Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

(SKKN CHẤT 2020) cải tiến nội dung bài giảng, đổi mới phương pháp dạy học thông qua chủ đề giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.17 MB, 87 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT NGUYỄN THÁI HỌC

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến:
“CẢI TIẾN NỘI DUNG BÀI GIẢNG, ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THÔNG QUA CHỦ ĐỀ
GIÁ TRỊ LỚN NHẤT VÀ GIÁ TRỊ NHỎ NHẤT CỦA
HÀM SỐ”

Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thị Loan.
Mã sáng kiến: 05.52

Vĩnh Phúc, tháng 2 năm 2020

1


download by :


BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Trong giáo dục việc cải tiến nội dung bài giảng, đổi mới phương pháp dạy
học là vô cùng cần thiết trong giai đoạn hiện nay, đổi mới từ mục tiêu chủ yếu
trang bị kiến thức sang phát triển năng lực và phẩm chất học sinh; từ nội dung
nặng tính hàn lâm sang nội dung có tính thực tiễn cao; từ phương pháp truyền
thụ một chiều sang phương pháp dạy học tích cực. Như vậy khác với dạy học
định hướng nội dung, dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh là tổ
chức cho học sinh hoạt động học. Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và


vận dụng kiến thức; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo
cơ sở để người học cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực,
giúp học sinh biết vận dụng giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Chính vì vậy mỗi giáo viên cần lập kế hoạch dạy học hướng đến các vấn đề trên,
gợi mở, giúp học sinh phát hiện và giải quyết vấn đề, nhất là các vấn đề thực
tiễn, hướng đến phát triển năng lực học sinh. Dưới đây là một chủ đề mà kế
hoạch dạy học mà tôi đã soạn theo định hướng như vậy. Tôi thấy trước các bài
toán về giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhấtcịn nhiều học sinh lúng túng. Vì vậy cần
có tài liệu giới thiệu cơ sở lý thuyết, phân ra các dạng bài tập.Trang bị cho các
em kiến thức, tư duy linh hoạt để giải quyết các bài toán dạng này.Chinh vi li do
đo ma tôi đa chon đê tai “ Cải tiến nội dung bài giảng, đổi mới phương pháp
dạy học thông qua chủ đề Giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số”.
2. Tên sáng kiến: “Cải tiến nội dung bài giảng, đổi mới phương pháp dạy học
thông qua chủ đề Giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số”.
3.
Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: NguyễnThị Loan – Tổ trưởng tổ Toán –
Tin Trường THPT Nguyễn Thái Học.
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Nguyễn Thái Học
4.

- Số điện thoại: 0965958566. E-mail:
Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
- Họ và tên: Nguyễn Thị Loan – Tổ trưởng tổ Toán –
Tin Trường THPT Nguyễn Thái Học.
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Nguyễn Thái Học

5.

- Số điện thoại: 0965958566. E-mail:

Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
- Lĩnh vực: Toan hoc
2

download by :


Vấn đề sáng kiến giải quyết: Đưa ra hê thông cơ sở lý luận về việc cải tiến
nội dung bài giảng, đổi mới phương pháp dạy học thông qua chủ đề giá trị lớn
nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử, (ghi ngày nào
sớm hơn): Tháng 09 năm 2019
7.
Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Về nội dung của sáng kiến:
Được tóm tắt theo sơ đồ tư duy như sau:

3

download by :


PHẦN 1: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CỦA VIỆC CẢI TIẾN
NỘI DUNG BÀI GIẢNG, ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
I/ Ý NGHĨA VIỆC CẢI TIẾN NỘI DUNG BÀI GIẢNG, ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Vấn đề giáo đục và đào tạo nói chung, cải tiến bài giảng, đổi mới phương
pháp giảng dạy nói riêng rất được dư luận quan tâm, Đảng và Nhà nước ta coi
giáo dục là quốc sách.
Thực chất của đổi mới phương pháp giảng dạy là sự cải tiến hoàn thiện các

