Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật đối với đoàn viên, thanh niên trên địa bàn thành phố hà nội trong tiến trình hội nhập phát triển của đất nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.5 KB, 9 trang )

Hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật đối với
đoàn viên, thanh niên trên địa bàn thành phố
Hà Nội trong tiến trình hội nhập phát triển của
đất nước

Bùi Thị Diễm Trang

Khoa Luật
Luận văn ThS ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật; Mã số: 60 38 01
Người hướng dẫn: TS. Dương Thanh Mai
Năm bảo vệ: 2007


Abstract: Trình bày cơ sở lý luận về phổ biến giáo dục pháp luật (PBGDPL) và hoạt động
PBGDPL. Phân tích, đánh giá một cách khoa học và đầy đủ đặc điểm và thực trạng hoạt động
PBGDPL đối với đoàn viên thanh niên trên địa bàn thành phố Hà Nội. Xác định nhu cầu thực
tiễn phải nâng cao hiệu quả hoạt động PBGDPL đối với đoàn viên thanh niên trên địa bàn
thành phố Hà Nội trong tiến trình hội nhập và phát triển đất nước. Đề xuất những giải pháp
khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động PBGDPL đối với đoàn viên thanh niên trên địa
bàn thành phố Hà Nội, góp phần thực hiện tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng đối với thế
hệ trẻ trước những yêu cầu phát triển mới của đất nước: Nâng cao chất lượng, hiệu quả trong
công tác lập pháp, tư pháp, hành pháp; Đổi mới nhận thức về hoạt động phổ biến, giáo dục
pháp luật; Nâng cao chất lượng hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật

Keywords: Giáo dục pháp luật, Hà Nội, Pháp luật Việt Nam, Thanh niên, Đoàn viên


Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa là


yêu cầu khách quan của một xã hội văn minh, công bằng, dân chủ, đó cũng đồng thời là
phương pháp chủ yếu bảo đảm hiệu lực quản lý của Nhà nước và đáp ứng những yêu cầu của
xu thế hội nhập và phát triển trong giai đoạn hiện nay. Để thực hiện được điều đó thì việc
quan trọng là phải xây dựng, ban hành đầy đủ, kịp thời, chất lượng hệ thống pháp luật và tổ
chức phổ biến, giáo dục một cách toàn diện pháp luật đến mọi đối tượng trong xã hội.
Xác định được vai trò, vị trí quan trọng của việc ban hành, phổ biến, giáo dục pháp luật
(PBGDPL) đối với đời sống xã hội nên từ nhiều năm qua và đặc biệt trong thời gian gần đây
Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản, kế hoạch chỉ đạo triển khai công tác này
như: Quyết định 13/2003/QĐ-TTg ngày 17/01/2003 của Chính phủ về việc phê duyệt chương
trình PBGDPL từ 2003-2007; Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 9/12/2003 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong hoạt động PBGDPL, nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; Quyết định 212/2004/QĐ-TTg của Chính phủ phê
duyệt chương trình hành động quốc gia PBGDPL và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho
cán bộ, nhân dân xã, phường, thị trấn từ năm 2005-2010; Quyết định 28/2006/QĐ-TTg ngày
28/01/2006 về việc phê duyệt các đề án chi tiết thuộc chương trình hành động quốc gia
PBGDPL và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân xã, phường, thị trấn
từ năm 2005-2010. Các quan điểm, văn bản chỉ đạo trên là cơ sở chính trị - pháp lý cần thiết
đối với hoạt động PBGDPL và là động lực thúc đẩy hoạt động này ngày càng phát triển.
Hà Nội là Thủ đô của Việt Nam, là trung tâm kinh tế - chính trị - xã hội của đất nước. Hà
Nội cũng đồng thời là nơi tập trung nhiều thành phần dân cư đến từ mọi miền đất nước và làm
việc ở các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, trong đó đoàn viên, thanh niên (ĐVTN) là lực lượng
trẻ, chiếm tỷ lệ lớn trong cộng đồng dân cư nơi đây. Bởi vậy việc đưa pháp luật đến với ĐVTN
đồng thời thông qua ĐVTN đưa pháp luật tới các đối tượng khác, hình thành, củng cố ý thức
pháp luật của ĐVTN, góp phần nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật là hết sức cần thiết. Trong
những năm qua, hoạt động PBGDPL của Hà Nội nói chung và đối với ĐVTN nói riêng luôn
được Đảng bộ, chính quyền và nhân dân quan tâm, được xác định là một bộ phận của công tác
giáo dục chính trị, tư tưởng và là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo
của Đảng. Các cấp ủy Đảng, chính quyền thành phố đã có nhiều biện pháp để triển khai hoạt
động PBGDPL trên địa bàn và đã thu được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, việc tổ chức
triển khai hoạt động PBGDPL đối với ĐVTN trên địa bàn thành phố vẫn còn một số bất cập,

