Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Dự án nâng cấp cải tạo hệ thống kỹ thuật trường đại học Kinh tế Quốc dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.67 KB, 33 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời giới thiệu
Trong công cuộc hội nhập và hiện đại hoá hiện nay, để nâng cao tính
cạnh tranh với các công ty trong nớc và các công ty nớc ngoài, các công ty
xây dựng phải xây dựng cho mình một thơng hiệu tốt. Với việc áp dụng tiêu
chuẩn ISO 9000 vào việc quản lý chất lợng công trình sẽ tạo uy tín cho công
trình mà công ty ấy thực hiện. Để áp dụng có hiệu quả hệ thống tiêu chuẩn
này, các công ty phải xây dựng cho mình hệ thống quản lý chất lợng trong
hoạt động sản xuất cũng nh trong quản lý của công ty.
Với quy mô dự án nâng cấp cải tạo hệ thống kĩ thuật trờng đại
học Kinh tế Quốc dân nhỏ, lẻ... việc áp dụng hệ thống tiêu chuẩn ISO 9000
vào công tác quản lý chất lợng công trình gặp nhiều khó khăn. Trong nội
dung tài liệu này gồm các nội dung chính sau đây:
A. Hệ thống quản lý chất lợng theo ISO 9000
B. Công tác quản lý chất lợng công trình
C. Giới thiệu về dự án và việc áp dụng hệ thống QLCL trong dự án
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
v A.HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO MÔ HÌNH
ISO 9000
1. Hệ thống quản lý chất lượng
a.Khái niệm
Để cạnh tranh và duy trì được chất lượng với hiệu quả kinh tế cao,
đạt được mục tiêu đã đề ra, công ty phải có chiến lược, mục tiêu đúng. Từ
chiến lược và mục tiêu này, phải có chính sách hợp lý, một cơ cấu tổ chức
và nguồn lực phù hợp, trên cơ sở này xây dựng một hệ thống quản lý có
hiệu quả và hiệu lực. Hệ thống này phải xuất phát từ quan điểm hệ thống,
đồng bộ, giúp doanh nghiệp liên tục cải tiến chất lượng, thỏa mãn khách
hàng và những bên có liên quan.
Hệ thống quản lý chất lượng là một tập hợp các yếu tố có liên quan
và tương tác để lập chính sách và mục tiêu chất lượng và đạt được các mục


tiêu đó.
Hệ thống QLCL giúp các doanh nghiệp phân tích yêu cầu của khách
hàng, xác định các quá trình sản sinh ra sản phẩm được khách hàng chấp
nhận và duy trì được các quá trình đó trong điều kiện được kiểm soát. Hệ
thống QLCL có thể dùng làm cơ sở cho các hoạt động cải tiến chất lượng
liên tục, ngày càng thoả mãn hơn các yêu cầu của khách hàng và các bên
liên quan. Hệ thống QLCL hài hoà mọi nỗ lực của doanh nghiệp, hướng
toàn bộ nỗ lực của doanh nghiệp để thực hiện mục tiêu chung đã đặt ra. Đó
chính là phương pháp hệ thống của quản lý.
Lưu ý rằng các yêu cầu của hệ thống QLCL khác với yêu cầu đối với
sản phẩm. Các yêu cầu của hệ thống QLCL mang tính chung nhất, có thể
áp dụng cho mọi loại hình tổ chức. Tiêu chuẩn ISO 9001 mà ta nghiên cứu
dưới đây chỉ đưa ra các yêu cầu của hệ thống QLCL, không qui định các
yêu cầu cho sản phẩm; nó chỉ bổ sung, nhưng không thay thế được cho các
yêu cầu về sản phẩm. Các yêu cầu đối với sản phẩm có thể qui định bởi
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khách hàng hay chính doanh nghiệp, dựa trên các yêu cầu của khách hàng
hay bởi các chế định. Các yêu cầu đối với sản phẩm và, trong một số
trường hợp, các quá trình gắn với chúng có thể qui định trong các tài liệu
như qui định kỹ thuật, tiêu chuẩn cho sản phẩm, tiêu chuẩn quá trình, các
thoả thuận ghi trong các hợp đồng hay các yêu cầu pháp chế.
b.Vai trò của hệ thống văn bản
Để tạo thuận lợi cho quá trình thực hiện áp dụng, hệ thống QLCL
cần được thể hiện dưới dạng văn bản. Trước hết cần thống nhất quan điểm
rằng việc xây dựng và áp dụng hệ thống văn bản là một hoạt động gia tăng
giá trị. Hệ thống văn bản thích hợp sẽ giúp xí nghiệp:
- Đạt chất lượng sản phẩm yêu cầu và cải tiến chất lượng;
- Huấn luyện đào tạo
- Đảm bảo lặp lại được công việc và xác định nguồn gốc

