu khái quát nội dung định luật như sau: “ Các cặp nhân tố di truyền đã
phân li độc lập trong quá trình phát sinh giao tử „
2. MenĐen đã giải thích kết quả thí nghiệm lai 2 cặp tính trạng:
MenĐen cho rằng mỗi cặp tính trạng được xác định bởi một cặp nhân tố di truyền.
Với thí nghiệm trên Ơng kí hiệu:
-

Hạt vàng được xác định bởi nhân tố di truyền A

-

Hạt xanh được xác định bởi nhân tố di truyền a

-

Vỏ trơn được xác định bởi nhân tố di truyền B
-107 -


download by :



Quy luật di truyền MenĐen

-

Trần Việt Cường - Trường THCS Phúc Thắng

Vỏ nhăn được xác định bởi nhân tố di truyền b

Cây hạt vàng, vỏ trơn có kiểu gen AABB cho giao tử AB
Cây hạt xanh, vỏ nhăn có kiểu gen aabb cho giao tử ab

P:
Gp:
F1:
F1xF1:
GF1:
AB
Ab
aB
ab
Kết quả: kiểu gen

Kiểu hình:
- Vì vậy cây hạt vàng, vỏ trơn có kiểu gen: AaBb cây này khi giao phấn tạo ra 4 loại
giao tử có tỉ lệ bằng nhau: AB, Ab, aB, ab. Vì vậy khi tổ hợp tạo thành hợp tử ở đời
lai F2 tạo ra 16 tổ hợp phân hóa di truyền thành 9 tổ hợp di truyền có tỉ lệ kiểu gen
và kiểu hình như F2 đây là kết quả của sự kết hợp 2 kiểu hình ( 3 hạt vàng : 1 hạt
xanh) với ( 3 vỏ trơn : 1 vỏ nhăn). Chứng tỏ 2 tính trạng di truyền độc lập không phụ

thuộc vào nhau.
Về sau này sinh học hiện đại nhận thấy rằng nhân tố di truyền của MenĐen chính là
gen. Mỗi cặp gen tồn tại trên một cặp NST. Vì vậy để chứng minh nhận thức đúng đắn của
MenĐen người ta đã gắn mỗi cặp nhân tố di truyền lên mỗi cặp NST để thấy sự phân li, tổ
hợp của NST gắn liền với sự phân li, tổ hợp của các nhân tố di truyền. Bản chất của sự di
truyền độc lập chính là do sự phân li tổ hợp tự do của các nhân tố di truyền trong giảm phân
và thụ tinh.
3.
Ý nghĩa di truyền của hiện tượng lai 2 cặp tính trạng
-

-

Góp phần giải thích tính nguồn gốc và sự đa dạng của sinh giới trong tự
nhiên. Nếu như lai 1 tính ở F2 tạo ra 3 kiểu gen và 2 kiểu hình thì trong lai 2
tính tạo lên 9 kiểu gen và 4 kiểu hình.
Là cơ sở khoa học và là phương pháp tạo ra giống mới trong lai hữu tính.

II. Câu hỏi lí thuyết:
Câu 1: Biến dị tổ hợp có ý nghĩa gì với chọn giống và tiến hóa? Tại sao các lồi sinh sản
giao phối biến dị lại phong phú hơn nhiều so với những lồi sinh sản vơ tính?
Trả lời:
-108 -

download by :


