Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Những vấn đề lý luận và thực tiễn về miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.66 KB, 18 trang )



Những vấn đề lý luận và thực tiễn về miễn trách
nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam

Trịnh Tiến Việt

Khoa Luật
Luận án TS ngành: Luật hình sự; Mã số: 62 38 40 01
Người hướng dẫn: PGS.TSKH Lê Văn Cảm, TS. Trần Quang Tiệp
Năm bảo vệ: 2008

Abstract: Nghiên cứu lịch sử phát triển của chế định miễn trách nhiệm hình sự trong
luật hình sự Việt Nam từ thời kỳ phong kiến đến nay. Phân tích các đặc điểm cơ bản
của miễn trách nhiệm hình sự, mối quan hệ giữa trách nhiệm hình sự với miễn trách
nhiệm hình sự, từ đó kiến nghị nên giao duy nhất cho Tòa án có thẩm quyền áp dụng
hai chế định này. Phân loại các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự trong Bộ Luật
hình sự năm 1999 để làm sáng tỏ bản chất pháp lý và những nội dung cơ bản của chế
định miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam. Nghiên cứu, đánh giá việc
áp dụng các quy phạm pháp luật hình sự về chế định miễn trách nhiệm hình sự trong
thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự, phân tích những tồn tại về quy định miễn trách
nhiệm hình sự và thực tiễn áp dụng. Đề xuất một số giải pháp cụ thể: tăng cường
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật hình sự và quy định về miễn trách nhiệm
hình sự; nâng cao ý thức pháp luật, trình độ chuyên môn của người có thẩm quyền áp
dụng miễn trách nhiệm hình sự trong Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát và Tòa án; tăng
cường vai trò của Viện Kiểm sát trong việc đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án do miễn
trách nhiệm hình sự; tăng cường hợp tác quốc tế, trao đổi kinh nghiệm lập pháp hình
sự về miễn trách nhiệm hình sự
Keywords: Luật hình sự, Miễn trách nhiệm hình sự, Pháp luật Việt Nam, Trách
nhiệm hình sự


Content
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền và cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện
nay, để công cuộc đấu tranh phòng và chống tội phạm đạt hiệu quả cao, cùng với việc phân
loại tội phạm, đa dạng hóa hệ thống các hình phạt và những biện pháp tư pháp, cụ thể hóa
các căn cứ quyết định hình phạt hay chế tài đối với các tội phạm cụ thể trong Phần các tội


phạm, pháp luật hình sự nước ta cũng đồng thời phân hóa các trường hợp phạm tội, các đối
tượng phạm tội khác nhau để có đường lối xử lý phù hợp, nhanh chóng, chính xác và công
bằng. Đặc biệt, sự phân hóa các trường hợp phạm tội và người phạm tội còn thể hiện ở chỗ
không phải tất cả các trường hợp phạm tội hay tất cả những người phạm tội đều bị truy cứu
trách nhiệm hình sự. Đó là trường hợp khi có đầy đủ những điều kiện do pháp luật hình sự
quy định, thì một người đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mà nhà làm luật coi là
tội phạm có thể không phải chịu trách nhiệm hình sự, có thể phải chịu trách nhiệm hình sự
một phần hoặc cũng có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
Là một trong những chế định quan trọng của luật hình sự Việt Nam, miễn trách nhiệm
hình sự thể hiện chính sách phân hóa trách nhiệm hình sự và nguyên tắc nhân đạo của Nhà
nước ta đối với người phạm tội, đồng thời động viên, khuyến khích người phạm tội lập công
chuộc tội, chứng tỏ khả năng giáo dục, cải tạo, nhanh chóng hòa nhập cộng đồng và trở thành
người có ích cho xã hội. Miễn trách nhiệm hình sự cũng có mối quan hệ hữu cơ và chặt chẽ
với chế định trách nhiệm hình sự, vì giải quyết tốt vấn đề trách nhiệm hình sự, đồng thời áp
dụng đúng đắn và chính xác chế định miễn trách nhiệm hình sự sẽ tạo cơ sở pháp lý thuận lợi
cho các cơ quan bảo vệ pháp luật và Tòa án trong công tác phòng và chống tội phạm, bảo vệ
các lợi ích của Nhà nước, của xã hội, các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Tuy nhiên, trong khoa học luật hình sự Việt Nam, chế định miễn trách nhiệm hình sự vẫn
chưa được quan tâm, nghiên cứu một cách sâu sắc, đầy đủ, có hệ thống và toàn diện. Chẳng hạn,
dưới góc độ khoa học, hàng loạt vấn đề cần được làm sáng tỏ để có quan điểm thống nhất và đầy
đủ như khái niệm, bản chất pháp lý và các hậu quả cụ thể của việc miễn trách nhiệm hình sự, lịch

