Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

tiểi luận PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG DỰ ÁN TRIỂN KHAI PHÂN LOẠI RÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỔ DÂN PHỐ SỐ 11, PHƯỜNG THANH XUÂN TRUNG, THANH XUÂN, HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.14 KB, 28 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

BÀI TẬP CUỐI KỲ
HỌC PHẦN: PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG
DỰ ÁN TRIỂN KHAI PHÂN LOẠI RÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỔ DÂN PHỐ SỐ
11, PHƯỜNG THANH XUÂN TRUNG, THANH XUÂN, HÀ NỘI.

Giảng viên

: TS. Mai Tuyết Hạnh

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Quỳnh Anh

MSSV

: 19031845

Khoa

: K64 Quốc tế học


MỤC LỤC

Contents
1. Lí do lựa chọn dự án .................................................................................................... 3
1.1.


Lí do lựa chọn dự án và mô tả cộng đồng ........................................................... 3

1.2.

Xây dựng bảng hỏi và phỏng vấn sâu ................................................................. 4

2. Mô tả vấn đề ............................................................................................................... 15
3. Mô tả dự án ................................................................................................................ 17
4. Lập kế hoạch .............................................................................................................. 19
4.1.

Xác định hoạt động ............................................................................................. 19

4.2.

Đánh giá tài nguyên ............................................................................................ 19

4.3.

Liệt kê phương án ............................................................................................... 20

4.4.

Dự báo kết quả .................................................................................................... 20

4.5.

Lập kế hoạch tổng thể (Sơ đồ Gantt) và kế hoạch chi tiết. ............................. 21

4.6.


Sơ đồ giám sát và lượng giá ............................................................................... 24

5. Mô tả sự hợp tác của các bên liên quan tiềm năng để thực hiện dự án. ............... 26
6. Mô tả kinh phí của dự án/ đóng góp các bên. ......................................................... 27

2


DỰ ÁN TRIỂN KHAI PHÂN LOẠI RÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỔ DÂN PHỐ SỐ 11,
PHƯỜNG THANH XUÂN TRUNG, THANH XUÂN, HÀ NỘI.
1. Lí do lựa chọn dự án
1.1. Lí do lựa chọn dự án và mô tả cộng đồng
Bảo vệ môi trường đã trở thành vấn đề trọng yếu mang tính tồn cầu, ngày càng được
nhiều quốc gia trên thế giới chú trọng và trở thành nội dung trong chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội. Bước vào thời kỳ cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, cùng với sự phát
triển kinh tế, đời sống vật chất và tinh thần của người dân cũng được cải thiện và nâng cao,
tuy nhiên người dân cũng đã và đang phải đối mặt với những vấn đề môi trường ngày càng
gia tăng.
Bảo vệ môi trường đang là một vấn đề vơ cùng cấp thiết địi hỏi phải có sự chung tay
giúp đỡ của toàn cộng đồng. Nhưng hiện nay tại Hà Nội - thủ đô của Việt Nam, trung tâm
kinh tế văn hóa chính trị xã hội, nơi có mật độ dân cư đông thứ hai trong cả nước, rác thải
sinh hoạt đang là một vấn đề lớn với số lượng nhiều và chưa có cách xử lí rác thải hiệu quả,
chưa tận dụng tối đa lợi ích của những loại rác có thể sử dụng lại hay tái chế được như chai
lọ, vỏ hộp sữa, bao bì, nilon sạch, giấy.... Những loại rác này không được làm sạch, thu
gom, phân loại rõ ràng mà bị đổ lẫn lộn vào nhau, khơng tận dụng được tối đa lợi ích của
“rác sạch cũng là tài nguyên”.
Với thực trạng đó trên địa bàn Tổ dân phố số 11, phường Thanh Xuân Trung, quận
Thanh Xuân, Hà Nội, tôi quyết định thực hiện dự án phân loại rác tại nguồn, tận dụng tối
đa lợi ích của nguồn tài nguyên rác. Rác được phân loại ra sẽ được xử lí hiệu quả hơn và

cũng vì vậy mà rác ít bị trộn lẫn và giảm gây mùi hơi thối cho người dân xung quanh đây,
góp phần bảo vệ môi trường sống xung quanh khu vực.
Tổng quan về địa bàn qua q trình tìm hiểu của nhóm, các số liệu và thông tin dưới
đây phần lớn mang quy mơ tồn phường do số liệu từ tổ dân phố khá khan hiếm và khơng
cụ thể. Tuy nhiên, tình hình phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của tổ dân phố số 11 cũng
mang những nét đặc trưng chung nhất và có sự ảnh hưởng lớn từ phường. Phường Thanh
Xuân Trung là một trong những đơn vị nằm ở vị trí trung tâm của Quận Thanh Xuân, thành
phố Hà Nội. Căn cứ vào Nghị định số 74 - CP của Chính phủ ban hành ngày 22/11/1996
về việc thành lập quận Thanh Xuân, quận Cầu Giấy, thành lập và đổi tên một số phường
3