Quy luật di truyền MenĐen

Trần Việt Cường - Trường THCS Phúc Thắng


Biến dị tổ hợp là một trong những nguồn nguyên liệu quan trọng đối với chọn giống
và tiến hóa. Vì biến dị tổ hợp tạo ra ở sinh vật nhiều kiểu gen và kiểu hình làm tăng tính đa
dạng của lồi.
Trong tiến hóa: Tính đa dạng của sinh vật là nguồn nguyên liệu trong quá trình chọn
lọc tự nhiên và giúp cho lồi có thể sống, phân bố được ở nhiều mơi trường sống khác nhau.
Trong chọ giống: Tính đa dạng ở vật nuôi, cây trồng cung cấp những nguồn nguyên
liệu để dễ dàng giữ lại các đặc điểm mà con người mong muốn.
Ở các loài sinh sản giao phối qua cơ chế giảm phân và thụ tinh đã tạo ra vơ số biến
dị tổ hợp trong đó các gen của bố mẹ đã được sắp xếp lại theo những tổ hợp khác nhau, cịn
ở những lồi sinh sản vơ tính cơ thể mới được tạo ra theo cơ chế nguyên phân. Qua đó bộ
NST của mẹ được sao chép ngun vẹn cho cơ thể con khơng có sự tổ hợp lại vật chất di
truyền.
 Nguyên nhân xuất hiện biến dị tổ hợp là:
Do cơ chế phân li độc lập của các cặp gen quy định tính trạng trong quá trình phát
sinh giao tử và sự tổ hợp của chúng trong quá trình thụ tinh. Trong quá trình thụ tinh mỗi
gen đi về một bên giao tử (tế bào). Cho nên số tổ hợp giao tử là rất lớn.
Lai n cặp gen dị hợp trong trường hợp phân li độc lập
Số cặp gen
dị hợp
1
2
3
:
n
Câu 2: Điều kiện nghiệm đúng của định luật phân li độc lập?
Trả lời:
Ngoài 4 định luật phân li thêm một điều kiện nữa: đó là các cặp gen quy định các cặp
tính trạng tương phản được theo dõi phải nằm trên các cặp NST khác nhau.
Câu 3: So sánh định luật phân li với quy luật phân li độc lập về 2 cặp tính trạng?

Trả lời:
*

Điểm giống nhau:
+

Giống về điều kiện nghiệm đúng: 4 điều kiện

+

F1đồng tính, F2 có sự phân li

+
Cơ chế của sự di truyền các cặp tính trạng đều dựa trên sự phân li của các cặp gen
trong giảm phân tạo giao tử và sự tổ hợp của các gen trong thụ tinh tạo hợp tử.
*Điểm khác nhau:

-109 -

download by :


Quy luật di truyền MenĐen

Định luật phân li
- Phản ánh sự di truyền của 1 cặp tính trạng.
- F1 dị hợp tử về 1 cặp gen tạo ra 2 loại giao tử
- F2 có 2 loại kiểu hình theo tỉ lệ 3 trội : 1 lặn
- F2 không xuất hiện biến dị tổ hợp
- F2 có 4 tổ hợp : 3 kiểu gen

B. BÀI TẬP
I. Các dạng bài tập và cách giải
1. Dạng 1: Dạng bài tốn thuận.
Biết tính trội, tính lặn, kiểu hình của P. Tìm con lai?
Cách giải:
Bước 1: Xác định tính trạng trội, lặn, quy ước gen.
Bước 2: Xác định kiểu gen của P.
Bước 3: Lập sơ đồ lai và suy ra kết quả.
Ví dụ:
Bài 1 (43/PPHD giải BTSH 9): Khi cho giao phấn gữa cây thuần chủng có hoa kép, thơm
với cây thuần chủng có hoa đơn, khơng thơm thu được F1 đồng loạt có hoa kép, thơm.
a)
hãy xác định tính trạng trội, tính trạng lặn, qui ước gen và lập sơ đồ phép lai
trên.
b)
Nếu cho cây có hoa kép,khơng thơm giao phân với cây có hoa đơn, khơng thơm thì
kết quả lai như thế nào?
c)
Hãy lập sơ đồ lai khi cho cây có hoa đơn, thơm tự thụ phấn. Biết rằng hai cặp tính
trạng về hình dạng hoa và về mùi hoa di truyền khơng phụ thuộc vào nhau.
Trả lời:
a)

xác định tính trội, tính lặn, qui ước gen và sơ đồ lai:

theo đề bai ta có:
P:

hoa kép, thơm x hoa đơn, khơng thơm


F1: đồng loạt có hoa kép, thơm
- xét tính trạng hình dạng hoa:
P:
hoa kép x hoa đơn F1: 100% hoa kép. Suy ra hoa kép là tính trạng trội hồn tồn so
với hoa đơn là tính lặn.
Qui ước A : hoa kép, a : hoa đơn.
- xét tính trạng về mùi hoa:
P: hoa thơm x hoa không thơm F1; 100% hoa thơm. Suy ra hoa thơm là tính trội hồn
tồn so với hoa khơng thơm là tính lặn.
Qui ước B : hoa thơm, b : hoa không thơm.
- Sơ đồ lai:
-110 -


download by :


Quy luật di truyền MenĐen

Trần Việt Cường - Trường THCS Phúc Thắng

- Cây P thuần chủng có hoa kép, thơm mang kiểu gen AABB
- Cây P có hoa đơn, khơng thơm mang nhiều kiểu gen aabb
P;

AABB (kép,thơm) x aabb (đơn, khơng thơm)

GP:

AB


- F1: Kiểu gen

AaBb

Kiểu hình
b)

ab
100% hoa kép, thơm.