sử phát triển của các quy phạm về chế định này, nghiên cứu so sánh pháp luật hình sự các nước
có quy định về miễn trách nhiệm hình sự hay việc tổng kết và đánh giá thực tiễn áp dụng chế
định miễn trách nhiệm hình sự, các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng Ngoài ra, trong pháp
luật hình sự thực định (Bộ luật hình sự năm 1999), nhà làm luật nước ta cũng chưa ghi nhận khái
niệm pháp lý về miễn trách nhiệm hình sự, hậu quả pháp lý của việc miễn trách nhiệm hình
sự; hoặc các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự vẫn còn được quy định rải rác ở các điều
luật, các chương thuộc Phần chung và Phần các tội phạm Bộ luật hình sự nên việc quy định
như vậy rõ ràng là chưa chính xác về mặt khoa học và chưa đạt về mặt lập pháp. Mặt khác, thực
tiễn áp dụng chế định này cũng đã đặt ra nhiều vướng mắc đòi hỏi khoa học luật hình sự phải
nghiên cứu, giải quyết như căn cứ áp dụng miễn trách nhiệm hình sự, tiêu chí đánh giá tính
chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, tiêu chí phân biệt các trường hợp
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự, các trường hợp
miễn trách nhiệm hình sự do có sự can thiệp của các cơ quan đảng, chính quyền địa phương;
v.v
Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu sâu sắc hơn nữa những vấn đề lý luận về miễn trách nhiệm
hình sự và sự thể hiện chúng trong các quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 hiện hành, đồng
thời đánh giá việc áp dụng chế định miễn trách nhiệm hình sự trong thực tiễn để đưa ra kiến giải
lập pháp là mô hình lý luận và các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy phạm về chế
định này trong giai đoạn hiện nay không những có ý nghĩa lý luận - thực tiễn và pháp lý quan
trọng, mà còn là vấn đề mang tính cấp thiết. Đây cũng là lý do luận chứng cho việc chúng tôi


quyết định chọn đề tài "Những vấn đề lý luận và thực tiễn về miễn trách nhiệm hình sự
theo luật hình sự Việt Nam" làm luận án tiến sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Là chế định thể hiện rõ nét nhất chính sách phân hóa trách nhiệm hình sự và nguyên tắc
nhân đạo của luật hình sự, miễn trách nhiệm hình sự có quan hệ chặt chẽ và mật thiết với chế
định trách nhiệm hình sự và một số chế định khác trong luật hình sự, vì vậy nghiên cứu chế
định này ở các mức độ khác nhau đã được một số nhà khoa học - luật gia trong và ngoài nước
quan tâm nghiên cứu.

Trước hết, ở Liên Xô cũ có công trình "Những vấn đề lý luận của việc tha miễn trách
nhiệm hình sự" (Nxb Khoa học, Mátxcơva, 1974) của Giáo sư Kêlina X.G.; "Chương 16 -
Miễn trách nhiệm hình sự" của Xaveliôva B.X (trong sách: Luật hình sự Liên bang Nga -
Phần chung, Nxb Luật gia Matxcơva, 2001); "Miễn trách nhiệm hình sự và chấp hành hình
phạt" (Nxb Đại học, Kiev, 1987) của Xkibitxki Ngoài ra, công trình: "Miễn trách nhiệm
hình sự" trong tuyển tập "Nghiên cứu pháp luật" của tác giả Kevin (2003); hoặc mục 7 "Miễn
trách nhiệm hình sự - Những vấn đề chung" (trong sách: Pháp luật Thụy Điển trong thời kỳ
mới, tập thể tác giả do Michael Bogdan chủ biên, Nxb Elanders Gotab, Stockholm, 2000) của
tác giả Suzanne Wennberg; bài viết: "Miễn trách nhiệm hình sự trong mối liên hệ với Luật
Hiến pháp và thể chế Hiến pháp" (Tạp chí Luật học, số 7 (85)/2006) của các tác giả Agnê
Barans Kaitê & Jonas Prapiestis; v.v Theo đó, những công trình này chủ yếu tập trung làm
sáng tỏ nội dung, điều kiện và phân tích các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự cụ thể
trong pháp luật hình sự thực định, hoặc mới chỉ ra mối quan hệ của miễn trách nhiệm hình sự
trong tương quan với Luật Hiến pháp hay với việc chấp hành hình phạt; v.v
ở Việt Nam, cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề này, đáng chú ý là
các công trình sau đây của TSKH.PGS. Lê Văn Cảm: Chế định miễn trách nhiệm hình sự
trong luật hình sự Việt Nam (trong sách: Nhà nước và pháp luật Việt Nam trước thềm thế kỷ
XXI, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2002); Về các dạng miễn trách nhiệm hình sự được quy
định tại Điều 25 Bộ luật hình sự năm 1999 (Tạp chí Tòa án nhân dân, số 1/2001); Về sáu
dạng miễn trách nhiệm hình sự khác (ngoài Điều 25) trong Bộ luật hình sự năm 1999 (Tạp
chí Dân chủ và pháp luật, số 2/2001); Về bản chất pháp lý của các khái niệm: Miễn trách nhiệm
hình sự, truy cứu trách nhiệm hình sự, không phải chịu trách nhiệm hình sự và loại trừ trách
nhiệm hình sự (Tạp chí Kiểm sát, số 1/2002); Mục III - Chế định miễn trách nhiệm hình sự.
Chương 8 - Các biện pháp tha miễn trong luật hình sự (trong Sách chuyên khảo Sau đại học:
Những vấn đề cơ bản trong khoa học luật hình sự (Phần chung), Nxb Đại học Quốc gia, Hà
Nội, 2005); v.v Trong các công trình này, bước đầu phân tích và hệ thống hóa các trường
hợp miễn trách nhiệm hình sự trong Bộ luật hình sự năm 1999 hiện hành theo nội dung căn
cứ pháp lý và những điều kiện áp dụng, đồng thời đưa ra mô hình lý luận của kiến giải lập
pháp về các quy phạm của chế định này trong luật hình sự Việt Nam.
Ngoài ra, chế định miễn trách nhiệm hình sự còn được đề cập ở các mức độ khác nhau

trong các tạp chí của một số tác giả khác như: Chế định miễn trách nhiệm hình sự trong luật
hình sự Việt Nam (Tạp chí Khoa học, số 4/1997) của TS. Nguyễn Ngọc Chí; Trách nhiệm hình sự