thuộc thành phố Hà Nội, phường Thanh Xuân Trung được thành lập trên cơ sở tồn bộ diện
tích tự nhiên và nhân khẩu của phường Thanh Xuân (xã Thanh Xuân cũ). Phường có diện
tích là 11.324 ha, có địa giới hành chính: phía Bắc giáp phường Nhân Chính, phía Tây giáp
phường Thanh Xn Bắc, phía Nam giáp phường Hạ Đình và phía Đơng giáp phường
Thượng Đình.
Tổ dân phố số 11, phường Thanh Xuân Trung có đặc điểm là gồm nhiều các khu dân
cư cũ, người dân sống trong khu vực đa phần là người già, đã về hưu, ngoài ra thì có người
tuổi trung niên, thanh niên và trẻ nhỏ, có cả những sinh viên sinh sống do khu vực gần
trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn và trường Đại học Khoa học tự nhiên – Đại
học Quốc gia Hà Nội.
Qua khảo sát thì cộng đồng khơng có nguồn tài ngun gì nổi bật, dân cư đơng đúc,
sống san sát nhau. Cơ sở vật chất khá đầy đủ như đường xá ổn định và thuận lợi do gần
ngay mặt đường lớn – đường Nguyễn Trãi; có trường mầm non trong tổ dân phố, sân sinh
hoạt chung, dịch vụ y tế như trạm y tế, các của hàng, quán ăn, cắt tóc, làm đẹp, hiệu thuốc,
chợ nhỏ… Với dân cư đông đúc kết hợp với sự phát triển của các nhà hàng, quán ăn, làm
đẹp, chợ… khiến cho lượng rác thải ở khu vực tăng lên khá nhiều. Vấn đề đáng quan tâm
là lượng rác thải ra nhiều nhưng người dân vứt rác khơng đúng vị trí, thời gian quy định,
nhiều rác có thể tái chế được cũng khơng được làm sạch, thu gom, phân loại, xử lí đúng,

rác bị trộn lẫn gây mùi, gây ô nhiễm môi trường sống…
Vì vậy, dự án triển khai phân loại rác trên địa bàn được hình thành với mục tiêu giảm
rác thải, rác được đổ đúng vị trí và tận dụng được tối đa nguồn rác có thể tái chế, giúp làm
giảm ô nhiễm môi trường đặc biệt là môi trường sống của cộng đồng tổ dân phố số 11.
Người hưởng lợi trực tiếp chính là người dân của khu vực với môi trường sống văn minh,
sạch sẽ hơn, đảm bảo sức khỏe và đời sống. Người hưởng lợi gián tiếp là những người dân
sống ở những khu vực xung quanh, tổ dân phố xung quanh ví dụ tổ dân phố 10 – cùng tuyến
phố với tổ dân phố 11…
1.2. Xây dựng bảng hỏi và phỏng vấn sâu
a. Tổng quan về cộng đồng

4


1.1. Câu hỏi dành cho chính quyền địa phương (Nếu là người dân, chuyển tiếp xuống câu
7)
Câu 1: Vị trí
Ơng/ bà cho chúng tôi biết địa chỉ cụ thể của thơn mình ạ (thơn/khu phố, xã/phường,
huyện/quận, tỉnh, tọa độ).
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Câu 2: Tài ngun thiên nhiên
Thơn/khu phố mình có những loại tài nguyên nào? (Kể rõ)
...............................................................................................................................................
Câu 3: Tổng số dân của thôn/khu phố mình là bao nhiêu?
...............................................................................................................................................
Câu 6: Giới tính
Nam: ……… %
Nữ: .……..%
1.2. Câu hỏi dành cho người dân

Câu 7: Giới tính của anh/ chị là gì?
 Nam
 Nữ
Câu 8: Anh/ chị sinh năm bao nhiêu?
...............................................................................................................................................
2. Các câu hỏi về nhu cầu và các vấn đề của cộng đồng
Câu 9: Anh/chị cảm thấy như thế nào về dịch vụ y tế ở khu vực?
 Tốt
5


