Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

THỰC TRẠNG sử DỤNG vốn tại CÔNG TY cổ PHẦN xây lắp RỒNG BIỂN (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.17 KB, 55 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Ha

GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được chuyên đề tốt nghiệp này en xin cám ơn đến thầy cô
Quản trị kinh doanh của trường Đại học Duy Tân đã tận tình giảng dạy em trong
bốn năm học , giúp em tiếp cận được với nhiều kiến thức mới về kinh tế. Cho em
một hành trang tốt để thành công trên sự nghiệp mới , trên một môi trường mới
Em cũng xin cảm ơn cô cố vấn Nguyễn Thị Minh Hà đã hướng dẫn em tận
tình trong quá trình em thực hiện nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề này. Cũng
xin cảm ơn tổng giám đốc công ty cổ phần xây lắp Rồng biển, và các phòng ban
khác đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp dỡ em trong q trình thực tại cơng ty
Đà nẵng , ngày 5 tháng 4 năm 2017
Sinh viên thưc hiện
HUỲNH THỊ NGỌC NGÂN

SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Ngân


Chuyên đề tốt nghiệp
Ha

GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh
MỤC LỤC

SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Ngân


Chuyên đề tốt nghiệp


Ha

GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung chúng ta chứ đánh giá hết được vai
trò thiết yếu của việc sử dụng vốn nên dẫn đến hiện tượng sử dụng vốn cịn q
nhiều hạn chế, các cơng ty doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong cơ chế này được
bai tiêu cung ứng, chính vì thế hiệu quả sử dụng vốn khơng được chú ý đến m do đó
khơng mang lại hiệu quả, lãng phí nguồn nhân lực . Hiện nay , đất nước ta bước vào
thời kỳ đổi mới , cùng với việc chuyển dịch cơ chế quản lý kinh doanh đó là viêc
mở rộng quyền tự chủ, giao vốn cho các doanh nghiệp tự quản lý và sử dụng theo
hướng ăn lỗ thì chịu. Bên cạnh đó, nước ta đang quá trình hội nhập kinh tế, các
doanh nghiệp đnag đối mặt với cạnh tranh gay gắt và điều này tạo cơ hội, tách thức
cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh . Đối với doanh nghiệp
năng động, sớm bắt nhịp cơ chế thị trường đã sử dụng vốn có hiệu quả cịn những
doanh nghiệp khó khăn tỏng tình trạng sử dụng vốn, Và có thế nói, vốn là một yếu
tố quan trọng quyết điịnh đến hoạt dộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn là chìa khóa, là điều kiện tiền đề cho các doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu
kinh tế là lợi nhuận, lơi thế và an tồn. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh khơng cịn là khái niệm mới mẻ nhưng nó ln đặt ra trong suốt q
trình hoạt động của doanh nghiệp
Công ty Cổ Phân Xây lắp Rồng Biển là một trong những doanh nghiệp trong
ngành xây dựng. Thi cơng xây dựng các cơng trình: Dân dụng, cơng nghiệp, giao
thơng, thuỷ lợi và hệ thống cấp thốt nước. Thi công lắp đặt hệ thống điện trung, hạ
thế. Kinh doanh, lắp đặt, bảo trì hệ thống máy móc thiết bị cơ khí, điện dân dụng và
cơng nghiệp. Thi công lắp đặt hệ thống thang máy, máy nâng chuyển. Thi công san
lấp mặt bằng. Mua bán vật liệu xây dựng ( trừ gạch, cát sạn, xi măng). Kinh doanh
vận tải hàng. Thi công dầm cầu trục công nghiệp các loại. Sản xuất và lắp đặt khung
nhà thép tiền chế. Tuy nhiên , công ty xây dựng sẽ gặp nhiều vấn đề vướng mắc :

Trang thiết bị lạc hậu, trình độ cơng nghiệp , trinh độ quản lý ... Ngồi ra với
phương pháp và cách thức điều hành doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính , đặc
biệt hieuj quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp xây dựng nói riêng cũng như các
doanh nghiệp khác trong nền kinh tế nói chung ngày càng trở nên cấp thiết

SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Ngân

Trang 1


Chuyên đề tốt nghiệp
Ha

GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh

CHƯƠNG I . CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP RỒNG BIỂN
1.1

Vốn và vai trị của vốn trong hoạt đơng sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về vốn
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào
muốn tồn tại và phát triển được đều cần phải có nguồn tài chính đủ mạnh, đây là
một trong ba yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động của
mình, nhiều quan niệm về vốn, như: Vốn là một khối lượng tiền tệ nào đó được ném
vào lưu thơng nhằm mục đích kiếm lời, tiền đó được sử dụng mn hình mn
vẻ. Nhưng suy cho cùng là để mua sắm tư liệu sản xuất và trả cơng cho người lao
động, nhằm hồn thành cơng việc sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó với mục

đích là thu về số tiền lớn hơn ban đầu. Do đó vốn mang lại giá trị thặng dư cho
doanh nghiệp. Quan điểm này đã chỉ rõ mục tiêu của quản lý là sử dụng vốn, nhưng
lại mang tính trừu tượng, hạn chế về ý nghĩa đối với hạch toán và phân tích quản lý
và sử dụng vốn của doanh nghiệp
Theo nghĩa hẹp thì: vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi doanh
nghiệp, mỗi quốc gia.
Theo nghĩa rộng thì: vốn bao gồm tồn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để
sản xuất hàng hố, dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản vơ hình, các kiến thức kinh
tế, kỹ thuật của doanh nghiệp được tích luỹ, sự khéo léo về trình độ quản lý và tác
nghiệp của các cán bộ điều hành, cùng đội ngũ cán bộ cơng nhân viên trong doanh
nghiệp, uy tín của doanh nghiệp. Quan điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc
khai thác đầy đủ hiệu quả của vốn trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, việc xác
định vốn theo quan điểm này rất khó khăn phức tạp nhất là khi nước ta trình độ
quản lý kinh tế cịn chưa cao và pháp luật chưa hồn chỉnh.
Theo quan điểm của Mác thì: vốn (tư bản) khơng phải là vật, là tư liệu sản
xuất, không phải là phạm trù vĩnh viễn. Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư
bằng cách bóc lột lao động làm thuê. Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản ứng tiền ra
mua tư liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố của quá trình sản
xuất. Các yếu tố này có vai trị khác nhau trong việc tạo ra giá trị thặng dư. Mác
SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Ngân

