Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư một số dự án xây dựng đường giao thông trên địa bàn thành phố vinh, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 100 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐINH XUÂN ĐẠT

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƯ MỘT SỐ DỰ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG
GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH,
TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành

Quản lý đất đai

Mã số

60 85 01 03

Người hướng dẫn khoa học

PGS.TS. Nguyễn Thị Vòng

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Đinh Xuân Đạt

i


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc PGS.TS.Nguyễn Thị Vòng đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Quy hoạch đất đai, Khoa Quản lý đất đai - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Nghệ An, phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Vinh, Trung tâm
Phát triển quỹ đất thành phố Vinh, ban Quản lý dự án xây dựng công trình hạ tầng thành
phố Vinh. đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Đinh Xuân Đạt

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt và ý nghĩa........................................................................... vi
Danh mục bảng biểu ................................................................................................... vii
Danh mục hình .......................................................................................................... viii
Danh mục hình .......................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ....................................................................................................... ix
Thesis Abstract ............................................................................................................ xi
Phần 1. Mở đầu ...........................................................................................................1
1.1

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1

1.2


Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................2

1.3

Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................2

1.4

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ..........................................................................3

Phần 2. Tổng quan tài liệu ..........................................................................................4
2.1

Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ............................................4

2.1.1

Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ................................................4

2.1.2

Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư................4

2.1.3

Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư.............................................................................................................5

2.2


Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số nước trên thế giới .........9

2.2.1

Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của tổ chức WB và ADB.............9

2.2.2

Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở một số nước trên thế giới ...........10

2.3

Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam qua các giai đoạn ......13

2.3.1

Giai đoạn trước khi có Luật Đất đai năm 1987 ...............................................13

2.3.2

Giai đoạn Luật Đất đai năm 1987...................................................................15

2.3.3

Giai đoạn Luật Đất đai năm 1993...................................................................16

2.3.4

Giai đoạn Luật Đất đai năm 2003...................................................................19


2.3.5

Giai đoạn Luật Đất đai năm 2013 đến nay......................................................20

2.4

Thực trạng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam ...............................21

2.5

Thực trạng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở tỉnh Nghệ An .........................24

iii


Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ..........................................................26
3.1

Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................26

3.2

Thời gian nghiên cứu .....................................................................................26

3.3

Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................26

3.4


Nội dung nghiên cứu......................................................................................26

3.4.1

Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội .................................................................26

3.4.2

Thực trạng Quản lý Nhà nước về đất đai ........................................................26

3.4.3

Tình hình chung về công tác bồi thường khi nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn thành phố Vinh........................................................................................26

3.4.4

Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại hai dự án.......26

3.4.5

Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và đẩy nhanh công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi thực hiện .....................................................27

3.5

Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................27

3.5.1


Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.............................................................27

3.5.2

Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ..............................................................27

3.5.3

Phương pháp thống kê và xử lý số số liệu thống kê .......................................28

3.5.4

Phương pháp đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự
án nghiên cứu ................................................................................................28

Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................29
4.1

Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Vinh ..................29

4.1.1

Điều kiện tự nhiên .........................................................................................29

4.1.2

Điều kiện kinh tế- xã hội ................................................................................31

4.1.3


Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ...................................33

4.2

Thực trạng quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố Vinh ...................33

4.2.1

Tình hình thực hiện quản lý đất đai ................................................................33

4.2.2

Hiện trạng sử dụng đất ...................................................................................35

4.3

Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An .................................................................................36

4.3.1

Khái quát chung về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ...........................36

4.3.2

Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn thành phố Vinh
năm 2014 .......................................................................................................37

iv



4.3.3

Công tác bồi thường, hỗ các dự án đường giao thông dạng tuyến trên địa
bàn thành phố Vinh năm 2014 .......................................................................39

4.4

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện tại 2 dự án
nghiên cứu .....................................................................................................41

4.4.1

Giới thiệu khái quát 2 dự án nghiên cứu trên địa bàn thành phố Vinh .............41

4.4.2

Trình tự, công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ............43

4.4.3

Xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường ..........................................45

4.4.4

Kết quả bồi thường về đất tại 02 dự án ...........................................................53

4.4.5

Kết quả bồi thường về tài sản, vật kiến trúc, cây cối hoa màu.........................54


4.4.6

Chính sách hỗ trợ ...........................................................................................56

4.4.7

Chính sách tái định cư ...................................................................................60

4.5

Đánh giá tác động về bồi thường đến đời sống của hộ gia đình, cá nhân bị
ảnh hưởng bởi dự án ......................................................................................64

4.5.1

Tác động đến kinh tế......................................................................................66

4.5.2

Tác động đến xã hội .......................................................................................68

4.5.3

Những kiến nghị của người dân .....................................................................70

4.5.4

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thông qua điều tra
cán bộ trực tiếp thực hiện ...............................................................................70


4.5.5

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn thành
phố Vinh qua hai dự án ..................................................................................72

