Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Tiểu luận Công ty 100% vốn nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 46 trang )

CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh

Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 1







Tiểu luận
Công ty 100% vốn nước ngoài















CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh

Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 2


PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG
1. 1 TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)
1.1.1. Khái niệm:
Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra
khi công dân của một nước (nước đầu tư) nắm giữ quyền kiểm soát các hoạt động kinh tế ở
một nước khác (nước chủ nhà hay nước nhận đầu tư). Trong khái niệm này, thật sự không có
sự đầu tư gia tăng về kinh tế hay một sự chuyển giao ròng giữa các quốc gia mà đơn thuần
chỉ là một sự di chuyển tư bản từ quốc gia này sang quốc gia khác. Các công ty nắm quyền
kiểm soát hoạt động ở nhiều quốc gia được xem như các công ty đa quốc gia, các công ty
xuyên quốc gia hay các công ty toàn cầu. Sự phát triền hoạt động của các công ty này chính
là động lực thúc đẩy sự phát triển trong thương mại quốc tế thông qua hình thức đầu tư trực
tiếp vào các quốc gia khác trên thế giới.
1.1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài tồn tại dưới các dạng sau:
a)Phân theo hình thức đầu tư:
* Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: Đây là một văn bản được ký kết giữa một chủ
đầu tư nước ngoài và một chủ đầu tư trong nước (nước nhận đầu tư) để tiến hành một hay
nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước chủ nhà trên cơ sở quy định về trách nhiệm và
phân phối kết quả kinh doanh mà không thành lập một công ty, xí nghiệp hay không ra đời
một tư cách pháp nhân mới nào.
Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài này có đặc điểm.
- Cả hai bên cùng hợp tác kinh doanh trên cơ sở văn bản hợp đồng đã ký kết giữa các bên
về sự phân định trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ.
- Không thành lập một pháp nhân mới, tức là không cho ra đời một công ty mới.
- Thời hạn của hợp đồng hợp tác kinh doanh do hai bên thoả thuận, phù hợp với tính chất
hoạt động kinh doanh và sự cần thiết để hoàn thành mục tiêu của hợp đồng.
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh

Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 3
Vấn đề vốn kinh doanh không nhất thiết phải được đề cập trong văn bản hợp đồng hợp tác

kinh doanh.
* Hình thức công ty hay xí nghiệp liên doanh: Xí nghiệp hay công ty liên doanh được thành
lập giữa một bên là một thành viên của nước nhận đầy tư và một bên là các chủ đầu tư ở
nước khác tham gia. Một xí nghiệp liên doanh có thể gồm hai hoặc nhiều bên tham gia liên
doanh. Đặc điểm của hình thức liên doanh này là:
- Cho ra đời một công ty hay một xí nghiệp mới, với tư cách pháp nhân mới và được
thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Thời gian hoạt động, cơ cấu tổ chức quản lý của công ty, xí nghiệp liên doanh được quy
định tùy thuộc vào luật pháp cụ thể của mỗi nước.
- Các bên tham gia liên doanh phải có trách nhiệm góp vốn liên doanh, đồng thời phân
chia lợi nhuận và rủi ra theo tỉ lệ góp vốn.
* Hình thức công ty hay xí nghiệp 100% vốn từ nước ngoài: Đây là hình thức các công ty
hay xí nghiệp hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của tổ chức cá nhân nước ngoài và do bên nước
ngoài tự thành lập, tự quản lý và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Đặc
điểm của các công ty này là:
- Được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và là một pháp nhân
mới ở nước nhận đầu tư.
- Hoạt động dưới sự chi phối của Luật pháp nước nhận đầu tư.
-Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập theo hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo pháp luật nước ta đã ban hành.
* Các hình thức khác: Đầu tư vào các khu chế xuất, khu phát triển kinh tế, thực hiện những
hợp đồng xây dựng - vận hành - chuyển giao (B.O.T). Những dự án B.O.T thường được
chính phủ các nước đang phát triển tạo mọi điều kiện thuận lợi để thực hiện việc nâng cấp cơ
sở hạ tầng kinh tế.
BOT: Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao là hình thức đầu tư được ký
giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng, kinh doanh công trình kết
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh

Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 4
cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao không bồi

hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam
Một số hình thức đầu tư khác: .
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC (Hợp đồng hợp tác kinh doanh)
- Hợp đồng BTO (hợp đồng xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh)
- Hợp đồng BT (Hợp đồng xây dựng – Chuyển giao).
Nhà đầu tư được ký kết hợp đồng BCC để hợp tác sản xuất phân chia lợi nhuận, phân
chia sản phẩm và các hình thức hợp tác kinh doanh khác.Đối tượng, nội dung hợp tác, thời
hạn kinh doanh, quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi bên, quan hệ hợp tác giữa các bên
và tổ chức quản lý do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.Hợp đồng BCC trong lĩnh
vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và một số tài nguyên khác dưới hình thức hợp
đồng phân chia sản phẩm được thực hiện theo quy định của Luật đầu tư và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Nhà đầu tư ký kết hợp đồng BTO và hợp đồng BT với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để thực hiện các dự án xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hóa và vận hành các dự án
kết cấu hạ tầng trong lĩnh vực giao thông, sản xuất và kinh doanh điện, cấp thoát nước, xử lý
chất thải và các lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính phủ quy định. Chính phủ quy định lĩnh
vực đầu tư, điều kiện, trình tự, thủ tục và phương thức thực hiện dự án đầu tư; quyền và
nghĩa vụ của các bên thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BTO và hợp đồng BT.
Trong quá trình đầu tư, kinh doanh, các bên hợp doanh có quyền thoả thuận thành
lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của ban điều phối do các bên hợp doanh thỏa thuận. Ban điều phối không phải là cơ
quan lãnh đạo của các bên hợp doanh.
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh

Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 5
Bên hợp doanh nước ngoài được thành lập văn phòng điều hành tại Việt Nam để làm
đại diện cho mình trong việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Văn phòng điều hành của bên hợp doanh nước ngoài có con dấu; được mở tài khoản,
tuyển dụng lao động, ký hợp đồng và tiến hành các hoạt động kinh doanh trong phạm vi các
quyền và nghĩa vụ quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư và hợp đồng hợp tác kinh doanh.