phương pháp dạy học đang sử dụng để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu
quả dạy học; là việc bổ sung phối hợp nhiều phương pháp để khắc phục mặt hạn
chế của các phương pháp giảng dạy đang sử dụng nhằm đạt được mục tiêu dạy
học đã đề ra, và phải hướng đến “ lấy người học làm trung tâm”. Việc cải tiến
bài giảng, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, độc
lập, sáng tạo của học sinh ( HS) để từ đó bồi dưỡng cho HS phương pháp tự học,
hình thành khả năng học tập suốt đời là một nhu cầu tất yếu trong các nhà
trường.
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ giáo dục tiếp
cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm
đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS làm được cái gì qua việc học.
Để đảm bảo được điều đó, phải đổi mới cách tiếp cận các thành tố của quá trình
dạy học:
Mục tiêu dạy học: Chuyển từ chủ yếu trang bị kiến thức sang hình
thành, phát triển phẩm chất và năng lực người học;
Nội dung dạy học: chuyển từ nội dung kiến thức hàn lâm sang tinh giản,
chọn lọc, tích hợp, đáp ứng yêu cầu ứng dụng vào thực tiễn .
Phương pháp dạy học: Chuyển từ chủ yếu truyền thụ một chiều, HS tiếp
thu thụ động (giáo viên là trung tâm) sang tổ chức hoạt động học cho HS, học tự
lực, chủ động trong học tập (HS là trung tâm, giáo viên là người hỗ trợ, hướng
dẫn).
Hình thức dạy học: Đa dạng hóa các hình thức dạy học, kết hợp cả trong
và ngoài lớp học, ngoài nhà trường, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
( CNTT), nghiên cứu khoa học, hoạt động trải nghiệm sáng tạo…
Kiểm tra đánh giá: Hướng đến đánh giá năng lực; từ chủ yếu đánh giá
kết quả học tập sang kết hợp đánh giá kết quả học tập với đánh giá quá trình, sự
tiến bộ của HS.
Các điều kiện dạy học: Chuyển từ việc chủ yếu khai thác các điều kiện
giáo dục trong phạm vi nhà trường sang việc tạo điều kiện cho HS được học tập
qua các nguồn học liệu đa dạng, phong phú trong xã hội, nhất là qua Internet; ...

phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu và chuẩn bị tâm thế cho học tập suốt
đời
4

download by :


Trước sự thay đổi của xã hội và yêu cầu đổi mới giáo dục, mỗi giáo viên
(GV) hiện nay cũng phải không ngừng cải tiến bài giảng, đổi mới phương pháp
giảng dạy, hướng tới phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất người học, tạo cho
HS tư duy độc lập để giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn. Giáo viên
phải đổi mới phương pháp, phát triển năng lực chuyên môn, tu dưỡng đạo đức,
tác phong nghề nghiệp…Việc đổi mới phương pháp dạy học để HS chủ động,
tích cực, sáng tạo trong học tập là một vấn đề cần thiết và khơng thể thiếu. Bởi,
chỉ có đổi mới phương pháp dạy học, mới nâng cao được chất lượng giáo dục,
tiếp cận phương pháp giáo dục hiện đại.Vì những lẽ đó, việc cải tiến bài giảng,
đổi mới phương pháp dạy học hiện nay không chỉ là phong trào mà còn là một
yêu cầu bắt buộc với mọi giáo viên.
II/ THỰC TRẠNG VIỆC CẢI TIẾN NỘI DUNG BÀI GIẢNG, ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Hiện nay, ngành giáo dục đang ráo riết thực hiện nội dung đổi mới giáo
dục .Các năm qua, việc đổi mới phương pháp dạy học đã được các cấp trong
ngành giáo dục đề cập khá nhiều, hàng loạt hội nghị, tập huấn, bồi dưỡng...dành
cho cán bộ quản lý, đội ngũ GV và nhà trường, giáo viên đã triển khai thực hiện
cải tiến bài giảng, đổi mới phương pháp, bước đầu thu được những kết quả nhất
định, tuy nhiên, tính hiệu quả, sự đồng bộ vẫn cịn có những hạn chế.
* Thuận lợi:
Sở Giáo dục và các nhà trường đã tổ chức tập huấn nhiều năm cho đội
ngũ cán bộ quản lý, GV tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng phương pháp dạy
học tích cực.

Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường được tăng cường đáp ứng
yêu cầu giảng dạy cho giáo viên.
Đa số GV đã nhận thức được sự quan trọng và tính cấp thiết về việc cải
tiến bài giảng ,đổi mới phương pháp dạy học.
Nhiều GV đã đầu tư cải tiến bài giảng, áp dụng phương pháp dạy học
tích cực vào quá trình soạn bài và lên lớp. Ngồi những phương tiện dạy học
truyền thống, tích cực ứng dụng cơng nghệ thơng tin để nâng cao chất lượng
giảng dạy.
* Khó khăn:
Về mặt nhận thức: Mặc dù đã được chỉ dẫn, quán triệt rất nhiều lần các
hội nghị, các đợt tập huấn, bồi dưỡng nhưng có một bộ phận GV cịn bảo thủ, trì
trệ, hạn chế nhiều trong nhận thức. Cho rằng: “Những phương pháp dạy học mới
có gì đâu, cũng thế thơi. Ta cứ dạy phương pháp truyền thống mà đạt hiệu quả,
HS hiểu bài và thi đậu cao là được."
Do thói quen, lối cũ khó bỏ: Nhiều GV ở các bậc học phổ thông được
đào tạo trước đây, chủ yếu tiếp thu và vận dụng theo phương pháp dạy học
truyền thống, lấy người thầy làm trung tâm, cung cấp kiến thức, kỹ năng đến
học sinh theo cách áp đặt, một chiều... và ngại đổi mới.
5

download by :