- Đánh giá hiệu lực của hệ thống;
- Cung cấp bằng chứng khách quan;
Trong quá trình đánh giá, xem xét, hệ thống văn bản là bằng chứng
khách quan rằng các quá trình đã được xác định và các thủ tục đã được
kiểm soát.
Hệ thống văn bản hỗ trợ cho cải tiến chất lượng theo nghĩa giúp
người quản lý hiểu được mọi việc được tiến hành như thế nào và xác định
được chất lượng của việc thực hiện. Chỉ khi đó ta mới xác định được hiệu
quả của những thay đổi, cải tiến. Ngoài ra, nếu xét thấy việc cải tiến là có
hiệu quả thực sự, thì bước tiếp theo phải là tiêu chuẩn hoá chúng thành các
qui định. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp duy trì được những cải tiến đã đề ra.
Các loại tài liệu được sử dụng trong hệ thống quản lý chất lượng bao gồm:
- Tài liệu cung cấp thông tin nhất quán, cả trong nội bộ và với bên
ngoài về hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức; những tài liệu này được
gọi là sổ tay chất lượng
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tài liệu mô tả cách thức áp dụng hệ thống quản lý chất lượng cho
một sản phẩm, dự án hay hợp đồng cụ thể; những tài liệu này được gọi là
kế hoạch chất lượng
- Tài liệu cung cấp thông tin nhất quán về cách thức tiến hành các
hoạt động; những tài liệu này được gọi là các thủ tục/qui định/qui
trình/hướng dẫn.
- Tài liệu cung cấp bằng chứng khách quan về việc thực hiện các
hoạt động hay kết quả đạt được; tài liệu này là các hồ sơ
Một vấn đề đặt ra là mức độ "văn bản hoá" như thế nào cho thích
hợp với tình hình cụ thể của tổ chức, như qui mô và loại hình của tổ chức,
sự phức tạp và mối quan hệ tương tác giữa các quá trình, tính phức tạp của
sản phẩm, yêu cầu của khách hàng và yêu cầu pháp chế được áp dụng, trình
độ, kỹ năng của nhân viên, và mức độ cần thiết để thể hiện việc thực hiện

các yêu cầu của hệ thống QLCL. Nếu không lưu ý đến điểm này, có thể rơi
vào một trong hai trạng thái: hoặc quá nhiều văn bản dẫn tới quan liêu giấy
tờ, hoặc không đủ văn bản hướng dẫn, áp dụng dẫn đến tình trạng lộn xộn
thiếu thống nhất.
c.Hệ thống QLCL và mạng lưới quá trình
Quá trình có thể được định nghĩa là một hệ thống các hoạt động sử
dụng các nguồn lực để biến các đầu vào thành đầu ra. Do sự biến đổi trong
quá trình, giá trị của sản phẩm nói chung được gia tăng. Mỗi quá trình đều
phải huy động con người và/hay các nguồn lực khác theo một cách nào đó.
Ví dụ, đầu ra có thể là một giấy báo giá, phần mềm máy tính, dịch vụ du
lịch, bán thành phẩm hay thành phẩm thuộc loại bất kỳ. Đối với đầu vào,
sản phẩm trung gian và đầu ra, có thể tiến hành các phép đo.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quản lý chất lượng được thực hiện bằng việc quản lý các quá trình
trong doanh nghiệp. Cần phải quản lý quá trình theo hai khía cạnh:
- Cơ cấu và vận hành của quá trình, là nơi lưu thông dòng SP hay
thông tin;
- Chất lượng của sản phẩm hay thông tin lưu thông trong cơ cấu đó.
Mọi doanh nghiệp đều phải thực hiện hoạt động gia tăng giá trị với
khá nhiều các chức năng, như thiết kế, cung ứng, kinh doanh, sản xuất, kế
toán, quản trị hành chính, đảm bảo chất lượng, kiểm soát chi phí, giao hàng
...Các hoạt động này được thực hiện nhờ một mạng lưới các quá trình. Cấu
trúc của mạng lưới này nói chung không phải chỉ đơn giản là một dòng liên
tiếp mà là một hệ thống kết nối theo kiểu mạng nhện. Giữa các quá trình lại
có các mối quan hệ, các điểm tương giao.
Mỗi doanh nghiệp cần xác định, tổ chức và duy trì mạng lưới các
quá trình và những chỗ tương giao của chúng. Chính qua mạng lưới quá
trình này mà doanh nghiệp tạo ra, cải tiến và cung cấp chất lượng ổn định
cho khách hàng. Đó chính là nền tảng của bộ tiêu chuẩn ISO 9000. Giữa hệ