b) Phân theo bản chất đầu tư:
* Đầu tư phương tiện hoạt động: là hình thức FDI trong đó công ty mẹ đầu tư mua sắm và
thiết lập các phương tiện kinh doanh mới ở nước nhận đầu tư. Hình thức này làm tăng khối
lượng đầu tư vào.
* Mua lại và sáp nhập: là hình thức FDI trong đó hai hay nhiều doanh nghiệp có vốn FDI
đang hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc một doanh nghiệp này (có thể đang hoạt động ở
nước nhận đầu tư hay ở nước ngoài) mua lại một doanh nghiệp có vốn FDI ở nước nhận đầu
tư. Hình thức này không nhất thiết dẫn tới tăng khối lượng đầu tư vào.
Nhà đầu tư có quyền sáp nhập, mua lại doanh nghiệp để tham gia quản lý hoạt động đầu tư
theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. . Điều kiện sáp nhập, mua
lại công ty, chi nhánh theo quy định của Luật đầu tư, pháp luật về cạnh tranh và các quy định
khác của pháp luật có liên quan. Hoạt động sáp nhập và mua lại được coi là một hình thức
đầu tư khá phổ biến và được nhiều nhà đầu tư nước ngoài áp dụng. Đây là hình thức đầu tư
vào nhau để trở thành đối tác chiến lược nhằm tận dụng lợi thế của nhau cùng phát triển.
c)Phân theo tính chất dòng vốn
* Vốn chứng khoán: Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần do một công ty trong
nước phát hành ở một mức đủ lớn để có quyền tham gia vào các quyết định quản lý của công
ty.
* Vốn tái đầu tư: Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được từ hoạt động
kinh doanh trong quá khứ để đầu tư thêm.
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh

Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 6
* Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ: Giữa các chi nhánh hay công ty con trong cùng
một công ty đa quốc gia có thể cho nhau vay để đầu tư hay mua cổ phiếu, trái phiếu doanh
nghiệp của nhau.
d)Phân theo động cơ của nhà đầu tư
* Nguồn vốn tìm kiếm tài nguyên: Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài nguyên
thiên nhiên rẻ và dồi dào ở nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao động có thể kém về kỹ năng
nhưng giá thấp hoặc khai thác nguồn lao động kỹ năng dồi dào. Nguồn vốn loại này còn

nhằm mục đích khai thác các tài sản sẵn có thương hiệu ở nước tiếp nhận (như các điểm du
lịch nổi tiếng). Nó cũng còn nhằm khai thác các tài sản trí tuệ của nước tiếp nhận. Ngoài ra,
hình thức vốn này còn nhằm tranh giành các nguồn tài nguyên chiến lược để khỏi lọt vào tay
đối thủ cạnh tranh.
* Nguồn vốn tìm kiếm hiệu quả: Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu vào kinh
doanh thấp ở nước tiếp nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ, giá các yếu tố sản
xuất như điện nước, chi phí thông tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt bằng sản xuất kinh
doanh rẻ, thuế suất ưu đãi, v.v
* Nguồn vốn tìm kiếm thị trường: Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường hoặc
giữ thị trường khỏi bị đối thủ cạnh tranh giành mất. Ngoài ra, hình thức đầu tư này còn nhằm
tận dụng các hiệp định hợp tác kinh tế giữa nước tiếp nhận với các nước và khu vực khác,
lấy nước tiếp nhận làm bàn đạp để thâm nhập vào các thị trường khu vực và toàn cầu.
1.1.3. Lợi ích của việc thu hút đầu tư nước ngoài
* Bổ sung cho nguồn vốn trong nước: Trong các lý luận về tăng trưởng kinh tế, nhân tố
vốn luôn được đề cập. Khi một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn
hơn nữa. Nếu vốn trong nước không đủ, nền kinh tế này sẽ muốn có cả vốn từ nước ngoài,
trong đó có vốn FDI.
* Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý: Trong một số trường hợp, vốn cho tăng trưởng
dù thiếu vẫn có thể huy động được phần nào bằng "chính sách thắt lưng buộc bụng". Tuy
nhiên, công nghệ và bí quyết quản lý thì không thể có được bằng chính sách đó. Thu hút FDI
từ các công ty đa quốc gia sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý
kinh doanh mà các công ty này đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm và bằng những khoản
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh

Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 7
chi phí lớn. Tuy nhiên, việc phổ biến các công nghệ và bí quyết quản lý đó ra cả nước thu
hút đầu tư còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực tiếp thu của đất nước.
* Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu: Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia,
không chỉ xí nghiệp có vốn đầu tư của công ty đa quốc gia, mà ngay cả các xí nghiệp khác
trong nước có quan hệ làm ăn với xí nghiệp đó cũng sẽ tham gia quá trình phân công lao

động khu vực. Chính vì vậy, nước thu hút đầu tư sẽ có cơ hội tham gia mạng lưới sản xuất
toàn cầu thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu.
* Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công: Vì một trong những mục đích của FDI
là khai thác các điều kiện để đạt được chi phí sản xuất thấp, nên xí nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài sẽ thuê mướn nhiều lao động địa phương. Thu nhập của một bộ phận dân cư địa
phương được cải thiện sẽ đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của địa phương. Trong
quá trình thuê mướn đó, đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp, mà trong nhiều trường hợp là mới
mẻ và tiến bộ ở các nước đang phát triển thu hút FDI, sẽ được xí nghiệp cung cấp. Điều này
tạo ra một đội ngũ lao động có kỹ năng cho nước thu hút FDI. Không chỉ có lao động thông
thường, mà cả các nhà chuyên môn địa phương cũng có cơ hội làm việc và được bồi dưỡng
nghiệp vụ ở các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
* Nguồn thu ngân sách lớn: Đối với nhiều nước đang phát triển, hoặc đối với nhiều địa
phương, thuế do các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp là nguồn thu ngân sách quan
trọng. Chẳng hạn, ở Hải Dương riêng thu thuế từ công ty lắp ráp ô tô Ford chiếm 50% số thu
nội địa trên địa bàn tỉnh năm 2006.
1.1.4. Những tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển của
thương mại quốc tế.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có những tác động to lớn đến sự phát triển của thương
mại quốc tế. Những tác động này ảnh hưởng không chỉ đến những nước nhận đầu tư mà
ngay cả những nước xuất khẩu tư bản (đầu tư). Những tác động đó bao gồm:
* Đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo điều kiện thu hút nguồn nhu cầu mới. Tìm kiếm thị
trường mới (nước ngoài) mới có những nhu cầu tiềm ẩn cho các sản phẩm của công ty khi
mà thị trường trong nước đã bão hòa.
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh

Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 8
* Đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp thâm nhập vào những thị trường nơi có thể đạt được
lợi nhuận cao. Các công ty đa quốc gia có thể thâm nhập vào những thị trường khác, nơi họ
có thể đạt được lợi nhuận cao.
* Đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm tăng năng suất. Một công ty có nỗ lực muốn bán sản

phẩm ban đầu của mình tại các thị trường mới có thể làm tăng mức thu nhập cổ phần của
mình do tăng năng suất. Điều này làm giảm chi phí bình quân từng đơn vị sản phẩm. Công
ty càng sử dụng nhiều máy móc thiết bị thì khả năng này càng có điều kiện thuận lợi để thực
hiện.
* Sử dụng yếu tố nuớc ngoài trong sản xuất. Các chi phí sử dụng đất đai và lao động có
thể khác biệt nhau rất xa giữa các quốc gia. Các công ty đa quốc gia thường cố gắng thiết lập
việc sản xuất tại địa điểm có giá lao động và đất đai rẻ. Họ thực hiện việc nghiên cứu thị
trường để xác định xem họ có thể thu được lợi nhuận không từ các chi phí rẻ hơn khi sản
xuất ở những thị trường đó.
* Sử dụng nguyên liệu nước ngoài. Do các chi phí vận chuyển, một số công ty cố gắng
tránh nhập khẩu nguyên vật liệu từ một đất nước khác, đặt biệt là khi công ty dự tính sẽ bán
thành phẩm ngược lại cho người tiêu dùng nước đó, một giải pháp khả thi hơn là phát triển
việc sản xuất sản phẩm tại một nước mà nguyên vật liệu có sẵn.
* Sử dụng công nghệ nước ngoài. Các công ty đa quốc gia thiết lập ngày càng nhiều các
nhà máy ở nước ngoài hay mua lại các nhà máy hiện hữu của nước ngoài để học hỏi thêm về
công nghệ của các quốc gia khác. Công nghệ này sau đó được sử dụng để cải tiến quy trình
sản xuất tại các nhà máy của các công ty con trên khắp thế giới.
* Khai thác các thuận lợi về độc quyền. Các công ty có thể trở nên quốc tế hóa nếu như
họ sở hữu các tiềm lực hay kỹ năng mà các đối thủ cạnh tranh không bao giờ có. Trong một
chừng mực nào đó, công ty sẽ có được thuận lợi hơn các đối thủ và có thể thu được lợi
nhuận từ việc trở nên quốc tế hóa.
* Đa dạng hóa ở tầm cỡ quốc tế. Một trong những lý do tại sao các công ty tiến hành
kinh doanh ở tầm cỡ quốc tế là sự đa dạng hóa quá trình sản xuất.
Nhu cầu cho tất cả các loại sản phẩm được sản xuất trong cùng một nước có phần nào chịu
ảnh hưởng của nền kinh tế nước đó. Công ty có thể giảm bớt rủi ro bằng cách chào hàng bán
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh

Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 9
các nguyên liệu và sản phẩm giữa các quốc gia khác nhau. Với việc đa dạng hóa kinh doanh
và cả trong sản xuất ở tầm cỡ quốc tế, công ty có thể giữ cho nguồn tiền mặt thực của mình

ít bị chao đảo. Mức độ của sự đa dạng hóa quốc tế có thể làm ổn định nguồn tiền mặt của các
công ty đa quốc gia lại tùy thuộc vào tiềm năng của thị trường nước ngoài.
* Phản ứng với giá trị thay đối của ngoại tệ. Khi một công ty cho rằng ngoại tệ của một
quốc gia nào đó bị giảm giá, công ty đó có thể tính đến khả năng đầu tư trực tiếp vào đất
nước đó. Do sự giảm giá ngoại tệ, mức phí tổn ban đầu có khả năng thấp. Nếu đồng ngoại tệ
đó mạnh lên theo thời gian, thu nhập được chuyển về công ty mẹ sẽ tăng lên. Một nguyên
nhân khác dẫn đến việc đầu tư trực tiếp là nhằm bù đắp nhu cầu đang thay đổi cho việc xuất
khẩu của công ty do những dao động về tỷ giá hối đoái.
* Phản ứng với các kiềm hãm thương mại. Trong một số trường hợp, một công ty đa quốc
gia sử dụng việc đầu tư trực tiếp như là một chiến lược phòng ngự hơn là tấn công.
* Đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại những thuận lợi về mặt chính trị. Một số công ty
đa quốc gia đóng tại những nước có nền chính trị không ổn định đang cố gắng phát triển
sang những nước ổn định hơn. Mặt khác khi hoạt động của một công ty đa quốc gia ngày
càng mở rộng và đạt được những thành tựu nhất định về kinh tế đó là cơ sở để có được
những thuận lợi về mặt chính trị.
1.2. CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI
1.2.1. Khái niệm:
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của Nhà
nước đầu tư nước ngoài do Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam tự quản lý và tự
chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo hình thức Công ty
trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt
động kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một trong các hình thức của FDI. Luật đầu tư
nước ngoài của Việt Nam quy định doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp
thuộc quyền sở hữu của cá nhân hay tổ chức nước ngoài và tổ chức thành lập theo quy định
pháp luật nước ta cho phép trên cơ sở tự quản lý.
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh

Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 10

1.2.2 Đặc điểm:
Doanh nghiệp 100%vốn đầu tư nước ngoài được thành lập sau khi cơ quan có thẩm
quyền về hợp tác đầu tư nước sở tại cấp giấy phép và chứng nhận doanh nghiệp đã tiến
hành đăng ký kinh doanh hợp pháp.
Người đại diện cho doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là Tổng giám đốc
doanh nghiệp. Nếu Giám đốc doanh nghiệp không thường trú tại nước sở tại thì phải
uỷ quyền cho người thường trú tại nước sở tại đảm nhiệm.
Trong thực tế các nhà đầu tư thường rất thích đầu tư theo hình thức này nếu có điều
kiện vì rất nhiều lý do khác nhau trong đó quan trọng nhất là quyền tự quyết trong mọi
vấn đề, ít chịu sự chi phối của các bên có liên quan ngoại trừ việc tuân thủ các quy định do
luật đầu tư của nước sở tại đưa ra.
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,
được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh.
Vốn pháp định của Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài ít nhất phải bằng 30% vốn
đầu tư. Đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, dự án đầu tư vào địa bán
khuyến khích đầu tư, dự án trồng rừng, dự án có quy mô lớn, tỷ lệ này có thể thấp hơn
nhưng không dưới 20% vốn đầu tư và phải được cơ quan cấp giấy phép đầu tư chấp nhận.
Điều -16 Chương II -Hình thức đầu tư-Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Vốn pháp định của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ít nhất phải bằng 30% vốn
đầu tư của doanh nghiệp. Trong trường hợp đặc biệt, tỷ lệ này có thể thấp hơn 30%, nhưng
phải được cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài chấp thuận.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được giảm vốn
pháp định.
(Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ
10 thông qua ngày 12 tháng 11 năm 1996)
Ngoài các loại hình doanh nghiệp kể trên, còn một số loại hình doanh nghiệp đặc thù
khác được thành lập và tổ chức theo luật chuyên ngành như văn phòng luật sư, công ty luật,
ngân hàng, tổ chức tín dụng…
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh


Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 11
Nhược điểm:
* Đối với nước nhận đầu tư: sự kiểm tra, kiểm soát đối với các doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài bị hạn chế. Nguồn nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp nằm ngoài hệ
thống cân đối quốc gia dễ dẫn đến hiện tượng trốn thuế, chuyển giá.
* Đối với công ty đầu tư: việc huy động vốn của công ty bị hạn chế do là loại hình
công ty trách nhiệm hữu hạn nên không có quyền phát hành cổ phiếu. Công ty chỉ có thể
phát hành trái phiếu (chứng chỉ nợ) để huy động vốn. Điều này gây khó khăn cho công ty khi
chủ đầu tư muốn huy động thêm vốn bên ngoài để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.3. Thủ tục thành lập công ty 100% vốn nước ngoài
Thông tin công ty cần thiết trước khi thành lập.
 Bản đăng ký – đề nghi cấp Giấy chứng nhận đầu tư ( mẫu I-3).
 Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm.
 Dự thảo Điều lệ Công ty phải có chữ ký chủ sở hữu Công ty, đại diện pháp luật, Cổ
đông sáng lập.
 Danh sách thành viên tương ứng với loại hình Doanh nghiệp (mẫu I-8 hoặc I-9).
 Văn bản xác nhận tư cách pháp lý thành viên sáng lập.
 Văn bản ủy quyền của nhà đầu tư được ủy quyền đối với nhà đầu là tổ chức.
Giấy tờ sao y công chứng hợp lệ liên quan:
 Bản sao giấy tờ chứng thực của nhà đầu tư, người đại diện được ủy quyền.
 Bản sao Hợp đồng thuê nhà – văn phòng để thực hiện dự án.
 Bản sao Giấy phép kinh doanh của tổ chức.
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh

Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 12
PHẦN 2:
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG
TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
2.1 Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2012 :

Dựa trên báo cáo của các địa phương và số liệu thu thập được tới thời điểm hiện tại,
Cục Đầu tư nước ngoài báo cáo tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài đến ngày 15/12 tháng
năm 2012 như sau:
Trong 12 tháng đầu năm 2012, ước tính các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
(ĐTNN) đã giải ngân được 10,46 tỷ USD, bằng 95,1 % so với cùng kỳ năm 2011.
Biểu đồ 1: Vốn đăng ký và vốn thực hiện FDI giai đoạn 2006 đến tháng 7/2012
Đơn vị: tỷ USD

Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư

2.1.1 Tình hình xuất, nhập khẩu:
Xuất khẩu của khu vực ĐTNN (kể cả dầu khí) trong 12 tháng đầu năm 2012 dự kiến
đạt 73,4 tỷ USD, tăng 33,2% so với cùng kỳ năm 2011 và chiếm 64% tổng kim ngạch xuất
khẩu. Nhập khẩu của khu vực ĐTNN tính đến tháng 12 năm 2012 đạt 60,33 tỷ USD, tăng
23,5% so với cùng kỳ năm 2011 và chiếm 52,76% tổng kim ngạch nhập khẩu. Tính chung
trong 12 tháng năm 2012, khu vực ĐTNN xuất siêu 13,07 tỷ USD.
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh

Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 13
Theo các báo cáo nhận được, tính đến ngày 15 tháng 12 năm 2012 cả nước có 1100
dự án mới được cấp Giấy chứng nhận đầu tư (GCNĐT) với tổng vốn đăng ký 7,85 tỷ USD,
bằng 64,9% so với cùng kỳ năm 2011.
Đến 15 tháng 12 năm 2012, có 435 lượt dự án đăng ký tăng vốn đầu tư với tổng vốn
đăng ký tăng thêm là 5,15 tỷ USD, chỉ tăng 7,4% về số dự án tăng vốn nhưng số vốn tăng
58,5% so với cùng kỳ năm 2011.
Tính chung cả cấp mới và tăng vốn, trong 12 tháng đầu năm 2012, các nhà đầu tư
nước ngoài đã đăng ký đầu tư vào Việt Nam 13,013 tỷ USD, bằng 84,7% so với cùng kỳ
2011.
2.1.1.1 Theo lĩnh vực đầu tư:
Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút được nhiều sự quan tâm

của nhà đầu tư nước ngoài với 498 dự án đầu tư đăng ký mới, tổng số vốn cấp mới và tăng
thêm là 9,1 tỷ USD, chiếm 69,9% tổng vốn đầu tư đăng ký trong 12 tháng. Lĩnh vực kinh
doanh bất động sản đứng thứ 2 với 10 dự án đầu tư đăng ký mới, tổng vốn đầu tư cấp mới và
tăng thêm là 1,85 tỷ USD, chiếm 14,2%. Đứng thứ 3 là lĩnh vực bán buôn bán lẻ, sửa chữa,
với 175 dự án đăng ký mới, tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm đạt 483,25 triệu USD,
chiếm 3,7%. Tiếp theo là lĩnh vực thông tin và truyền thông với tổng số vốn đăng ký cấp
mới và tăng thêm là 411,25 triệu USD.
Biểu đồ 2: Tỷ trọng các ngành thu hút FDI đến tháng 7/2012
Đơn vị: %

Nguồn: Tổng cục Thống kê
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh

Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 14
2.1.1.2 Theo đối tác đầu tư:
Tính từ đầu năm 2012 đến nay, đã có 58 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư
tại Việt Nam. Nhật Bản dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm 5,13 tỷ
USD, chiếm 39,5% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam trong 12 tháng năm 2012; Singapore
đứng vị trí thứ 2 với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 1,72 tỷ USD, chiếm
13,3% tổng vốn đầu tư; Hàn Quốc đứng vị trí thứ 3 với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và
tăng thêm là 1,17 tỷ USD, chiếm 9,1% tổng vốn đầu tư; Tiếp theo là Samoa đứng ở vị trí thứ
4 với tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm khoảng 907,8 triệu USD, chiếm7% tổng vốn
đầu tư vào Việt Nam. British Virgin Islands đứng thứ 5 với tổng vốn đăng ký cấp mới và
tăng thêm là 788 triệu USD, chiếm 6,1% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam
Biểu đồ 3: Các quốc gia đầu tư FDI vào Việt Nam 7 tháng đầu 2012
Đơn vị: %

Nguồn: Tổng cục Thống kê
2.1.1.3 Theo địa bàn đầu tư:
Tính đến thời điểm hiện tại, Bình Dương là địa phương thu hút nhiều vốn ĐTNN nhất

với 2,53 tỷ USD vốn đăng ký mới và tăng thêm chiếm 19,5% tổng vốn đầu tư. Hải Phòng
đứng thứ 2 với tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 1,16 tỷ USD, chiếm 9%. TP Hồ
Chí Minh đứng thứ 3 với 1,116 tỷ USD vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm. Tiếp theo là
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh

Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 15
Đồng Nai, Hà Nội, Bắc Ninh với quy mô vốn đăng ký lần lượt là 1,115 tỷ USD; 1,111 tỷ
USD và 1,105 tỷ USD.
Xét theo vùng thì vùng Đông Nam Bộ là vùng thu hút được nhiều vốn ĐTNN nhất
với tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm đạt 5,55 tỷ USD, chiếm 42,7% tổng vốn đầu tư
đăng ký của cả nước. Đứng thứ 2 là vùng Đồng bằng sông Hồng với tổng vốn đầu tư cấp
mới và tăng thêm đạt 4,69 tỷ USD, chiếm 36,1% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tây Nguyên là
vùng thu hút được ít vốn FDI nhất, trong 12 tháng chỉ chiếm 0,7% tổng vốn đầu tư của cả
nước.
Một số dự án lớn được cấp phép trong 12 tháng đầu năm 2012 là: dự án khu đô thị
Tokyu Bình Dương do nhà đầu tư Nhật Bản đầu tư tại Bình Dương với tổng vốn đầu tư đăng
ký 1,2 tỷ USD; dự án tăng vốn mở rộng sản xuất thêm 870 triệu USD của Công ty TNHH
Wintek Việt Nam tại Bắc Giang và dự án của Công ty TNHH Samsung Electronics Việt
Nam tại Khu công nghiệp Bắc Ninh với số vốn là 830 triệu USD; dự án Cty TNHH Sản xuất
lốp xe Bridgestone VN tại Hải Phòng với tổng vốn đầu tư 574,8 triệu USD; dự án Công ty
sản xuất toàn cầu LIXIL Việt Nam tại Đồng Nai với tổng vốn đầu tư 441 triệu USD.
Biểu đồ 4: Địa phương thu hút FDI tháng 7/2012
Đơn vị: %

Nguồn: Tổng cục Thống kê


CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh

Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 16

2.1.2 Thực trạng đầu tư nước ngoài trong một số ngành công nghiệp
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt
Nam từ đầu năm đến thời điểm 20/11/2012 đạt 12,2 tỷ USD (bằng 78,6% cùng kỳ năm
trước) với 980 dự án được cấp phép mới (7,3 tỷ USD), 406 lượt dự án đăng ký bổ sung được
cấp phép từ các năm trước (4,9 tỷ USD); trong đó đầu tư vào một số ngành công nghiệp có
vốn đầu tư lớn như công nghiệp chế biến, công nghiệp chế tạo đạt 8,5 tỷ USD, chiếm
69,8% tổng vốn đăng ký.
Khu vực ĐTNN đang chiếm hầu hết sản lượng một số sản phẩm công nghiệp (dầu
khí, ô tô, xe máy, máy giặt, điều hòa, tủ lạnh, điện tử); 60% cán thép; 28% xi măng; 33%
máy móc thiết bị điện, điện tử; 25% thực phẩm đồ uống… Nhiều ngành công nghiệp quan
trọng (điện tử, hóa chất, ô tô, xe máy, may mặc, giày dép) đã được hình thành và phát triển
thông qua thu hút vốn FDI. Một số địa phương có nhiều dự án ĐTNN trong khu vực chế tạo
phải kể đến là Đồng Nai, Bình Dương, Vĩnh Phúc, khu vực ĐTNN chiếm tỷ trọng từ 70% -
80% giá trị sản xuất công nghiệp ở các địa phương này.
Với việc tham gia mạnh mẽ của các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam
đã giải quyết việc làm và cải thiện nguồn nhân lực cho ngành Công nghiệp. Hiện nay, doanh
nghiệp ĐTNN đã tạo hơn 2,3 triệu việc làm trực tiếp, bằng khoảng 22% tổng số lao động
đang làm việc trong khu vực doanh nghiệp Việt Nam; trong đó có hàng vạn kỹ sư, nhà quản
lý trình độ cao, đội ngũ công nhân lành nghề, với thu nhập ngày càng tăng; đồng thời, góp
phần du nhập phương thức lao động, kinh doanh và quản lý tiên tiến của các nước.
Thời gian qua, có nhiều dự án FDI lớn đầu tư vào một số ngành như Công nghiệp
Điện tử, mang lại những kỳ vọng lớn cho sự phát triển của ngành công nghiệp chế tạo, công
nghiệp điện tử của Việt Nam. Trong đó có các dự án: Nhà máy Sản xuất điện thoại di động,
trị giá 302 triệu USD của Nokia, công suất 45 triệu sản phẩm/quý, tạo việc làm cho 10.000
lao động được khởi công vào ngày 23/4/2012 tại Khu công nghiệp - Đô thị VSIP Bắc Ninh;
Dự án Công ty TNHH Wintek Việt Nam tại Bắc Giang, sản xuất các loại màn hình cảm ứng
cho điện thoại di động, với tổng số vốn đăng ký 250 triệu USD, giải quyết việc làm cho
7.000 lao động đã đi vào hoạt động từ cuối năm 2011. Ngoài ra, một số dự án khác đã được
đầu tư trước đó vào Việt Nam như Dự án sản xuất chipset, vốn đầu tư giai đoạn I là 300 triệu
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh


Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 17
USD và tổng vốn đầu tư 1 tỷ USD của Intel; Dự án 670 triệu USD và dự kiến nâng lên 1,5 tỷ
USD của Samsung; các dự án của Compal, Foxconn Khi các nhà sản xuất điện tử hàng đầu
thế giới cùng đứng chân ở Việt Nam, sẽ tạo thêm lực hút kéo các nhà đầu tư vệ tinh tới, góp
phần tăng cường xuất khẩu. Năm 2011, chỉ riêng Nhà máy sản xuất điện thoại di động của
Samsung đã xuất khẩu tới 5,8 tỷ USD, góp phần quan trọng đưa các sản phẩm điện thoại,
linh kiện điện tử trở thành mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch lớn đứng thứ hai của cả nước.
2.2 Tác động đầu tư nước ngoài vào nền kinh tế Việt Nam
Theo kết quả tổng hợp Điều tra doanh nghiệp năm 2011, tính đến thời điểm
31/12/2010 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có 96.206 doanh nghiệp đang hoạt động,
tăng 23,3% so với 31/12/ 2009 (tăng 18.138 doanh nghiệp), chủ yếu do tăng ở khu vực ngoài
nhà nước (+ 23,7%), khu vực có vốn nước ngoài hiện có 2.066 doanh nghiệp và khu vực nhà
nước 455 doanh nghiệp. Số lao động đang làm việc tại thời điểm 31/12/2010 của các doanh
nghiệp 2.321 ngàn người, tăng 20,9% so cùng thời điểm năm, tổng doanh thu trong năm
2010 là 2.298,2 ngàn tỷ đồng, tăng 29,4%.
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có 2.066 doanh nghiệp với số lao động là 978,8
ngàn người. Chiếm tỷ trọng 2,1% về doanh nghiệp, 20,2% về lao động và 12,3% về doanh
thu.
Bảng 1: Doanh nghiệp đang hoạt động (Thời điểm 31/12/2010)

Số
doanh
nghiệp

Số lao
động
(ngàn
người)
Doanh

thu
(tỷ đồng)
% so sánh với năm 2009
Doanh
nghiệp
Lao
động
Doanh
thu
Tổng số 96.206

