Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

(SKKN mới NHẤT) SKKN kinh nghiệm và biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh chậm tiến trường THPT lam kinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.22 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
Trang
1. PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI......................................................................... .....1
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.......................................................................2
1.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................... .....2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... .....2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................2
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................................2
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận................................................................2
1.4.2. Phương pháp quan sát thực tế và thu thập thông tin..................................3
1.4.3. Phương pháp thống kê xử lý số liệu...........................................................3
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM................................................3
2.1. CỞ SỞ LÝ LUẬN CHUNG.................................................................. .....3
2.1.1. Đạo đức, chức năng, vị trí, ý nghĩa, vai trò và đặc điểm của đạo đức.......3
2.1.2. Các quan điểm về giáo dục đạo đức...........................................................5
2.1.3. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về giáo dục đạo đức học sinh...... .....6
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC..................................8
2.2.1. Trình bày kết quả khảo sát thực trạng........................................................8
2.2.2. Mâu thuẫn, khó khăn, hạn chế.............................................................. .....9
2.3. CÁC SÁNG KIẾN VÀ GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG................................11
2.3.1. Xây dựng cơ sở vật chất, cảnh quan, tạo nên môi trường ................... .....12
2.3.2. Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho toàn thể học sinh.............13
2.3.3. Kiểm tra, đánh giá công tác đạo đức.................................................... .....13
2.3.4. Nâng cao vị trí và chất lượng bộ mơn giáo dục công dân.................... .....14
2.3.5. Thông qua các hoạt động nội, ngoại khoá, các hoạt động khác........... .....16
2.3.6. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội........................16
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM....................................17
2.4.1. Các hoạt đơng ngoại khóa..........................................................................17
2.4.2. Các hoạt động giáo dục lao động, hướng nghiệp.......................................18
3. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ........................................................... .....19


3.1. Kết luận.........................................................................................................19
3.2. Kiến nghị.......................................................................................................19

0

download by :


1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Con người Việt Nam thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố và hội nhập
quốc tế phải là con người có lý tưởng xã hội chủ nghĩa, có lịng tự hào, tự tơn
dân tộc, có năng lực hoạt động xã hội và phẩm chất đạo đức trong sáng. Con
người Việt Nam được giáo dục như vậy sẽ là nhân tố cốt lõi làm nên sức mạnh
nội sinh của dân tộc, góp phần hiện đại hố giáo dục, đáp ứng u cầu cơng
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
Vấn đề đầu tư cho con người để phát triển kinh tế xã hội là vấn đề sống
còn của mỗi quốc gia. Đảng ta đã khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng
đầu- chỉ có giáo dục đào tạo mới chuẩn bị tốt nhất những hành trang cho con
ngưới vào thế kỷ mới”.
Để hòa nhập với xu thế phát triển của thời đại và cũng là thực hiện lời dạy
của Bác Hồ kính yêu: “Đưa non sông Việt Nam sánh vai với các cường quốc
năm châu”. Nghị quyết hội nghị lần thứ 8 – Ban chấp hành trung ương khoá XII
của Đảng ta đã chỉ rõ: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ,
thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng
năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống,
ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào
thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt
đời”.

Để đáp ứng yêu cầu và thực hiện nghị quyết 8 – khóa XII của Đảng. Vai
trị của nhà trường phổ thông không chỉ trang bị cho thế hệ trẻ tri thức khoa học
mà còn phải đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, cả tài và đức đúng như lời
Bác Hồ thường dạy:“Người có tài mà khơng có đức là người vơ dụng. Người có
đức mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó”.
Hiện nay, công tác giáo dục được Đảng và nhà nước và nhân dân quan tâm
chăm lo hơn. Trong nhà trường, các tổ chức đồn thể cũng có nhận thức đúng
về tầm quan trọng của đạo đức và công tác giáo dục đạo đức học sinh, chất
lượng giáo dục ngày càng được nâng cao như: Số học sinh học giỏi, khá, học
sinh có hạnh kiểm tốt, khá ngày càng nâng lên,… đã góp phần tạo nên những
thành quả quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu của Ngành: "Nâng cao
dân trí - Đào tạo nhân lực - Bồi dưỡng nhân tài" cho đất nước.
Trong những năm qua trường THPT Lam Kinh đã làm tốt công tác giáo
dục đạo đức học sinh. Tuy nhiên cũng như thực trạng chung của những trường
trong huyện, tơi thấy cịn nhiều bất cập trong việc giáo dục đạo đức học sinh mà
chúng ta phải thực sự chú trọng giải quyết, đó là:
Thứ nhất, hiện tượng học sinh trốn học ra ngồi chơi vẫn cịn phổ biến.
Chính hiện tượng trốn học ra ngồi chơi này nếu khơng biết can thiệp kịp thời sẽ
dẫn đến những hậu quả khôn lường như đánh bi-a, đánh điện tử, đánh bài ăn tiền
và dĩ nhiên trong số học sinh này khi không có tiền để vui chơi sẽ dẫn đến tình
trạng vi phạm đạo đức như ăn trộm, ăn cắp…
1

download by :


Một thực trạng thứ hai cũng tồn tại là một số học sinh trong nhà trường
có lời nói và hành động vơ lễ. Hiện tượng nói bậy, chửi bậy trong nhà trường
vẫn diễn ra. Cá biệt có những học sinh có những hành động cá biệt như quậy
phá lớp học hoặc hỗn láo với giáo viên.