và miễn trách nhiệm hình sự (Tạp chí Luật học, số 5/1997) của PGS.TS. Lê Thị Sơn; Về chế
định miễn trách nhiệm hình sự trong Bộ luật hình sự năm 1999 (Tạp chí Dân chủ và pháp luật,
số 12/2001) của PGS.TS. Phạm Hồng Hải; Một số ý kiến về miễn trách nhiệm hình sự (Tạp chí
Tòa án nhân dân, số 2/1993) của TS. Phạm Mạnh Hùng; v.v Hay còn được đề cập trong
một số sách chuyên khảo và giáo trình như: Điều 48 - Miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình
phạt. Trong sách: Mô hình lý luận về Bộ luật hình sự Việt Nam (Phần chung), Tập thể tác giả
do GS.TSKH. Đào Trí úc chủ biên, Nxb Khoa học Xã hội. Hà Nội, 1993; Chương XVIII -
Miễn trách nhiệm hình sự, trong sách: Giáo trình luật hình sự Việt Nam (Phần chung). Tập
thể tác giả do GS.TS. Võ Khánh Vinh chủ biên, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2001;
Chương I - Trách nhiệm hình sự, trong sách: Trách nhiệm hình sự và hình phạt, tập thể tác
giả do GS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa chủ biên, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2001; v.v
Tuy nhiên, khái quát tất cả những nghiên cứu trên đây của các tác giả cho thấy các công
trình này mới chỉ dừng lại ở các bài viết đăng trên tạp chí khoa học pháp lý chuyên ngành với
việc giải quyết một nội dung tương ứng hoặc xem xét chế định này như khối kiến thức cơ bản
một phần, mục trong các giáo trình giảng dạy, một chương của sách chuyên khảo hoặc dưới
góc độ hoàn thành học vị mới chỉ xem xét vấn đề ở cấp độ luận văn thạc sĩ luật học (của bản
thân tác giả), mà chưa có công trình nào đề cập đến việc nghiên cứu với đúng tên gọi "Những
vấn đề lý luận và thực tiễn về miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam" một cách
có hệ thống, toàn diện, đồng bộ và chuyên khảo ở cấp độ một luận án tiến sĩ luật học. Về nội
dung, các công trình đã nêu mới đề cập khái quát căn cứ pháp lý và những điều kiện áp dụng,
đánh giá ở mức độ riêng rẽ từng trường hợp miễn trách nhiệm hình sự cụ thể hoặc mới đưa ra
một số kiến nghị độc lập về hoàn thiện các trường hợp tương ứng này trong luật hình sự Việt
Nam. Trong khi đó, chưa có công trình nghiên cứu nào hệ thống hóa các vấn đề lý luận về
miễn trách nhiệm hình sự, nghiên cứu tổng thể lịch sử hình thành và phát triển của các quy
phạm về miễn trách nhiệm hình sự trong pháp luật hình sự Việt Nam từ thời kỳ phong kiến
đến nay, tổng kết đánh giá thực tiễn áp dụng, cũng như chỉ ra các tồn tại, vướng mắc trong

thực tế để đề xuất các kiến giải lập pháp và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng chúng. Mặt
khác, nhiều nội dung xung quanh chế định miễn trách nhiệm hình sự cũng đòi hỏi các nhà
hình sự học cần tiếp tục nghiên cứu một cách toàn diện và sâu sắc hơn nữa nên rõ ràng vấn đề
này vẫn có tính thời sự.
3. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu của luận án
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận án là làm sáng tỏ một cách có hệ thống và toàn diện về mặt lý luận
những nội dung cơ bản của chế định miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam và
việc áp dụng chế định này trong thực tiễn, từ đó xác định những bất cập để đề xuất kiến giải
lập pháp bằng việc đưa ra mô hình lý luận của các quy phạm về chế định miễn trách nhiệm
hình sự trong luật hình sự nước ta, cũng như đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng
chế định đã nêu trong giai đoạn điều tra, truy tố và xét xử.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu


Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, tác giả luận án đặt cho mình các nhiệm vụ nghiên cứu
chế định miễn trách nhiệm hình sự trong luật hình sự Việt Nam dưới góc độ lý luận và thực
tiễn như sau:
Về mặt lý luận: Trên cơ sở nghiên cứu lịch sử phát triển của chế định miễn trách nhiệm
hình sự trong luật hình sự Việt Nam từ thời kỳ phong kiến cho đến nay, phân tích khái niệm,
các đặc điểm cơ bản của miễn trách nhiệm hình sự, mối quan hệ giữa trách nhiệm hình sự với
miễn trách nhiệm hình sự để kiến nghị nên giao duy nhất cho Tòa án có thẩm quyền áp dụng
hai chế định này; phân loại các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự, phân tích nội dung và
điều kiện áp dụng của các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự trong Bộ luật hình sự năm
1999 hiện hành để làm sáng tỏ bản chất pháp lý và những nội dung cơ bản của chế định miễn
trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam.
Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu, đánh giá việc áp dụng các quy phạm pháp luật hình sự về
chế định miễn trách nhiệm hình sự trong thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự nước ta, đồng
thời phân tích những tồn tại xung quanh việc quy định miễn trách nhiệm hình sự và thực tiễn
áp dụng nhằm đề xuất và luận chứng sự cần thiết phải hoàn thiện và đưa ra các giải pháp