chưa đáp ứng được những yêu cầu đặt ra trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Cụ thể là ở một
số nơi, hoạt động PBGDPL vẫn mang tính hình thức, dập khuôn, kém hiệu quả; nội dung và hình
thức PBGDPL còn chung chung, chưa sát với đối tượng; ý thức pháp luật của một bộ phận
ĐVTN còn chưa cao; tỷ lệ vi phạm pháp luật trong thanh niên còn cao…
Là người đã từng có thời gian tham gia công tác Đoàn tại Hà Nội, tôi nhận thấy hoạt
động PBGDPL cho ĐVTN trên địa bàn thành phố Hà Nội là vấn đề cần được quan tâm
nghiên cứu. Chính vì vậy, tôi lựa chọn đề tài: "Hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật đối
với đoàn viên, thanh niên trên địa bàn thành phố Hà Nội trong tiến trình hội nhập và phát
triển của đất nước" làm luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Hoạt động PBGDPL là vấn đề cấp thiết, được Đảng và Nhà nước quan tâm sâu sát, chính
bởi vậy nó trở thành đề tài nghiên cứu của nhiều nhà khoa học. Thành quả nghiên cứu khoa
học đó được thể hiện ở các cấp độ khác nhau như: sách; các đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước,
cấp Bộ; các luận án, luận văn, các bài đăng báo, tạp chí…
Hoạt động PBGDPL không phải là vấn đề mới trong khoa học pháp lý Việt Nam, song
việc tiến hành nghiên cứu có phần chậm hơn so với yêu cầu "Nhà nước quản lý xã hội bằng
pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa" đã được ghi nhận từ Hiến
pháp 1980. Trong những năm 1990 mới chỉ có một số ít nhà khoa học nghiên cứu về vấn đề
này như: "Ý thức pháp luật và giáo dục pháp luật ở Việt Nam", luận án Phó tiến sĩ luật học
của tác giả Nguyễn Đình Lộc (bảo vệ ở Liên Xô cũ năm 1977); "Giáo dục ý thức pháp luật
với việc tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa", Luận án Phó tiến sĩ Luật học của tác giả Trần
Ngọc Đường (bảo vệ ở Liên Xô cũ năm 1988);
Từ năm 1990 tới nay vấn đề PBGDPL được nhiều cơ quan, tổ chức và các nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu. Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, có thể kể tên một số công
trình tiêu biểu sau:
+ Công trình đã viết thành sách:
Bàn về giáo dục pháp luật của hai tác giả Trần Ngọc Đường và Dương Thanh Mai, Nxb
Chính trị Quốc Gia, Hà Nội, 1995; Xây dựng ý thức và lối sống tuân theo pháp luật do
GS.TSKH Đào Trí Úc chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995; Sống và làm việc theo
pháp luật - Một số vấn đề giáo dục pháp luật cho thanh niên, Nxb Thanh niên, Hà Nội, 1997;