Thực trạng thứ ba diễn ra cũng khá phổ biến là hiện tượng lười học bài.
Chính hiện tượng lười học bài này mà nhiều em trốn học. Hiện tượng này nếu
khơng được khắc phục thì từ trốn học tới bỏ học và suy giảm đạo đức là điều
đương nhiên.
Thực trạng thứ tư đó là hiện tượng đánh nhau, ăn cắp vặt. Có trường hợp
các em đánh nhau trong lớp, có trường hợp đánh nhau trong trường, có trường
hợp đánh nhau cả với trường khác. Khơng những học sinh nam đánh nhau mà
cịn có cả hiện tượng học sinh nữ đánh nhau. Nhiều hiện tượng các em đánh
nhau xong rủ anh, em hoặc bạn ở trường khác đến để đánh nhau nếu không xử
lý tốt sẽ dẫn đến án mạng như một số nơi đã xảy ra.
Đứng trước thực trạng đó, bản thân tơi nhận thấy cần phải có những giải
pháp giáo dục đạo đức cho học sinh, giúp cho các em có nhận thức và hành
động đúng đắn hơn. Tôi nghĩ đây là vấn đề cấp thiết cần phải được giải quyết
trong giai đoạn hiện nay ở trường Trung học phổ thơng Lam Kinh, vì vậy đây
cũng là lý do tôi lựa chọn đề tài: Kinh nghiệm và biện pháp nâng cao hiệu
quả giáo dục đạo đức cho học sinh chậm tiến trường THPT Lam Kinh.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Nắm vững những cơ sở lý luận về giáo dục đạo đức cho học sinh ở
trường THPT.
- Đánh giá được thực trạng công tác giáo dục đạo đức học sinh ở trường
THPT thông qua đã đưa ra biện pháp quản lý, giáo dục đạo đức học sinh có hiệu
quả giúp cho các em trở thành những người tốt trong xã hội.
- Nâng cao năng lực quản lý và chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh
ở trường THPT Lam Kinh nói riêng và các trường THPT nói chung.
1.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các em thuộc dạng cá biệt trong lớp, có hành vi xấu, hay gây gỗ, bỏ học,
đánh nhau, nói bậy, vơ lễ với thầy cơ giáo…
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu ở các khối lớp 10,11,12 tại trường THPT Lam Kinh năm

học: 2018 – 2019.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Tìm hiểu lý luận của các nhà giáo dục về vấn đề đạo đức có liên quan
đến đề tài.
- Dựa trên những kiến thức về tâm lí, giáo dục.
- Dựa trên những quan điểm đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước
- Dựa trên các văn bản của Bộ giáo dục và Đào tạo về đánh giá, xếp loại
khen thưởng và kỷ luật học sinh.
2

download by :


1.4.2. Phương pháp quan sát thực tế và thu thập thơng tin
- Tìm hiểu thực tế và thu thập các thông tin thông qua các kênh như: Gặp
các học sinh (nhân chứng) có quan sát sự việc xảy ra, gặp phụ huynh học sinh vi
phạm, gặp người dân ở cổng trường học để tìm hiểu vụ việc…Từ đó việc áp
dụng các biện pháp nâng cao đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường trung học
phổ thông Lam Kinh hiện nay.
- Tìm hiểu các vấn đề mấu chốt của thực tế đạo đức học sinh hiện nay để
lựa chọn những nội dung cần và có thể sử dụng được các biệp pháp nhằm nâng
cao đạo đức cho học sinh cá biệt.
1.4.3. Phương pháp thống kê xử lý số liệu
- Tiến hành kiểm tra thực nghiệm ở một lớp có học sinh cá biệt để kiểm
chứng các biện pháp sư phạm, các biện pháp đã triển khai, trên cơ sở đó rút ra
kết luận khoa học.
- Nếu vận dụng các biện pháp theo đúng yêu cầu đề tài nêu ra sẽ nâng cao
đạo đức cho học sinh cá biệt trong vấn đề học đường hiện nay, góp phần nâng
cao hiệu quả chất lượng dạy và học trường THPT.

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CỞ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
2.1.1. Đạo đức, chức năng, vị trí, ý nghĩa, vài trị và đặc điểm của đạo đức
2.1.1.1. Khái niệm đạo đức
* Nghĩa hẹp: Đạo đức thể hiện nét đẹp trong phong cách sống của một
người hiểu biết và rèn luyện ý chí theo các bậc tiền nhân về các quy tắc ứng xử,
các đường lối tư duy thanh tao tốt đẹp.
* Nghĩa rộng hơn: Nghĩa rộng hơn, đạo đức trong một cộng đồng thể hiện
qua những quy tắc ứng xử được áp dụng từ việc hợp với đạo lí xưa nay và phong
tục của địa phương, cộng đồng đó. Tạo thành nét đẹp truyền thống văn hóa.
* Nghĩa rộng: Đạo đức của cả một xã hội thường được xét đến khi xã hội
đó bị hỗn loạn và thiếu chuẩn mực. Khi đó những bậc trí giả sẽ định ra những
chuẩn mực cơ bản nhất để tạo dựng nên nền tảng đạo đức. Khi đã đạt đạo đức cơ
bản nhất thì đó là đạo đức xã hội. Từ đó học tập đi lên thành các thành phần cao
cấp hơn.
* Theo từ điển tiếng việt của viện ngôn ngữ học, nhà xuất bản Đà Nẵng
2002: “Đạo đức là những nguyên tắc được dư luận xã hội thừa nhận, quy định
hành vi quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội”, “Là phẩm chất
tốt đẹp của con người do tu dưỡng theo những chuẩn mực đạo đức mà có”
* Đạo đức là một từ Hán Việt, được dùng từ xa xưa để chỉ một thành tố
trong tính cách và giá trị của một con người. Đạo là con đường, đức là tính tốt
hoặc những cơng trạng tạo nên. Khi nói một người có đạo đức là ý nói người đó
có sự rèn luyện thực hành các lời răn dạy về đạo đức, sống chuẩn mực và có nét
đẹp trong đời sống và tâm hồn.
Đạo đức được xem là khái niệm luân thường đạo lý của con người, nó
thuộc về vấn đề tốt-xấu, hơn nữa xem như là đúng - sai, được sử dụng trong
3 phạm vi: lương tâm con người, hệ thống phép tắc đạo đức và trừng phạt đôi
3