nâng cao hiệu quả áp dụng các quy phạm về chế định này trong pháp luật hình sự Việt Nam.
3.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về miễn trách
nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam cụ thể là: khái niệm miễn trách nhiệm hình sự, các
đặc điểm cơ bản của miễn trách nhiệm hình sự trong tương quan với những chế định khác,
phân loại các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự, mối quan hệ giữa trách nhiệm hình sự và
miễn trách nhiệm hình sự, nội dung và điều kiện áp dụng của những trường hợp miễn trách
nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 hiện hành, kết hợp với thực tiễn
áp dụng và tham khảo pháp luật hình sự của một số nước trên thế giới để qua đó chỉ ra những
phương hướng cơ bản của việc hoàn thiện và đề xuất các kiến giải lập pháp cũng như các giải
pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định về miễn trách nhiệm hình sự trong pháp luật
hình sự Việt Nam.
3.4. Phạm vi và thời gian nghiên cứu
Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về miễn trách nhiệm hình sự theo
luật hình sự Việt Nam dưới góc độ của luật hình sự, đồng thời, ở một chừng mực nhất định,
luận án cũng có đề cập đến một số quy phạm của luật tố tụng hình sự nhằm hỗ trợ cho việc giải
quyết nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu.
Về thời gian, luận án nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy phạm pháp luật hình sự Việt
Nam về miễn trách nhiệm hình sự trong giai đoạn từ năm 1997-2007.
4. Cơ sở lý luận và các phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận của luận án là quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về đấu tranh phòng và chống tội phạm, về tính nhân đạo


của pháp luật, cũng như thành tựu của các chuyên ngành khoa học pháp lý như: lịch sử pháp
luật, lý luận về Nhà nước và pháp luật, xã hội học pháp luật, luật hình sự, tội phạm học, luật
tố tụng hình sự và triết học, những luận điểm khoa học trong các công trình nghiên cứu, sách
chuyên khảo và các bài viết đăng trên tạp chí của một số nhà khoa học luật hình sự Việt Nam và
nước ngoài.
Luận án sử dụng một số phương pháp tiếp cận để làm sáng tỏ về mặt lý luận từng vấn đề

tương ứng, đó là các phương pháp nghiên cứu như: lịch sử, so sánh, phân tích, tổng hợp, thống
kê; v.v Đồng thời, việc nghiên cứu đề tài còn dựa vào các văn bản pháp luật của Nhà nước và
những giải thích thống nhất có tính chất chỉ đạo của thực tiễn xét xử thuộc lĩnh vực pháp luật
hình sự do Tòa án nhân dân tối cao hoặc (và) của các cơ quan bảo vệ pháp luật ở Trung ương
ban hành có liên quan đến miễn trách nhiệm hình sự, những số liệu thống kê, tổng kết hàng
năm trong các báo cáo của ngành Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân tối cao và địa
phương, 207 bản án hình sự, 145 quyết định giám đốc thẩm và hàng trăm tài liệu vụ án hình
sự trong thực tiễn xét xử, cũng như những thông tin trên mạng internet để phân tích, tổng hợp
các tri thức khoa học luật hình sự và luận chứng các vấn đề tương ứng được nghiên cứu trong
luận án.
5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
Đây là công trình chuyên khảo đầu tiên trong khoa học luật hình sự Việt Nam nghiên cứu
một cách có hệ thống và đồng bộ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chế định miễn trách
nhiệm hình sự ở cấp độ một luận án tiến sĩ luật học. Trong luận án này, tác giả đã giải quyết
về mặt lý luận những vấn đề sau:
1) Phân tích một cách có hệ thống và toàn diện những vấn đề lý luận về chế định miễn
trách nhiệm hình sự như: khái niệm miễn trách nhiệm hình sự và các đặc điểm xã hội - pháp
lý cơ bản của miễn trách nhiệm hình sự; phân biệt miễn trách nhiệm hình sự với miễn hình
phạt và loại trừ trách nhiệm hình sự; phân loại và tiêu chí phân loại các trường hợp miễn
trách nhiệm hình sự; mối quan hệ giữa trách nhiệm hình sự với miễn trách nhiệm hình sự, qua
đó kiến nghị nên giao duy nhất cho Tòa án có thẩm quyền áp dụng hai chế định này.
2) Lần đầu tiên hệ thống hóa lịch sử hình thành và phát triển của các quy phạm về miễn
trách nhiệm hình sự trong luật hình sự Việt Nam từ thời kỳ phong kiến cho đến nay để rút ra
những nhận xét, đánh giá.
3) Phân tích từng trường hợp miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự
Việt Nam năm 1999 hiện hành, đồng thời có nghiên cứu so sánh với pháp luật hình sự một số
nước trên thế giới để đưa ra những kết luận khoa học về nội dung và điều kiện áp dụng và đánh
giá tổng thể những tồn tại xung quanh việc quy định những trường hợp miễn trách nhiệm
hình sự trên phương diện lý luận và lập pháp hình sự.
4) Lần đầu tiên phân tích việc áp dụng các quy phạm pháp luật hình sự Việt Nam về miễn

trách nhiệm hình sự trong thực tiễn của các cơ quan điều tra, truy tố và xét xử trong thời gian
từ năm 1997-2007, qua đó góp phần đánh giá đúng thực trạng áp dụng pháp luật hình sự liên
quan đến giải quyết vấn đề trách nhiệm hình sự và miễn trách nhiệm hình sự của người phạm


tội ở nước ta trong thời gian qua. Đặc biệt, luận án còn chỉ ra một số tồn tại, vướng mắc trong
thực tiễn và những nguyên nhân của thực trạng này để tìm ra giải pháp khắc phục.
5) Đề xuất mô hình lý luận của các quy phạm về chế định miễn trách nhiệm hình sự với
những sửa đổi, bổ sung một số trường hợp miễn trách nhiệm hình sự đang tồn tại trong thực
tiễn, phù hợp với chính sách phân hóa và nguyên tắc nhân đạo của Nhà nước cần được nhà
làm luật nước ta ghi nhận trong Bộ luật hình sự năm 1999 hiện hành.
6) Lần đầu tiên trên cơ sở phân tích những nguyên nhân trong thực tiễn áp dụng, luận án
đã đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định về miễn trách nhiệm hình sự
trong pháp luật hình sự Việt Nam để phục vụ yêu cầu của thực tiễn công tác phòng và chống tội
phạm, cũng như việc giáo dục, cải tạo người phạm tội.