4.6

Đề xuất các giải pháp thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .....73

4.6.1

Căn cứ để đưa ra các giải pháp.......................................................................73

4.6.2

Các giải pháp cụ thể:......................................................................................74

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................76
5.1

Kết luận .........................................................................................................76

5.2

Kiến nghị .......................................................................................................77

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................78
Phụ lục ......................................................................................................................81


v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
ADB

Nghĩa tiếng Việt
Ngân hàng Phát triển châu Á
(Asian Development Bank)

BT

Bồi thường

CP

Chính phủ

GCN

Giấy chứng nhận

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND


Hội đồng nhân dân

HT

Hỗ trợ



Nghị định



Quyết định

SDĐ

Sử dụng đất

TĐC

Tái định cư

UBND

Ủy ban nhân dân

WB

Ngân hàng Thế giới (World bank)


vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 4.1

Cơ cấu giá trị tăng theo ngành ..................................................................31

Bảng 4.2

Một số chỉ tiêu tổng hợp về dân số ...........................................................31

Bảng 4.3

Lao động, cơ cấu lao động........................................................................32

Bảng 4.5

Bảng tổng hợp kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư trên địa bàn thành phố Vinh năm 2014.........................................38

Bảng 4.6

Bảng khái quát các dự án nghiên cứu .......................................................43

Bảng 4.7

Xác định đối tượng được bồi thường và không được bồi thường ..............53


Bảng 4.8

Bảng kết quả thực hiện bồi thường tài sản, cây cối hoa màu .....................55

Bảng 4.9

Tổng hợp kinh phí hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân tại dự án 1 ..................59

Bảng 4.10 Tổng hợp kinh phí hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân tại dự án 2 ..................60
Bảng 4.11 Tổng hợp đơn giá giao đất tái định cư tại dự án 1 .....................................63
Bảng 4.12 Tổng hợp ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường .............................65
Bảng 4.13 Ý kiến của người dân về việc sử dụng tiền bồi thường hỗ trợ tại hai
dự án ........................................................................................................66
Bảng 4.14 Tình hình an ninh trật tự xã hội sau thu hồi đất .........................................68
Bảng 4.15 Tình hình tiếp cận cơ sở hạ tầng, công trình phúc lợi sau thu hồi đất ........68
Bảng 4.16 Đánh giá của người dân bị thu hồi đất về thực trạng môi trường ...............69
Bảng 4.17 Những kiến nghị của cán bộ thực hiện ......................................................71

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1

Sơ đồ vị trí thành phố Vinh ......................................................................29

Hình 4.2

Khu vực thi công đường giao thông nối tuyến QL1A-Đại lộ Xô Viết
Nghệ Tĩnh (Dự án 1) ................................................................................42


Hình 4.3

Khu vực thi công nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1A đoạn Quán Bánh –
Quán Hành (Dự án 2) ...............................................................................42

Hình 4.4

Khu tái định cư đường giao thông nối tuyến Quốc lộ 1A-Đại lộ Xô
Viết Nghệ Tĩnh ........................................................................................62

Hình 4.5

Tổng hợp ý kiến người dân về công tác bồi thường, hỗ trợ .......................70

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: ĐINH XUÂN ĐẠT
Tên luận văn: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư một số dự
án xây dựng đường giao thông trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An”.
Ngành: Quản lý Đất đai.

Mã số: 60 85 01 03

Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
1. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư một số dự án xây dựng
các đường giao thông trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

- Xác định khó khăn vướng mắc qua đó đề xuất các giải pháp góp phần thực hiện
tốt công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Các số liệu về công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư tại các địa bàn cần nghiên cứu từ các phòng ban chuyên môn: UBND
tỉnh Nghệ An, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An, UBND thành phố Vinh,
Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Vinh, Trung tâm Phát triển quỹ đất thành
phố Vinh...
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Điều tra các hộ dân được bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư tại các dự án theo mẫu phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp cán bộ
thực hiện các dự án trên.
- Phương pháp xử lý và phân tích, tổng hợp số liệu: Xử lý số liệu thu thập được
bằng việc sử dụng phần mềm Microsoftoffice Excel 2003 để tổng hợp.
- Phương pháp so sánh, đánh giá: So sánh, đánh giá thực tế quá trình thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư với các quy định pháp lý dựa trên các tiêu chí đã
xây dựng tại phiếu điều tra.
3. Kết quả chính và kết luận
- Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội
- Thực trạng Quản lý Nhà nước về đất đai
- Tình hình chung về công tác bồi thường khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
thành phố Vinh

ix


- Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại hai dự án.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và đẩy nhanh công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi thực hiện
- Luận văn đã nghiên cứu được điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của thành phố Vinh,
thực trạng Quản lý Nhà nước về đất đai cũng như tình hình chung về công tác bồi thường

giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố cũng như 2 dự án nghiên cứu. Luận văn đã có
những đóng góp mới rất cơ bản về khoa học và thực tiễn đối với lĩnh vực bồi thường giải
phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói chung và thành phố Vinh nói riêng
- Từ những nghiên cứu đánh giá trên luận án đã có những ý kiến đề xuất góp phần
hoàn thiện hơn công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất như
nâng giá trị bồi thường, giá tiền đền bù về đất và tài sản, nâng mức hỗ trợ cho người dân
và cán bộ thực hiện..