Cây có hoa kép. Hoa thơm gjao phấn với cây có hoa đơn,

khơng thơm: - Cây có hoa kép, khơng thơm mang kiểu gen Aabb hoặc
Aabb
- Cây có hoa đơn, khơng thơm ,mang kiểu gen aabb Có
2 sơ đồ lai : P: Aabb x aabb và P : Aabb x aabb
Sơ đồ lai 1:
P : Aabb( hoa kép, không thơm) x aabb(đơn, khơng thơm)
GP : Ab

ab

F1

Kiểu gen

Kiểu hình

Aabb


100% hoa kép, khơng thơm.

Sơ đồ lai 2:
P: Aabb ( hoa kép, không thơm) x aabb ( hoa đơn, không thơm)
GP: Ab, ab

ab

F1:

Kiểu gen 1 Aabb : 1 aabb

Kiểu hình
c)

:

1 hoa kép, khơng thơm

:

1 hoa đơn, khơng thơm

Cây có hoa đơn, thơm tự thụ phấn:

Cây có hoa đơn, thơm mang kiểu gen aaBB hoặc aaBb. Có 2 sơ đồ tự thụ
phấn là P
aaBB x aaBB và aaBb x aaBb
Sơ đồ tự thụ phấn 1:

P:

aaBB ( đơn, thơm) x aaBB ( đơn, thơm)

GP

aB

F1

Kiểu gen

aB

aaBB

Kiểu hình 100% hoa đơn. Thơm
Sơ đồ tự thụ phấn 2:
P:

aaBb ( hoa đơn, thơm) x

aaBb ( hoa đơn, thơm)

GP

aB, ab

aB, ab


F1:

Kiểu gen

Tỉ lệ kiểu hình:

1aaBB : 2aaBb : 1aabb

3 hoa đơn, thơm : 1 hoa đơm, khơng thơm.

2. Dạng 2: Bài tốn nghịch
Biết kết quả kiểu hình của con lai. Xác định kiểu gen của bố mẹ và lập sơ đồ lai.
-111 -


download by :


Quy luật di truyền MenĐen

Trần Việt Cường - Trường THCS Phúc Thắng

HD: Bước 1: Trội, lặn va quy ước gen (nếu đề bài chưa quy ước gen).
Bước 2: Phân tích từng cặp tính trạng ở con lai, rút gọn tỉ lệ của từng cặp tính trạng đó,
sau đó căn cứ vào tỉ lệ đã rút gọn ở con để suy ra phép lai và kiểu gen có thể có của bố mẹ.
Bước 3: Tổ hợp 2 cặp tính trạng để suy ra kiểu gen ở 2 cặp tính trạng của bố mẹ.
Bước 4: Lập sơ đồ lai.
* Lưu ý: Trong từng kết quả lai 2 cặp tính trạng cho tỉ lệ kiểu hình rút gọn ở con lai
bằng hoặc xấp xỉ 9:3:3:1 có thể dựa vào lý thuyết của định luật phân li độc lập để suy
ra kiểu gen của bố mẹ, mà khơng cần phân tích từng cặp tính trạng ở con lai.

II. Bài tập vận dụng:
Bài 1(81/BTDTSH): Cho giao phấn giữa hai cây P, thu được F1 có kết quả như sau:
180 cây quả đỏ, hoa thơm

-

- 178 cây quả đỏ, hoa khơng thơm
- 182 cây có quả vàng, hoa thơm
- 179 cây quả vàng, hoa không thơm
Biết rằng hai cwpj tính trạng về màu quả và mùi hoa di truyền độc lập với nhau, quả đỏ
và hoa thơm là do gen trội quy định va không xuất hiện tính trạng trung gian. Biện luận và
lập sơ đồ lai?
Trả lời:
Theo đề bài quy ước:
A : quy định quả đỏ
B : quy định hoa thơm
F1 có tỉ lệ kiểu hình là: 180 : 178 : 182 : 179 xấp xỉ 1 : 1 : 1 : 1
Phân tích từng tính trạng ở con lai F1:
-

Về tính trạng màu đỏ:

Quả đỏ
Quả vàng
Kết quả xấp xỉ 1 đỏ : 1 vàng
F1 có tỉ lệ 1 trội : 1 lặn của phép lai phân tích
Suy ra P : Aa x Aa
-

Về tính trạng mùi hoa:


Hoa thơm
Hoa không thơm
Kết quả xấp xỉ 1 hoa thơm : 1 hoa khơng thơm
F1 có tỉ lệ 1 trội : lặn của phép lai phân tích
Suy ra P: Bb

x

Bb

Tổ hợp 2 tính trạng:
-112 -


download by :


Quy luật di truyền MenĐen

Trần Việt Cường - Trường THCS Phúc Thắng

P: (Aa x aa) (Bb x bb)
Vậy kiểu gen, kiêu hình của cặp P mang lai có thể là một trong hai trường hợp sau:
P:

AaBb (quả đỏ, hoa thơm) x aabb (quả vàng, hoa không thơm)

P:


Aab (quả đỏ, hoa không thơm) x aaBb (quả vàng, hoa thơm)

-

Sơ đồ lai 1:
P:

AaBb (quả đỏ, hoa thơm) x aabb (quả vàng, hoa không thơm)

Gp:AB, Ab, aB, ab

ab

F1: AaBb, Aabb, aaBb, aabb
Tỉ lệ kiểu hình:
1 quả đỏ, hoa thơm : 1 quả đỏ, hoa không thơm
1 quả vàng, hoa thơm : 1 quả vàng, hoa không thơm
-

Sơ đồ lai 2:

P: Aabb (quả đỏ, hoa không thơm) x aaBb (quả vàng, hoa thơm)
Gp: Ab, ab

aB, ab

F1: AaBb, Aabb, aaBb, aabb
Tỉ lệ kiểu hình:
1 quả đỏ, hoa thơm : 1 quả đỏ, hoa không thơm
1 quả vàng, hoa thơm : 1 quả vàng, hoa không thơm

Bài 2(44/PPHD giải BTSH 9): Cho giao phấn giữa 2 cây thuần chủng thu được F1 đồng
loạt có kiểu hình giống nhau. Tiếp tục cho F1 giao phấn với nhau, F2 thu được kết quả như
sau:
360 cây có quả đỏ, chín sớm
-

120 cây có quả đỏ, chín muộn

-

123 cây có quả vàng, chín sớm

-

41 cây có quả vàng, chín muộn

Cho biết mỗi tính trạng do một gen quy định và các gen nằm trên các NST khác nhau.
a)

Hãy xác định tính trạng trội, lặn, quy ước gen cho cặp tính trạng nói trên?

b)

Lập sơ đồ lai từ P đến F2?

Trả lời:
a)

Xác định tính trội, lặn và quy ước gen:


Phân tích từng cặp tính trạng ở F2:
Về màu quả:
Quả đỏ
Quả vàng
Xấp xỉ 3 quả đỏ : 1 quả vàng
-113 -

download by :


Quy luật di truyền MenĐen

Trần Việt Cường - Trường THCS Phúc Thắng

F2 có tỉ lệ của định luật phân li 3 trội : 1 lặn
Suy ra tính trạng quả đỏ là tính trạng trội hồn tồn và tính trạng quả vàng là tính trạng
lặn.
Quy ước gen A : quả đỏ
-

a : quả vàng

Về thời gian chín của quả:

Quả chín sớm
Quả chín muộn
Tỉ lệ là 3 quả chín sớm : 1 quả chín muộn
F2 có tỉ lệ của định luật phân li 3 trội : 1 lặn
Suy ra tính trạng quả chín sớm trội hồn tồn so với quả chín muộn là tính trạng lặn.
Quy ước gen B : Quả chín sớm

b)

b : Quả chín muộn

Sơ đồ lai từ P đến F2:

F2 có tỉ lệ kiểu hình 360 : 120 : 123 : 41 xấp xỉ 9 : 3 : 3 : 1
F2 có tỉ lệ của định luật phân li độc lập. Suy ra F1 có kiểu gen dị hợp 2 cặp gen AaBb.
F1 đều dị hợp 2 cặp gen. Vậy cặp P mang lai phải thuần chủng về 2 cặp gen tương
phản và là một trong hai khả năng sau:
+ P : AABB (quả đỏ, chín sớm)
+ P : AAbb (quả đỏ, chín sớm)
Sơ đồ lai F1:
- Nếu P : AAbb (quả đỏ, chín sớm)
Gp : AB

F1 : Kiểu gen
- Nếu P : AAbb (quả đỏ, chín sớm)
Gp : Ab

F1 : Kiểu gen
Sơ đồ lai từ F1 đến F2:
F1:

AaBb (quả đ

GF1:

AB, Ab, aB,


AB
Ab


×