thống QLCL và mạng lưới quá trình trong xí nghiệp có mối liên quan chặt
chẽ thể hiện qua các nội dung sau:
Hệ thống QLCL được tiến hành nhờ các quá trình, các quá trình này
tồn tại cả bên trong và xuyên ngang các bộ phận chức năng. Để hệ thống
QLCL có hiệu lực, cần xác định và triển khai áp dụng một cách nhất quán
các quá trình và trách nhiệm, quyền hạn, thủ tục và nguồn lực kèm theo.
Một hệ thống không phải là một phép cộng của các quá trình, hệ thống
QLCL phải phối hợp và làm tương thích các quá trình, và xác định các nơi
tương giao.
Để xem xét tính hiệu lực và hiệu quả của một hệ thống QLCL, người
ta thường đặt ra các câu hỏi sau đối với mỗi quá trình thuộc hệ thống đó:
- Các quá trình đã được xác định và có các thủ tục dạng văn bản để
điều hành, quản lý các quá trình đó ?
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Các quá trình có được triển khai đầy đủ và được thực hiện như đã
nêu trong văn bản?
- Các quá trình này có đem lại các kết quả như mong đợi ?
2. Bộ Tiêu Chuẩn ISO 9000
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 do Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa
(ISO) ban hành lần đầu năm 1987 nhằm mục đích đưa ra một mô hình được
chấp nhận ở mức độ quốc tế về hệ thống đảm bảo chất lượng và có thể áp
dụng rộng rãi trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ.
ISO 9000 là sự kế thừa của các tiêu chuẩn đã tồn tại và được sử dụng
rộng rãi, trước tiên là trong lĩnh vực quốc phòng như tiêu chuẩn quốc
phòng của Mỹ (MIL-Q-9058A), của khối NATO (AQQP1). Năm 1979,
Viện Tiêu chuẩn Anh (BSI) đã ban hành tiêu chuẩn BS 5750 về đảm bảo
chất lượng, sử dụng trong dân sự. Để phục vụ cho nhu cầu giao lưu thương
mại quốc tế, Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế ISO đã thành lập ban Kỹ
thuật TC 176 để soạn thảo bộ tiêu chuẩn về quản lý chất lượng. Những tiêu

chuẩn đầu tiên của bộ tiêu chuẩn này được ban hành năm 1987 và được
soát xét lần đầu tiên năm 1994.
ISO 9000 đề cập đến các lĩnh vực chủ yếu trong quản lý chất lượng
như chính sách chất lượng, thiết kế triển khai sản phẩm và quá trình cung
ứng, kiểm soát quá trình, bao gói, phân phối, dịch vụ sau khi bán, xem xét
đánh giá nội bộ, kiểm soát tài liệu, đào tạo... ISO 9000 là tập hợp các kinh
nghiệm QLCL tốt nhất đã được thực thi trong nhiều quốc gia và khu vực và
được chấp nhận thành tiêu chuẩn quốc gia của nhiều nước.
Tại sao chọn ISO 9000?
• Áp lực từ thị trường:
o Khách hàng của Doanh nghiệp yêu cầu,
o Cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu,
o Cải tiến hiệu quả hoạt động để tạo và duy trì lợi thế cạnh tranh,
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
o Xu thế hội nhập quốc tế.
• Áp lực từ chủ sở hữu, cổ đông:
o Duy trì, phát triển sản xuất kinh doanh thông qua duy trì và
phát triển thị trường,
o Nâng cao hiệu quả đầu tư thông qua nâng cao hiệu suất hoạt động.
• Áp lực từ nhân viên:
o Nâng cao thu nhập nhờ vào sự phát triển và nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp,
o Nâng cao năng lực cá nhân
Lợi ích từ ISO 9000?
• Cải thiện tình trạng tài chính từ việc hoạch định và đạt được
các kết quả thông qua các quá trình có hiệu quả và hiệu lực,
• Cải thiện uy tín của Doanh nghiệp nhờ nâng cao khả năng thoả
mãn khách hàng của Doanh nghiệp,
• Tăng lượng hàng hoá/dịch vụ bán ra nhờ nâng cao khả năng