 Tạm ổn
 Khơng tốt
Câu 10: Tình trạng việc làm ở khi vực như nào (xoay quanh chủ yếu lĩnh vực gì)?
 Kinh doanh qn ăn
 Bn bán quần áo
 Công nhân viên chức
 Thất nghiệp
 Khác (kể rõ): …………………………………
Câu 11 Thu nhập hiện tại của anh/chị có đủ đáp ứng cho cuộc sống sinh hoạt gia đình
khơng?
 Dư dả
 Đủ tiêu
 Thiếu thốn
Câu 12: Tình trạng học vấn của anh/chị:
 Bỏ học
 THPT/Trung cấp nghề
 Đại học/Cao đẳng
 Trên Đại học
Câu 13: An ninh khu vực như thế nào, nhìn chung anh/chị có thấy hài lịng khơng?

 An ninh tốt, hài lịng
 Tạm ổn
 Lỏng lẻo, khơng an tồn
Câu 14: Mức độ gắn bó của mối quan hệ giữa người dân trong cộng đồng với nhau:
6


 Thân thiết
 Xa cách
 Không tiếp xúc nhiều
3. Tiềm năng và hạn chế của cồng đồng (câu hỏi dành cho cán bộ địa phương)
Câu 15: Cán bộ cho biết đâu là nguyên nhân góp phần tạo nên sự phát triển của địa phương
trong những năm qua?
 Tài nguyên thiên nhiên phong phú
 Trình độ tay nghề của bà con ở địa phương
 Ý chí vươn lên của cộng đồng
 Tinh thần hợp tác
 Khác (kể rõ)………………………………….
Câu 16: Xin cán bộ cho biết, hiện nay tình trạng lao động của địa phương đang như thế
nào?
 Tình trạng hiểu việc làm tăng cao, tỉ lệ thất nghiệp gia tăng
 Lao động đi xuất khẩu sang nước ngoài ồ ạt khiến thiếu hụt nguồn lao động
 Người lao động có đầy đủ công ăn việc làm
4. Các mối quan hệ trong cộng đồng
Câu 17: Nhận xét mức độ giao lưu của anh/chị đối với hàng xóm – các cá nhân khác trong
cộng đồng
 Khơng bao giờ
 Hiếm khi
 Bình thường
 Thường xun

7


 Liên tục
Câu 18: Nếu câu trả lời không phải là ý (1) thì anh/chị hãy nhận xét mức độ xảy ra xung
đột với hàng xóm – các cá nhân khác trong cộng đồng
 Khơng bao giờ
 Hiếm khi
 Bình thường
 Thường xuyên
 Liên tục
Câu 19: Anh/chị hãy nhận xét về
1. Mức độ quan tâm của chính quyền địa phương tới đời sống sinh hoạt chung của
người dân
 Không quan tâm
 Tương đối quan tâm
 Quan tâm
 Rất quan tâm
2. Mức độ quan tâm của chính quyền địa phương tới tình trạng cơ sở hạ tầng của cộng
đồng
 Khơng quan tâm
 Tương đối quan tâm
 Quan tâm
 Rất quan tâm
3. Anh/chị nghĩ trong cộng đồng cịn vấn đề nào chính quyền địa phương chưa chú ý
tới không?

8



...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
4. Một số gợi ý từ anh/chị để giúp chính quyền địa phương cải thiện vấn đề được nêu
trên?
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Câu 20: Các tổ chức chính trị, xã hội, đồn thể nào sau đây có trong cộng đồng mà anh/chị
biết? (có thể chọn nhiều ý)
 Hội phụ nữ
 Hội người cao tuổi
 Đoàn thanh niên
 Hội cựu chiến binh
 Tổ tuần tra nhân dân, tổ dân phố, tổ hoà giải,...
 Các hội gồm những thành viên chung sở thích, nguyện vọng
Câu 21: Anh/chị có là thành viên trong tổ chức chính trị, xã hội, đồn thể nào khơng?
 Có
 Khơng
Câu 22: Nếu anh chị chọn ý (1), hãy nhận xét độ hài lòng của anh/chị đối với các hoạt động
của tổ chức chính trị, xã hội, đồn thể mà mình có tham gia
 Khơng hài lịng
 Tương đối hài lịng
9


 Hài lòng
 Rất hài lòng
b. Câu hỏi phỏng vấn sâu lãnh đạo địa phương
Câu 1: Xin ơng/bà có thể cho biết một số thông tin cơ bản về dân số ở địa phương mình