download by :



lúc cịn được gọi giá trị đạo đức; nó gắn với nền văn hố, tơn giáo, chủ nghĩa
nhân văn, triết học và những luật lệ của một xã hội về cách đối xử từ hệ thống
này.
Đạo đức thuộc hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, qui
tắc nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ
với nhau, với xã hội, với tự nhiên trong hiện tại hoặc quá khứ cũng như
tương lai, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và
sức mạnh của dư luận xã hội.
2.1.1.2. Chức năng của đạo đức
Là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng, của ý thức xã hội, đạo đức một
mặt quy định bởi cơ sở hạ tầng, của tồn tại xã hội; mặt khác nó cũng tác động
tích cực trở lại đối với cơ sở hạ tầng, tồn tại xã hội. Vì vậy, đạo đức có chức
năng to lớn, tác động theo hướng thúc đẩy hoặc kìm hãm phát triển xã hội. Đạo
đức có những chức năng sau:
- Chức năng điều chỉnh hành vi của cá nhân, của cộng đồng và là công cụ
tự điều chỉnh mối quan hệ giữa người với người trong xã hội.
- Chức năng giáo dục.
- Chức năng phản ánh.
2.1.1.3. Vị trí, ý nghĩa, vai trị và đặc điểm của cơng tác giáo dục đạo đức
cho học sinh
2.1.1.3.1. Vị trí - Ý nghĩa
Giáo dục đạo đức là q trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến học
sinh nhằm giúp cho nhân cách mỗi học sinh phát triển đóng đắn, giúp học sinh
có những hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ của cá nhân với xã
hội, của cá nhân với lao động, của cá nhân với mọi người xung quanh và của cá
nhân với chính mình.
Trong tất cả các mặt giáo dục, đạo đức giữ một vị trí hết sức quan trọng. Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Dạy cũng như học, phải biết chú trọng cả tài lẫn

đức. Đức là đạo đức cách mạng, đã là cái gốc rất quan trọng, nếu khơng có đạo
đức cách mạng thì có tài cũng vơ dụng”.
Giáo dục đạo đức cịn có ý nghĩa lâu dài, được thực hiện thường xuyên và
trong mọi tình huống chứ khơng phải được thực hiện khi có tình hình phức tạp
hoặc có những địi hỏi cấp bách.
Trong nhà trường THPT, giáo dục đạo đức là mặt giáo dục phải được đặc
biệt coi trọng, nếu công tác này được coi trọng thì chất lượng giáo dục tồn diện
sẽ được nâng lên vì đạo đức có mối quan hệ mật thiết với các mặt giáo dục khác.
Để thực hiện những yêu cầu về nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh
trong trường THPT thì:
- Vai trị của tập thể sư phạm giữ một vị trí quan trọng, người quản lý chỉ
đạo tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường là quan trọng nhất, đặc
biệt là đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, các đồng chí làm cơng tác đồn
- Vai trị của cấu trúc và nội dung chương trình mơn Giáo dục cơng dân
cũng góp phần không nhỏ đối với công tác này.
4

download by :


2.1.1.3.2. Vai trò của giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trường
Từ xưa, ông cha ta đã đúc kết một cách rất sâu sắc kinh nghiệm về giáo
dục "Tiên học lễ, hậu học văn ", "Lễ " ở đây chính là nền tảng của sự lĩnh hội và
phát triển tốt các tri thức và kỹ năng. Ngày nay, với phương châm " Dạy
người, dạy chữ, dạy nghề " cũng thể hiện rõ vai trò của hoạt động giáo dục đạo
đức học sinh trong nhà trường. Bác Hồ đã dạy: “Dạy cũng như học, phải chú
trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc quan trọng. Nếu
thiếu đạo đức, con người sẽ không phải là con người bình thường và cuộc sống
xã hội sẽ khơng phải là cuộc sống xã hội bình thường, ổn định...”. Ngồi ra,
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã từng nói " Có tài khơng có đức chỉ là người vơ