Nâng cao ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ quản lý hành chính của TS. Lê Đình Khiên, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002.
+ Các đề tài khoa học cấp nhà nước và cấp bộ nghiên cứu về PBGDPL:
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về PBGDPL trong công cuộc đổi mới, Đề tài khoa học
cấp Bộ, mã số 92-98-223.ĐT của Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp; Tìm kiếm
mô hình giáo dục pháp luật có hiệu quả trong một số dân tộc ít người. Đề tài khoa học cấp
Bộ của Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp, 1995; Đổi mới giáo dục pháp luật
trong hệ thống các trường chính trị ở nước ta hiện nay, Đề tài khoa học cấp Bộ của Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2000; Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng
chương trình quốc gia về PBGDPL trong giai đoạn tới, Đề tài khoa học cấp Bộ của Bộ Tư
pháp, 2004
+ Các luận án, luận văn nghiên cứu về công tác PBGDPL:
Nâng cao ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ quản lý hành chính nhà nước ta hiện nay,
Luận án Phó tiến sĩ Luật học của tác giả Lê Đình Khiên, 1996; Giáo dục pháp luật qua hoạt
động tư pháp ở Việt Nam, Luận án Phó tiến sĩ Luật học của tác giả Dương Thanh Mai, 1996;
Giáo dục pháp luật trong các trường đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề (không
chuyên luật) ở nước ta hiện nay, Luận án Phó tiến sĩ Luật học của tác giả Đinh Xuân Thảo,
1996 và một số luận văn thạc sĩ luật học, Luận văn cử nhân của Học viện Báo chí và Tuyên
truyền, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Trường Đại học Luật Hà Nội, Khoa Luật -
Đại học Quốc gia Hà Nội và các cơ sở khác cũng đề cập đến chủ đề PBGDPL.
Ngoài ra, còn có nhiều bài viết của các nhà nghiên cứu, giảng dạy pháp luật hay các cán
bộ, công chức làm việc trong các tổ chức, cơ quan nhà nước được công bố trên các báo, tạp
chí
Các công trình nghiên cứu này đã làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản về ý thức
pháp luật, giáo dục pháp luật và đưa ra những mô hình, giải pháp thực tiễn về giáo dục pháp
luật cho những đối tượng khác nhau như cán bộ công chức, sinh viên học sinh, dân tộc ít
người…
Mỗi nhà khoa học có một cách khám phá, khai thác đề tài này ở những góc độ khác
nhau. Nhìn chung các công trình nghiên cứu đó đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và
thực tiễn về hoạt động PBGDPL đồng thời góp phần bổ sung vào kho tàng tài liệu quý báu

cho các thế hệ tiếp theo tham khảo, kế thừa và tiếp tục nghiên cứu về lĩnh vực này. Tuy
nhiên chưa có nhà khoa học nào nghiên cứu cụ thể về vấn đề PBGDPL đối với ĐVTN trên
địa bàn thành phố Hà Nội - lực lượng trẻ đóng vai trò xung kích, sáng tạo- trong tiến trình
hội nhập và phát triển của đất nước.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích của luận văn:
Xây dựng các luận cứ lý luận và thực tiễn cho các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động PBGDPL cho ĐVTN trên địa bàn thành phố Hà Nội trong tiến trình hội nhập và phát
triển của đất nước.
Nhiệm vụ:
Để thực hiện tốt mục đích đề ra, luận văn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Làm sáng tỏ về mặt lý luận các khái niệm về PBGDPL và hoạt động PBGDPL;
- Phân tích, đánh giá một cách khoa học và đầy đủ đặc điểm và thực trạng hoạt động
PBGDPL đối với ĐVTN trên địa bàn thành phố Hà Nội;
- Xác định nhu cầu thực tiễn phải nâng cao hiệu quả hoạt động PBGDPL đối với ĐVTN
trên địa bàn thành phố Hà Nội trong tiến trình hội nhập và phát triển của đất nước;
- Đề xuất những giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động PBGDPL đối với
ĐVTN trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng, góp phần thực hiện tốt công tác giáo dục
chính trị tư tưởng nói chung đối với thế hệ trẻ trước những yêu cầu phát triển mới của đất
nước.
4. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu:
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu, đánh giá
hoạt động PBGDPL trên địa bàn cụ thể là thành phố Hà Nội, đối với đối tượng là ĐVTN
trong khoảng thời gian từ năm 2003 đến nay (là thời điểm thực hiện Kế hoạch PBGDPL 5
năm lần thứ hai ở nước ta: 2003-2007; đồng thời trong giai đoạn này Việt Nam nói chung,
Thủ đô Hà Nội nói riêng đang có những bước tiến dài trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế. Đây cũng là khoảng thời gian gần nhất đối với việc nghiên cứu và hoàn thành luận văn của
tác giả)
References