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp
Ha

GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh

chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến. Tư bản bất biến là bộ phận tư

bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất (máy móc, thiết bị, nhà xưởng) mà giá trị
của nó được chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm. Còn tư bản khả biến là bộ phận tư
bản tồn tại dưới hình thức lao động, trong quá trình sản xuất thay đổi về lượng, tăng
lên do sức lao động của hàng hoá tăng.
Theo David Begg, Stenley Ficher, Rudiger Darubused trong cuốn (Kinh tế
học) thì: vốn hiện vật là giá trị của hàng hoá đã sản xuất được sử dụng để tạo ra
hàng hoá và dịch vụ khác. Ngồi ra cịn có vốn tài chính. Bản thân vốn là một hàng
hoá nhưng được tiếp tục sử dụng vào sản xuất kinh doanh tiếp theo. Quan điểm này
đã cho thấy nguồn gốc hình thành vốn và trạng thái biểu hiện của vốn, nhưng hạn
chế cơ bản là chưa cho thấy mục đích của việc sử dụng vốn.
Một số nhà kinh tế học khác lại cho rằng: Vốn có nghĩa là phần lượng sản
phẩm tạm thời phải hi sinh cho tiêu dùng hiện tại của nhà đầu tư, để đẩy mạnh sản
xuất tiêu dùng trong tương lai. Quan điểm này chủ yếu phản ánh động cơ về đầu tư
nhiều hơn là nguồn vốn và biểu hiện của nguồn vốn. Do vậy quan điểm này cũng
không đáp ứng được nhu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như phân tích
vốn.
Như vậy, muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp nào
cũng cần có một lượng vốn nhất định. Trong nền kinh tế thị trường vốn là điều kiện
tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới mọi khâu trong quá trình sản xuát kinh doanh.
Vốn kinh doanh là điều kiện để duy trì sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, mở
rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tnwg việc làm và thu nhập
cho người lao động
Ta cũng cần phân biệt giữa tiền và vốn. Muốn có vốn thì thường phải có tiền,
nhưng có tiền thì chưa hẳn được gọi là vốn. Tiền muốn được coi là vốn phải thỏa
mãn những điều kiện sau:
-

Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định tức phải được

đảm bảo bằng một lượng hàng hóa có thực

-

Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định . Sự tích

tụ và tập trung của tiền phải đạt một mức độ tối thiểu nào đó thì đủ sức để đầu tư
cho một dự án kinh doanh nào đó dù là nhỏ nhất

SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Ngân

Trang 3


Chuyên đề tốt nghiệp
Ha

GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh

1.1.2 Cơ cấu về vốn
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ.. hay hoạt
động bất cứ ngành nghề gì khác các doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhất
định . Số vốn kinh doanh đó được biểu hiện dưới dạng tài sản n, trong hoạt động tài
chính của doanh nghiệp , quản lý vốn kinh doanh và sử dụng vốn kinh doanh có
hiệu quả là yếu tố quan trọng nhất có tính chất quyết định đến mức độ tăng trưởng
hay suy thoái của doanh nghiệp . Do vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh ta cần phải nắm rõ về vốn, đặc điểm của nó ra sao
1.1.2.1 Vốn cố định
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc mua sắm, xây dựng hay lắp đặt
các tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền.
Vốn cố định của doanh nghiệp là số vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ mà đặc điểm
của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hồn thành

1 vịng tuần hồn khi TSCĐ hết hạn sử dụng.
Số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ hữu
hình và vơ hình được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Đó là số vốn đầu tư ứng
trước vì số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ khơng mất đi, doanh nghiệp sẽ
thu hồi lại được sau khi tiêu thụ các sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ của mình. Là
vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các TSCĐ, ảnh hưởng rất lớn đến trình
độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Song ngược lại những đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại có
ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hồn và chu chuyển của vốn cố định.
Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động có giá trị
lớn tha gia một cách trực tiếp vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp qua nhiều
chu kỳ sản xuất. Một tư liệu lao động để thỏa mãn là tài sản cố định phải có đồng
thời hay tiêu chuẩn cơ bản sau:
-

Phải có thời gian sử dụng tối thiểu từ một năm trở lên

-

Phải đạt một mức tối thiểu nhất định nào đó về giá trị . Hiện nay ở

nước ta quy định là >5 triệu đồng
Nếu phân loại theo hình thái vật chất thì tài sản cố định có hai loại: tài sản cố
định hữu hình và tài sản cố định vơ hình

SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Ngân

Trang 4



Chuyên đề tốt nghiệp
Ha


GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh

Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái biểu hiện vật

chất cụ thể như : Nhà xưởng , máy móc thiết bị , đất đai , vật tư….


Tài sản cố định vơ hình là những tài sản khơng có hình thái vật chất

cụ thể như: bằng phát minh sáng chế, bí quyết , bản quyền, chi phí sáng lập doanh
nghiệp , lợi thế thương mại… Trong nền kinh tế thị trường để nâng cao khả năng
cạnh tranh thì việc đầu tư tài sản vơ hình là rất quan trọng. Những chi phí đó cũng
được quan niệm như giá trị của một số tài sản cố định và phải được thu hồi dần để
mua sắm tài sản cố định mới
Có thể khai quát những nét đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong quá
trình sản xuất kinh doanh như sau:
Một là : Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này
do đặc điểm của tài sản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất
quyết định
Hai là : Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ
sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định được luân
chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao)
tương ứng với phần giá trị hao mòn của tài sản cố định
Ba là : Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hồn thành một vịng ln
chuyển. Sau mỗi một chu kỳ sản xuất phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định
lại dần giảm xuống cho đến khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng , giá trị của nó