thoả mãn các nhu cầu của khách hàng của Doanh nghiệp,
• Giảm chi phí nhờ các quá trình được hoạch định tốt và thực
hiện có hiệu quả,
• Nâng cao sự tin tưởng nội bộ nhờ các mục tiêu rõ ràng, các
quá trình có hiệu lực và các phản hồi với nhân viên về hiệu quả hoạt động
của hệ thống,
• Các nhân viên được đào tạo tốt hơn,
• Nâng cao tinh thân nhân viên nhờ sự hiểu rõ đóng góp với
mục tiêu chất lượng, đào tạo thích hợp, trao đổi thông tin hiệu quả và sự
lãnh đạo,
• Khuyến khích sự cởi mở trong tiếp cận các vấn đề chất lượng,
nhờ đó khả năng lặp lại ít hơn,
• Tạo cơ sở cho hoạt động chứng nhận, công nhận và thừa nhận:
• Được sự đảm bảo của bên thứ ba,
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Vượt qua rào cản kỹ thuật trong thương mại,
• Cơ hội cho quảng cáo, quảng bá.
Các bước thực hiện ISO 9000?
1. Lãnh đạo cam kết
2. Đánh giá và lập kế hoạch
3. Thiết lập văn bản
4. Áp dụng hệ thống
5. Đánh giá, cải tiến
6. Chứng nhận
b.c«ng t¸c qu¶n lý chÊt lîng c«ng tr×nh
1. Các bước tiến hành công tác quản lý chất lượng.
- Tăng cường công tác giám sát của Ban với các công trường xây
dựng, đôn đốc tiến độ thi công, thúc đẩy công tác tư vấn giám sát. Các
công trình phải có cán bộ kỹ thuật của ban theo dõi.

8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tham gia đánh giá chất lượng vật liệu xây dựng trước khi đưa vào
công trường
- Tăng cường công tác kiểm tra và hậu kiểm chất lượng vật liệu, cấu
kiện các bộ phận công trình trước khi tiến hành nghiệm thu từng giai đoạn.
- Tăng cường công tác tiếp cận thông tin về các nhà thầu đơn vị tư
vấn giám sát từ đó tìm đối tác thích hợp.
- Kết hợp với các đơn vị sử dụng tham gia quản lý chất lượng các
công trình nhất là công trình sửa chửa và nâng cấp.
- Nâng cao trình độ giám sát cho các thành viên trong Ban thông
qua các lớp tập huấn của tỉnh hoặc cơ quan chuyên ngành tổ chức. Thường
xuyên cập nhật các tiêu chuẩn quy phạm chuyên ngành trong công tác giám
sát và nghiệm thu công trình.
2. Giám sát tiến độ và phương tiện thi công.
Cần có hợp đồng với các nội dung chi tiết đối với các nhà thầu, đòi
hỏi các nhà thầu cung cấp tiến độ thi công cụ thể và chi tiết. Tăng cường
kiểm tra chức năng các phương tiện thi công theo hợp đồng trước khi đưa
vào công trường. Tổ chức nghiệm thu công trình theo từng đợt, từng giai
đoạn, và hoàn thành công trình.
3. Việc thực hiện quản lý chất lượng xây dựng công trình trong
thành phố.
Nghị định số 2/2006/NÐ-CP ngày 5/1/2006 của Chính phủ ban hành
Quy chế khu đô thị mới quy định việc quản lý chất lượng xây dựng công
trình trong khu đô thị mới được thực hiện như sau:
- Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về chất lượng các công trình xây
dựng thuộc dự án của mình theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Việc quản lý chất lượng công trình xây dựng trong khu đô thị mới
thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
- Ðối với các công trình có chuyển giao như: Công trình hạ tầng kỹ