References
1. Nguyễn Ngọc Anh (2007), Hoàn thiện pháp luật về đặc xá ở Việt Nam, Nxb Tư pháp,
Hà Nội.
2. Ban Chỉ đạo thi hành Bộ luật hình sự (2000), Tài liệu tập huấn chuyên sâu về Bộ luật
hình sự năm 1999, Nhà in Bộ Công an, Hà Nội.
3. Nguyễn Mai Bộ (2001), "Một số ý kiến về chính sách hình sự đối với người chưa thành
niên phạm tội trong Bộ luật hình sự năm 1999", Nhà nước và pháp luật, (4).
4. Bộ luật dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1995), Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
5. Bộ luật hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1985 (1998), Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Bộ luật hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1999 (2002), Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Bộ luật hình sự Vương quốc Thụy Điển (Bản dịch tiếng Việt).

8. Bộ luật tố tụng hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1988
(2001), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. Bộ luật tố tụng hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2003
(2004), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.


10. Lê Cảm (1999), "Những cơ sở khoa học - thực tiễn của việc hoàn thiện pháp luật hình sự
nước ta trong giai đoạn hiện nay", Khoa học (KHXH), (2).
11. Lê Cảm (2000), Các nghiên cứu chuyên khảo về Phần chung luật hình sự, tập III, Nxb
Công an nhân dân, Hà Nội.
12. Lê Cảm (2001), "Về các dạng miễn trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 25 Bộ
luật hình sự năm 1999", Tòa án nhân dân, (1).
13. Lê Cảm (2001), "Về sáu dạng miễn trách nhiệm hình sự khác (ngoài Điều 25) trong Bộ
luật hình sự năm 1999", Dân chủ và pháp luật, (2).
14. Lê Cảm (2001), "Chương IV - Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm
hình sự". Trong sách: Bình luận khoa học Bộ luật hình sự năm 1999 (Tập I -
Phần chung), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Lê Cảm (chủ biên) (2001), Giáo trình luật hình sự Việt Nam (Phần chung), Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội, (tái bản lần thứ nhất, 2003).
16. Lê Cảm (2002), "Chế định miễn trách nhiệm hình sự trong luật hình sự Việt Nam",
Trong sách: Nhà nước và pháp luật Việt Nam trước thềm thế kỷ XXI, Tập thể tác giả
do TSKH. Lê Cảm chủ biên, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
17. Lê Cảm (2002), "Về bản chất pháp lý của các khái niệm: Miễn trách nhiệm hình sự, truy
cứu trách nhiệm hình sự, không phải chịu trách nhiệm hình sự và loại trừ trách nhiệm
hình sự", Kiểm sát, (1).
18. Lê Cảm (2002), "Hệ thống pháp luật hình sự Tây Ban Nha", Nghiên cứu châu Âu, (5).
19. Lê Cảm (chủ biên) (2002), "Những vấn đề cơ bản về pháp luật hình sự của một số nước
trên thế giới", Thông tin Khoa học pháp lý, (8).
20. Lê Cảm (2003), "Hệ thống pháp luật hình sự Liên bang Nga", Nghiên cứu châu Âu, (1).
21. Lê Cảm (chủ biên) (2003), Giáo trình luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm), Nxb

Đại học Quốc gia Hà Nội.
22. Lê Cảm (chủ biên) (2007), Bảo vệ an ninh quốc gia, an ninh quốc tế và các quyền con
người bằng pháp luật hình sự trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền,
Nxb Tư pháp, Hà Nội.


23. Lê Văn Cảm (1997), Học thuyết về Nhà nước pháp quyền và thực tiễn của nó ở Liên
bang Nga, Nxb "Sáng tạo" Hội Khoa học-Kỹ thuật Việt Nam tại Liên bang Nga,
Maxcơva.
24. Lê Văn Cảm (2005), Sách chuyên khảo Sau đại học: Những vấn đề cơ bản trong khoa học
luật hình sự (Phần chung), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
25. Lê Cảm, Trịnh Tiến Việt (2004), "Phân biệt miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình
phạt", Khoa học pháp lý, (2).
26. Nguyễn Ngọc Chí (1997), "Chế định miễn trách nhiệm hình sự trong luật hình sự Việt
Nam", Khoa học (KHXH), (4).
27. Nguyễn Ngọc Chí (chủ biên) (2001), Giáo trình luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Đại
học Quốc gia, Hà Nội.
28. Nguyễn Huy Chiểu (1972), Hình luật, Viện Đại học Sài Gòn xuất bản, Sài Gòn.
29. Chính phủ (2000), Nghị định số 60/2000/NĐ-CP ngày 30/10 quy định về việc thi hành
hình phạt cải tạo không giam giữ, Hà Nội.
30. Phan Huy Chú (1962), Lịch triều hiến chương loại chí, Tập III, Nxb Văn Sử Địa, Hà
Nội.
31. Quỳnh Cư, Đỗ Đức Hùng (1995), Các triều đại Việt Nam (In lần thứ hai có sửa chữa và
bổ sung), Nxb Thanh niên, Hà Nội.
32. Đại Việt Sử ký toàn thư (1998), Tập II, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
33. Đại Việt Sử ký toàn thư (2004), Tập I, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.
34. Đại Việt Sử ký toàn thư (2004), Tập II, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.
35. Nguyễn Văn Đạm (1999), Từ điển Tiếng Việt - Tường giải và liên tưởng, Nxb Văn hóa
Thông tin, Hà Nội.
36. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01 của Bộ Chính

trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới, Hà Nội.
37. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5 của Bộ Chính trị về
chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010,
định hướng đến năm 2020, Hà Nội.


38. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 2/6 của Bộ Chính trị
về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội.
39. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
40. Nguyễn Ngọc Điệp, Đinh Thị Ngọc Dung (1996), 900 thuật ngữ pháp lý Việt Nam, Nxb
Thành phố Hồ Chí Minh.
41. Trần Văn Độ (2003), "Chương V - Trách nhiệm hình sự", Trong sách: Giáo trình luật
hình sự Việt Nam (Phần chung), Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
42. Giáo trình Triết học Mác - Lênin (1999), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
43. Phạm Hồng Hải (2001), "Về chế định miễn trách nhiệm hình sự trong Bộ luật hình sự
năm 1999", Dân chủ và pháp luật, (12).
44. Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (1998), Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
45. Nguyễn Ngọc Hòa (2000), "Nguyên tắc phân hóa trong Bộ luật hình sự năm 1999", Luật
học, (2).
46. Nguyễn Ngọc Hòa (chủ biên) (2001), Trách nhiệm hình sự và hình phạt, Nxb Công an
nhân dân, Hà Nội.
47. Nguyễn Ngọc Hòa (2006), Tội phạm và cấu thành tội phạm, In lần thứ hai có sửa chữa,
bổ sung, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
48. Nguyễn Ngọc Hòa, Lê Thị Sơn (1999), "Thuật ngữ Luật hình sự", Trong sách: Từ điển
giải thích thuật ngữ Luật học, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
49. Phạm Mạnh Hùng (1993), "Một số ý kiến về miễn trách nhiệm hình sự", Tòa án nhân
dân, (2).
50. Phạm Mạnh Hùng (2002), "Hoàn thiện các quy định của luật tố tụng hình sự về đình chỉ

điều tra và đình chỉ vụ án", Kiểm sát, (5).
51. Nguyễn Hiển Khanh (2002), "Miễn trách nhiệm hình sự trong trường hợp "do sự chuyển
biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa" theo
quy định của Điều 25 Bộ luật hình sự", Kiểm sát, số Xuân, (1).


52. Nguyễn Duy Lãm (chủ biên) (1996), Sổ tay thuật ngữ pháp lý thông dụng, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
53. Phan Huy Lê (1961), Lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam, Tập 2, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
54. Lê Văn Luật (2006), "Bàn về chế định miễn trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 25 Bộ
luật hình sự", Dân chủ và pháp luật, (3).
55. Uông Chu Lưu (chủ biên) (2001), Bình luận khoa học Bộ luật hình sự năm 1999 (Phần
chung), Tập I, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
56. Đỗ Mười (1995), "Xây dựng Nhà nước pháp quyền là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm của đổi mới hệ thống chính trị", Thông tin Khoa học pháp lý, (12).
57. C. Mac - Ph. ăngghen (1978), Toàn tập, Tập I, Nxb Sự thật, Hà Nội.
58. Công Tôn Nhân (2004), "Đình chỉ bị can sai luật", Báo Pháp luật Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 19/11.
59. Nguyễn Quốc Nhật, Phạm Trung Hòa (2001), Giáo dục, giúp đỡ người tù tha tái hòa
nhập cộng đồng ở Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
60. Hoàng Phê (chủ biên) (2002), Từ điển Tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học, Nxb Đà Nẵng và
Trung tâm Từ điển học.
61. Hoàng Phê (chủ biên) (2006), Từ điển Tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học, Nxb Đà Nẵng và
Trung tâm Từ điển học (tái bản lần thứ mười hai).
62. Đỗ Ngọc Quang (1997), Trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm về tham nhũng trong luật
hình sự Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội,
63. Đỗ Ngọc Quang, Trịnh Quốc Toản, Nguyễn Ngọc Hòa (1997), Giáo trình luật hình sự
Việt Nam (Phần chung), Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
64. Đinh Văn Quế (1998), Những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự trong luật hình sự
Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

65. Đinh Văn Quế (2000), Bình luận khoa học Bộ luật hình sự 1999 (Phần chung), Nxb Thành phố
Hồ Chí Minh.
66. Đinh Văn Quế (2002), Bình luật khoa học Bộ luật hình sự (Phần các tội phạm). Tập V -
Các tội phạm về chức vụ, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.