được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì vố cố định mới hồn
thành một vịng ln chuyển
1.1.2.2 Vốn lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh bên cạnh tài sản cố định , doanh nghiệp
ln có một tài sản nhất định nằm rải rác trong các khâu của quá trình tái sản xuất :
Dự trữ thiết bị sản xuất , phục vụ sản xuất , phân phối , tiêu thụ sản xuất . Đây chính
là tài sản lưu động của doanh nghiệp . Tài sản lưu động chủ yế nằm trong quá trình
sản xuất của doanh nghiệp là các đối tượng lao động . Đối tương lao động khi tham
gia vào q trình sản xuất khơng giữ ngun hình thái vật chất ban đầu, gái trị của
nó được chuyển dịch một lần hoặc toàn bộ vào giá trị sản phẩm

SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Ngân

Trang 5


Chuyên đề tốt nghiệp
Ha

GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh

Bên cạnh một số tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu thơng, thanh tốn ,
sản xuất.. thì doanh nghiệp cịn có một số tư liệu khác như vật tư phục vụ quá trình
tiêu thụ, các khoản hàng gửi bán , các khoản phải thu….
Từ đó, ta có thể rút ra, vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về
tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thơng nhằm đảm bảo cho q trình
tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện một cách thường xuyên liên tục
Như vậy , dưới góc độ tài sản thì vốn lưu đơng được sử dụng để chi các tài
sản lưu động . Vốn lưu động chịu sự chi phối bởi tính luân chuyển của tài sản lưu
động, vốn lưu động ln được chuyển hóa qua nhiều hình thái vật chất khác nhau

và chuyển hóa phần lớn vào giá trị sản phẩm, phần cịn lại chuyển hóa trong lưu
động cũng tuần hồn khơng ngừng và mang tính chu kỳ. Vốn lưu động hồn thành
một vịng tuần hồn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh
Để quản lý sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiens hành phân loại
vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thơng thường có
những cách phân loại sau:
-

Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất

kinh doanh
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất : giá trị các nguyên vật liệu
chính , nguyên liệu động lực, phụ tùng thay thế …
+ vốn lưu động trong khâu sản xuất : các khoản giá trị sản phẩm dỡ dng , bán
thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển
+ Vốn lưu động cho khâu lưu thông : các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng
tiền, đầu tư ngắn hạn
Phân loại theo hình thái biểu hiện
+ Vốn vật tư hàng hóa : Nguyên vật liệu, nhiên vạt liệu, bán thành phẩm …
+ Vốn bằng tiền : tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng , đầu tư chứng
khoán…
Cách phân loại này giúp các doanh nghiệp xem xét đánh giá mức tồn kho dự
trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Từ những đặc điểm trên ta có thể phan biệt được sự khác nhau cơ bản giữa
vốn lưu động và vốn cố định :

SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Ngân

Trang 6



Chun đề tớt nghiệp
Ha
Tên vốn

GVHD: ThS Ngũn Thị Minh
Chức năng

Tính chất tham

Hình

thức

gia vào q trình chuyển hóa giá trị
Vốn cố định
Vốn lưu động

Tư liệu lao động
Đối tượng lao

sản xuất
Nhiều lần

Chuyển

Một lần

nhiều lần
Chuyển tồn bộ


động

dần

một lần

1.1.3 Vai trị của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn là điều kiện tiêu đề quyết điịnh sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Vốn là cơ sở xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiệp, vốn đảm bảo cho sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo mục tiêu đã định


Về mặt pháp lý

Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên của doanh
nghiệp đó phải có 1 lượng vốn nhất định , lượng vốn đó tối thiểu phải bằng lượng
vốn pháp định, khi đó địa vị pháp lý mới được công nhận. Ngược lại việc thành lập
doanh nghiệp không thể thực hiện được trong trường hợp trong quá trình hoạt động
kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy định,
doanh nghiệp sẽ chấm dứt hoạt động như phá sản, sát nhập vào doanh nghiệp khác
Như vậy , vốn được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm
bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật


Về mặt kinh tế

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh , vốn là mạch máu của doanh nghiệp
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo
khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền cơng nghệ phục vụ cho q trình

sản xuất mà cịn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra miột cách liên tục ,
thường xuyên
Vốn là yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp .
Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rơng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của
doanh nghiệp phải sinh lời , tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo cho
doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển . Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu

SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Ngân

Trang 7


Chuyên đề tốt nghiệp
Ha

GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh

tư sản xuất, thâm nhập vào thị trường tiềm năng từ đố mở rộng thị trường tiêu thụ ,
nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thị doanh nghiệp mới có
thể sử dụng tiết kiệm có hiệu quả hơn và ln tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn
1.2
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Trước đây , trong cơ chế quản lý hành chính bao cấp, quan hệ giữa Nhà nước
với doanh nghiệp dựa trên ngyên tắc chi đủ, thu đủ. Nhà nước gao kế hoạch mang
tính pháp định cần chú y về ngồn cung cấp, tiêu thụ, doanh thu… Vì vậy các doanh
nghiệp khơng có tính sang tạo , chủ động trong sản xuất kinh doanh . Do đó, quan
niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được xác định dựa trên cơ sở: Mức độ

thực hiện các chỉ tiêu pháp lênh, sự tiết kiệm trong giá thành sản phẩm, khối lượng
giá trị sử dụng mà doanh nghiệp cung cấp trong nền kinh tế. Đây chính là sự lẫn lộn
giữa chỉ tiêu kết quả và chỉ tiêu hiệu quả. Điều này đã làm cho các nhà đầu tư , quản
lý đánh giá sai về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Đây cũng chính là
ngun nhân làm tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp bị lãng phí khơng hiệu
quả dẫn đến tình trạng “ mất” dần vốn và khơng cịn có khả năng duy trì sản xuất
kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đều lấy hiệu quả kinh doanh
làm thước đo cho hoạt động kinh doanh . Như vậy hiệu quả kinh doanh là một phạm
trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế chiều sâu, thể hiện trình độ
khai thác các nguồn lực và trình độ về chi phí các nguồn lực đó trong q trình tái
sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh
Qua công thức:

Ta thấy hiệu quả chịu ảnh hưởng của hai nhân tố đó là doanh thu và chi phí .
Hiệu quả tăng lên khi :
Doanh thu tăng, chi phí khơng đổi
Chi phí giảm, doanh thu khơng đỏi
Doanh thu và chi phí cùng tăng nhưng tốc độ tăng của doanh thi lớn
hơn chi phí

SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Ngân

Trang 8


Chuyên đề tốt nghiệp
Ha

GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh


Điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh khốc liệt
của nền kinh tế thị trường là phảo sử dụng vốn kinh doanh sao cho có hiệu quả. Sử
dụng vốn kinh doanh có hiệu quả là phải bảo tồn và khơng ngừng phát triển vốn ,
tức là phải tạp ra sức sinh lời của dồng vốn ngày càng cao
Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là phải sử dụng và tìm các biện
pháp làm sao cho chi phí vốn cho hoạt động sản xuất kinh donah là ít nhất mà đem
lại hiệu quả cao nhất
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu phản ánh kết quả tổng hợp nhất quá trình sử
dụng các loại vốn sao cho tối đa hóa kết quả lợi ích, tối thiểu lượng vốn và thời gian
sử dụng sao cho phù hợp với mục tiêu kinh doanh
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.2.1Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Vịng quay tổng vốn

Vịng quay tổng vốn cho biết tồn bộ vốn SXKD của doanh nghiệp trong kỳ
luân chuyển được bao nhiêu vịng , qua đó có thể dnahs giá được trinh độ sử dụng
tài sản của doanh nghiệp
-

Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh :

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh phản ánh một đồng vốn kinh doanh
sử dụng tỏng kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận . Chỉ tiêu này cho phép đánh giá
trương đối chính xác khả năng sinh lời của tổng vốn
-

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu cho thấy mỗi đồng vốn chủ sỡ hữu

sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
-

Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành toàn bộ :

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên giá thành toàn bộ cho thấy mỗi đồng giá thành
toàn bộ bỏ ra trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Ngân

Trang 9


Chun đề tớt nghiệp
Ha

GVHD: ThS Ngũn Thị Minh

Đó là một số chỉ tiêu thường được sử dụng để làm căn cứ cho việc
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Đánh giá tình hình hử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay chưa tốt , ngoài việc so sánh các chỉ
tiêu này với cá chỉ tiêu kỳ trước, các chỉ tiêu thực hiện so với kế hoạch nhằm tháy
rõ chất lượng và xu hướng biến động của nó, nhà quản lý doanh nghiệp cần gắn với
tình hình thực tế, tính chất của ngành kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt động để
đưa ra nhạn xét thực tế về hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn
nói riêng của doanh nghiệp
1.2.2.2Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định

Hiệu quả sử dụng vốn cố định phản ánh 1 đồng vốn tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu hoặc giá trị sản lượng

-

Mức doanh lợi vốn cố định

Mức doanh lợi vốn cố định : phản ánh 1 đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu
dồng lợi nhuận ròng
-

Chỉ tiêu hệ số hao mòn tài sản cố định

Chỉ tiêu hệ số hao mòn tài sản cố định phản ánh : cứ 1 đồng vốn bỏ ra trong
giá trị tài sản cố định thì số vốn thu hồi trong việc sử dụng tài sản cố định đó là bao
nhiêu
-

Chỉ tiêu hệ số sử dụng tài sản cố định

Chỉ tiêu hệ số sử dụng tài sản cố định phản ánh : cứ 1 đồng vốn bỏ ra để đầu
tư vào tài sản cố định thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
1.2.2.3Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động :

SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Ngân

Trang 10


Chuyên đề tốt nghiệp
Ha


GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh : 1 đồng vốn lưu động
của doanh nghiệp làm ra bao nhiêu đồng giá trị sản lượng hoặc doanh thu trong kỳ
-

Thời gian một vịng ln chuyển

Độ dài bình qn 1 lần luân chuyển, chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 vịng quay
vốn lưu động trong kỳ phân tích hết bao nhiêu ngày, chỉ tiêu này càng thấp , số ngày
của 1 vịng vốn lưu động càng ít, hiệu quả sử dụng vốn càng cao
-

Vòng quay khoản phải thu :

Vòng quay khoản phải thu đo lường mức độ đầu tư vào các khaonr phải thu
đê rduy trì mức doanh số bán hàng cần tiết cho doanh nghiệp . Vòng quay các
khoản phải thu cao nói lên rằng doanh nghiệp đang quản lý các khoản phải thu hiệu
quả, vốn đầu tư cho các khoản phải thu ít hơn
-

Kỳ thu tiền bình qn :

Kỳ thu tiền bình quân cho biết khoản thời gian trung bình từ khi doanh
nghiệp xuất hàng đến khi doanh nghiệp thu được tiền về . Chỉ tiêu này càng nhỏ thì
doanh nghiệp quản lý tốt cơng tác phải thu của cơng ty
-

Hàng tồn kho :


Hệ số vịng quay hàng tồn kho =

( vòng )

Hệ số này phản ánh tốc độ luân chuyển vủa hàng tồn kho . Vòng quay này
càng nhanh thì càng tốt . DOanh nghiệp có một chính sách tiêu thụ tốt vì hàng tồn
kho là khoản dự trữ chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong doanh nghiệp . Song về
phương diện quản lý ta cũng cần phải xem xét hệ số này tăng là do nguyên nhân
nào

Số ngày càng lớn thì ứ động hàng tồn kho càng nhiều
SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Ngân

Trang 11


Chuyên đề tốt nghiệp
Ha

GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh

1.2.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường , hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp luôn hướng tới 3 mục tiêu cơ bản là :
-