được khơng ạ?
Câu 2: Tình hình kinh tế của địa phương hiện nay là như thế nào ạ?
Câu 3: Hiện nay ở địa phương có đang gặp phải những vấn đề gì nổi cộm, đáng quan tâm
như các vấn đề về việc làm, tệ nạn xã hội, trẻ em thiếu chăm sóc,… khơng ạ?
Câu 4: Theo ơng/bà, địa phương mình có thế mạnh về những nguồn lực (kinh tế, sức lao
động, tài nguyên thiên nhiên,…) nào?
Câu 5: Ở địa phương có tài nguyên nào (về thiên nhiên, đất đai, kỹ thuật, nhà xưởng,…)
có tiềm năng mà vẫn chưa được sử dụng hiệu quả, hợp lý?
Câu 6: Các khó khăn, hạn chế cịn tồn tại?
c. Câu hỏi phỏng vấn sâu người dân địa phương
Câu 1: Hiện tại thì địa phương mình hoạt động kinh tế chủ yếu là gì ạ?
Câu 2: Đời sống kinh tế của các hộ có tăng lên khơng ạ? và có vấn đề gì phát sinh khơng
ạ?
Câu 3: Tình hình an ninh trật tự ở đây như thế nào?
Câu 4: Anh/chị hãy cho biết hiện tại nơi mình sống có đang gặp vấn đề gì cần giải quyết
khơng?
Câu 5: Ngồi vấn đề đấy ra thì cịn vấn đề nào khác mà anh/chị cảm thấy nó đang tồn tại
khơng?
Câu 6: Tại sao anh/chị lại nghĩ như vậy?

10


Câu 7: Trước tình hình đó thì, ban lãnh đạo tổ dân phố phường mình đã có những biện
pháp nào để cải thiện và khắc phục tình trạng này chưa?
Câu 8: Ban lãnh đạo của địa phương đưa ra khá nhiều phương pháp nhằm cải thiện.
Câu 9: Tuy nhiên theo anh/ chị thấy thì những giải pháp đó đã phần nào giảm thiểu tình
trạng này chưa?
Câu 10: Anh/chị cảm thấy đây là vấn đề nghiêm trọng và cần được can thiệp sớm khơng?
d. Sơ đồ tìm hiểu địa bàn

-

Sơ đồ SWOT về địa bàn
Ưu điểm
-

Nhược điểm

Vị trí thuận lợi cho buôn bán (gần

-

các trường đại học, chợ,…) để kinh

giải quyết triệt để gây ô nhiễm môi

doanh quần áo, hàng ăn, cho thuê

trường sống.

nhà ở…
-

-

Dân cư đông đúc, nguồn nhân lực
-

An ninh khu vực được đánh giá là
an tồn, khơng có các tệ nạn xã hội

như ma túy, cờ bạc,…

-

Người dân thân thiện, gần gũi và
khơng xảy ra xích mích gây mất
trật tự.

-

Chất lượng đời sống (chủ yếu về
kinh tế) của người dân còn thấp.

dồi dào.
-

Vấn đề xử lý rác thải chưa được

Chính quyền địa phương làm việc
nghiêm túc, nhiệt tình và chu đáo,
quan tâm tới đời sống của cộng
đồng.

11

Khu nhà ở cịn chật hẹp, đơng đúc.


Cơ hội
-


Khó khăn, thách thức

Chính quyền đã và đang tập trung

-

khai thác tiềm năng, lợi thế và thu

cưng, vật nuôi tạo nên một số vấn

hút nguồn lực để xây dựng cộng

đề về mơi trường và an tồn trong

đồng thành một môi trường sống

cộng đồng.

sạch đẹp, hấp dẫn.
-

-

Phường đã tăng cường xây dựng,

luật về đổ rác của cộng đồng nên

trị tư tưởng.


vẫn cịn tình trạng vứt rác khơng

Những phong trào thi đua yêu

đúng chỗ hoặc không đúng giờ.

nước, các cuộc vận động trong

-

cộng đồng cũng được đẩy mạnh.