Do tính đồng bộ cịn hạn chế: Ngành giáo hơm nay không thiếu những
tấm gương thầy, cô giáo rất tâm huyết, nỗ lực trong việc đổi mới phương pháp.
Mỗi tiết dạy đều thể hiện tinh thần đổi mới, lấy học sinh làm trung tâm, dùng
nhiều hình thức để dẫn dắt, gợi mở, phát huy tính chủ động, tính cực của học
sinh.Tuy nhiên, cũng cịn nhiều thầy cơ khác lại vẫn cứ “giậm chân tại chỗ”
trong hầu hết các tiết dạy.
Do thầy cơ giáo thiếu kiên trì với cái mới: Dạy học theo phương pháp

truyền thống có phần nhẹ nhàng, đơn giản, GV ít cần động não, chỉ yếu giảng
bài và đọc- chép. Còn việc cải tiến bài giảng ,đổi mới phương pháp dạy học,
phải tốn nhiều thời gian, phải vất vả, tìm tịi, sáng tạo rất nhiều trong khâu thiết
kế, soạn bài, chuẩn bị, sử dụng nhiều phương án, tình huống sự phạm, chuyên
môn để dẫn dắt, gợi mở HS tìm hiểu, suy nghĩ, tư duy... địi hỏi tính kiên trì,
quyết tâm của GV.
Việc ứng dụng CNTT và các phương tiện hiện đại vào q trình dạy học
là mơt trong cac biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đổi mới
PPDH theo quan điểm hiện đại nhưng vân con mơt sơ GV vi trình độ ứng dụng
CNTT cịn hạn chế, hoăc chưa sư dung thanh thao cac thiêt bi hiên đai nên con
lung tung hoăc có tâm lí “e ngai” khi đổi mới PPDH. Vì thế, tuy việc ứng dụng
CNTT vào giảng dạy đã đem lại hiệu quả cao nhưng hiệu quả chưa cao..
Vơi cách tổ chức thi cử - kiểm tra - đánh giá như hiên nay, môt sô bô
môn rât ngai thay đôi PPDH, kiến thức thi cử cịn nặng, buộc thây cơ mơt sơ bơ
mơn phải dạy cho hoc sinh cách học vẹt để vào phịng thi dễ kiếm điểm, để đỗ
đạt.
III/ GIẢI PHÁP
* Nhóm giải pháp về phía Nhà trường:
- Thường xuyên tổ chức tập huấn thêm về phương pháp dạy học tích
cực.
- Có kế hoạch mua sắm, bổ sung các phương tiện hỗ trợ giảng dạy.
Xây dựng kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học. Tuyên truyền, phổ
biến kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học: Nhằm nâng cao nhận thức, tạo tính
cấp bách về đổi mới phương pháp dạy học đối với các thành viên trong nhà
trường. Để tạo ra sự đồng thuận, hiệu quả. Nhận diện, xóa bỏ các rào cản của đổi
mới phương pháp dạy học: về tâm lý, nguồn lực; rào cản về chun mơn. Có
đánh giá và điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết.
Giao quyền tự chủ cho tổ chun mơn xây dựng và thực hiện chương
trình giáo dục: Việc dạy học hiện nay chủ yếu được thực hiện trên lớp theo
bài/tiết trong sách giáo khoa, trong phạm vi một tiết học nhiều khi không đủ thời

gian triển khai đầy đủ các hoạt động học, nếu có sử dụng phương pháp dạy học
tích cực thì chỉ mang tính hình thức, đơi khi máy móc dẫn đến kém hiệu quả,
chưa thực sự phát huy được tính tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh. Do vậy
giao cho tổ chuyên môn và GV chủ động cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học
của từng môn học trong chương trình giáo dục hiện hành thành những chủ đề
dạy học, có thể chuyển một số nội dung dạy học thành các hoạt động trải
6


download by :