2.321,0

2.298.182

123,2 120,9 129,4
Nhà nước 455 219,8 529.408 103,9 100,5 152,3
Ngoài nhà nước 93.685

1.632,5

1.485.939

123,8 128,6 124,5
Có vốn nước
ngoài
2.066 468,7 282.835 107,2 108,5 120,3
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh

Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 18

Quy mô lao động của doanh nghiệp ngoài nhà nước bình quân 17 lao động/doanh
nghiệp, chỉ bẳng 3,6% quy mô của 1 doanh nghiệp nhà nước và bằng 7,7% quy mô của 1
doanh nghiệp có vốn nước ngoài.
Trong những năm gần đây, ĐTNN vào ngành Công nghiệp ở Việt Nam đã tạo được
những bước phát triển mới, từng bước đẩy mạnh sản xuất công nghiệp phát triển, tăng hàm
lượng giá trị gia tăng, chuyển giao công nghệ, đa dạng hóa các nguồn cung cấp nguyên vật
liệu cho sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động và mở rộng thị trường trong nước
và tăng trưởng xuất khẩu.
Biểu đồ 5 : Tỷ lệ đóng góp FDI so với tăng trưởng GDP Việt Nam (2006 – 2011)

Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài
Biểu đồ 6: Tỷ lệ đóng góp FDI vào vốn đầu tư toàn xã hội (2006 – 6/2012) (%)

Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh

Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 19
ĐTNN trong các ngành công nghiệp tuy có một số khởi sắc và chiếm tỷ trọng đáng kể
trong tổng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, nhưng quy mô và hiệu quả đầu tư vẫn chưa
thực sự đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Chẳng hạn đầu tư vào
ngành Công nghiệp hỗ trợ ở nước ta hiện nay còn hết sức đơn giản, quy mô sản xuất nhỏ lẻ,
chủ yếu sản xuất các linh kiện chi tiết giản đơn, giá trị gia tăng thấp. Ngoài ra, còn có sự
chênh lệch về năng lực giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ nội địa của Việt Nam với các yêu
cầu của các hãng sản xuất toàn cầu. Hiện nay, đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực này chủ yếu
là từ Nhật Bản và Đài Loan Môi trường đầu tư còn hạn chế và các doanh nghiệp chưa tính
toán được mức lợi nhuận so với chi phí đầu tư nên chưa mặn mà đầu tư vào công nghiệp phụ
trợ tại Việt Nam.
Về mặt thương mại, các công ty 100% vốn nước ngoài có hai thị trường tiêu thụ hàng.
Thứ nhất là doanh nghiệp hướng vào thị trường trong nước. Điển hình như các công ty P&G,
Unilever, Amway, nước giải khát Coca cola, Pepsi co…các công ty này có lợi thế về vốn,

trình độ công nghệ, kinh nghiệm kinh doanh do vậy mà sản phẩm của chúng chiếm thị phần
rất lớn trên thị trường Việt Nam. Thứ hai là công ty sản xuất và xuất khẩu ra nước ngoài.
Các doanh nghiệp nắm bắt được lợi thế dân số trẻ và đông dân của ta nên họ đầu tư vào các
ngành có sử dụng lao động thủ công cao như dệt may, da dày, điện tử… thị phần của họ chủ
yếu là xuất khẩu qua châu Âu, Mỹ và Nhật bản. Tóm lại nhờ chính sách mở cữa thông
thoáng của chính phủ, dân số trẻ, đông và lợi thế về cung lao động lớn mà các doanh nghiệp
vốn nước ngoài rất chú trọng đến thị trường Việt Nam và đang kinh doanh tốt tại Việt Nam.

CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh

Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 20
PHẦN 3
MÔ HÌNH CỦA CÔNG TY PIAGGIO TẠI VIỆT NAM


3.1 Một số hoạt động Marketing tiêu biểu của Công ty TNHH Piaggio Việt Nam :
Ngày 24/6/2009, lễ khánh thành nhà máy Piaggio Việt Nam đã diễn ra trọng thể cùng
sự kiện ra mắt mẫu Vespa LX mới với 4 màu sắc ban đầu là trắng, đen, đỏ dâu tây và xanh
da trời. Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt mới của công ty Piaggio Việt Nam tại thị trường
Việt Nam và đem đến cho người tiêu dùng Việt Nam cơ hội được tiếp cận với dòng sản
phẩm thời trang, đẳng cấp với giá thành phù hợp với mức thu nhập.
Tháng 6/2009
Với số vốn đầu tư lên đến 30 triệu đôla Mỹ, ngày 24/6/2009, nhà máy Piaggio Việt
Nam hoàn thành chỉ sau hơn 1 năm khởi công xây dựng (10/2007) và dự kiến sản xuất hơn
100.000 chiếc scooter một năm khi đi vào hoạt động tối đa công suất. Nằm trong chiến lược
phát triển của Piaggio, nhà máy Piaggio Việt Nam là một trong những bước tiến quan trọng
nhất đối với hoạt động sản xuất mang tính toàn cầu của hãng. Với model lần đầu tiên sản
xuất tại Việt Nam, Piaggio tập trung khẳng định thương hiệu Vespa là biểu tượng của sự đổi
mới, chất lượng, công nghệ và thiết kế.
Tháng 3/2010

Piaggio Việt Nam đã long trọng tổ chức lễ ra mắt model xe thứ 2 được sản xuất tại
Việt Nam – chiếc Vespa S. Vespa S là kết tinh của những mẫu Vespa huyền thoại của thập
niên 70 thế kỷ trước với cá tính nổi bật của Vespa 50 Special và phong cách thể thao của
Vespa Primavera. Với đèn và gương vuông được thiết kế phá cách, đây chính là điểm mang
lại sự khác biệt cho dòng xe này.
Tháng 10/2009
Đúng 17h ngày 2 tháng 10 năm 2009, chiếc Vespa LX thứ 10.000 đã vượt qua những
khâu kiểm tra tiêu chuẩn kỹ thuật để trở thành mốc son lịch sử của Piaggio Việt Nam. Nhân
sự kiện quan trọng này, Tổng giám đốc Piaggio Việt Nam Costantino Sambuy phát biểu:
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh

Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 21
"Chúng tôi rất vui mừng và tự hào được tụ họp tại đây để đánh dấu sự kiện quan trọng này.
Đây là thành quả của việc kết hợp hoàn hảo giữa người Việt Nam và người Ý để sản xuất ra
chiếc Vespa - một sản phẩm mang đậm dấu ấn của nước Ý tại Việt Nam. Điều này cho thấy
người tiêu dùng Việt Nam đã nhiệt tình đón nhận chiếc Vespa sản xuất tại Việt Nam và cũng
chính là dấu hiệu của bước khởi đầu tốt đẹp cho Piaggio tại Việt Nam."
Tháng 11/2009
Chiều ngày 20/11, Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết đã tiếp đón ngài Roberto
Colaninno tại Phủ Chủ tịch. Chủ tịch nước khẳng định Nhà nước Việt Nam luôn khuyến
khích và hỗ trợ các doanh nghiệp nước ngoài, trong đó có doanh nghiệp Italia, đến Việt Nam
đầu tư và kinh doanh. Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết đánh giá cao dự án đầu tư của
Piaggio cũng như tình cảm của ngài Roberto Colaninno dành cho đất nước Việt Nam. Chủ
tịch nước nhấn mạnh, Việt Nam luôn mong muốn các nhà đầu tư nước ngoài thành công, bởi
vì qua đó họ cũng đóng góp vào quá trình phát triển của Việt Nam. Chủ tịch Roberto
Colaninno báo cáo với Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết về kết quả hoạt động của Tập đoàn
Piaggio tại Việt Nam, kế hoạch mở rộng hoạt động và chiến lược đa dạng sản phẩm trong
thời gian tới. Ngài cho biết Tập đoàn Piaggio rất hài lòng với kết quả kinh doanh tại Việt
Nam và hiện đã có kế hoạch tăng đầu tư để đưa Piaggio Việt Nam trở thành một trung tâm
chính của tập đoàn ở khu vực châu Á.

Tháng 6/2010
Nhân kỷ niệm 1 năm thành lập, công ty TNHH Piaggio Việt Nam đã giới thiệu phiên
bản đặc biệt – Vespa LX Pink. Với kiểu dáng và màu sắc nữ tính, thời trang, dòng xe này
cũng đã trở thành cơn sốt trong giới trẻ Việt.
Tháng 9/2010
Chiếc Vespa thứ 50.000 được xuất xưởng trong sự chào đón và vui mừng của toàn thể
công ty TNHH Piaggio. Chiếc xe Vespa thứ 50,000 ra đời là minh chứng cho sự đón nhận
của thị trường Việt Nam cũng như các nước trong khu vực đối với sản phẩm mang đậm tính
lịch sử và phong cách Ý này. Đó cũng chính là mốc son đánh dấu sự phát triển của công ty
TNHH Piaggio Việt Nam sau 15 tháng nhà máy chính thức đi vào hoạt động.
Tháng 10/2010
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh

Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 22
Công ty TNHH Piaggio Việt Nam đã chính thức giới thiệu tới người tiêu dùng Việt
Nam 1 dòng xe cao cấp mang đậm phong cách lịch lãm của Ý – Beverly 125 i.e. với 3 màu
thời trang: Đồng, Đỏ và Trắng. Beverly 125 i.e là sự kết hợp hoàn hảo giữa thiết kế độc đáo,
thể thao với các chi tiết sang trọng và các tính năng cao cấp, góp phần làm tăng thêm sự
thoải mái và tiện dụng cho người sử dụng xe. Công ty Piaggio Việt Nam hy vọng, với việc ra
mắt dòng xe mới này, người tiêu dùng Việt Nam sẽ có thêm sự lựa chọn về chủng loại xe ga
có kiểu dáng lịch lãm, khỏe khoắn và tiết kiệm nhiên liệu. Buổi lễ ra mắt đã thu hút sự chú ý
của giới báo chí và giới yêu xe tại Hà Nội.
Tháng 1/2011
Công ty TNHH Piaggio Việt Nam chính thức công bố phiên bản mới của Liberty –
Liberty i.e., câu trả lời cho xu hướng tiêu dùng cá tính và phong cách. Với nửa triệu xe được
bán ra trên thế giới trong 14 năm qua, Liberty đã trở thành hiện tượng về sự thành công
thương mại của dòng xe tay ga bánh lớn, là lựa chọn hàng đầu của giới trẻ thành thị với
phong cách năng động, sành thời trang. Được trang bị công nghệ phun xăng điện tử, dòng xe
này vẫn đang tiếp tục “khuấy đảo” thị trường Việt Nam và khu vực.
Tháng 4/2011

Công ty TNHH Piaggio Việt Nam đã tổ chức buổi họp báo giới thiệu dự án mở rộng
nhà máy Piaggio Việt Nam tại Vĩnh Phúc. Nằm ngay cạnh nhà máy đầu tiên, nhà máy mới
sẽ được trang bị những công nghệ và quy trình sản xuất mới nhất, nhờ đó tăng khả năng sản
xuất từ 100,000 lên 300,000 sản phẩm một năm vào giữa năm 2012.
Cũng trong tháng 4, công ty đã cho ra mắt dòng xe Vespa LX và Vespa S được trang
bị công nghệ phun xăng điện tử. Với những cải tiến này, các dòng xe Vespa LX và Vespa S
đã tiết kiệm được 40% lượng nhiên liệu tiêu thụ, giảm 50% lượng khí thải và được xếp vào
hai trong số các mẫu xe thân thiện nhất với môi trường và đạt tiêu chuẩn EURO 3.
Tháng 7/2011
Công ty TNHH Piaggio Việt Nam đã chính thức xuất xưởng chiếc xe tay ga thứ
100,000 sản xuất tại nhà máy Piaggio Việt Nam tại tỉnh Vĩnh Phúc, đánh dấu cột mốc quan
trọng trong sự phát triển của Piaggio tại Việt Nam. Tại lễ chào mừng được tổ chức nhân sự
kiện này, Ông Costantino Sambuy, Tông giám đốc Piaggio Việt Nam đã trân trọng trao tặng
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh

Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 23
chiếc xe thứ 100.000 này (Liberty 125 i.e) cho quỹ nhân đạo của Hội chữ thập đỏ Vĩnh Phúc
dưới sự chứng kiến của Ông Hà Hòa Bình, Phó chủ tịch tỉnh Vĩnh Phúc và ông Hà Đình
Kính, chủ tịch Hội chữ thập đỏ tỉnh Vĩnh Phúc.
Tháng 2/2012
Tập đoàn Piaggio chính thức giới thiệu ra thị trường Việt Nam sản phẩm xe máy tay
ga Piaggio Fly hoàn toàn mới. Đây là phiên bản toàn cầu được phát triển dựa trên những
nghiên cứu thị trường toàn cầu. Phiên bản Piaggio Fly mới là sự kết hợp hoàn hảo của sự
thoải mái, thuận tiện, dễ sử dụng cùng phong cách và kiểu dáng Ý thanh lịch. Những đặc
tính trên giúp cho Piaggio Fly trở thành đại sứ cho những giá trị của Piaggio trên toàn thế
giới.
3.2 Công ty Piaggio Việt Nam và chiến lược maketing cho sản phẩm Vespa :
3.2.1 Quá trình mang thương hiệu sản phẩm đến với Việt Nam và quyết định thành
lập công ty con ở Việt Nam – Công ty TNHH Piaggio Việt Nam
Trong suốt quá trình ra đời và phát triển, những chiếc xe Vespa luôn luôn được xem