Việc tuyên truyền, thông báo chung
trở nên khó khăn vì mất đi loa

Tạo nên một sự đồng thuận và tính đồn

phường.

kết cao trong cộng đồng

-

Vẫn còn một số cá nhân (phần lớn
là sinh viên thuê trọ) chưa tôn trọng

nâng cao chất lượng công tác chính

-


Chưa có luật lệ chung cho thú

Sơ đồ lát cắt

12


-

Sơ đồ Venn

13


14


-

Sơ đồ kênh thông tin

2. Mô tả vấn đề
Với những hậu quả về việc khơng phân loại rác được trình bày rõ trên cây vấn đề thì
vấn đề này cần phải được giải quyết bằng việc triển khai phân loại rác trên địa bàn. Việc
triển khai phân loại rác này đóng góp một phần rất lớn cho cơng cuộc bảo vệ môi trường,
đặc biệt trong tổ dân phố số 11, môi trường sạch sẽ hơn, đời sống và sức khỏe con người
được nâng cao hơn. Hơn nữa, rác được thu gom, phân loại và xử lí góp phần tiết kiệm tài
ngun, tránh lãng phí và giúp q trình xử lí dễ hơn.
Nếu khơng giải quyết vấn đề này thì mơi trường sống ngày càng ô nhiễm, ảnh hưởng
trực tiếp đến cuộc sống và sức khỏe của người dân sống trong và quanh khu vực. Hậu quả

lâu dài cho sau này khiến cơng cuộc bảo vệ mơi trường ngày càng khó khăn hơn.

15


-

Cây vấn đề :

Tốn nhiều nguồn lực,
chi phí hơn để xử lí
rác truyền thống

Rác hữu cơ phân hủy
gây mùi hơi thối trộn
lẫn với các loại rác vô
cơ và các loại rác
khác

Rác thải tràn lan gây
mất vệ sinh công
cộng, ô nhiễm mơi
trường sống

Thất thốt, lãng phí
tài ngun

Khơng tận dụng được
tối đa những loại rác
có thể tái chế, tái sửa

chữa, tái sử dụng lại
được…

Vấn đề phân loại
rác chưa hợp lí

Chưa có những luật
lệ, công văn, hướng
dẫn về phân loại
rác, tận dụng tối đa
nguồn rác

Người dân chưa
được tiếp cận về
phân loại rác, cách
xử lí và tận dụng rác
đơn giản tại nhà

Sự tiện lợi của cách
vứt rác truyền
thống: tất cả các
loại rác cho vào một
túi và vứt

Nhiều người chưa
quan tâm đến phân
loại rác và vì sao
phải phân loại rác

Chưa có cơ sở vật

chất hay địa điểm
để phân loại rác

16


3. Mô tả dự án
Phương pháp kiểm tra

Mô tả

Chỉ số kiểm tra

Mục tiêu dài hạn (Mục tiêu

- Dự án muốn việc phân loại rác,

lớn hơn mà dự án muốn

tận dụng tối đa nguồn tài nguyên

cách khảo sát trực

đóng góp, giải quyết được

rác được triển khai trên toàn địa

tiếp quan sát, ghi

-


Thu

thập

bằng

những tác động tiêu cực mà bàn Hà Nội, giảm ô nhiễm môi

chép…, gián tiếp

vấn đề ban đầu gây ra)

trường với 90% người tham gia.

qua các bài khảo

- Việc đó giúp tận dụng được tối

sát, bài phỏng vấn

đa nguồn tài nguyên rác (rác tái

sâu, bảng hỏi…của

chế, tái sử dụng khi rác được làm

người dân

sạch ngay từ nguồn) giúp giảm


-

Quan sát, ghi chép

lượng rác ra ngồi mơi trường,

rác phân loại trong

tránh lãng phí tài nguyên, giảm

các

nguồn lực, chi phí xử lí lượng

loại (hàng ngày để

rác lớn, môi trường sạch sẽ, đẹp

đảm bảo vệ sinh

đẽ hơn.

đối với những rác

Mục tiêu ngắn hạn (Mục

Dự án phân loại rác hướng đến

hữu cơ…)


tiêu thay đổi hành vi, cải

mục tiêu thay đổi 90% thói quen

thiện việc tiếp cận, giải

vứt rác theo kiểu truyền thống

dự án kết hợp lãnh

quyết được vấn đề)

khi tất cả các loại rác bị trộn

đạo, chính quyền

chung, khơng tái sử dụng hay tái

đi thu thập, phân

chế được, hướng đến tận dụng

tích dữ liệu

tối đa những rác trong gia đình:
tái chế, tái sử dụng.
Điều đó vừa giúp giữ gìn mơi
trường sống xung quanh, bảo vệ
sức khỏe và bảo vệ môi trường.

Kết quả hoạt động (Những
sản phẩm cuối cùng có thể

-

80% người dân đã bắt đầu
phân loại rác tại nhà và hàng
17

-

thùng

phân

Người xây dựng


đo đếm được, giải quyết

ngày người dân đã bắt đầu ra

được những nguyên nhân

phân loại rác tại vị trí đặt các

dẫn đến vấn đề ban đầu)

thùng phân loại.
-


90% Rác được phân loại
đúng tại các thùng.