Lợi nhuận
Tăng trưởng kinh tế
Đảm bảo an toàn


Hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp được thực hiện phải đảm bảo đầy đủ 3
yếu tố này. Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn không hiệu quả, không bảo tồn khơng
làm cho nó sinh lời thi doanh nghiệp sẽ không tồn tại được trong nên kinh tế thị
trường .
Do vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề cấp bách đặt ra cho các
doanh nghiệp vì nó là yếu tố hàng đầu vào q trình sản xuất, nó quyết định yếu tố
đầu ra, quyết định đến giá thành sản phẩm
1.2.3.1Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định tỏng doanh nghiệp.
Quy mơ và trình độ trang bị máy móc, dây chuyền sản xuất là nhân tố rất quan trọng
có ảnh hưởng khả năng cạnh tranh cũng như hướng phát triển lâu dài của doanh
nghiệp
-

Thời gian chu kỳ vận động của vốn cố định thường kéo dài, sau nhiều

năm mới có thể hồn đủ vốn đã ứng ban đầu cho việc đầu tư tài sản cố định
Vốn cố định chuyển dịch giá trị từng phần và chia làm nhiều lần vào
gia trị sản phẩm và vì vậy cũng được hồn vốn từng phần. Trong đó có mọt bộ phận
của vốn cố định được chuyển hóa thành tiền tệ nằm trong quỹ khấu hao cơ bản thì
phần cịn lại vẫn nằm trong giá trị còn lại của tài sản cố định
1.2.3.2Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
Sử dụng vốn lưu động hiệu quả gắn liền với lợi ích và h iệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là vấn đề có tính cấp thiết đối với sự tồn tại của
doanh nghiệp và là một tất yếu khách quan mà doanh nghiệp cần đạt được. Việc
quản lý và sử dụng vốn lưu động kém hiệu quả sẽ làm tốc độ luân chuyển vốn
chậm, hiệu quả sử dụng vốn thấp , ở mưc snghieejp trọng hơn hiện tượng này rất dễ
dẫn đến thất thối vốn và ảnh hưởng đến q trình tái sản xuất : quy mô vốn giảm

SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Ngân


Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp
Ha

GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh

khiến cho chu kỳ sản xuất sau thu hẹp hơn so với chu kỳ trước . Trình trạng này kéo
dài lien tục thì chắc chắn doanh nghiệp không thể đứng vững trên thị trường
1.3

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh

nghiệp
1.3.2 Các nhân tố ảnh hường đến hiệu quả sử dụng vốn cố định tại doanh
nghiệp
Vốn cố định có chu kỳ vận động dài . Có 2 nhóm nhân tố tác động đến vốn
cố định : Các nhân tố lượng hóa được và các nhân tố phi lượng hóa
Vốn cố định được biểu hiện bằng tiền dưới dạng là các tải sản cố định
Trong các nhân tố lượng hóa đươc, thì tài sản cố định có thể chịu tác động
bới các nhân tố là : Nguyên giá tài sản cố định bình uqqna, doanh thu thuần, lợi
nhuận thuần, hao mịn vơ hình , rủi ro …
-

Ngun giá tài sản cố định bình quân trong kỳ là nhân tố có quan hệ

ngược chiều với hiệu suất sử dụng tài sản cố định trong điều kiện các nhân tố khác
không đổi : nguyên giá tài sản cố định tăng thì sức sản xuất , sức sinh lợi của tài sản

cố định giảm ( doanh thu, lợi nhuận thuần không đổi ) và ngược lại
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, doanh thu thuần ( hoặc lợi
nhuận ) tăng lên hoặc giảm đi thì sẽ làm sức sản xuất ( hoặc sức sinh lợi ) của tài
sản cố định tăng lên ( hoặc giảm đi )
Hao mịn vơ hình : Đây là một nguyên nhân đáng kể tạo nên sự chênh
lệch giữa giá trị thực tế và giá trị ghi trên sổ sách . Nhất là trong điều kiện nay , với
sự phát triển nhanh chóng của các tiến bộ khoa học kỹ thuật khiến tài sản cố dịnh
thường xun phải đối mặt với nguy cơ hao mịn vơ hình nhanh chóng .
Rủi ro : Trong q tình sản xuất kinh doanh , doanh nghiệp sẽ có thể
gặp phải những rủi ro gây thiệt hại, hư hỏng… làm suy giảm khả năng sản xuất của
tài sản cố dịnh. Đó có thể là khủng hoảng , thiên tai, động đất , bão lụt ….
Các nhân tố phi lượng hóa chủ yếu lien quan đến trình độ quản lý và sử dụng
vốn cố định :
Phương pháp tính khấu hao: Theo quy định thì có nhiều phương pháp
tính khấu hao tài sản cố định để doanh nghiệp có thể lựa chọn . Sự phức tạp trên
khiến doanh nghiệp phải lung túng. Nếu sử dụng phương pháp khấu hao nhanh thì
uy có thể nhanh chóng thu hồi vốn nhưng sẽ đẩy giá thành sản phẩm lên cao. Còn

SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Ngân

Trang 13


Chuyên đề tốt nghiệp
Ha

GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh

nếu áp dụng hình thức khấu hao chậm thì địng vốn sẽ thu hồi chậm , bị ứ động và
khó tránh khỏi thất thốt

Trình độ sử dụng tài sản cố định : Được thể hiện trong việc bố trí dây
chuyền chuyền sản xuất , tận dụng tối đa cơng suất của máy móc thiết bị, đảm bảo
thực hiện nghiêm ngặt và chế độ duy tu bảo dưỡng máy móc, áp dụng các chế độ
khuyến khích vật chất đối với người quản lý và sử dụng tài sản cố định
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu dộng tại công ty
Hiệu quả sử dụng vốn lưu dộng là 1 phạm trù rất rộng được thể hiện trên
nhiều khía cạnh, góc độ của q trình sản xuất kinh doanh nên nó chịu ảnh hưởng
của nhiều nhân tố khác nhau. Vốn lưu động được thể hiện bằng tiền dưới dạng là tài
sản lưu động và chúng chịu tác động bới các nhân tố , có thể chia chúng ra thành 2
nhóm : Các nhân tố lượng hóa được và các nhân tố phi lượng hóa