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: DINH XUAN DAT
Thesis title: “Assessment of compensation, support and resettlement of some
construction projects of roads in Vinh City, Nghe An Province”.
Major: Land management

Code: 60 85 01 03

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
1. Research Objectives
- To assess results on works of compensation, support and resettlement of some
construction projects of roads in Vinh City, Nghe An Province.
- To identify obstacles and thereby to offer solutions for better implementation of
works of compensation, support and resettlement of some construction projects of roads
in Vinh City, Nghe An Province.
2. Materials and Methods
- Secondary data collection method: Data and figures related to works of
compensation, support and resettlement of some construction projects of roads in areas
which need to be researched collected from specialized departments and units: Nghe An

Provincial People’s committee; Department of Natural resources and Environment of
Nghe An province, Vinh city’s People’s committee, Division of Natural resources and
Environment of Vinh city, the Center for Development of Land fund of Vinh city, etc.
- Primary data collection method: Survey of households receiving compensation,
support and resettlement of some construction projects of roads is performed under a
form of survey and direct interview on executing staff of the above projects
- Method of processing and aggregate analysis of data: To process and synthesize
the collected data by application of software Microsoftoffice Excel 2003
- Method of comparison and assessment: To compare and assess actual the
performance process of compensation, support and resettlement with legal regulations
basing on criterion built in survey form.
3. Main findings and conclusions:
Main findings:
- Natural, economic and social conditions
- Current status of state management on land

xi


- General situation of compensation works in case of the State’s land acquisition
in Vinh city
- Implementation of compensation, support and resettlement of two projects
- To offer some solutions to improve and accelerate works of compensation,
support and resettlement during implementation
Conclusions:
- The thesis has studied conditions of nature, economy and society of Vinh city
and current status of state management on land, as well as General situation of
compensation works for ground clearance in areas of Vinh city and two projects for
research. The thesis offers new and basic contributions at both science and reality in
field of compensation for ground clearance in Nghe An province in general and Vinh

city in particular
- From the above research and assessment, the thesis has offered opinions to
improve compensation, support and resettlement in case of the State’s land acquisition
such as raising the value of compensation, the compensation value of land and property,
enhancement of support level for people and executing staff.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta trong những năm gần
đây đã diễn ra hết sức mạnh mẽ, nền kinh tế đất nước ngày càng phát triển với sự
hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, dẫn đến nhu cầu sử dụng đất để xây dựng kết
cấu hạ tầng, phát triển công nghiệp, dịch vụ, phát triển đô thị và khu dân cư ngày
càng tăng. Nhờ đó, bộ mặt của đất nước đã thay đổi nhanh chóng theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại và văn minh. Công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng là một tất yếu khách quan, tác động sâu sắc đến nhiều mặt của xã hội và
cộng đồng dân cư.
Hiện nay, công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ngày càng trở nên khó
khăn, phức tạp hơn do đất đai ngày càng có giá trị và khan hiếm. Có những dự án
kéo dài gần chục năm do không thể giải phóng mặt bằng. Thực tiễn cho thấy,
công tác thu hồi đất của công dân để phục vụ phát triển các dự án đầu tư và việc
bồi thường cho những người bị thu hồi đất là vấn đề hết sức nhạy cảm, giải quyết
không tốt, không thoả đáng quyền lợi của người dân có đất bị thu hồi sẽ cản trở
tiến độ dự án, dẫn đến bùng phát khiếu kiện, đặc biệt là những khiếu kiện tập thể
đông người, sẽ trở thành vấn đề xã hội phức tạp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến
tình hình an ninh trật tự, gây mất ổn định xã hội.
Trong những năm qua, thành phố Vinh đã và đang quyết tâm tập trung

nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất thực hiện vai trò là “Đô thị trung tâm kinh
tế - văn hoá của vùng Bắc Trung Bộ” theo Quyết định số 10/1998/QĐ-TTg về
định hướng Quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2020. Chính
vì vậy tốc độ phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị, việc xây dựng kết cấu
cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, các công trình công cộng,...diễn ra rất nhanh, quá
trình đó đi liền với việc thu hồi đất, bao gồm cả đất nông nghiệp của một bộ phận
dân cư, chủ yếu là vùng ven đô, vùng có điều kiện giao thông thuận lợi, có điều
kiện phát triển kinh tế xã hội. Việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói chung và thành phố Vinh nói riêng cũng đã đạt
được kết quả nhất định như như phần lớn bàn giao mặt bằng cho các dự án đầu từ
trên địa bàn, các dự án đầu tư trọng điểm được thực hiện đúng tiến độ. Tuy