-

Chi phí xử lí rác của người
dân cũng giảm đi 10%.

-

Người dân cũng biết đến và
sử dụng những sản phẩm tái
chế từ chính rác mình phân
loại do các doanh nghiệp,
cơng ty xử lí rác cung cấp với
chi phí thấp hơn (do cơng sức
phân lọa rác của người dân).

Hoạt động (Những việc cần làm để tạo ra thay đổi)
Mô tả hoạt động
-

-

Tổ chức các buổi tuyên

Người phụ trách

Thời gian

-

2 buổi/ tuần

-

Hai thành viên của

truyền về phân loại rác,

nhóm tác viên

tác dụng, lợi ích tại nơi

cộng đồng, 2

sinh hoạt chung của tổ

người của lãnh

dân phố.

đạo tổ dân phố, 2

Mô tả các loại rác như

người dân. (được

rác hữu cơ, rác tái chế,


đào tạo, huấn

rác thải điện tử và cách

luyện trước)

phân loại đúng
-

Những quy định về chi

-

1 buổi

phí xử lí rác, cách vận
hành, đầu ra đầu vào

-

Lãnh đạo tổ dân
phố, các tổ chức,

của rác, sự thống nhất
18


giữa các bên tham gia

cá nhân liên quan


và người dân

như cơng ty mơi
trường, cơng ty xử
lí, tái chế rác…

4. Lập kế hoạch
4.1.
-

Xác định hoạt động

Tiếp xúc với lãnh đạo Tổ dân phố, người đại diện các ban, ngành, đoàn thể như tổ trưởng
tổ dân phố, người đại diện hội phụ nữ… để tìm kiếm sự hợp tác

-

Tiếp xúc với các tổ chức, cá nhân hỗ trợ dự án, nhà tài trợ… để tìm kiếm nguồn lực và
sự ủng hộ về mặt pháp lý và tinh thần…

-

Xác định các nguồn lực, nguồn lực cộng đồng như: nguồn nhân lực, tài lực, vật lực,
thông tin, nguồn lực cộng đồng tại địa phương, nguồn lực tự nhiên, nguồn lực tài chính,
nguồn lực văn hóa…

-

Thành lập các ban phụ trách các hoạt động chính


-

Tổ chức buổi tuyên truyền về phân loại rác, tác dụng, lợi ích tại nơi sinh hoạt chung của
tổ dân phố; Mô tả các loại rác như rác hữu cơ, rác tái chế, rác thải điện tử và cách phân
loại đúng… có sự kết hợp giữa lãnh đạo, nhà tài trợ, người dân…

-

Những quy định về chi phí xử lí rác, cách vận hành, đầu ra đầu vào của rác, sự thống
nhất giữa các bên tham gia và người dân

-

Các hoạt động giám sát và lượng giá…
4.2.

Đánh giá tài nguyên

a. Nguồn lực có sẵn
-

Hệ thống cống rãnh, đường ống thốt nước vẫn cịn hoạt động tốt, chưa bị trì trệ, xuống
cấp.

-

Khả năng tài chính, mức thu nhập của các hộ dân tương đối ổn định, đời sống vật chất
đầy đủ.


-

Nói chung, chính quyền, các đồn thể, tổ chức đều tích cực trong việc xây dựng nhiều
phong trào đổi mới, có tiếng nói và ảnh hưởng đến người dân.
19


-

Khả năng người dân tham gia các hoạt động do chính quyền và các tổ chức, đồn thể tổ
chức, phát động tương đối cao và nhiệt tình.
b. Nguồn lực cần thiết

-

Sự vận động, giúp đỡ của các ban ngành, đoàn thể, tổ chức nhằm tuyên truyền về ý thức,
nhận thức, kêu gọi người dân tích cực tham gia các hoạt động tuyên truyền, nhận thức
về phân loại rác.

-

Có được sự thống nhất với Công ty môi trường, các doanh nghiệp, tổ chức đảm nhận và
thu gom rác thải phân loại trên địa bàn tổ dân phố số 11.
c. Nguồn lực cần phải huy động thêm từ bên ngoài:

-

Sự ủng hộ về mặt vật chất (kinh phí, ngun vật liệu, cơng cụ hỗ trợ) từ các doanh
nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tổ dân phố.


-

Tham khảo, học tập và xin hỗ trợ giảng dạy kiến thức về cách xử lí rác đơn giản ngay
tại nhà, cách phân loại rác đúng cách…
4.3.