dụng. Có đức mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó ". Bởi vậy, giáo dục đạo
đức học sinh trong trường học có vai trị hết sức quan trọng. Nó góp phần đào
tạo, bồi dưỡng, rèn luyện các em, để các em trở thành người có nhân cách, vừa
có đức vừa có tài đáp ứng được yêu cầu của cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện
đại hố, hội nhập quốc tế của đất nước và đó cũng chính là nhiệm vụ hàng đầu
của thanh niên, học sinh trong giai đoạn hiện nay.
2.1.1.3.3. Đặc điểm của đạo đức
- Giáo dục đạo đức địi hỏi khơng chỉ dừng lại ở việc truyền thụ khái niệm
tri thức đạo đức, mà quan trọng hơn là kết quả giáo dục phải được thể hiện thành
tình cảm, niềm tin, hành động thực tế của học sinh.
- Quá trình dạy học chủ yếu được tiến hành bằng các giờ học trên lớp;
cịn q trình giáo dục đạo đức khơng chỉ bó hẹp trong giờ lên lớp mà nó được
thể hiện thơng qua tất cả các hoạt động có thể có trong nhà trường.
- Đối với học sinh THPT, kết quả của công tác giáo dục đạo đức vẫn còn
phụ thuộc rất lớn vào nhân cách người thầy, gương đạo đức của người thầy sẽ
tác động quan trọng vào việc học tập, rèn luyện của các em.
- Để giáo dục đạo đức cho học sinh có hiệu quả, yếu tố tập thể giữ vai trò
hết sức quan trọng. Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh chỉ đạt kết quả tốt
khi nó có sự tác động đồng thời của các lực lượng giáo dục: nhà trường, gia đình
và xã hội.
- Việc giáo dục đạo đức cho học sinh đòi hỏi người thầy phải nắm vững
các đặc điểm Tâm- Sinh- Lý lứa tuổi của học sinh, nắm vững cá tính, hồn cảnh
sống cụ thể của từng em để định ra sự tác động thích hợp.
- Giáo dục đạo đức là một quá trình lâu dài, phức tạp, địi hỏi phải có
cơng phu, kiên trì, liên tục và lặp đi lặp lại nhiều lần.
2.1.2. Các quan điểm về giáo dục đạo đức
2.1.2.1. Quan điểm của Mác-Lê Nin về đạo đức
- Đối với vấn đề giáo dục đạo đức, quan niệm của C.Mác về việc tạo
ra "hồn cảnh có tính người", tức là những điều kiện xứng đáng với bản chất
con người cũng đang được quán triệt bởi quan điểm lấy con người làm

trung tâm trong việc hoạch định các chính sách xã hội và chủ trương đưa văn
hóa vào phát triển, "làm cho văn hóa thấm sâu vào từng khu dân cư, từng gia

5

download by :


đình, từng người… Nâng cao tính văn hóa trong mọi hoạt động kinh tế, chính
trị, xã hội và sinh hoạt của nhân dân".
- Công tác giáo dục đạo đức cũng đang được tiến hành theo tinh thần kết
hợp giữa lý luận và thực tiễn, giữa truyền đạt và nêu gương với tiêu điểm là
cuộc vận động"Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh".
Cuộc vận động này đang được triển khai sâu rộng trên phạm vi toàn quốc
thơng qua nhiều hình thức hoạt động sinh động, đã khẳng định giá trị của tư
tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức, đồng thời khẳng định ý nghĩa trong quan niệm
của C.Mác về giáo dục đạo đức. Quan niệm về đạo đức của C.Mác đang được
vận dụng sáng tạo trong công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay. Điều đó thể
hiện được ý nghĩa và giá trị trường tồn của những tư tưởng khoa học, cách
mạng của các nhà lập chủ nghĩa Mác.
2.1.2.2. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về đạo đức
Hồ Chí Minh quan niệm đạo đức là nền tảng và là sức mạnh của người
cách mạng, coi đó là cái gốc của cây, ngọn nguồn của sơng nước: Người cách
mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng thì mới hồn thành được
nhiệm vụ cách mạng vẻ vang vì sự nghiệp độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Người viết: “Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, khơng có nguồn thì
sơng cạn. Cây phải có gốc, khơng có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có
đạo đức, khơng có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng khơng lãnh đạo được nhân
dân”. Người quan niệm đạo đức tạo ra sức mạnh, nhân tố quyết định sự thắng
lợi của mọi công việc: “Công việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ

tốt hay kém”. Quan niệm lấy đức làm gốc của Hồ Chí Minh khơng có nghĩa là
tuyệt đối hố mặt đức, coi nhẹ mặt tài. Người cho rằng Có tài mà khơng có
đức là người vơ dụng nhưng có đức mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó.
Cho nên, đức là gốc nhưng đức và tài phải kết hợp với nhau để hoàn thành
nhiệm vụ cách mạng
2.1.3. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về giáo dục đạo đức học sinh
2.1.3.1. Chủ trương của Đảng
- Đảng ta đã chủ trương: “Tăng cường giáo dục công dân, giáo dục tư
tưởng, đạo đức, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác – Lê Nin, đưa việc giáo dục tư
tưởng Hồ Chí Minh vào nhà trường phù hợp với từng lứa tuổi và bậc học...”.
- Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương khóa XII đã xác định:
"Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục và đào tạo là nhằm xây dựng con
người mới và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa
của dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, phát huy
tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy
tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và cơng nghệ hiện đại,
có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong cơng nghiệp, có
tính tổ chức kỷ luật, có sức khỏe, là những người kế thừa và xây dựng chủ nghĩa
xã hội vừa "hồng" vừa "chuyên" như lời căn dặn của Bác Hồ ".
6

download by :