là biểu tượng của đẳng cấp, sự lịch lãm và lãng mạn với phong cách Ý. Một chiếc xe tay ga
với thiết kế trang nhã, thân thép liền khối và màu sắc sang trọng luôn là sự khao khát của
giới sành chơi.
Là một trong những điểm đến của dòng xe mang đẳng cấp quốc tế này, Việt Nam
cũng sớm đón nhận Vespa ngay từ những năm 60 của thế kỷ trước. Những chiếc xe đầu
tiên này theo chân những người Pháp du nhập vào đất Việt từ năm 1954 và được sử dụng
bởi những người giàu có. Đời Vespa đầu tiên đến Việt Nam là Acma thuộc đời từ 1953 -
1957, trong đó quý hiếm nhất là dòng xe Acma GS.
Văn phòng đại diện Piaggio Indochina Pte Ltd ( PIPL) chính thức được thành lập tại
Hà Nội vào tháng 1 năm 1996 trực thuộc Piaggio Asia Pacific– văn phòng của Piaggio tại
khu vực Châu Á Thái Bình Dương do công ty mẹ Piaggio & C.S.p.A quản lý trực tiếp.
PIPL được thành lập tại Việt Nam nhằm mục đích :
- Hỗ trợ việc ký kết hợp đồng giữa các đối tác Việt Nam với công ty mẹ.
- Hỗ trợ tất cả các hoạt động quảng cáo, khuyến mại trên toàn quốc.
- Phát triển hệ thống phân phối, đại lý trong nước để phân phối xe máy bánh nhỏ
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh

Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 24
Piaggio đến người tiêu dùng Việt Nam theo tiêu chuẩn Piaggio toàn cầu.
- Hỗ trợ và đào tạo kỹ thuật, bán hàng thường xuyên cho các nhà phân phối, đại lý để
phục vụ, bảo dưỡng xe Piaggio cũng như đáp ứng các nhu cầu khác của khách hàng Việt
Nam theo tiêu chuẩn của Piaggio toàn cầu.
- Tiến hành các nghiên cứu về thị trường xe máy tại Việt Nam.
- Phát triển kế hoạch kinh doanh để đầu tư, xây dựng dự án tại Việt Nam.
***Các thành tựu đã đạt được:
Sau 8 năm hoạt động, PIPL đã xây dựng được một hình ảnh vững chắc của mình tại
Việt Nam đó là xe máy bánh nhỏ Piaggio, là mặt hàng xe cao cấp trên thị trường cả về sản
phẩm và dịch vụ bán hàng, sau bán hàng.
Xe máy bánh nhỏ Piaggio thực sự đã được người tiêu dùng Việt Nam đánh giá là loại
xe cao cấp, sang trọng, thời trang và thường gắn liền với những người tiêu dùng có kiến

thức, vị trí, học vị trong xã hội.
PIPL đã thiết lập được hệ thống các nhà phân phối chính thức xe máy Piaggio với
dịch vụ bán hàng, sau bán hàng và cung cấp dịch phụ tùng chính hiệu của Piaggio tại Hà
Nội, Tp Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng.
PIPL cung cấp dịch vụ sau bán hàng tại các Trung tâm Piaggio cho tất cả khách hàng
Piaggio trong và sau chế độ bảo hành theo quy định.
PIPL đã đưa khái niệm“Trung tâm Piaggio”và “Cửa hàng thời trang Vespa” với tiêu
chuẩn Piaggio trên toàn quốc.
PIPL thường xuyên đào tạo cho các nhân viên của PIPL cũng như các nhà phân phối,
đại lý về kỹ thuật và thương mại qua các khóa đào tạo tổ chức tại Italy, Singapore và Việt
Nam.
Trải qua hơn nửa thế kỷ, có những lúc Vespa làm điên đảo lòng người, lại có những
khi Vespa vắng bóng trên đường phố. Hiện nay, Vespa đã lấy lại phong độ của mình để
tiếp tục chiếm lĩnh thị phần của dòng xe tay ga cao cấp.
Tiếp nối “huyền thoại Ý trên đất Việt”, cuối tháng 6/2009, Công ty TNHH Piaggio
Việt Nam chính thức khai trương nhà máy và dây chuyền sản xuất xe Vespa tại Việt Nam
và nhanh chóng chiếm lĩnh phần lớn thị trường của dòng xe tay ga cao cấp sản xuất nội địa
CÔNG TY 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GVHD: ThS. Đinh Tiên Minh

Nhóm 8 – Lớp NT02VB2K15 Trang 25
với dòng xe Vespa LX125 và LX150. Các dòng xe nhập khẩu như LXVvà GTS super vẫn
tiếp tục khẳng định chỗ đứng trong phân khúc xe tay ga cao cấp.
Sau chưa đầy 4 tháng đi vào hoạt động, công ty Piaggio Việt Nam đã cho ra đời
chiếc xe Vespa thứ 10,000 sản xuất tại Việt Nam. Đây là một mốc son quan trọng, thể
hiện sự phát triển cũng như sự cam kết của công ty về vai trò to lớn của thị trường Việt
Nam.
Tới ngày 22/3/2010, công ty Piaggio Việt Nam tiếp tục ra mắt mẫu xe thứ 2 sản
xuất tại Việt Nam– Vespa S với phong cách thể thao, khỏe khoắn. Ngày 24/6/2010, nhân
kỷ niệm 1 năm thành lập, công ty Piaggio Việt Nam giới thiệu phiên bản đặc biệt Vespa
LX hồng (pink) với số lượng hạn chế. Chiếc xe với màu sắc trẻ trung, thời trang đã làm

điên đảo thị trường, đặc biệt là các bạn trẻ.
Tiếp theo đó, 29/9/2010, sau hơn 1 năm thanh lập, chiếc Vespa thứ 50,000 đã xuất
xưởng trong sự vui mừng của toàn thể lãnh đạo và nhân viên của công ty Piaggio Việt
Nam, hứa hẹn một tương lai đầy triển vọng cho công ty nói chung và dòng xe tay ga cao
cấp tại thị trường Việt Nam nói riêng. Và gần đây nhất, ngày 15/10/2010, công ty đã
chính thức giới thiệu màu xe LX “made in Vietnam” mới là Vespa LX nâu, tăng tổng số
màu xe Vespa LX hiện tại lên 8 màu: trắng, xanh, đỏ, vàng, đen, hồng, be và nâu.
Qua những kết quả đạt được thời gian qua và qua việc chính thức chuyển trụ sở chính
của tập đoàn tại khu vực Châu Á về Việt Nam, công ty Piaggio Việt Nam đã thể hiện sự kỳ
vọng và cam kết của công ty cũng như của cả tập đoàn vào thị trường Việt Nam. Công ty
hy vọng những chiếc Vespa sẽ tiếp tục khẳng định vị trí của mình trên thị trường Việt Nam
và hứa hẹn một tương lai tương sáng trong thời gian tới.

×