-

Liệt kê phương án

Hoạt động hỗ trợ Ban quản lý tổ dân phố 11 tổ chức các buổi tuyên truyền về phân loại
rác, tác dụng, lợi ích tại nơi sinh hoạt chung của tổ dân phố; mô tả các loại rác như rác
hữu cơ, rác tái chế, rác thải điện tử và cách phân loại đúng (diễn ra từ ngày 23/06 đến
04/08/2021).
• Ngày 23/06 đến 10/07/2021: Lập kế hoạch tổ chức buổi tập huấn.
• Ngày 11/07 đến 24/07/2021: Tiến hành xin giấy phép và chờ xác nhận.
• Ngày 12/07 đến 25/07/2021: Đồng thời làm các cơng tác chuẩn bị khác.
• Từ ngày 26/07 đến 04/8/2021: Tổ chức buổi tập huấn tại hội trường nhà văn hóa tổ
11 phường Thanh Xuân Trung 2 lần trên tuần vào ngày 30/07 và 03/08/2021.

-

Những quy định về chi phí xử lí rác, cách vận hành, đầu ra đầu vào của rác, sự thống
nhất giữa các bên tham gia và người dân: thời gian vào sau buổi tập huấn đầu tiên là
ngày 31/07/2021.
4.4.

Dự báo kết quả

20



Khoảng 80% người dân đã hiểu hơn về phân loại rác và tác dụng thông qua các bài kiểm

-

tra, khảo sát.
90% người dân đồng ý về quá trình phân loại, thu gom, xử lí rác và thống nhất về các

-

chi phí.
Khoảng 80% người dân đã bắt đầu phân loại rác tại nhà và hàng ngày người dân đã bắt

-

đầu ra phân loại rác tại vị trí đặt các thùng phân loại.
90% Rác được phân loại đúng tại các thùng.

-

4.5.

Lập kế hoạch tổng thể (Sơ đồ Gantt) và kế hoạch chi tiết.

a. Sơ đồ Gantt:

STT

1


Tên hoạt động

Người
thực hiện

Hỗ trợ BQL tổ

Hai tác

dân phố 11 tổ

viên cộng

chức các buổi

đồng, 2

tuyên truyền về

người của

phân loại rác,

lãnh đạo

Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 Tuần 5 Tuần 6
(23/06- (01/07- (08/07- (01/07- (21/07- (28/0730/06)

07/07)


tác dụng, lợi ích tổ dân
tại nơi sinh hoạt phố, 2
chung của tổ

người

dân phố; mô tả

dân.

các loại rác như

(được đào

rác hữu cơ, rác

tạo, huấn

tái chế, rác thải

luyện

điện tử và cách

trước)

phân loại đúng

21


15/07)

20/07)

27/07)

04/08)


2

Những quy định Lãnh đạo
về chi phí xử lí

tổ dân

rác, cách vận

phố, đại

hành, đầu ra

diện các

đầu vào của rác, tổ chức,
sự thống nhất

cá nhân


giữa các bên

liên quan

tham gia và

như công

người dân

ty mơi
trường,
cơng ty
xử lí, tái
chế rác…

b. Kế hoạch thực hiện chi tiết

Hoạt động

Thời

Địa

động

chi tiết

gian


điểm

Đóng góp

Hỗ trợ

từ cộng

từ bên

đồng

ngồi

Kết quả dự
kiến

Ưu tiên

Hoạt

- 80%
- Hỗ trợ

Lập kế

23/06/

Hội


Sự kết

Hỗ trợ

Ban quản

hoạch

2021-

trường

hợp chặt

về thông

lý tổ dân

10/07/

nhà văn

chẽ giữa

tin và

phố 11 tổ

2021


hóa tổ

người dân nhân lực

chức các

11

ở tổ dân

từ nhóm

buổi

phường

phố với

sinh

tun

Thanh

chính

viên,

quyền và


các tổ

truyền về
22

người dân
đã bắt đầu
phân loại
rác tại nhà
và hàng
ngày
người dân
đã bắt đầu

1


phân loại
rác, tác
dụng, lợi
ích tại nơi
sinh hoạt
chung
của tổ
dân phố;
mơ tả các
loại rác
như rác

Xuân


các tổ

chức

ra phân

Trung

chức ở

liên

loại rác tại

địa

quan về

vị trí đặt

phương.

môi

các thùng

trường.

phân loại.