- Đại hội Đảng lần thứ XII cũng đã định hướng phát triển, nâng cao chất
lượng nguồn lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những
yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững đất nước. Đổi mới căn bản,
toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa; đổi mới

chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học; đổi mới cơ chế quản lý giáo
dục, đào tạo. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng
giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành. Đẩy mạnh
đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu của đất nước. Xây dựng môi trường giáo dục lành
mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội; xây dựng xã hội
học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời.
- Ngoài ra, Nghị quyết của Bộ chính trị về cải cách giáo dục đã chỉ rõ:
Giáo dục thế hệ trẻ yêu quê hương, tổ quốc xã hội chủ nghĩa và tinh thần quốc
tế vô sản, ý thức làm chủ tập thể, tinh thần đoàn kết, thân ái, yêu nhân dân, yêu
lao động, yêu khoa học, có ý thức kỷ luật, tôn trọng và bảo vệ của cơng, đức
tính thật thà, khiêm tốn, dũng cảm,…
2.1.3.2. Chủ trương của Nhà nước
2.1.3.2.1 Đối với Bộ giáo dục
- Theo nghị quyết số 29/NQ – TW về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục  và đào tạo là: “Đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm,
tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều
kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà
nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia
của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc
học, ngành học. Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành
tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của
thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới
phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng
và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ
trình, bước đi phù hợp”.
- Ngồi ra, theo thông tư số 13/2012/TT- Bộ GD - ĐT ban hành quy
định về tiêu chuẩn đánh giá trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường trung học phổ thơng có nhiều cấp học, đưa ra tiêu chuẩn về
hoạt động giáo dục học sinh như sau: Giáo dục kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự
nhận thức, kỹ năng ra quyết định, suy xét và giải quyết vấn đề, kỹ năng đặt mục

tiêu, kỹ năng ứng phó, kiềm chế, kỹ năng hợp tác và kỹ năng làm việc theo
nhóm cho học sinh; Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh thông qua
giáo dục ý thức chấp hành luật giao thơng, cách tự phịng, chống tai nạn giao
thơng, đuối nước và các tai nạn thương tích khác, thơng qua việc thực hiện các
quy định về cách ứng xử có văn hóa, đồn kết, thân ái, giúp đỡ lẫn nhau; Giáo
dục và tư vấn về sức khỏe, thể chất và tinh thần, giáo dục về giới tính, tình
u, hơn nhân, gia đình phù hợp với tâm lý lứa tuổi học sinh.
2.1.3.2.2 Đối với Sở giáo dục

7

download by :


- Theo chỉ thị số 19/TC – UBND Tỉnh về thực hiện nhiệm vụ Giáo dục
trung học từ năm học 2015 - 2016 đến nay, đã đưa ra nhiệm vụ chung cho các
cơ sở giáo dục: “Triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện; Tăng cường đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, cách đánh
giá, đảm bảo thiết thực, khách quan và phát huy tối đa năng lực tư duy, sáng
tạo, nghiên cứu khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức,
kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn cho học sinh; đồng thời, tăng cường
công tác giáo dục phẩm chất đạo đức, nhất là kỹ năng sống và ứng xử cho học
sinh ở mỗi cấp học”…
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
CHẬM TIẾN TẠI TRƯỜNG THPT LAM KINH
2.2.1. Trình bày kết quả khảo sát thực trạng
Trường THPT Lam Kinh có 1022 học sinh, với 57 cán bộ giáo viên, học
theo một ca. Đội ngũ giáo viên chuẩn và trên chuẩn về trình độ đạt 100%. Ban
giám hiệu có ba đồng chí. Tập thể trường ln đồn kết phấn đấu và thực hiện
tốt nhiệm vụ năm học, trong đó có nhiệm vụ hết sức quan trọng đó là giáo dục

đạo đức cho học sinh.
THỐNG KÊ TỈ LỆ XẾP LOẠI HẠNH KIỂM
Năm học 2018 - 2019
STT

LỚP

TỔNG CỘNG

Khối 10
1
10B1
2
10B2
3
10B3
4
10B4
5
10B5
6
10B6
7
10B7
8
10B8
Khối 11
9
11A1
10 11A2

11 11A3
12 11A4
13 11A5
14 11A6
15 11A7
16 11A8
Khối 12
17 12C1
18 12C2
19 12C3

HS NỮ

TỐT

KHÁ

T.BÌNH

YẾU


SỐ

SL

TL

SL


TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

1022
333
42
42
42
45
42
42
42
36
355
48
45
42
42
48

45
45
40
334
39
38
36

604
208
24
30
19
24
36
35
18
22
196
21
29
18
21
36
31
18
22
200
23
21

15

59.10%
62.46%
57.14%
71.43%
45.24%
53.33%
85.71%
83.33%
42.86%
61.11%
55.21%
43.75%
64.44%
42.86%
50.00%
75.00%
68.89%
40.00%
55.00%
59.88%
58.97%
55.26%
41.67%

836
265
37
35

31
36
37
38
28
26
274
45
32
30
35
41
32
31
28
297
38
35
35

81.80%
79.58%
88.10%
83.33%
73.81%
80.00%
88.10%
90.48%
66.66%
72.22%

77.18%
93.75%
71.11%
71.43%
83.33%
85.42%
71.11%
68.89%
70.00%
88.92%
97.44%
92.11%
97.22%

154
51
4
6
9
7
5
3
10
7
63
2
9
10
7
3

10
11
11
36
1
3
1

15.06%
15.32%
9.52%
14.29%
21.43%
15.56%
11.90%
7.14%
23.82%
19.44%
17.75%
4.17%
20.00%
23.81%
16.67%
6.25%
22.22%
24.44%
27.50%
10.78%
2.56%
7.89%