thuật, hạ tầng xã hội và công trình khác phải được nghiệm thu trước khi
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chuyển giao. Khi chuyển giao, chủ đầu tư phải giao đầy đủ hồ sơ quản lý
chất lượng công trình cho bên nhận chuyển giao. Trường hợp khi thực hiện
dự án đã xác định được bên nhận chuyển giao thì bên nhận chuyển giao
được tham gia quản lý chất lượng và nghiệm thu công trình trong giai đoạn
xây dựng đến hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. Chủ đầu tư có trách
nhiệm bảo hành công trình và bên nhận chuyển giao có trách nhiệm thực
hiện bảo trì công trình theo quy định.
- Ðối với công trình nhà chung cư và nhà ở được xây dựng để bán,
phải được kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây
dựng trước khi đưa vào kinh doanh, khai thác, sử dụng theo quy định của
pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Bên bán trích sao và
giao cho bên mua giấy chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình
xây dựng, các bản vẽ hoàn công có liên quan và thực hiện bảo hành với
thời gian không ít hơn 12 tháng đối với phần công trình được bán.
3. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức trong cơ quan QLNN về
CLCTXD
Để thực hiện được những yêu cầu mới trong công tác QLNN về
CLCTXD cần có con người đó là đội ngũ công chức. Vì vậy cần có những
giải pháp đổi mới và đưa vào nề nếp việc thực hiện quy chế tuyển chọn
công chức, quy chế định kỳ kiểm tra đánh giá chất lượng cán bộ, công
chức, kịp thời thay thế những cán bộ, công chức yếu kém, thoái hoá. Trong
bộ máy hành chính của cơ quan QLNN về CLCTXD trong cả nước hiện
nay, phần lớn cán bộ, công chức chưa được đào tạo kỹ và sâu theo công
việc thực tế đảm nhận, mà mới được học tập, bồi dưỡng về đường lối,
chính sách, kiến thức chung về QLNN, quản lý kinh tế. Nhiều công chức
không chịu học tập, cập nhật kiến thức nên trì trệ, bảo thủ, làm việc với
năng suất thấp, hiệu quả thấp và rất ít có công chức giỏi.

Để có đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước đáp ứng yêu cầu nâng
cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước, văn kiện Đại hội
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
IX đề ra các nhiệm vụ: "Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức trong sạch có
năng lực. Hoàn thiện chế độ công vụ, quy chế cán bộ, công chức, coi trọng
cả năng lực và đạo đức". Trong lĩnh vực QLNN về CLCTXD, nội dung này
cần đạt được các yêu cầu sau:
- Tách các công việc mà hiện nay các cơ quan QLNN về CLCTXD
đang làm như: công việc thẩm tra thiết kế, thẩm tra dự toán, kiểm tra chất
lượng chi tiết của vật liệu, kiểm tra chất lượng kết cấu hay công trình... ra
khỏi chức năng QLNN của cơ quan. Tổ chức lại lực lượng này dưới dạng
các đơn vị thực hiện dịch vụ công tự hạch toán như Trung tâm kiểm định,
Trung tâm tư vấn. Các pháp nhân này sẽ là công cụ để hỗ trợ các Sở thực
hiện chức năng QLNN về CLCTXD trên địa bàn.
- Lực lượng cán bộ, công chức hành chính của bộ máy phải được bồi
dưỡng những kiến thức mới về QLNN và tổ chức sát hạch. Ai không thoả
mãn các tiêu chuẩn thì chuyển sang lĩnh vực khác. Việc bổ nhiệm người
phụ trách các cơ quan QLNN về CLCTXD ở dịa phương cần hình thành cơ
chế thi tuyển.
- Xây dựng nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng bắt buộc
đối với đội ngũ công chức làm nhiệm vụ QLNN về chất lượng công trình
xây dựng, chương trình cập nhật kiến thức và các chuẩn mực định lượng về
năng lực để mỗi người tự đánh giá mình và nhận xét về người khác.
- Thực hiện biện pháp quản lý công chức trong hệ thống bằng việc
ứng dụng công nghệ thông tin. Thiết lập và triển khai kết nối kênh riêng về
QLCLCTXD trong mạng diện rộng của Chính phủ để phấn đấu đến năm
2006 các hoạt động QLNN về CLCTXD có thể thực hiện thông qua mạng
và sẵn sàng tham gia ASEAN điện tử trong lĩnh vực này.
Trong xu thế hoá toàn cầu nền kinh tế, Đảng ta nhấn mạnh quan điểm độc