nghiệm sáng tạo, thực hiện ngoài lớp học phù hợp với các phương pháp và kĩ
thuật dạy học tích cực được lựa chọn thay cho việc dạy học đang được thực hiện
theo từng bài/tiết trong sách giáo khoa như hiện nay nhằm giúp học sinh vận
dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Đổi mới cách tiếp cận các điều kiện vật chất hỗ trợ quá trình dạy học:
Phương tiện, đồ dùng dạy học cũng là yếu tố quan trọng giúp GV có điều kiện
đổi mới phương pháp dạy học. Các nhà trường quan tâm bồi dưỡng và tạo điều
kiện cho đội ngũ GV nhà trường tự nghiên cứu học tập thực hành để cập nhật,
tiếp cận phương tiện hiện đại, giúp GV sử dụng có hiệu quả các phương tiện đó
cho q trình đổi mới phương pháp dạy học và tích cực tự làm thiết bị, đồ dùng
dạy học.
Phát huy kết quả việc cải tiến bài giảng, đổi mới phương pháp dạy học
đã đạt được thành văn hóa nhà trường hướng vào duy trì sự thay đổi bền vững.
Tuyên dương, khen thưởng, truyền thông nhân rộng điển hình và chia sẻ kinh
nghiệm; nêu gương dạy tốt, khích lệ đổi mới. Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao chất
lượng đội ngũ, hướng dẫn người mới thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn theo
nghiên cứu bài học để họ có thể kế tục việc đổi mới. Đưa thay đổi vào phương
hướng phấn đấu, vào kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường để đảm bảo tính

kế thừa.
* Nhóm giải pháp về phía tổ chun mơn:
Thường xun tổ chức dự giờ thăm lớp và nghiêm túc rút kinh nghiệm,
tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn với nội dung phong phú, thiết thực, động viên
tinh thần cầu thị trong tự bồi dưỡng của GV, giáo dục ý thức kiêm tốn học hỏi
kinh nghiệm và sắn sàng chia sẻ với đồng nghiệp.
Các tổ chuyên môn không ngừng đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn: như
sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, báo cáo chuyên đề chuyên
môn…
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là một quá trình các GV
tham gia vào các khâu từ chuẩn bị, thiết kế bài học sáng tạo, dạy thử nghiệm, dự
giờ, suy ngẫm và chia sẻ các ý kiến sâu sắc về những gì đã diễn ra trong việc
học tập của HS. Đây là hoạt động học tập lẫn nhau, học tập trong thực tế, là nơi
thử nghiệm và trải nghiệm những cái mới của GV.Trong q trình thử nghiệm
đó, GV sẽ học được nhiều điều để phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
Đánh giá đúng dắn và đề xuất biểu dương những GV tích cực đổi mới
PPDH và thực hiện đổi mới có hiệu quả
* Nhóm giải pháp về phía giáo viên
Nắm vững nguyên tắc đổi mới PPDH, cách thức hướng dẫn HS chọn
phương pháp học tập, coi trọng tự học và biết xây dựng các tài liệu chuyên môn
phục vụ đổi mới PPDH
GV khơng ngừng học hỏi nâng cao trình dộ chuyên môn nghiệp vụ, học
kinh nghiệm đồng nghiệp trong và ngoài trường
- Biết khai thác tối đa cơ sở vật chất, thiết bi dạy học phục vụ giảng dạy

7

download by :



Biết tiếp nhận những thông tin phản hồi từ sự đánh giá nhận xét xây
dựng của HS và đồng nghiệp để phát huy hoặc kịp thời điều chỉnh
Hướng dẫn HS về phương pháp học tập, biết cách tự học, tiếp nhận kiến
thức, rèn luyện kĩ năng, tự đánh giá kết quả học tập
Đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy
học: Cần đánh giá kết quả học tập theo năng lực chú trọng khả năng giải quyết
các vấn đề thực tiễn, khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình
huống ứng dụng khác nhau . Theo dõi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực
hiện nhiệm vụ của học sinh/nhóm học sinh theo tiến trình dạy học; quan tâm tiến
độ hồn thành từng nhiệm vụ của học sinh để áp dụng biện pháp cụ thể, kịp thời
giúp đỡ học sinh vượt qua khó khăn. Chấp nhận sự khác nhau về thời gian và
mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các HS. Cần đổi mới quy trình và hình thức
đánh giá kết quả học tập của HS. Việc đánh giá kết quả học tập của HS nên theo
quá trình học tập, chứ không chỉ dừng lại ở công đoạn cuối cùng là thi và kiểm
tra. Nếu áp dụng cách thức đánh giá học tập theo q trình, HS sẽ tích cực tham
gia vào quy trình dạy học, nâng cao chất lượng dạy học. Kết hợp việc GV đánh
giá Hs và cả HS đánh giá lẫn nhau.
Tích cực áp dụng các phương pháp, và kĩ thuật dạy học tích cực vào
giảng dạy, cải tiến bài giảng, để nâng cao chất lượng giảng dạy.
Một số chú ý khi thực hiện tổ chức hoạt động học như sau
Trong mỗi bài học, theo logic của quá trình nhận thức, thơng thường người
học phải trải qua các hoạt động: khởi động nêu vấn đề, hình thành kiến thức bài
học, luyện tập, vận dụng kiến thức vào thực tiễn và tìm tịi mở rộng.
Sau đây là một số chú ý giúp GV đạt được hiệu quả cao trong quá trình tổ
chức hoạt động học tập cho HS:
1. Chia nhóm học tập
Nhóm học tập rất cần thiết trong dạy học theo định hướng phát triển năng
lực người học. Khi học theo nhóm các em được chia sẻ ý kiến cho nhau, được
hỗ trợ giúp đỡ nhau để cùng tiến bộ nhằm phát triển năng lực và phẩm chất,
hoàn thiện bản thân trong quá trình học tập.