2.78%

31
13
1
1
2
2
0
0
4
3
17
0
4
2
0
4
3
3
1
1
0
0
0

3.03%
3.90%
2.38%
2.38%

4.76%
4.44%
0.00%
0.00%
9.52%
8.33%
4.79%
0.00%
8.89%
4.76%
0.00%
8.33%
6.67%
6.67%
2.50%
0.30%
0.00%
0.00%
0.00%

0
0
0
0
0
0
0
0
0
0

0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0

0.%
0%
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%

0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%

8

download by :


20
21
22
23
24

12C4
12C5
12C6
12C7
12C8

45
46
41
44
45


18
39
41
19
24

40.00%
84.78%
100.00%
43.18%
53.33%

37
42
40
33
37

82.22%
91.30%
97.56%
75.00%
82.22%

8
4
1
11
7


17.78%
8.70%
2.44%
25.00%
15.56%

0
0
0
0
1

0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
2.22%

0
0
0
0
0

0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%


Kết quả trên đã khẳng định bước đi đúng đắn trong công tác quản lý giáo
dục đạo đức cho học sinh ở nhà trường.
2.1.2. Mâu thuẫn, khó khăn, hạn chế
- Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế,
việc giữ gìn và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống cũng như việc xây
dựng hệ giá trị đạo đức mới ở nước ta đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải
được giải quyết. Thực tế cho thấy, trong đời sống xã hội đã có những biểu hiện
xem nhẹ những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, chạy theo thị hiếu
không lành mạnh. Cuộc đấu tranh giữa cái tiến bộ và cái lạc hậu, giữa lối sống
lành mạnh trung thực, có lý tưởng…với lối sống ích kỉ, thực dụng…đang diễn ra
hàng ngày. Bên cạnh những hệ giá trị mới được hình thành trong quá trình hội
nhập, những cái tiêu cực cũng đang xâm nhập vào đạo đức, lối sống của nhiều
tầng lớp nhân dân, trong đó có đội ngũ học sinh đang còn ngồi trên ghế nhà
trường.
- Trường THPT Lam Kinh, bên cạnh những thành tựu đạt được, trong
công tác giáo dục đạo đức học sinh vẫn cịn có hạn chế như: Vẫn cịn một số ít
học sinh chấp hành chưa nghiêm túc nội qui nhà trường, động cơ, ý thức thái
độ học tập cịn yếu nhưng cơng tác giáo dục chưa kịp thời, đồng bộ nên hiện
tượng này còn kéo dài.
BẢNG THỐNG KÊ
SỐ HỌC SINH VI PHẠM ĐẠO ĐỨC QUA CÁC NĂM

Năm học

Tổng số
học sinh

Số học sinh bị Số học sinh bỏ
kỷ luật

học do vi phạm
SL

TL

SL

TL

2015-2016

1032

7

07%

0

0%

2016-2017

1033

6

0,6%

0


0%

2017-2018

1030

4

0,4%

0

0%

2018-2019

1022

1

0,1%

0

0%

Qua bảng thống kê trên cho thấy: Hiện tượng học sinh vi phạm nội quy
nhà trường và bị kỷ luật mặc dù có giảm, nhưng những vi phạm đạo đức có tính
chất nguy hiểm, khó giáo dục, giáo dục phải lâu dài, cần phối hợp nhiều lực

lượng ngày càng gia tăng. Ngoài ra số học sinh vô lễ, thiếu tôn trọng thầy cô,
đánh bài, nghiện game, uống rượu, bỏ tiết, có lối sống không lành mạnh,…
9

download by :


cũng chiếm tỷ lệ khơng nhỏ.
Ngồi ra, tơi cịn điều tra 50 em học sinh ở các lớp qua bảng thống kê như
sau:

TT

1
2
3
4
5
6
7
8

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

Lười biếng, chốn học, bỏ hoạt động tập thể.
Mất trật tự trong giờ học, hoạt động tập thể.
Nói tục, thiếu văn hố.
Thiếu khiêm nhường, vơ lễ.
Gây gổ đánh nhau, gây rối trật tự.
Gây rối trong học tập, quan hệ bạn bè.

Tiêm chích sử dụng ma tuý.
Sống cẩu thả mất vệ sinh.