lập, tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Muốn đạt được mục tiêu
đó, trước hết chúng ta phải nhìn lại chính mình để chọn lộ trình phù hợp
tiếp cận thông lệ, tập quán quốc té trong nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vực QLCLCTXD. Sự minh chứng quan trọng nhất trong hội nhập là các
công trình xây dựng được hoàn thành phải có chất lượng cao. Muốn vậy
công tác QLNN về CLCTXD phải ngày càng được kiện toàn, nâng cao
hiệu quả hoạt động.
Vai trò tổ chức tư vấn giám sát trong quản lý chất lượng công trình
xây dựng
Phần lớn công trình xây dựng là sản phẩm có đầu tư lớn, thời gian
xây dựng và sử dụng lâu dài, liên quan đến nhiều ngành khoa học kỹ thuật,
mặt khác lại có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế xã hội, an ninh của đất nước.
Công tác xây dựng công trình phải đạt được 3 yếu tố: Tiến độ, giá thành,
chất lượng. Cả 3 yếu tố đó đều có liên quan mật thiết với nhau và hiểu theo
nghĩa rộng thì cũng chính là chất lượng của xây dựng.
Muốn có chất lượng, điều kiện quyết định là người trực tiếp làm ra
sản phẩm; đó là công nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư phải có nhiệt tình lao
động, hiểu biết kỹ thuật nghề nghiệp, luôn luôn chú ý làm tốt ngay từ đầu ở
tất cả mọi khâu, thấy sai phải sửa chữa nhanh chóng và triệt để. Mặt khác
công tác giám sát tức là công tác kiểm tra đôn đốc, chỉ đạo và đánh giá
công việc của những người tham gia công trình có tác dụng phòng ngừa
cũng rất cần thiết. Nó lấy hoạt động của hạng mục công trình làm đối
tượng, lấy pháp luật, quy định chính sách và tiêu chuẩn kỹ thuật có liên
quan, văn bản hợp đồng công trình làm chỗ dựa, lấy nâng cao hiệu quả xây
dựng làm mục đích.
Công tác giám sát phải quán triệt ngay từ khâu chuẩn bị (như điều tra
khảo sát lập dự án), thực hiện dự án (lập thiết kế, tổng dự toán, đấu thầu,
quản lý công trình, quản lý hợp đồng), đưa công trình vào sử dụng (bảo trì).

Trước kia, việc giám sát xây dựng thường do các cơ quan Nhà nước làm
(Cục, Vụ, Sở, Phòng, Ban kiến thiết cơ bản, Ban quản lý công trình). Từ
khi nước ta phát triển theo nền kinh tế hàng hoá theo cơ chế thị trường,
công tác giám sát trực tiếp dần dần chuyển cho các tổ chức (Công ty, Xí
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp, trung tâm) tư vấn đảm nhiệm. Bên cạnh đó các cơ quan Chính phủ
(Trung ương, địa phương) dần dần đảm nhiệm công tác quản lý nhà nước
tức giám sát nhà nước. Việc giám sát do các xí nghiệp, công ty làm còn
được gọi là giám sát xã hội - được thực hiện theo các hợp đồng với Chủ
đầu tư, cơ quan nhà nước theo cơ chế thị trường. Vai trò của các tổ chức tư
vấn (trong đó có nhiệm vụ tư vấn giám sát) được Luật Xây dựng, các Nghị
định, Thông tư, Quyết định của Chính phủ, các Bộ, UBND tỉnh xác nhận,
quy định cụ thể vừa tạo điều kiện cho các tổ chức đó hoạt động vừa quy
trách nhiệm đòi hỏi phải làm tốt nhiệm vụ được giao. Việc sử dụng các tổ
chức tư vấn làm công tác giám sát thay thế cho các tổ chức của Nhà nước -
tuy rằng có nơi, có thời kỳ, có vụ việc còn do có cơ quan nhà nước làm - đã
được Trung ương cũng như địa phương quan tâm. Gần 20 năm qua công
tác tư vấn giám sát đã được làm quen dần với các thông lệ quốc tế và trở
thành một lĩnh vực có tác dụng quan trọng trong việc quản lý chất lượng.
Tuy vậy còn tồn tại nhiều vấn đề trong quan điểm, trong cách tiến hành,
cách đánh giá cần bàn bạc để rút kinh nghiệm ngày càng tốt hơn.
1. Vai trò đích thực của tư vấn giám sát. Các loại giám sát xây dựng
Trong thực tế sản xuất các cơ quan có trách nhiệm, các cơ quan thông tin
báo chí mỗi khi có sai sót, sự cố trong xây dựng thường tìm ngay đến người
giám sát và hầu như quy trách nhiệm chính cho họ. Ở nhiều trường hợp
điều đó đúng nhưng cũng có nhiều trường hợp không thật chính xác. Việc
quy trách nhiệm không đúng dễ dẫn đến không tìm đúng nguyên nhân để
tìm cách khắc phục. Ví dụ trong công tác thẩm định thiết kế (một loại giám
sát) không yêu cầu người giám sát phân tích lại toàn bộ như nhà thiết kế mà