CÁC VĂN BẢN, NGHỊ QUYẾT CỦA ĐẢNG
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 9/12/2003 Ban Bí thư Trung
ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân, Hà Nội.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5 của Bộ Chính trị
về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010,
định hướng đến năm 2020, Hà Nội.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6 của Bộ Chính trị
về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CỦA NHÀ NƯỚC
6. Chính phủ (1998), Quyết định số 03/1998/QĐ-TTg ngày 07/01 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Kế hoạch triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 1998
đến năm 2002 và thành lập Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật, Hà Nội.
7. Chính phủ (1998), Quyết định số 1067/1998/QĐ-TTg ngày 25/11 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Dự án xây dựng và quản lý tủ sách pháp luật ở xã, phường,
thị trấn, Hà Nội.
8. Chính phủ (2003), Quyết định 13/2003/QĐ-TTg ngày 17/01 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ 2003 đến năm 2007, Hà
Nội.
9. Chính phủ (2003), Quyết định số 70/2003/QĐ-TTg ngày 29/4 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam đến năm 2010, Hà Nội.
10. Chính phủ (2004), Quyết định 212/2004/QĐ-TTg ngày 16/12 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình hành động quốc gia phổ biến giáo dục pháp luật và nâng
cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân xã, phường, thị trấn từ năm
2005 đến năm 2010, Hà Nội.

11. Chính phủ (2006), Quyết định 28/2006/QĐ-TTg ngày 28/01 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt các Đề án chi tiết thuộc Chương trình hành động quốc gia phổ biến giáo dục
pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân xã,
phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010, Hà Nội.
12. Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (1995), Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
13. Quốc hội (2006), Luật Thanh niên, Hà Nội.
CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO KHÁC
14. Đảng bộ thành phố Hà Nội, Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ
XIII, Hà Nội.
15. Đảng bộ thành phố Hà Nội, Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ
XIV, Hà Nội.
16. Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ (2004), "Các nguyên lý của nền pháp quyền", Chương trình
Thông tin Quốc tế.
17. Bộ Tư pháp (2002), Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật, Nxb Văn
hóa dân tộc, Hà Nội.
18. Bộ Tư Pháp (2003), Thông tư 01/2003/TT-BTP ngày 14/3 hướng dẫn thực hiện Quyết
định 13/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Hà Nội.
19. Nguyễn Minh Đoan (2002), Hiệu quả pháp luật những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Văn kiện Đại hội đại biểu Đoàn Thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh toàn quốc lần thứ VIII, Hà Nội.
21. Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh (2004), Kết luận số 153 KL/TƯĐTN ngày 25/03
của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn (khóa VIII) về tăng cường tuyên truyền,
giáo dục pháp luật cho thanh thiếu nhi trong giai đoạn hiện nay, Hà Nội.
22. Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Kết luận Hội nghị lần thứ 13 của Ban Thường
vụ Trung ương Đoàn (khóa VIII) về Tăng cường công tác đoàn kết, tập hợp
thanh niên lao động tự do, Hà Nội.
23. Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh thành phố Hà Nội, Văn kiện Đại hội đại biểu
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh thành phố Hà Nội lần thứ XII, Hà Nội.

24. Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh thành phố Hà Nội (2004), Hướng dẫn số 14/HD-
TNHN ngày 07/06/2004 của Ban Chấp hành Thành Đoàn Hà Nội hướng dẫn triển
khai thực hiện Chương trình rèn luyện đoàn viên trong thời kỳ mới, Hà Nội
25. Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh thành phố Hà Nội (2006), Báo cáo số 348/BC-
TNHN ngày 30/11/2006 của Ban Chấp hành Thành Đoàn Hà Nội về việc Đánh giá
hoạt động của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh thành phố Hà Nội từ đầu
nhiệm kỳ khóa XII đến nay. Kết quả công tác 10 tháng năm 2006 và một số công
tác trọng tâm công tác năm 2007, Hà Nội
26. Trần Ngọc Đường, Dương Thanh Mai (1995), Bàn về giáo dục pháp luật, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
27. Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội (2006), Nghị quyết 07/2006/NQ-HĐND ngày 22/7 về
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội giai đoạn 2006 - 2010,
Hà Nội.
28. Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (2004), Công văn số 06/BTP ngày
8/6/2004 về thực hiện triển khai Chỉ thị 32-CT/TW, Hà Nội.
29. Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố Hà Nội (2004), Tăng
cường lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật trong
giai đoạn hiện nay, Nxb Hà Nội, Hà Nội.
30. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2001), Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và
pháp luật, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
31. Nguyễn Đình Đăng Lục (2004), Giáo dục pháp luật trong nhà trường, Nxb Giáo dục, Hà
Nội.
32. C. Mác - Ph. Ăngghen (1982), Bàn về thanh niên, Nxb Thanh niên, Hà Nội.
33. Hồ Chí Minh (1985), Nhà nước và pháp luật, Nxb Pháp lý, Hà Nội.
34. Sống và làm việc theo pháp luật - Một số vấn đề giáo dục pháp luật cho thanh niên
(1997), Nxb Thanh niên, Hà Nội.
35. Đào Duy Tấn (2003), Sự hình thành ý thức pháp luật và giải pháp nâng cao ý thức pháp
luật ở nước ta trong thời kỳ đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
36. Thành ủy Hà Nội (2004), Chỉ thị số 27/CT-TU ngày 01/02/2004 về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp

hành pháp luật của cán bộ, nhân dân Thủ đô, Hà Nội.
37. Lê Văn Tích (2006), Đưa tư tưởng Hồ Chí Minh vào cuộc sống mấy vần đề lý luận và
thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
38. Tổng quan tình hình thanh niên, công tác đoàn và phong trào thanh thiếu nhi (2003),
Nxb Thanh niên, Hà Nội.
39. Trường Đại học Luật Hà Nội (2002), Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật,
Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
40. Đào Trí Úc (1997), Nhà nước và pháp luật của chúng ta trong sự nghiệp đổi mới, Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội.
41. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2003), Quyết định số 02/2003/QĐ-UB ngày 02/01 ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng phố hợp công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật, Hà Nội.
42. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2003), Quyết định số 36/2003/QĐ-UB ngày 27/2 ban
hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố Hà Nội từ
năm 2003 đến năm 2007, Hà Nội.
43. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2004), Báo cáo kết quả công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2004, Hà Nội.
44. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2005), Báo cáo kết quả công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2005, Hà Nội.
45. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2006), Báo cáo kết quả công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2005, Hà Nội.
46. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2003), Báo cáo tổng kết công tác tư pháp trên địa bàn
thành phố Hà Nội năm 2003 , Hà Nội.
47. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2004), Báo cáo tổng kết công tác tư pháp trên địa bàn
thành phố Hà Nội năm 2004 , Hà Nội.
48. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2005), Báo cáo tổng kết công tác tư pháp trên địa bàn
thành phố Hà Nội năm 2005 , Hà Nội.
49. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2006), Báo cáo tổng kết công tác tư pháp trên địa bàn
thành phố Hà Nội năm 2006 , Hà Nội
50. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2006), Báo cáo sơ kết 03 năm thực hiện Chỉ thị số

32-CT/TW ngày 9/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Chỉ thị số số 27/CT-
TU ngày 01/02/2004 của Thành ủy Hà Nội về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật
của cán bộ, nhân dân trên địa bàn thành phố Hà Nội, Hà Nội.
51. Trần Xuân Vinh (1994), "Đặc trưng tâm lý, tư tưởng của thanh niên hiện nay dưới tác
động của cơ chế thị trường", Thông tin khoa học Thanh niên, (5).
52. Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật (1997), Một số vấn đề về phổ biến, giáo dục pháp luật
trong giai đoạn hiện nay, Nxb Thanh niên, Hà Nội.
53. Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật (2006), Hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp
luật, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
54. Nguyễn Thị Vy (2005), "Về các phương thức làm chủ của nhân dân", Nhà nước và pháp
luật, (5).




×