MỨC ĐỘ SAI PHẠM
LẶP LẠI
KHÔNG
RẤT ÍT
NHIỀU
LẦN
SL
%
SL
%
SL
%
40
41
38
32
40
42
50
40

80,0
82,0
76,0
64,0
80,0
84,0

100
80,0

05
05
03
03
06
03
0
04

10,0
10,0
6,0
6,0
12,0
6,0
0
8,0

05
04
09
15
04
05
0
06


10,0
8,0
12,0
30,0
8,0
10,0
0
12,0

Qua điều tra cho thấy những biểu hiện hành vi đạo đức khơng tốt, xấu
chiếm tỉ lệ rất ít số này rơi vào các gia đình chiều chuộng con, kinh tế khá giả,
bố mẹ không quan tâm đến việc giáo dục con cái hoặc những gia đình có vấn đề
như bỏ nhau hay cãi nhau hoặc trình độ văn hố của bố mẹ thấp. Một số khơng
ít nữa do các em chơi bời với các bạn xấu. Tuổi của các em rất dễ bị ảnh hưởng
của môi trường sống xung quanh.
Tóm lại: Những hành vi, thái độ, biểu hiện đạo đức của học sinh chịu tác
động của hoạt động giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội. Nhà trường cần
phối hợp chặt chẽ với gia đình và xã hội để nâng cao chất lượng đạo đức cho
học sinh.
2.1.2.1. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế
- Thứ nhất, hiện nay nền kinh tế nước ta đang từng bước chuyển mình
trong thời kỳ mở cửa. Cơ chế thị trường đã len lỏi vào mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội, đã làm cho nhiều giá trị đạo đức truyền thống ngày càng bị xói
mịn. Cùng với những thành quả đạt được về xây dựng kinh tế thì chúng
ta khơng thể phủ nhận mặt trái của cơ chế thị trường đã làm xuất hiện ngày
càng nhiều những tệ nạn xã hội. Trước những cám dỗ của đồng tiền đã làm
khơng ít học sinh sa ngã.
- Thứ hai, sự buông lỏng trong quản lý của các cấp, các ngành về các
hoạt động dịch vụ văn hoá đã làm xuất hiện ngày càng nhiều các tụ điểm văn
hố khơng lành mạnh ở gần các trường học, các tụ điểm này dùng đủ mọi cách

để lơi kéo học sinh vào các điểm giải trí như: Game, chat,...nhằm phục vụ lợi
ích kinh tế của riêng họ. Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến
hiện tượng học sinh trốn học đi chơi, gây gổ đánh nhau, thậm chí vi phạm
pháp luật.
- Thứ ba, một số gia đình có hồn cảnh kinh tế khó khăn, suốt ngày họ chỉ
10

download by :


lo làm để kiếm sống; có gia đình cha mẹ ly hôn, bỏ đi xa làm ăn, gởi con lại cho
ông bà đã già, không quan tâm đến việc học tập của con em mình. Có một số
gia đình khá giả nuông chiều con, đáp ứng mọi nhu cầu vật chất mà ít quan tâm
đến đời sống tinh thần của con cái; ngồi ra, cũng có gia đình cha hoặc mẹ sa
vào rượu chè, bài bạc bê tha và phần lớn là thiếu hiểu biết về tâm sinh lý lứa
tuổi, thiếu kiến thức về giáo dục và chăm sóc con cái,...
- Thứ tư, nhà trường đôi lúc chưa nắm bắt kịp thời các hiện tượng vi
phạm đạo đức của học sinh để răn đe, ngăn chặn kịp thời; Năng lực của một số
giáo viên chủ nhiệm lớp còn hạn chế, chưa sâu sát trong việc quản lý học sinh,
chưa nắm rõ hồn cảnh riêng của từng em, cũng chưa tìm hiểu kỹ tâm tư
nguyện vọng của học sinh. Bên cạnh đó, một số ít giáo viên bộ mơn chỉ chú
trọng việc "dạy chữ” chưa chú trọng việc “dạy người”, coi việc giáo dục đạo
đức học sinh chỉ là việc của giáo viên chủ nhiệm, đoàn đội và của Ban giám
hiệu nhà trường; Ngồi ra, một số ít giáo viên cịn xem nhẹ yếu tố thuyết
phục, thiếu tôn trọng nhân cách học sinh trong việc giáo dục đạo đức học
sinh, ...
- Thứ năm, do đặc điểm tâm, sinh lý tuổi dậy thì, tình cảm của các em
chưa bền vững, khơng ổn định, khả năng làm chủ bản thân còn yếu trước những
tác động tiêu cực từ mơi trường bên ngồi, nên dễ nghe theo lời xúi giục của
bạn bè xấu ở ngoài trường rủ rê đi chơi, trộm cắp vặt, xem những phim ảnh

thiếu lành mạnh, chạy theo lối sống buông thả, lười học tập, nghiện game, thích
uống rượu, quan hệ bạn bè vượt quá giới hạn nhưng thiếu hiểu biết đã dẫn đến
có thai, phải nạo phá thai, lập gia đình sớm, …
2.3. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH CHẬM TIẾN Ở TRƯỜNG THPT LAM KINH
Tôi đã làm một cuộc khảo sát nhỏ về nội dung giáo dục đạo đức cho học
sinh cá biệt với đối tượng là ban giám hiệu nhà trường (03 người), một số giáo
viên trong trường (31 người) và một số cha mẹ học sinh (50 người). Kết quả thu
được như sau:

NỘI DUNG

MỨC ĐỘ NHẬN
THỨC

ĐỐI TƯỢNG
CBQL
SL %

GV
SL %

HCMHS
SL
%

Giáo dục đạo đức học
Đúng
sinh là sự kết hợp giữa:
Không đúng

Nhà trường – Gia đình
Khơng ý kiến gì
– Xã hội

0
03
0

0
0
100 31
0
0

0
100
0

5
40
5

10
80
10

Giáo dục đạo đức học
Đúng
sinh không cần sự kết
Không đúng

hợp giữa: Nhà trường –
Khơng ý kiến gì
Gia đình – Xã hội

0
03
0

0
0
100 31
0
0

0
100
0

10
35
5

20
70
10

11

download by :