chỉ cần đi vào 4 điểm theo quy định. Nhà thiết kế phải chịu trách nhiệm về
chất lượng của thiết kế. Trong giai đoạn thì người giám sát của chủ đầu tư
chỉ di sâu vào các khâu chính đã thống nhất với chủ đầu tư chứ không thể
theo sát từng khâu thi công. Đó phải là công việc của giám sát của nhà thi
công có điều kiện đi sát hiện trường theo dõi trực tiếp người công nhân, lao
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
động. Chính những người đó phải nghiệm thu trước theo quy định rồi mới
chuyển cho giám sát của chủ đầu tư. Ta thường quên vai trò của loại giám
sát viên của bên thi công khiến họ thường ỷ lại vào giám sát của chủ đầu tư
thậm chí có khi làm chưa xong đã mời giám sát của chủ đầu tư nghiệm thu.
Vấn đề giám sát tác giả chủ yếu là để xử lý khi có yêu cầu thay đổi thiết kế
chứ không chịu trách nhiệm về việc thi công phải làm đúng theo thiết kế.
Cần tránh tình trạng xem giám sát tác giả như là một giám sát của chủ đầu
tư, hoặc yêu cầu thiết kế thay đổi thiết kế một cách tuỳ tiện. Có phân định
trách nhiệm rõ ràng như vậy mới tránh tình trạng ỷ lại, dựa dẫm vào nhau,
khi xẩy ra vấn đề không biết quy kết cho ai.
2. Việc sử dụng tổ chức tư vấn giám sát
Luật Xây dựng (Điều 4) cho phép: Chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn
quản lý dự án (trong đó có công tác giám sát) hoặc tự mình trực tiếp quản
lý dự án (bao gồm công tác giám sát). Trong thực tế chủ đầu tư thường
muốn tự mình trực tiếp quản lý lấy dự án, việc này dễ dẫn đến việc giám
sát thường không khách quan. Tốt nhất là nên thuê tổ chức tư vấn giám sát
như ở các nước trên thế giới. Các tổ chức tư vấn do được chuyên môn hoá
có điều kiện nâng cao trình độ, tiếp thu công nghệ mới sẽ làm tốt hơn
nhiệm vụ giám sát khác với các cán bộ kiêm nhiệm ở các Ban quản lý của
Chủ đầu tư.
3.Việc tổ chức thực hiện
Muốn việc tham gia quản lý chất lượng của các tổ chức tư vấn có
hiệu quả cần tổ chức thực hiện tốt, có hợp đồng chặt chẽ giữa chủ đầu tư và

tổ chức tư vấn bằng các văn bản chi tiết. Tốt nhất nên theo mẫu của Hiệp
hội Quốc tế các kỹ sư tư vấn (FIDIC) đã thông dụng trên thế giới. Trong
mẫu đó có quy định cụ thể rõ ràng các công việc mà tổ chức tư vấn phải
làm, phạm vi quyền hạn và trách nhiệm, các việc xử lý khi đôi bên có thiếu
sót (như chậm tiến độ, kém chất lượng), việc bảo hiểm trách nhiệm. Cần
tập làm theo mẫu của FIDIC để quen dần với thông lệ quốc tế tránh bỡ ngỡ
14

×