1


nhiên, nó còn nhiều hạn chế như: Tiến độ lập, thẩm định, phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định và thực hiện giải phóng mặt bằng của một số dự án
còn chậm, chưa đáp ứng kế hoạch đề ra. Việc giải quyết tồn tại, vướng mắc trong
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất có lúc, có nơi chưa kịp
thời; một số trường hợp chưa được sự đồng thuận cao của người bị thu hồi đất..
Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý của Ban giám đốc Học viện Nông
nghiệp Việt Nam; Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý đất đai - Học viện Nông nghiệp
Viêt Nam, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo - PGS. TS. Nguyễn Thị
Vòng, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài: "Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư một số dự án xây dựng đường giao thông trên địa bàn thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An”
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư một số dự án xây
dựng các đường giao thông trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
- Xác định khó khăn vướng mắc qua đó đề xuất các giải pháp góp phần thực

hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn thành phố Vinh,
tỉnh Nghệ An.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất đối với hai dự án xây dựng các đường giao thông trên địa bàn thành phố
Vinh, cụ thể như sau:
- Dự án bồi thường giải phóng mặt bằng xây dựng đường giao thông nối
tuyến Quốc lộ 1A - Đại lộ Xô viết Nghệ Tĩnh (đường 72m) trên địa bàn thành
phố Vinh thực hiện năm 2012 – 2014 có diện tích là 22.913 m2 với số hộ bồi
thường là 90 hộ thuộc phường Hà Huy Tập và xã Nghi Phú, thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An
- Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 1A đoạn qua thành phố Vinh thực hiện
vào năm 2013 - 2014 với diện tích là 9.481 m2 với số hộ thu hồi là 138 hộ thuộc
2 xã Nghi Kim và Nghi Liên, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Cả 2 dự án nghiên cứu là dự án trọng điểm trong sự phát triển kinh tế xã hội
của thành phố Vinh nói riêng và tỉnh Nghệ An nói chung, đều là dự án thu hồi
dạng tuyến và thể hiện được nhiều yếu tố bất cập trong công tác bồi thường, hỗ
trợ hiện nay trên địa bàn thành phố Vinh.

2


1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Góp phần phát hiện những tồn tại, đóng góp cho việc hoàn thiện cơ sở lý
luận và thực tiễn cho công tác bồi thường GPMB và giúp cho việc thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư có hiệu quả, góp phần đẩy nhanh tiến độ các dự án
trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.

3



PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
2.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
2.1.1.1. Bồi thường
"Bồi thường" hay “đền bù” có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công
lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác.
Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện
tích đất thu hồi cho người sử dụng đất (Khoản 12, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013).
2.1.1.2. Hỗ trợ
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất
thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển ( Khoản 14, Điều 3, Luật Đất
đai năm 2013).
2.1.1.3. Tái định cư
Tái định cư là những chính sách, biện pháp của Nhà nước nhằm thông qua
các hoạt động hỗ trợ để giúp đỡ những người bị thu hồi đất ở nằm trong diện phải
di dời khi có dự án đầu tư, đến nơi ở mới được ổn định đời sống, ổn định sản
xuất để phát triển kinh tế-xã hội (Phạm Phương Nam, 2013).
Theo Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thì việc bố trí tái định cư
cho các hộ dân được thực hiện bằng các hình thức có thể là: bồi thường bằng nhà
ở hoặc giao đất ở mới và có thể bồi thường bằng tiền để người bị thu hồi đất tự lo
chỗ ăn ở, sinh hoạt của mình.
2.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư
Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có tính phức tạp và tính đa dạng cao.
2.1.2.1 Tính phức tạp
Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trọng đời sống kinh tế
- xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống
nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan

trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề
nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm

4


chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không
cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công
tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất
khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời
sống dân cư sau này (Phạm Phương Nam, 2013).
Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau: Đất ở là tài
sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của người dân mà
tâm lý, tập quán của người dân là ngại di chuyển chỗ ở; nguồn gốc sử dụng đất
khác nhau qua nhiều thời kỳ với chế độ quản lý khác nhau, cơ chế chính sách
không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai xây nhà trái phép diễn ra
thường xuyên; thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng
khu tái định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu; dân cư một số vùng sống chủ
yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám vào các trục đường giao thông của khu
dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở khu vực mới thì điều kiện kiếm sống
bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển.
2.1.2.2 Tính đa dạng
Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự
nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật độ dân cư cao,
ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô, mức độ
tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa
dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; khu vực
ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do
đó mỗi khu vực bồi thường GPMB có những đặc trưng riêng và được tiến hành
với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và

từng dự án cụ thể (Phạm Phương Nam, 2013).
2.1.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư.
2.1.3.1. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
Hiến pháp Nước công hoà xã hôi chủ nghĩa Việt Nam quy định: Tài sản
hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị quốc hữu hoá. Trong trường hợp thật
cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng
mua hoặc trưng dụng có bổi thường tài sản của cá nhân hoặc tổ chức theo thời
giá thị trường. Đối với tài sản là đất đai thuôc sở hữu toàn dân, do Nhà nước
thống nhất quản lý và làm đại diện chủ sở hữu. Luật Đất đai năm 1988 quy định:

5


khi cần sử dụng cho nhu cầu của Nhà nước hoặc của xã hôi thì Nhà nước thu hổi
có bổi thường tài sản gắn liền trên đất và môt phần giá trị kinh tế đất (nếu đất có
giá trị sinh lợi cao). Luật Đất đai năm 1993 quy định: trong trường hợp thật cần
thiết, Nhà nước thu hổi đất đang sử dụng của người sử dụng đất để sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công công thì người bị
thu hổi đất được bổi thường hoặc hỗ trợ. Luật Đất đai năm 2003 quy định: Nhà
nước thu hổi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia,
lợi ích công công và phát triển kinh tế, người bị thu hổi đất được Nhà nước bổi
thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư theo quy định của pháp luật. Luật Đất đai
năm 2013 quy định: Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh và phát triển kinh tế, người bị thu hồi đất được Nhà nước bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật.
Trên cơ sở Hiến pháp, Luật Đất đai và các luật liên quan khác, Chính phủ
ban hành các nghị định hướng dẫn thi hành; các bô, ngành liên quan ban hành
các thông tư hướng dẫn về chuyên môn, nghiêp vụ; UBND cấp tỉnh ban hành các
quy định nhằm cụ thể hoá các văn bản của Trung ương và tạo sự phù hợp đối với

tình hình thực tế ở địa phương.
Như vây, tuỳ theo từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hôi, Nhà nước ban
hành các văn bản quy phạm pháp luât về bổi thường, hỗ trợ và tái định cư nhằm
tạo khung pháp lý để những đối tượng liên quan làm căn cứ áp dụng, thực hiên
(theo hình thức bắt buôc). Nhà nước thực hiên tốt quyền định đoạt của mình đối
với đất đai.
Các văn bản quy phạm pháp luât có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bổi
thường, hỗ trợ và tái định cư. Cụ thể:
- Nếu khung chính sách quy định về nguyên tắc, đối tượng, điều kiên

được bổi thường, hỗ trợ, tái định cư và các quy định khác có liên quan được xây
dựng môt cách đầy đủ, đổng bô, kịp thời, nhất quán, phù hợp với tình hình thực
tế tại các địa phương; giá bổi thường đất, bổi thường tài sản: được ban hành đầy
đủ, kịp thời, chi tiết và sát với giá thực tế trên thị trường tại thời điểm; khu tái
định cư được quy hoạch đáp ứng được yêu cầu đảm bảo thuân tiên về sinh hoạt
và sản xuất cho các hô sau khi tái định cư, hạ tầng khu tái định cư tốt hơn hoặc ít
nhất phải bằng nơi ở cũ; viêc tổ chức thực hiên được quy định rõ vị trí, chức
năng, trách nhiêm của từng tâp thể, cá nhân có liên quan, phân công phân nhiêm

6


rõ ràng, quy định cơ chế kiểm tra, giám sát đầy đủ thì nhất định sẽ có tác đông
tích cực đến viêc thực hiên bổi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Còn ngược lại thì sẽ gây ra nhiều vướng mắc, hạn chế khả năng thực thi

pháp luât, gây ách tắc, châm tiến đô GPMB và làm giảm lòng tin của nhân dân.
Thực tế trong những năm qua viêc ban hành các văn bản quy phạm pháp
luât về bổi thường, hỗ trợ và tái định cư của Nhà nước đang còn nhiều bất câp,
chưa phù hợp, chưa đổng bô, thay đổi liên tục, không sát với tình hình thực tế tại