Luy ý khi chia nhóm, giáo viên:
Tránh
- Chia nhóm một cách hình thức tạo
nên sự gị bó khiên cưỡng trong q
trình học tập.
- Số lượng nhóm quá lớn làm cản trở
sự trao đổi và điều khiển của nhóm
trưởng cũng như các thành viên trong
nhóm, dẫn đến một số em bị bỏ rơi khi

thảo luận hoặc khơng có cơ hội trình
bày ý kiến của mình khi thảo luận.


download by :
- Hình thức hóa nhóm tức là lựa chọn
học nhóm khơng phù hợp với phương
pháp, kỹ thuật mà giáo viên đưa ra,
chẳng hạn như thuyết trình, trình
chiếu, vấn đáp, khơng có thảo luận
trong nhóm học sinh.

làm giảm khơng gian của nhóm gây
khó khăn khi học tập…
- Ln phiên chỉ định nhóm trưởng và
chỉ định thành viên báo cáo kết quả
hoạt động nhóm một cách linh hoạt
phù hợp với hoạt động học nhóm trong
từng bài .


2. Hoạt động nhóm và ghi vở
Vở ghi HS là tài liệu quan trọng, hỗ trợ cho học sinh trong quá trình học
tập. Việc ghi vở phải khoa học, rõ ràng, thiết thực trong quá trình học tập trên
lớp cũng như ở nhà. Rèn luyện cho các em thói quen ghi vở, các hoạt động ghi
chép này hoàn toàn chủ động, sáng tạo của học sinh, tránh trường hợp ghi chép
một cách máy móc theo ý áp đặt của giáo viên
Việc hoạt động nhóm và ghi vở, cần chú ý:
Các bước thực
hiện
Bước 1: Ghi chép ý
kiến
nhiệm vụ của GV
trong
vào vở.

Bước 2: Ghi chép ý
kiến
mình về nhiệm của
nhóm vào vở.

chuyển
hoạt

cá nhân


9

download by :



Bước 3: Ghi chép ý Giáo viên hướng dẫn cho kiến
giống và khác học sinh ghi vảo vở những ý nhau
của các bạn kiến giống nhau và ý kiến trong nhóm
trong khác nhau của các bạn trong q trình thảo
luận. nhóm vào vở.
Bước
để đưa ra ý kiến
trình
hoạt
cáo) của nhóm.

4: Ghi
bày kết
động

Trong q trình hoạt động nhóm, giáo viên :
Tránh
- Nói to trước lớp, trình chiếu, hoặc
giảng giải nhiều vấn đề... làm mất
tập trung hoạt động của nhóm.
- Nói vu vơ và đi lại quá nhiều
trong lớp học không rõ mục đích.

3. Kỹ thuật ghi bảng giáo viên
Bảng là một thiết bị rất hữu hiệu, thiết thực của lớp học trong quá trình dạy
học. Dù sau này các kỹ thuật và phương pháp dạy học có tân tiến đến đâu thì
bảng vẫn là dụng cụ gần gũi, thiết thực hỗ trợ GV và HS trong quá trình học tập
Trong quá trình ghi bảng, giáo viên :



download by :


bài nào cũng giống bài nào.

- Dùng bảng như là bình phong để hệ thống hóa kiến thức, những gợi ý hoạt treo
bảng phụ và các tài liệu khác động như cách thức hoạt động, yêu cầu mà đáng lẽ ra
GV hoặc HS có thể thiết bị và học liệu cũng như sản phẩm của
kẻ, vẽ nhanh được trên bảng...
- Khơng sử dụng gì đến bảng trong
q trình dạy học như là muốn thay
thế nó bằng một cái khác như bảng
phụ, sơ đồ bằng giấy A0 hoặc trình
chiếu trên máy vi tình gây lãng phí
khơng cần thiết...
- Chia bảng có ranh giới không gian sử
dụng
4.
Tổ chức hoạt động khởi động, tình huống xuất phát
Mục đích của hoạt dộng này là tạo tâm thế cho HS, giúp HS ý thức được
nhiệm vụ học tập, hứng thú học bài mới. Tình huống học tập dựa trên việc huy
động kiến thức, kinh nghiệm của HS có liên quan đến vấn đề xuất hiện trong tài
liệu học. Những câu hỏi/ nhiệm vụ trong hoạt động khởi động là những câu hỏi/
nhiệm vụ mang vấn đề mở. Kết thức hoạt động này, GV không chốt về nội dung
kiến thức mà giúp Hs phát biểu được vấn đề để HS chuyển sang hoạt động tiếp
theo nhằm bổ xung những kiến thức, kĩ năng mới, qua đó tiếp tục hoàn thiện câu
trả lời hoặc giải quyết được vấn đề.
Việc tổ chức hoạt động khởi động, nêu vấn đề chú ý:
Tránh