67. Hoàng Thị Kim Quế (2002), "Tư tưởng Đông, Tây về Nhà nước và pháp luật - Những
nhân tố của Nhà nước pháp quyền", Nghiên cứu lập pháp, (3).
68. Hoàng Thị Kim Quế (2007), "Triết học pháp luật trong hệ thống các khoa học pháp lý",
Khoa học (chuyên san Kinh tế-Luật), (2).
69. Quốc hội (1999), Nghị quyết số 32/1999/QH10 ngày 21/10 về việc thi hành Bộ luật hình
sự năm 1999, Hà Nội.
70. Quốc hội (2005), Luật phòng, chống tham nhũng, ngày 29/11, Hà Nội.
71. Quốc hội (2007), Luật đặc xá, ngày 21/11, Hà Nội.
72. Quốc triều Hình luật (Luật hình triều Lê - Luật Hồng Đức) (2003), Nxb Thành phố Hồ Chí
Minh.
73. Lê Thị Sơn (1997), "Trách nhiệm hình sự và miễn trách nhiệm hình sự", Luật học, (5).
74. Lê Thị Sơn (2001), "Chương I - Trách nhiệm hình sự", Trong sách: Trách nhiệm hình sự
và hình phạt, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
75. Hồ Sĩ Sơn (2007), Nguyên tắc nhân đạo trong luật hình sự Việt Nam, Tóm tắt Luận án
tiến sĩ luật học, Viện Nhà nước và pháp luật, Hà Nội.
76. Tạp chí Dân chủ và pháp luật (1998), Số chuyên đề về luật hình sự một số nước trên thế
giới, Hà Nội.
77. Kiều Đình Thụ (1998), Tìm hiểu luật hình sự Việt Nam, Nxb Đồng Nai.
78. Hà Văn Thư, Trần Hồng Đức (1996), Tóm tắt niên biểu lịch sử Việt Nam, Nxb Văn hóa-
Thông tin, Hà Nội.
79. Trần Quang Tiệp (2002), Một số vấn đề về thi hành án hình sự, Nxb Công an nhân dân,
Hà Nội.
80. Trần Quang Tiệp (2003), Lịch sử luật hình sự Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
81. Trần Quang Tiệp (2004), "Vai trò của gia đình trong việc thi hành các loại hình phạt

không tước tự do và các biện pháp tư pháp", Nhà nước và pháp luật, (2).
82. Tòa án nhân dân tối cao (1975), Hệ thống hóa luật lệ về hình sự, Hà Nội.
83.
Tòa án nhân dân tối cao (1990),
Các văn bản về hình sự, dân sự và tố tụng, Hà Nội.
84. Tòa án nhân dân tối cao (1992), Các văn bản về hình sự, dân sự, tố tụng dân sự, Hà Nội.


85. Tòa án nhân dân tối cao (1999), Công văn số 24/1999/KHXX ngày 17/3 về việc giải đáp
bổ sung một số vấn đề về áp dụng pháp luật, Hà Nội.
86. Tòa án nhân dân tối cao (2001), Nghị quyết số 01/2001/NQ-HĐTP ngày 4/8 của Hội đồng
thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định trong Phần
chung Bộ luật hình sự 1999, Hà Nội.
87. Tòa án nhân dân tối cao (2001), Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc áp dụng Phần chung
của Bộ luật hình sự năm 1999, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, mã số
2000/98/040/ĐT, Hà Nội.
88. Tòa án nhân dân tối cao (1999-2006), Thống kê tình hình xét xử của ngành Tòa án nhân
dân, Hà Nội.
89. Tòa án nhân dân tối cao (1999-2006), Báo cáo tổng kết công tác ngành Tòa án nhân dân,
Hà Nội.
90. Tòa án nhân dân tối cao (2007), Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày 02/10 của Hội đồng
thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ
luật hình sự về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn
chấp hành hình phạt, Hà Nội.
91. Thu Trang (2004), "Đưa hối lộ: Trị thật nghiêm nhưng ", Báo Pháp luật Thành phố Hồ
Chí Minh, số ra ngày 19/12.
92. Đinh Gia Trinh (1968), Sơ thảo lịch sử Nhà nước và pháp quyền Việt Nam, Tập I (Từ
nguồn gốc đến thế kỷ XIX), Nxb Khoa học Xã hội. Hà Nội.
93. Trường Đại học Cảnh sát nhân dân (1995), Giáo trình luật hình sự Việt Nam (Phần
chung), Hà Nội.

94. Trường Đại học pháp lý Hà Nội (1984), Giáo trình luật hình sự Việt Nam (Phần chung),
Nxb Pháp lý, Hà Nội.
95. Từ điển Tiếng Việt (2002), Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
96. Nguyễn Minh Tuấn (2005), "Những ảnh hưởng tích cực của Nho giáo trong Bộ luật
Hồng Đức", Khoa học (chuyên san Kinh tế-Luật), (3).
97. Đào Trí úc (chủ biên) (1993), Mô hình lý luận về Bộ luật hình sự Việt Nam (Phần
chung), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.


98. Đào Trí úc (chủ biên) (1994), Những vấn đề lý luận của việc đổi mới pháp luật hình sự trong
giai đoạn hiện nay, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
99. Đào Trí úc (chủ biên) (1994), Tội phạm học, luật hình sự và luật tố tụng hình sự, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
100. Đào Trí úc (chủ biên) (1994), Nghiên cứu về hệ thống pháp luật Việt Nam thế kỷ XV
đến thế kỷ XVIII, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
101. Đào Trí úc (1997), Nhà nước và pháp luật của chúng ta trong sự nghiệp đổi mới, Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội.
102. Đào Trí úc (2000), Luật hình sự Việt Nam (Quyển I - Những vấn đề chung), Nxb Khoa học
xã hội, Hà Nội.
103. ủy ban Thường vụ Quốc hội (1967), Pháp lệnh trừng trị các tội phản cách mạng, Hà
Nội.
104. ủy ban Thường vụ Quốc hội (1970), Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản riêng
của công dân, Hà Nội.
105. ủy ban Thường vụ Quốc hội (1970), Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản xã
hội chủ nghĩa, Hà Nội.
106. ủy ban Thường vụ Quốc hội (1982), Pháp lệnh trừng trị tội đầu cơ, buôn lậu, làm hàng
giả, kinh doanh trái phép, Hà Nội.
107. Viện Khoa học pháp lý (Bộ Tư pháp) (1995), Hình phạt trong luật hình sự Việt Nam,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
108. Viện kiểm sát nhân dân huyện Xuân Trường, Nam Định (2006), Quyết định đình chỉ đối

với bị can số 01/QĐ-ĐCBC về việc miễn trách nhiệm hình sự đối với bị can Nguyễn
Tiến Định, ngày 25/12, Nam Định.
109. Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng (1998-2006), Số liệu thống kê bị can, bị
cáo được miễn trách nhiệm hình sự trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử, Hải
Phòng.
110. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Ninh Bình (1997), Chuyên đề "Nâng cao chất lượng quyết
định đình chỉ vụ án, đình chỉ bị can trong tố tụng hình sự", ngày 22/08, Ninh
Bình.


111. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Ninh Bình (1999), Tổng kết một năm thực hiện chuyên đề
"Nâng cao chất lượng quyết định đình chỉ vụ án, đình chỉ bị can trong tố tụng
hình sự", ngày 01/04, Ninh Bình.
112. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Ninh Bình (1998-2007), Số liệu thống kê bị can, bị cáo
được miễn trách nhiệm hình sự trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử, Ninh
Bình.
113. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2001), Quyết định đình chỉ bị can số
02/KSĐT đối với Vũ Ngọc Quyết về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản xã
hội chủ nghĩa, ngày 13/0, Thái Nguyên.
114. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2001), Quyết định đình chỉ bị can số
03/KSĐT đối với Nguyễn Quang Vinh về tội cố ý làm trái gây hậu quả nghiêm
trọng, ngày 13/0, Thái Nguyên.
115. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (1997), Thông báo rút kinh nghiệm về án đình chỉ và
tạm đình chỉ điều tra, Hà Nội.
116. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (1999-2006), Báo cáo án đình chỉ điều tra, tạm đình chỉ
điều tra, Hà Nội.
117. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (1999-2006), Thống kê tình hình áp dụng miễn trách
nhiệm hình sự, Hà Nội.
118. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (1997-2007), Số liệu thống kê bị can, bị cáo được miễn
trách nhiệm hình sự trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử, Hà Nội.

119. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (2007), Tuyển chọn các quyết định giám đốc thẩm từ
năm 2000-2005, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
120. Phạm Hùng Việt (1998), Nguyên tắc phân hóa và cá thể hóa trách nhiệm hình sự trong
luật hình sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Viện Nhà nước và Pháp luật,
Hà Nội.
121. Võ Khánh Vinh (1994), "Khái niệm hình phạt và hệ thống hình phạt, Chương 8", Trong
sách: Tội phạm học, luật hình sự và tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
122. Võ Khánh Vinh (1994), Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam, Nxb Công
an nhân dân, Hà Nội.


123. Võ Khánh Vinh (1996), Tìm hiểu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm về chức vụ,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
124. Võ Khánh Vinh (chủ biên) (2001), Giáo trình luật hình sự Việt Nam (Phần chung), Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
125. Võ Khánh Vinh (2003), Lợi ích xã hội và pháp luật, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
126. Võ Khánh Vinh, Nguyễn Mạnh Kháng (đồng chủ biên) (2006), Pháp luật thi hành án
hình sự - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
127. Trương Quang Vinh (2002), "Chương 12 - Trách nhiệm hình sự và hình phạt". Trong
sách: Giáo trình luật hình sự Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
128. X.X.A-lếch-xây-ép (1986), Pháp luật trong cuộc sống của chúng ta, (Đồng ánh Quang
dịch), Nxb Pháp lý, Hà Nội.
Tiếng Anh
129. Agnê Barans Kaitê & Jonas Prapiestis (2006), "Exemption from Criminal liabiility in
the cotext of the Constitution and Constitutional Jurisprudence", Jurisprudence, 7
(85).
130. Barry M Hager (1999), The Rule of Law, A Lexicon for Policy Makers. The Mansfield
Center for Pacific Affairs.
131. Le Cam, Trinh Tien Viet (2005), "About the provision of Criminal liability exemption

and Criminal liability", VNU. Journal of Science, Economics-Law, N
0
1E.
132. David Brown, David Farrier, Neal and David Weisbrot (1996), Criminal Laws,
Published in Sydney by the Federation Ress.
133. Michael Bogdan (Editor) (2000), Swedish Law in the New Millennium. Norstedts
Juridik, Printed in Sweden by Elanders Gotab, Stockholm.
134. Rob White & Fiona Haines, Crime and Criminology: An introduction. (Second
Edition), Oxford University Press, 2000.
135. English Kevin’s Law glossary: Exemption from Criminal liability (2003),
Http://www.kevinboone.com/lawglos_exemption_from_criminal_ability.html.


136. Kent Roach (1996), Criminal Law, Published and bound in Canada by Love Printing
Service Ltd.
Tiếng Nga
137. ..  ,









,  , .
138. ..  ,








,



,
 , .
trang web
139. Http://www.cand.com/vn, ngày 11/10/2006.
140. Http://www.binhthuan.gov.vn.
141. Http://wings.buffalo.edu/law/bclc/sweden.pdf.
142. Http://www.namgioi.timnhanh.com.
143. Http://www.nhandan.com.vn.
144. Http://www.thanhnien.com.vn.
145. Http://www.tienphong.com.vn.
146. Http://www.leidykia.vu.lt/inetleid/teise/48/str6.html.
147. Http://toquoc.gov.vn/vietnam.
148. Http://vietnamese.vietnam.usembassy.gov/utils/eprintpage.html.
149. Http://www.vietnamnet.com.vn, ngày 28/8/2006.
150. Http://vietfriend.com/vietnews/.
151. Http://www.vnexpress.net.
152. Http://www.vnn.vn.
153. Http://www.bacninh.gov.vn.
154. Http://www.vov.org.vn/chuyenmuc/phongsudieutra/noidung8.htm.







×