các địa phương. Chỉ tính riêng Nghị định 197/2004/NĐ-CP được Chính phủ ban
hành ngày 03/12/2004, nhưng đến năm 2009 môt số nôi dung của Nghị định này
đã được sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh, thay thế đến ba lần, nhưng đến nay viêc tổ
chức thực hiên bồi thường, hỗ trợ và tái định cư vẫn đang gặp phải nhiều khó
khăn, bất câp, các dự án phải GPMB vẫn bị châm tiến đô, số lượng người dân
thắc mắc, khiếu kiên vẫn còn nhiều, môt số địa phương vẫn đang còn lúng túng
chưa có hướng giải quyết hiêu quả.
Như vây, có thể nói rằng viêc ban hành các văn bản quy phạm pháp luât
của Nhà nước là vấn đề vô cùng quan trọng, có ảnh hưởng rất lớn đến công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2.1.3.2. Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đât, đăng ký đất đai
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là hê thống các biên pháp và cơ sở
khoa học kỹ thuât, khoa học xã hôi để phân chia đất đai theo loại sử dụng chính
đã được Luât Đất đai quy định nhằm sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất đai.
Đối với công tác bồi thường GPMB và TĐC nôi dung quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất có tác đông mang tính chất định hướng từ khâu ban đầu hình thành dự
án đến khâu cuối GPMB và tạo lâp khu tái định cư, tạo điều kiên cho tất cả các
đối tượng có liên quan đến sử dụng đất chủ đông hơn trong viêc lựa chọn địa
điểm đầu tư. Thể hiên qua viêc chọn vị trí, quy mô phù hợp, giảm bớt phiền hà
khi xây dựng dự án, tạo lâp khu tái định cư, chủ đông xác định nhu cầu, tạo cơ
sở thuyết phục vân đông nhân dân, tạo tiền đề cho công tác bồi thường GPMB
được thuân lợi. Ngược lại công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thực hiên
không tốt cũng sẽ có tác đông tiêu cực đến công tác bồi thường GPMB.
Mặt khác, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cũng là môt trong những nhân
tố ảnh hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường, từ đó
cũng góp phần tác động đến giá đất bồi thường.

7



- Đăng ký đất đai: Các tổ chức, hô gia đình, cá nhân sau khi được Nhà

nước giao đất, cho thuê đất phải đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cấp tỉnh, cấp huyên để được cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất. Người
sử dụng đất sau khi được cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất mới chính thức
có sự ràng buôc về trách nhiêm pháp lý của mình với Nhà nước. Từ đó xác định
quyền hợp pháp của người sử dụng đất. Thời điểm được giao đất cũng là thời
điểm xác lâp nguổn gốc hình thành nên thửa đất.
Trong công tác bổi thường GPMB, giấy chứng nhân quyền sử dụng đất là
căn cứ để xác định đối tượng và điều kiên để bổi thường, loại đất, diên tích đất
tính bổi thường. Nếu địa phương nào không làm tốt công tác này thì sẽ gặp
muôn vàn khó khăn trong công tác bổi thường GPMB.
2.1.3.3. Giá đất và định giá đất
Trước khi có Luât Đất đai 2013, các địa phương xây dựng giá đất đều căn
cứ vào khung giá đất do Chính phủ quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP
ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định giá và khung giá các loại đất và Nghị
định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 sửa đổi, bổ sung môt số điều của Nghị
định số 188/2004/NĐ-CP. Nhưng hạn chế của Nghị định 188/2004/NĐ-CP là chỉ
mới quy định về khung giá các loại đất, chưa có quy định đầy đủ về nguyên tắc
và phương pháp xác định giá đất, chưa quan tâm tới yếu tố giá thị trường khi xây
dựng giá đất. Giá đất chỉ được xem xét điều chỉnh trong trường hợp có đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng, khu thương mại, khu công nghiêp, khu du lịch mới. Do
đó, quá trình áp dụng để thực hiên bổi thường GPMB gặp rất nhiều khó khăn vì
giá bổi thường phần lớn thấp hơn giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường.
Điều 56 Luât Đất đai 2013 quy định: “ Nhà nước quy định giá các loại đất
để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất, tính giá trị tài sản
khi giao đất, bổi thường thiêt hại khi thu hổi đất”. Giá đất là công cụ kinh tế để
Nhà nước quản lý và người sử dụng đất tiếp cân với cơ chế thị trường, đổng thời
cũng là căn cứ để đánh giá sự công bằng trong phân phối đất đai, để người sử
dụng đất thực hiên nghĩa vụ của mình và Nhà nước điều chỉnh các quan hê đất

đai theo pháp luât. Như vây giá đất do Nhà nước quy định chỉ nhằm để giải
quyết mối quan hê kinh tế giữa Nhà nước và người sử dụng đất. Để cụ thể hoá
viêc xây dựng giá đất, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15/05/2014 về phương pháp xác định giá và khung giá các loại. Theo đó,
khi định giá đất người ta phải căn cứ vào nguyên tắc và phương pháp xác định