- Cho HS hoạt động trò chơi, múa
hát khơng ăn nhập với bài học
- Lựa chọn các tình huống dễ có
câu trả lời dẫn đến HS có thể trả lời
ngay được câu hỏi tình huống…
- Thời gian cho hoạt động này q
ít vì chưa coi đó là một hoạt động
học tập, chưa cho HS suy nghĩ, bầy
tỏ ý kiến
- Cố gắng giảng giải, chốt kiến
thức ở ngay hoạt động này!


download by :


- Bố trí thời gian thích hợp cho HS học
tập, bày tỏ quan điểm
5. Hoạt động hình thành kiến thức:
Mục đích giúp HS chiếm lĩnh được kiến thức, kĩ năng mới và đưa các kiến
thức kĩ năng mới vào hệ thống kiến thức, kĩ năng của bản thân. GV giúp HS xây
dựng được những kiến thức mới thông qua các hoạt động khác nhau như: nghiên
cứu tài liệu; tiến hành thí nghiệm, thực hành; hoạt động trải nghiệm sáng tạo…
Kết thúc hoạt động này, kết quả của HS thể hiện ở các sản phẩm học tập. GV
chốt kiến thức mới để HS chính thức ghi nhận và vận dụng.
6. Hoạt động luyện tập :
Mục đích giúp HS củng cố, hồn thiện kiến thức, kĩ năng vừa lĩnh hội. HS áp
dụng trực tiếp các kiến thức đó vào giải quyết các câu hỏi/tình huống/ vấn đề
trong học tập.
7.

Hoạt động vận dụng , mở rộng:
Mục đích giúp HS vận dụng được các kiến thức, kĩ năng đã học giải quyết
các vấn đề/ tình hống trong cuộc sống. Hoạt động nay6f khơng nhất thiết tổ
chức trên lớp, khơng địi hởi mọi HS tham gia, tuy nhiên GV cần quan tâm,
động viên để thu hút nhiều HS tham gia tự nguyện, khuyến khích các HS có sản
phẩm chia sẻ với các bạn.
8. Hệ thống hóa kiến thức bài học
Khâu quan trọng trong bài học là hệ thống hóa kiến thức được hình thành
trong bài học.Thông thường GV tổ chức hoạt động này trong mục “Hình thành
kiến thức” hoặc “Luyện tập”.Theo tơi, tốt nhất là cần tổ chức hoạt động hệ
thống hóa kiến thức cho học sinh trong mục “Luyện tập”.
Trước đây chúng ta hay dạy học theo kiểu vấn đáp, trình bày bài học là ý
kiến của GV theo một chuỗi các câu hỏi liên tục phối hợp với sử dụng trang
thiết bị dạy học và học liệu. Để giải quyết được vấn đề này sách đã viết sẵn cho
GV và HS cần phải theo. Hết từng mục đều có sự chốt kiến thức, vận dụng. Với
thời lượng 1 tiết, HS khó lịng chủ động học tập, khó lịng được hợp tác nhóm và
trình bày quan điểm của mình, dẫn đến đa số là tiếp thu một cách thụ động bằng
ghi chép thụ động, giảng giải một chiều.
Theo quan điểm hiện nay, trong bài học người GV buộc phải hệ thống hóa
kiến thức. Bài học bây giờ có thể một chủ đề dạy học gồm các tiết học với các
nội dung đòi hỏi người GV phải chọn thời điểm thích hợp để hệ thống hóa kiến
thức đảm bảo sao cho đạt được mục tiêu của bài học, đó là bài học phải đạt được
mục tiêu của chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình giáo dục phổ thơng
quy định.
Việc hệ thống hóa kiến thức bài học, cần chú ý:
Tránh

Nên

- Khi chưa học xong “hình thành - Thảo luận chung toàn lớp về những kiến

12

download by :


kiến thức” thì khơng nên chốt kiến
thức nhất là hoạt động “khởi
động”, và cũng không nên chốt
kiến thức một cách rời rạc, cắt
đoạn... thiếu tính hệ thống vừa tốn
thời gian lại vất vả cho các người
dạy và người học.