Tiến hành

11/07/

xin giấy

2021-

phép và chờ

24/07/

xác nhận

2021

Đồng thời

12/07/

- 90% Rác

làm các

2021-

được phân

công tác


30/07/

loại đúng

chuẩn bị

2021

tại các
thùng

khác

hữu cơ,

Tổ chức

Sáng

rác tái

buổi tập

ngày

chế, rác

huấn


04/08/

thải điện

2021

tử và
cách phân
loại đúng
- Những - Các tổ
quy định chức, doanh
về chi phí nghiệp,
xử lí rác, cơng ty mơi
cách vận trường trình
hành, đầu bày về q

31/07/
2021

Hội
trường
nhà văn
hóa

tổ

11

ra đầu vào trình phân
của rác, loại rác, thu


phường

sự thống gom, xử lí,
nhất giữa sản phẩm tái

Xuân

các

- Người
kết Hỗ trợ
dân thống
hợp giữa về thông
nhất và
lãnh đạo tin và
Sự

Thanh

Trung

bên chế… với
23

địa

nhân lực

đồng ý về


phương,

từ nhóm

q trình

người dân sinh
cùng với viên,

phân loại,

các cơng các tổ
ty, doanh chức

xử lí, tái

nghiệp, tổ liên
quan về

thu gom,

chế rác


tham gia người dân,

chức môi môi

và người mọi người


trường

dân

trường.

trong tổ dân
phố để lấy ý
kiến đồng ý
và triển khai
kế hoạch.

4.6.

Sơ đồ giám sát và lượng giá
Nguồn

Chỉ báo
Tác động

-

-

kiểm tra

80% người dân đã bắt đầu phân loại rác

-


Sử dụng

Nguy cơ
-

20%

tại nhà và hàng ngày người dân đã bắt

các bảng

người

đầu ra phân loại rác tại vị trí đặt các thùng

hỏi,

dân chưa

phân loại.

phỏng

thực hiện

90% Rác được phân loại đúng tại các

vấn sâu,


phân

thùng.

khảo sát

loại, sơ

Chi phí xử lí rác của người dân cũng giảm

người

chế rác

đi 10%.

dân về

ngay tại

Người dân cũng biết đến và sử dụng

tình hình

nhà do

những sản phẩm tái chế từ chính rác mình

phân loại


qn,

phân loại do các doanh nghiệp, cơng ty

rác, về

thói quen

xử lí rác cung cấp với chi phí thấp hơn

chi phí



(do công sức phân lọa rác của người dân).

phải

-

Một số

Mục tiêu

- Dự án muốn việc phân loại rác, tận dụng tối

đóng,

người


dự án

đa nguồn tài nguyên rác được triển khai trên

quan

dân chưa

24


tồn địa bàn Hà Nội, giảm ơ nhiễm mơi

điểm về

hợp tác,

trường với 90% người tham gia.

việc sử

tham gia

- Việc đó giúp tận dụng được tối đa nguồn tài

dụng các

các buổi

nguyên rác (rác tái chế, tái sử dụng khi rác


sản

tuyên

được làm sạch ngay từ nguồn) giúp giảm

phẩm tái

truyền

lượng rác ra ngoài mơi trường, tránh lãng phí

chế.

-

Một số

Quan sát

người

lượng rác lớn, mơi trường sạch sẽ, đẹp đẽ

và phân

dân

hơn.


tích tại

khơng

- Dự án phân loại rác hướng đến mục tiêu

các

muốn

thay đổi 90% thói quen vứt rác theo kiểu

thùng

thay đổi

truyền thống

phân loại

sang

80% người dân đã bắt đầu phân loại rác

xem rác

phương

đầu ra dự


tại nhà và hàng ngày người dân đã bắt

được

thức

án

đầu ra phân loại rác tại vị trí đặt các thùng

phân loại

mới.

phân loại.

như thế

90% Rác được phân loại đúng tại các

nào, đã

thùng.

đúng vị

Chi phí xử lí rác của người dân cũng giảm

trí chưa.


tài nguyên, giảm nguồn lực, chi phí xử lí

Kết quả/

-

-

đi 10%.
Người dân cũng biết đến và sử dụng những
sản phẩm tái chế từ chính rác mình phân loại
do các doanh nghiệp, cơng ty xử lí rác cung
cấp với chi phí thấp hơn (do công sức phân
lọa rác của người dân).
Các hoạt
động

-

Tiếp xúc với lãnh đạo Tổ dân phố, người
đại diện các ban, ngành, đoàn thể như tổ
trưởng tổ dân phố, người đại diện hội phụ
nữ… để tìm kiếm sự hợp tác
25

-



×