8


giá đất. Thông thường người định giá đất áp dụng phương pháp so sánh, đảm
bảo nguyên tắc định giá đất phải sát với giá thị trường trong điều kiện bình
thường. Đối với việc định giá đất nông nghiệp người ta thường áp dụng phương
pháp thu nhập. Giá bán quyền sử dụng đất được hình thành trong các giao dịch
dân sự là do các bên tự thoả thuận và giá này thường được gọi là giá đất thực tế
hay giá đất thị trường.
Giá đất thị trường là giá bán quyền sử dụng đất của môt mảnh đất nào đó
có thể thực hiện phù hợp với quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh
tranh, biểu hiện bằng tiền do người chuyển nhượng và người nhận chuyển
nhượng tự thoả thuận với nhau tại thời điểm xác định.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay nhiều địa phương công bố giá đất hàng năm có
nhiều vị trí chưa sát với giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường. Như vậy, trên
thực tế có hai loại giá đất: giá do Nhà nước quy định và giá đất thị trường, hai
giá này đều có mặt trong các quan hệ đất đai giữa Nhà nước với người sử dụng
đất. Điều này cũng gây không ít khó khăn cho công tác bổi thường GPMB.
2.2. QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ CỦA MỘT SỐ
NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
2.2.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của tổ chức WB và ADB
Mục tiêu chính sách bồi thường tái định cư của Ngân hàng thế giới (WB) và
Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) là việc bồi thường tái định cư sẽ được giảm
thiểu càng nhiều càng tốt và đưa ra những biện pháp khôi phục để giúp người bị

ảnh hưởng cải thiện hoặc ít ra vẫn giữ được mức sống, khả năng thu nhập và mức
độ sản xuất như trước khi có dự án, phải đảm bảo cho các hộ di chuyển được bồi
thường và hỗ trợ sao cho tương lai, kinh tế và xã hội của họ được thuận lợi tương
tự như trong trường hợp không có dự án.
Các biện pháp thu hồi được cung cấp là bồi thường theo giá thay thế nhà
cửa và các kết cấu khác, bồi thường đất nông nghiệp là lấy đất có cùng hiệu suất
và phải thật gần với đất đã bị thu hồi, bồi thường đất thổ cư có cùng diện tích
được người bị ảnh hưởng chấp thuận, giao đất tái định cư với thời hạn ngắn nhất.
Đối với đất đai và tài sản được bồi thường chính sách của WB và ADB là
phải bồi thường theo giá xây dựng mới đối với tất cả các công trình xây dựng và
quy định thời hạn bồi thường tái định cư hoàn thành trước một tháng khi dự án
triển khai thực hiện.

9


Khôi phục thu nhập là một yếu tố quan trọng của tái định cư khi những
người bị ảnh hưởng bị mất cơ sở sản xuất, công việc kinh doanh, việc làm thay
thế những nguồn thu nhập khác, bất kể là họ có mất nơi ở hay không.
WB và ADB quy định các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi
thường tái định cư của dự án phải được thông báo đầy đủ, công khai để tham
khảo ý kiến, hợp tác và tìm mọi cách thoả mãn nhu cầu chính đáng của người bị
thu hồi trong suốt quá trình lập kế hoạch bồi thường tái định cư cho tới khi thực
hiện công tác lập kế hoạch.
Việc lập kế hoạch cho công tác bồi thường tái định cư được WB và ADB coi là
điều bắt buộc trong quá trình thẩm định dự án. Mức độ chi tiết của kế hoạch phụ thuộc
vào số lượng người bị ảnh hưởng và mức độ tác động của dự án. Kế hoạch bồi thường
tái định cư phải được coi là một phần của chương trình phát triển cụ thể, cung cấp đầy
đủ nguồn vốn và cơ hội cho các hộ bị ảnh hưởng. Ngoài ra còn phải áp dụng các biện
pháp sao cho người bị di chuyển hào nhập được với cộng đồng mới. Để thực hiện các

biện pháp này, nguồn tài chính và vật chất cho việc di dân luôn được chuẩn bị sẵn.
Phạm vi ảnh hưởng của dự án phải quan tâm theo ADB là rất rộng còn theo
chính sách hiện hành của Việt Nam thì vẫn còn có những hạn chế (Ánh Tuyết, 2002).
2.2.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở một số nước trên thế giới
Mỗi một quốc gia trên thế giới đều có những đặc thù riêng về cách triển
khai và thực thi chính sách bồi thường, GPMB sao cho phù hợp, thuận lợi nhất
đối với từng nước. Với nỗ lực không ngừng của các Chính phủ ở các nước trong
việc hoàn thiện và nâng cao chính sách pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư luôn nhằm khôi phục cuộc sống và khôi phục nguồn thu nhập cho người
bị ảnh hưởng, song mỗi chính sách của mỗi nước đều có những ưu điểm và
nhược điểm khác nhau, để từ đó Nhà nước ta có những cách nhìn nhận đúng đắn,
tiếp thu những tích cực nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống chính sách về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư để trong thời gian tới chúng ta đưa việc thực thi
chính sách này vào thực tế đạt hiệu quả cao. Ta có thể đi tìm hiểu chính sách bồi
thường, GPMB ở một số nước sau, cụ thể như:
2.2.2.1. Trung Quốc
Pháp luật Đất đai Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với Pháp luật đất đai
Việt Nam. Hình thức sở hữu đất đai của Trung Quốc là sở hữu Nhà nước nên ở
Trung Quốc không có chính sách bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất kể