Các nhân tố có thể lượng hóa được bao gồm : Vốn lưu động bình quân
trong kỳ , doanh thu thuần đạt được trong kỳ, lạm phát…
Vốn lưu động bình quân tham gia luân chuyển trong kỳ là nhân tố có
quan hệ ngược chiều với tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong điều kiện các nhân
tố khác không đổi.
Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, nếu doanh thu thuần
trong kỳ tăng lên sẽ làm cho thời gian 1 vòng luân chuyển vốn lưu động giảm đi,
tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng lên và ngược lại
Lạm phát : Nền kinh tế có lạm phát sẽ làm cho sức mua của đồng tiền
giảm sút. Nếu doanh nghiệp khơng có những biện pháp quản lý kịp thời thì vốn lưu
động rất dễ hao hụt dần theo sự trượt giá của tiền tệ

Các nhân tố phi lượng hóa có thể là :
Sự thay đổi tong chính sách vĩ mô của Nhà Nước : bao gồm những sự
thay đổi trong hệ thống pháp luật, hệ thống thuế
Trình độ quản lý và sử dụng vốn lưu động : khả năng này có thể được
thể hiện trên nhiều phương diện khác nhau
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động : Việc xác định nhu cầu vốn lưu
động thiếu chính xác sẽ dẫn tới trình trạng thừa hoặc thiếu vốn lưu động trong sản

xuất kinh doanh
Việc lựa chọn phương án đầu tư : Đây là một nhân tố cơ bản ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động . Nếu doanh nghiệp đầu tư sản
xuất những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu thị trường , giá thành hạ thì quá trình
tiêu thụ sẽ diên ra dễ dàng, tăng nhanh vòng quay vốn lưu động và ngược lại
SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Ngân

Trang 14


Chuyên đề tốt nghiệp
Ha

GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh

CHƯƠNG II.THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY LẮP RỒNG BIỂN
2.1 Khái quát về công ty Cổ Phần xây lắp Rồng Biển
2.1.1 Giới thiệu Cơng ty :
Tên Cơng ty: CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP RỒNG BIỂN



Địa chỉ:
Trụ sở chính: Lơ F24 KDC Bình An, Phường Hồ Cường Bắc, Quận

Hải Châu, Thành Phố Đà Nẵng.

Văn phòng đại diện: Số 01 Tiểu La, Phường Hoà Cường Bắc, Quận
Hải Châu, Thành Phố Đà Nẵng


Điện thoại: 0511.3621641 - Fax: 0511.3621642

Điện thoại: Mr Khương -0905.160.306 (Giám đốc)

Mr Ánh - 0914.42.41.47 (QLKT)

Email:

Website: rongbiendanang.vn

Địa điểm Nhà máy sản xuất:

Địa chỉ: Thơn Nhơn Thọ 2, Hồ Phước, Huyện Hồ vang, TP Đà
Nẵng.




Điện thoại: 0511.2225707
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:
Số 0400546918 được Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Đà Nẵng cấp

ngày 02 tháng 10 năm 2009

SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Ngân

Trang 15



Chun đề tớt nghiệp
Ha

đồng chẵn)




GVHD: ThS Ngũn Thị Minh

Vốn điều lệ: 4.500.000.000 VNĐ (Bằng chữ: Bốn tỷ, năm trăm triệu
Mã số thuế: 0400546918
Tài khoản số:
Số tài khoản 200.62.0100.1781 mở tại Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Quận Ngũ hành Sơn.

Số tài khoản 301.11.0044.2003 Ngân Hàng TMCP Quân đội chi
nhánh Đà Nẵng.
Công ty cổ phần xây lắp Rồng Biển là đơn vị hoạt động trên các lĩnh vực sản
xuất và lắp dụng khung nhà thép tiền chế. Đặt biệt chú trọng phát triển xây dựng
nhà kết cấu thép. Đơn vị cũng đã tham gia và thực hiện thành công các dự án như
Dự án Đầu tư xây dựng giai đoạn 1 mà máy đông, sữa chữa tàu quân sự Xí Nghiệp
Liên Hiệp Sơng Thu.
Ln xem chất lượng sản phẩm đến khách hàng là ưu tiên hàng đầu. Phương
châm lấy chữ "Tín làm kim chỉ nam" trong suốt q trình hoạt động kinh doanh và
phát triển của mình. Ln lắng nghe và luôn phấn đấu để đem đến cho khách hàng
các sản phẩm tốt nhất. Đó là mục tiêu, tiêu chí để tồn tại và phát triển của Rồng
Biển.
Với đội ngũ nhân lực chuyên nghiệp giàu ý tưởng Rồng Biển cam kết ln

cung cấp những tiện ích trong q trình hợp tác và mang đến giá trị tốt nhất cho
khách hàng. Chiến lược phát triển trong tương lai chính là khẳng định một thương
hiệu mạnh và uy tín.
Chúng tơi ln cần niềm tin và sự ủng hộ động viên của quý khách hàng, các
đối tác, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, sự hợp tác để cùng nhau hồn thiện
và hữu ích cho xã hội.
2.1.2 Đặc điểm và nhiệm vụ của Công ty cổ phần xây lắp Rồng Biển
2.1.2.1 Đặc điểm
Công ty cổ phần xây lắp Rồng Biển là đơn vị hoạt động trên các lĩnh vực sản
xuất và lắp dụng khung nhà thép tiền chế. Đặt biệt chú trọng phát triển xây dựng
nhà kết cấu thép. Đơn vị cũng đã tham gia và thực hiện thành công các dự án như
Dự án Đầu tư xây dựng giai đoạn 1 mà máy đông, sữa chữa tàu quân sự Xí Nghiệp
Liên Hiệp Sơng Thu.

SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Ngân

Trang 16


Chuyên đề tốt nghiệp
Ha

GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh

Tổng số lao động hiện có: 75 người
- Trong hoạt động chung của doanh nghiệp: 15 người
- Trong lĩnh vực xây lắp: 30 người
- Trong lĩnh vực cơ khí và gia cơng khung nhà thép: 25 người
- Lái xe: 5 người


2.1.2.2 Nhiệm vụ
Thi cơng xây dựng các cơng trình: Dân dụng, cơng nghiệp, giao
thơng, thuỷ lợi và hệ thống cấp thốt nước. Thi công lắp đặt hệ thống điện trung, hạ
thế. Kinh doanh, lắp đặt, bảo trì hệ thống máy móc thiết bị cơ khí, điện dân dụng và
cơng nghiệp. Thi cơng lắp đặt hệ thống thang máy, máy nâng chuyển. Thi công san
lấp mặt bằng. Mua bán vật liệu xây dựng ( trừ gạch, cát sạn, xi măng). Kinh doanh
vận tải hàng. Thi công dầm cầu trục công nghiệp các loại. Sản xuất và lắp đặt khung
nhà thép tiền chế.
Chủ yếu công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Theo quy mô trong giấy
phép hành nghề do Bộ xây dựng cung cấp, có quy mơ vừa và phạm vi hoạt động
trên cả nước
Một số dự án công trinh tiêu biểu của công ty là


Sông Thu


Đường vào khu xử lý chất thải nhiễm dầu xã Hịa Nhơn
Thi cơng xây dựng đường chuyển tàu , bệ lắp tàu – Tổng CÔng ty
Xây dựng xưởng mộc , trang trí và điện máy – Tổng CƠng ty Sơng

Thu






Xây dựng nhà đóng tàu số 3 – Tổng Cơng ty Sơng Thu
Nhà đóng tàu số 1 – Tổng Cơng ty Sơng Thu

Khởi cơng xây dựng cơng trình đường chuyển tàu bệ lắp tàu Sông Thu
Xây dựng nhà dống tàu số 2 – Tổng Công ty Sông thu
Khởi công xây dựng đường chuyển tàu, bệ lắp tàu Khu A – Tổng

Công ty Sông thu

Xưởng tàu Sông thu

Những công trình cơng ty thi cơng đều đảm bảo chất lượng , có nhiều
cơng trình đạt chất lượng cao

SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Ngân

Trang 17


Chuyên đề tốt nghiệp
Ha

GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh

Với phương châm luôn xem chất lượng sản phẩm đến khách hàng là ưu tiên
hàng đầu. Phương châm lấy chữ "Tín làm kim chỉ nam" trong suốt quá trình hoạt
động kinh doanh và phát triển của mình. Ln lắng nghe và ln phấn đấu để đem
đến cho khách hàng các sản phẩm tốt nhất. Đó là mục tiêu, tiêu chí để tồn tại và
phát triển của Rồng Biển.
Chúng tôi luôn cần niềm tin và sự ủng hộ động viên của quý khách hàng, các
đối tác, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, sự hợp tác để cùng nhau hoàn thiện
và hữu ích cho xã hội.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công Ty Xây lắp Rồng Biển

Căn cứ vào , nhiệm vụ, tổ chức biên chế cơng ty cấp có thẩm quyền phê
duyệt, công ty chủ trương xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ, chủ yếu là lực lượng “
cán bộ khung “
Trong bộ máy quản lý của công ty , chức năng đứng đầu là Giám đốc cong ty
, giữ vai trị lãnh đạo chung tồn bộ cơng ty , chỉ đạo trực tiếp cơng trình, chịu trách
nhiệm với Nhà nước về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh dơn vị, đồng thời
đại diện cho quyền lợi cán bộ cơng nhân viên tồn cơng ty :

SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Ngân

Trang 18


Chun đề tớt nghiệp
Ha

GVHD: ThS Ngũn Thị Minh

Chú thích :
Quan hệ trực tuyến



Giám đốc cơng ty :
Bổ nhiệm các chức danh ban chỉ huy công trường
Chỉ đạo các chỉ huy trưởng cơng trường
Phịng văn thư , phịng kế tốn :

SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Ngân


Trang 19


Chuyên đề tốt nghiệp
Ha
-

GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh

Báo cáo Giám đốc phụ trách kế hoạch vốn cho công trường
Kiểm tra quản lý các chứng từ thanh tốn cơng trình
Làm thủ tục đăng ký thuế của công trường với chu cục thuế tại địa

phận thi cơng
Thanh quyết tốn cơng trình đã được nghiệm thu bàn giao

Phịng kỹ thuật : Thực hiện và triển khai các chức năng nhiệm vụ :
Quản lý thống kê các dữ liệu cơng trình ( hồ sơ kỹ thuật, kinh tế )
Cùng với ban chỉ huy công trường làm thủ tục nghiệm thu bàn giao
cơng trình
-

Theo dõi các chế độ lao động, khen thưởng, kỷ luật và an tồn lao

động cơng trường

Ban chỉ huy cơng trường :
Chỉ huy trưởng công trường :
Báo cáo Giám đốc quản lý, các phịng chức năng về :
o

Tiến độ thi cơng
o
Biện pháp thi công
o
Tổ chức nhân sự, lao động
o
Kế hoạch vốn thi công
Chịu trách nhiệm và giải quyết các vấn đề lien quan đến cơng trình
ngay cả khi cơng trình đã hồn thành như :
o
Bảo hành
o
Thanh quyết toán
o
Thanh tra, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền

Các đội thi cơng :
Các đội thi công trực thuộc ban chỉ huy công trường chịu sự quản lý,
giám sát trực tiếp của Ban chỉ huy
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây lắp Rồng
Biển
2.2.1 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây
2.2.1.1 Tình hình tài sản
Bảng 2.1 : Tình hình tài sản của công qua ba năm 2014-2015

SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Ngân

Trang 20



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh Ha

CHỈ TIÊU

2014

2015

2016

CHÊNH LỆCH 2015/2014

CHÊNH
LỆCH
2015/2014

SỐ TIỀN

TỶ TRỌNG %

SỐ TIỀN

TỶ TRỌNG %

SỐ TIỀN

TỶ TRỌNG %


SỐ TIỀN

TỶ TRỌNG %

SỐ TIỀN

TỶ TRỌNG
%

A.Tài sản ngắn hạn

51,611,875,989

88.85%

26,020,598,28
7

67.16%

27,802,329,54
5

62.21%

25,591,277,702

-49.58%

1,781,731,258


6.85%

I. Tiền và các khoản đầu tư khác

3,154,551,665

5.43%

3,559,464,771

9.19%

2,775,303,257

6.21%

404,913,106

12.84%

-784,161,514

-22.03%

II. Đầu tư tài chính ngắn hạn

7,800,000,000

13.43%


0

0.00%

0

0.00%

-7,800,000,000

-100.00%

0

-100.00%

TÀI SẢN

Đầu tư tài chính ngắn hạn

7,800,000,000

13.43%

0

0.00%

0


0.00%

-7,800,000,000

III. Các khoản phải thu ngắn hạn

0

0.00%

50,000,000

0.13%

0

0.00%

50,000,000

IV. Hàng tồn kho

31,239,212,631

53.78%

56.46%

24,104,672,499


53.94%

-9,363,760,141

-29.97%

V. Tài sản ngắn hạn khác

9,418,111,693

16.21%

21,875,452,49
0
535,681,026

1.38%

Tài sản dài hạn

6,478,167,417

11.15%

12,721,768,342

32.84%

922,353,789

16,889,488,10
3

Tài sản cố định

2,907,410,783

5.01%

9,854,787,966

25.44%

0
-50,000,000

-100.00%

2,229,220,009

10.19%

2.06%

-8,882,430,667

-94.31%

386,672,763


72.18%

37.79%

6,243,600,925

96.38%

4,167,719,761

32.76%

8,900,131,746

19.91%

6,947,377,183

238.95%

-954,656,220

-9.69%

33.18%

12,854,448,48
8

28.76%


7,606,235,362

144.93%

0

0.00%

Nguyên giá

5,248,213,126

9.03%

12,854,448,48
8

Giá trị hao mịn lũy kế

-2,340,802,343

-4.03%

-2,999,660,522

-7.74%

-3,954,316,742


-8.85%

-658,858,179

28.15%

-954,656,220

31.83%

II.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

3,500,000,000

6.03%

2,500,000,000

6.45%

6,500,000,000

14.54%

-1,000,000,000

-28.57%

4,000,000,000


160.00%

IV. Tài sản dài hạn khác

70,756,634

0.12%

366,980,376

0.95%

1,489,356,357

3.33%

296,223,742

418.65%

1,122,375,981

305.84%

100.00%

19,347,676,777

-33.31%


5,949,451,019

15.36%

TỔNG TÀI SẢN

58,090,043,406

SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Ngân

100.00%

38,742,366,629

100.00%

44,691,817,648

Trang 22


Đánh giá tình hình tài sản của cơng ty ta nhận thấy
-

Tổng tài sản đang quản lý trong năm 2014 đến 2016 đnag giảm dần ,

2014 so với 2015 giảm còn 25.591 triệu đồng , giảm tương ứng tỷ lệ 49.58% , năm
2106 có xu hướng tăng lên nhưng khơng đáng kể chỉ với tỷ lệ là 6.85% so với năm
2015. Dần đến sự giảm dần của tài sản ngắn hạn là do những nguyên nhân sau :


Tiền mặt và tiền gửi ngân hàng của công ty so với năm 2015 tăng lên
404 triệu đồng , tương ứng tỷ lẹ 12.84% và giảm so với năm 2016 là -784 triệu
đồng , giảm tỷ lệ 22.03%

Trong tài sản công ty năm 2014 chiếm cao nhất so với 3 năm là do
công ty chỉ đầu tư tài chính ngắn hạn góp vốn liên doanh trong năm, nên tổng đầu
tư tài chính ngắn hạn chiếm 13.43% trong tổng tài sản và 15.11% trong tổng tài sản
ngắn hạn .


Hàng tồn kho trong năm 2014 chiểm tỷ lệ cao ( chiếm 53.78% trong

tổng tài sản ) , so với năm 2015 giảm xuống còn 9.363 triệu đồng ( tương ứng với tỷ
lệ giảm 29.97% ) . Trong năm 2015 tuy có giảm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao trong
tổng tài sản lên tới 56.46% trong tổng tài sản . Trong xây dựng các thiết bị và vật
liệu xây dựng cơ bản nên hàng tồn kho của các cơng trình thường chiếm tỷ trọng
cao nhất trong tài tổng tài sản ngắn hạn

Các khoản phải thu ngắn hạn chỉ có trong năm 2015 chiếm tỷ lệ
khơng 013% trong tổng tài sản .

Tài sản ngắn hạn trong năm 2014 chiếm tỷ trọng 16.21% trong tổng
tài sản và cao hơn năm 2015 là 8.882 triệu đồng ( tương ứng với tỷ lệ 94.38% ) ,
sang năm 2016 tăng 386 triệu đồng ( tương ứng tỷ lệ 72.1%) so với 2015.
Trong tổng tải sản , tài sản dài hạn so với 3 năm tăng lên , chiếm tỷ trọng
11.15% ( năm 2014 ) , 32.44% ( năm 2015) , 37.79% ( năm 2016) trong tổng tài
sản , trong đó :

Tài sản cố định sang năm 2015 và 2016 tăng lên so với năm 2104 ,
trong 2 năm , nguyên nhân chính là do năm 2015 , cơng ty đã mua sắm máy móc

thiết bị phương tiện vận tải, dụng cụ quả lý và nhà xưởng phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của đơn vị, tài sản cố định tăng lên gấp ba lần của năm 2015
so với 2014, 6.947 triệu ( tương đương với tỷ lệ tăng 238,95%) , cịn năm 2016 thì
giảm 954 triệu đồng ( 9.69%) .


Chuyên đề tốt nghiệp
Ha


GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh

Trong năm 2016 công ty đã đầu tư dài hạn cổ phiếu qua cơng ty khác

nên đầu tư tài chính dài hạn của công ty tăng gấp đôi so với năm 2015 và 2014
2.2.1.2 Tình hình nguồn vốn của cơng ty :
Bảng 2.2 Tình hình nguồn vốn của cơng qua ba năm 2014-2015

SVTH: Huỳnh Thị Ngọc Ngân

Trang 24


×