- Khi hệ thống hóa kiến thức, GV cần biên
soạn (có thể làm phiếu học tập) các câu
hỏi lý thuyết, các bài tập cơ bản đảm bảo
sao cho đạt được chuẩn kiến thức, kỹ năng
của chương trình hiện hành mà mục tiêu
bài học đã đặt ra...
9.

Kết thúc và hướng dẫn giao nhiệm vụ về nhà
Nhiệm vụ này rất quan trọng nhưng một số GV chưa quán triệt rõ tư tưởng
của hoạt động này. Nhiều GV mải dạy đến lúc trống “tùng” mới giật mình giao
nhiệm vụ về nhà và kết thúc lớp học bằng cách yêu cầu HS học thuộc cái này và
làm bài tập kia trong sách giáo khoa hoặc sách bài tập.
Việc học tập ở nhà (ngoài lớp) cần chú ý:
Tránh
Giao nhiệm vụ về nhà cho HS
bằng những câu hỏi, bài tập có

tính chất học thuộc lịng máy
móc, mà nên lựa chọn những tình
huống, nhiệm vụ học tập bổ ích
liên quan đến thực tiễn đòi hỏi các
em phải hợp tác với cộng đồng để
tìm tịi, khám phá.


download by :


10. Kĩ thuật theo dõi HS đánh giá quá trình học tập.
Theo dõi đánh giá HS trong quá trình học tập là một trong những khâu quan
trọng trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học. Ở đây, GV được
quan sát, "mục sở thị" các hoạt động, cử chỉ, hành vi, tác phong của các em
trong quá trình học ở lớp học cũng như tự học ở ngoài lớp học (nếu quan sát
được). Căn cứ vào sản phẩm học tập và thái độ học tập, GV đánh giá được sự
tiến bộ của HS, đánh giá được khả năng vận dụng giải quyết tình huống vào
thực tiễn.
Việc theo dõi HS đánh giá quá trình học tập, cần chú ý:
Tránh
- Khơng ghi chép, đánh giá HS - Có sổ theo dõi q trình học tập, ở đó ghi theo
cảm tính khơng có minh có ghi những lưu ý, chú ý về khả năng phát
chứng kết quả học tập.
- Thiên vị, khơng tạo cơ hội cho
các em được đóng vai, nhất là khi
tổ chức học hợp tác như làm
nhóm trưởng, thư ký nhóm,...
- Bỏ qua những HS bị bỏ rơi, lười
học tập mà khơng tìm hiểu

nghun nhân, khơng có sự trợ
giúp kịp thời.
- Bỏ quên những sản phẩm học
tập tự làm ở nhà của HS...

- Thường xuyên kiểm tra vở ghi của HS,
phát hiện những điểm yếu kém của HS,
động viên khích lệ sự cố gắng, nỗ lực tiến
bộ của HS so với bản thân các em.
- Đa dạng hoá các hình thức và phương
pháp đánh giá...
11.
Sử dụng CNTT trong hỗ trợ tổ chức hoạt động học
Dạy học có ứng dụng CNTT giúp GV thuận lợi trong tổ chức hoạt động
học.Những phần mềm, tranh ảnh, sơ đồ, mơ hình mẫu vật, thí nghiệm mơ
phỏng, video... có tác dụng thiết thực trong quá trình dạy học.
Khi sử dụng
CNTT trong hỗ trợ tổ chức hoạt động học cần chú ý:
Nên

Tránh
- Dạy học theo kiểu trình chiếu,

- Chuẩn bị chu đáo các thiết bị CNTT để
14

download by :


thuyết trình cả bài; Trình chiếu hỗ trợ: phần mềm, máy tính, ....

trong lúc HS học cá nhân, thảo luận - Hỗ trợ trình chiếu khi chuyển giao
nhóm....
nhiệm vụ, khi cần thuyết trình giải thích
- Q lạm dụng CNTT vào dạy học. hoặc khi hệ thống hoá kiến thức bài
Bài học trở thành "trình chiếu", học...
thuyết trình đơn điệu, chưa có tác
- Chọn lọc âm thanh, hình ảnh, trích
dụng giúp và hỗ trợ HS trong học
đoạn clip... phù hợp với cách tổ chức
tập.
hoạt động.

PHẦN 2: MINH CHỨNG CỦA VIỆC CẢI TIẾN NỘI DUNG BÀI
GIẢNG, ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THÔNG QUA
MỘT TIẾT CỦA CHỦ ĐỀ
“ GIÁ TRỊ LỚN NHẤT VÀ GIÁ TRỊ NHỎ NHẤT CỦA HÀM SỐ”
A. KẾ HOẠCH CHUNG.
Phân phối
thời gian

Tiết 1

Tiết 2,3,4

B. KẾ HOẠCH DẠY HỌC.
I. Mục tiêu bài học.
1. Kiến thức
Biết các khái niệm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số trên một tập
hợp số.
2. Kỹ năng.