10


cả đất nông nghiệp. Tùy từng trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp đất mới cho
các chủ sử dụng bị thu hồi đất. Nhà nước chỉ bồi thường cho các công trình gắn
liền với đất khi bị thu hồi đất của các chủ sử dụng (Phạm Phương Nam và
Nguyễn Thanh Trà, 2011).
Về phương thức bồi thường, Nhà nước thông báo cho người sử dung đất biết
trước họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền lựa chọn
các hình thức bồi thường hoặc bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Giá bồi

thường là giá thị trường. Mức giá này cũng được Nhà nước quy định cho từng khu
vực và chất lượng nhà, đồng thời được điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với
thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác động điều chỉnh lại chính thị trường đó. Đối
với đất nông nghiệp được bồi thường theo tính chất đất và loại đất.
Về tái định cư, các khu TĐC và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ và
kịp thời, thường xuyên đáp ứng nhu cầu nhiều loaị căn hộ cới các nhu cầu sử
dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền chú ý
điều kiện về việc làm, đối với các đối tượng chính sách xã hội được Nhà nước có
chính sách riêng. Khi di dời thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ.
Khu TĐC được quy hoạch tổng thể (nhà ở, trường học, chợ), cân đối được giao
thông tĩnh và động. Trong quá trình bồi thương GPMB phải lập các biện pháp xử
lý đối với việc sắp xếp bồi thường khi không đạt được sự thống nhất, lúc này sẽ
xử lý theo phương thức trước tiên là dựa vào trọng tải, sau đó theo khiếu tố
(Hoàng Thị Nga, 2010).
Trung Quốc là một nước khá thành công trong việc thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư nguyên nhân dẫn đến thành công là do Trung Quốc
xây dựng chính sách và thủ tục rất chi tiết ràng buộc với các hoạt động tái định
cư và hỗ trợ khác cho người dân, năng lực thể chế mạnh, quyền sở hữu đất tập
thề, việc chấp hành pháp luật của người Trung Quốc rất cao và việc sử dụng đất
tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm. Bên cạnh những thành công như vậy, chính
sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư của Trung Quốc cũng bộc lộ những tồn tại
nhất định mà chủ yếu là vấn đề việc làm; tốc độc định cư chậm, thiều đồng bộ
thực hiện giải phóng mặt bằng trước khi xây xong nhà tái định cư.
2.2.2.2. InĐônêxia
Vấn đề di dân tái định cư, bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất vì
mục đích phát triển của xã hội tại Inđônêxia từ trước đến nay vẫn được coi là sự

11



“hy sinh” mà một số người phải chấp nhận vì lợi ích của cộng đồng. Các chương
trình bồi thường, tái định cư chỉ giới hạn trong phạm vi bồi thường theo luật cho
đất bị dự án chiếm dụng hoặc một số ít trường hợp bị thu hồi đất để xây dựng
khu tái định cư;
Tái định cư được thực hiện theo ba tiêu chí:
+ Bồi thường tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất;
+ Hỗ trợ di chuyển, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ và phương tiện
phù hợp;
+ Trợ cấp khôi phục để ít nhất người bị ảnh hưởng có được mức sống đạt
hoặc gần đạt so với mức sống trước khi có dự án;
Việc lập kế hoạch, thiết kế nội dung là yếu tố không thể thiếu của việc lập dự
án đầu tư có di dân tái định cư và những nguyên tắc chính gồm:
* Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của các dự án để giảm thiểu việc di
dân bắt buộc, nếu không thể tránh được khi triển khai dự án;
* Người bị ảnh hưởng phải được bồi thường và hỗ trợ để triển vọng kinh
tế, xã hội của họ nói chung ít nhất cũng thuận lợi như trong trường hợp không
có dự án;
* Các dự án về tái định cư phải đạt hiệu quả ở mức càng cao càng tốt;
* Người bị ảnh hưởng được thông báo đầy đủ, được tham khảo ý kiến chi
tiết về các phương án bồi thường tái định cư.
* Các chủ đầu tư đặc biệt chú ý đến tầng lớp những người nghèo nhất, trong
đó có những người không hoặc chưa có quyền lợi hợp pháp về đất đai, tài sản,
những hộ gia đình do phụ nữ làm chủ.(Ánh Tuyết, 2002).
2.2.2.3. Thái Lan
Ở Thái Lan, cũng giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á, quá
trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị
trường điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý, việc đền bù
được tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; định giá đền bù. Giá
đền bù phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một dự án mang tính chiến
lược quốc gia thì nhà nước đền bù với giá rất cao so với giá thị trường. Nhìn

chung, khi tiến hành lấy đất của dân, nhà nước hoặc cá nhân đầu tư đều đền bù
với mức cao hơn giá thị trường (Ánh Tuyết, 2002).

12


×