- Biết cách tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số trên một đoạn, một
khoảng.
15


download by :


- Hình thành cho học sinh các kĩ năng khác: Phát triển kĩ năng tự học, biết thu
thập và xử lí thơng tin làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm
3. Thái độ
- Phát huy tính độc lập, sáng tạo trong học tập.
- Nghiêm túc, tích cực, chủ động, độc lập và hợp tác trong hoạt động nhóm
- Say sưa, hứng thú trong học tập. Tìm tịi nghiên cứu liên hệ được nhiều vấn đề
trong thực tế với việc tính GTLN, GTNN.
4. Năng lực, phẩm chất
- Năng lực hợp tác: Tô chưc nhom hoc sinh hơp tac thưc hiên cac hoat đông.
- Năng lực tự học, tự nghiên cứu: Học sinh tư giac tim toi, linh hôi kiên thưc va
phương phap giai quyêt bai tâp va cac tinh huông.
- Năng lực giải quyết vấn đề: Học sinh biêt cach huy động các kiến thức đã học
để giai quyêt cac câu hoi. Biêt cach giai quyêt cac tinh huông trong giơ hoc.
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin: Học sinh sư dung may tinh, mạng
Internet, cac phân mêm hô trơ hoc tâp đê xư ly cac yêu câu bai hoc.
- Năng lực thuyết trình, báo cáo, Năng lực tính tốn.
* Định hướng năng lực hình thành
- Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực tự học; năng lực sáng
tạo, năng lực sử dụng công nghệ thơng tin
- Năng lực chun biệt: Năng lực tính tốn, năng lực thực nghiệm, năng lực sử
dụng ngơn ngữ Toán học.
-Năng lực vận dụng: Vận dụng vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.

II. Chuẩn bị của giáo viên và học
sinh 1.Chuẩn bị của giáo viên
- Kế hoạch dạy học, Nắm chắc các kĩ thuật dạy học tích cực. Phân nhóm học tập
rõ ràng
- Chuẩn bị phương tiện dạy học: Phấn, thước kẻ, máy chiếu,mơ hình,…
2 . Chuẩn bị của học sinh:
- Đọc trước bài
- Chuẩn bị các cơng cụ phục vụ hoạt động nhóm
C. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ
TIÊT 1: ĐỊNH NGHĨA VÀ CÁCH TÍNH GIÁ TRỊ LỚN NHẤT,
GIÁ TRỊ NHỎ NHẤT CỦA HÀM SỐ TRÊN MỘT KHOẢNG, MỘT
ĐOẠN
1. Hoạt động khởi động
1.1. Mục tiêu: Tao hứng thú cho hoc sinh để vao bai mơi.
- Xuất hiện nhu cầu dẫn đến việc cần tiếp nhận kiến thức giải quyết tình
huống
16


download by :
1.2. Nội dung, phương thức tổ
chức a) Chuyển giao:
Bài tốn thực tế 1: Nhóm 1,2

Bài tốn thực tế 2: Nhóm 3,4

b)
Thực hiện nhiệm vụ: HS hoạt động
c)
Báo cáo thảo luận: HS trả lời

d)
Đánh giá, nhận xét, tổng hợp
GV: Nhận xét câu trả lời HS
GV: Như vậy trong thực tế cần tìm cách thiết kế, tính tốn chi phí sao cho ít tốn
nguyên vật liệu nhất, để giải quyết được những bài tập dạy này chúng ta cần vận
dụng kiến thức về giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số để giải quyết.
Đây chính là nội dung bài học hôm nay:
GIÁ TRỊ LỚN NHẤT VÀ GIÁ TRỊ NHỎ NHẤT CỦA HÀM SỐ
2. Hoạt động hình thành kiếnthức
I. ĐỊNH NGHĨA
2.1.1.Mục tiêu: Học sinh hiểu và biết định nghĩa giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ
nhất của hàm số
2.1.2. Nội dung, phương thức tổ chức
a)
Chuyển giao: Nhắc lại định nghĩa giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của
hàm số

GV: Giữ nhóm như ban đầu, yêu cầu học sinh thực hiện các yêu cầu:
1.Xây dựng định nghĩa GTLN, GTNN theo ý hiểu của mình.
2. Khi tìm GTLN, GTNN của hàm số trên tập D phải chỉ ra được 2 yếu tố
nào? 3. Cách tìm GTLN, GTNN mới là gì?
Sử dụng kỹ thuật khăn trải bàn, nội dung viết trên ½ tờ giấy Ao theo mẫu:

17


download by :



×