"Trong giáo dục, khơng có những học sinh hư hỏng hồn tồn, khơng có
những học sinh bỏ đi, mà chỉ có những giáo viên, những bậc cha mẹ chưa làm
hết trách nhiệm và chưa yêu thương các em hết lòng…" (Nhà giáo dục học
người Nga A.X.Makarenko). Qua đó cho thấy, để giáo dục một học sinh cá biệt
không phải là vấn đề nan giải, mà cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình nhà trường - xã hội và cũng cần phải có những giải pháp hữu hiệu để giáo dục
đạo đức cho các em.
Sau đây tôi xin đề xuất một số biện pháp để giáo dục đạo đức cho học
sinh cá biệt như sau:
2.3.1. Xây dựng cơ sở vật chất, cảnh quan, tạo nên môi trường giáo dục
xanh – sạch – đẹp
2.3.1.1. Ý nghĩa
Cảnh quan sư phạm, là một trong những yếu tố quan trọng trong giáo dục
đạo nhân văn, giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt. Làm sao để nhà trường thật
sự là “nhà trường”. Giáo dục nhà trường giữ vai trò chủ đạo vì nó định hướng
cho tồn bộ q trình giáo dục hình thành nhân cách của học sinh, từ đó sẽ thúc
đẩy hơn về mặt ý thức cho những học sinh cá biệt
2.3.1.2. Biện pháp thực hiện
2.3.1.2.1. Đối với nhà trương
- Có kế hoạch tu sửa, sắp xếp về cơ sở vật chất, cảnh quan của nhà trường
làm sao cho toàn trường đều toát lên ý nghĩa giáo dục đối với học sinh.
- Đưa ra nội quy của nhà trường, hình thành nên một phong cách sinh
hoạt của nhà trường với một số biểu hiện như sau:
+ Về nề nếp: trật tự, vệ sinh, ngăn nắp, nghiêm túc.
+ Tạo ra phong trào thi đua sơi nổi, có dư luận tập thể tốt, ủng hộ cái tốt,
phê phán cái sai hoặc biểu hiện xấu. Từ đó những học sinh cá biệt sẽ gắn
mình vào cơng việc chung, các phong trào tốt của tập thể lớp.
+ Tạo nên mối quan hệ tốt giữa các thành viên trong trường: Giữa thầy thầy, giữa thầy - trò, giữa học sinh với nhau. Trong các mối quan hệ phải
thực sự đúng mực, hài hòa; giáo viên thương yêu tôn trọng học sinh. Học
sinh không hỗn xược. Học sinh đối với nhau phải ln đồn kết, thân ái

giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, không thù hằn, bè cánh đánh nhau, khơng nói
tục chửi bậy, khơng tham gia vào tệ nạn xã hội.
2.3.1.2.2. Đối với Đoàn Thanh Niên
- Tổ chức tốt phong trào: “Cổng trường tự quản” “Học sinh thanh lịch khi
đi học”…
- Tổ chức kiểm tra đột xuất ở các lớp học (Đặc biệt ở các lớp có học sinh
cá biệt), sinh hoạt đội cờ đỏ vào thứ bảy hàng tuần.
- Hàng tháng tạo sân chơi lành mạnh cho các em như: “Rung chuông
vàng”, “Thanh niên Lam Kinh thế hệ mới”… từ đó gắn các em học sinh cá biệt
vào các hoạt động bổ ích.

12

download by :


- Giáo dục tinh thần yêu quê hương đất nước cho các em thơng qua việc tổ
chức đi tìm hiểu khu di tích lịch sử cấp quốc gia Lam Kinh, thăm hỏi các gia
đình có cơng cách mạng ở địa phương.
2.3.1.2.3. Đối với giáo viên
- Luôn luôn thương yêu, tôn trọng, tin tưởng học sinh, có ý thức trách
nhiệm về mọi hành vi ngơn ngữ, cử chỉ của mình đối với học sinh, đồng nghiệp,
bản thân phải là tấm gương cho học sinh noi theo.
- Ln gương mẫu, đồn kết thành một khối thống nhất, như vậy mới có
tác dụng giáo dục mạnh mẽ đối với những học sinh cá biệt.
2.3.2. Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho tồn thể học sinh nói
chung và học sinh cá biệt nối riêng về công tác đạo đức
2.3.2.1 Ý nghĩa
Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức đối với các lực lượng Đoàn
thanh niên là giáo viên tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh, đó là biện pháp

quản lý có ý nghĩa trên hết. Vì có nhận thức đúng mới có hành động đúng, là cơ
sở để hướng đến một kết quả hoàn thiện.
2.3.2.2. Biện pháp thực hiện
- Đoàn trường trực tiếp “lên kế hoạch – tổ chức thực hiện - giám sát kiểm
tra- xử lý kết quả “ công tác giáo dục học sinh nói chung và học sinh cá biệt nói
riêng; quán triệt những Chỉ thị ngành về công tác đạo đức học sinh
- Chỉ đạo các thành viên trong Đồn thanh niên là giáo viên trong cơng tác
giáo dục đạo đức học sinh. Đồn trường thơng qua kênh giáo viên chủ nhiệm để
truyền đạt đến từng học sinh tất cả những quy định của Nhà trường về tiêu
chuẩn đánh giá, những điều cấm, những điều nên làm và những tác hại khi vi
phạm kỷ luật.
- Cần tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức cho học sinh, đặc
biệt chú trọng thực hiện chỉ thị số 23/CT-TƯ của Ban Bí thư TW Đảng về việc
đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh cho học sinh. Để các em
nhận thức đúng, chủ động tích cực rèn luyện đạo đức cho học sinh.
2.3.3. Kiểm tra, đánh giá công tác đạo đức
2.3.3.1. Ý nghĩa
Thực hiện thường xuyên, liên tục theo định kỳ hay đột xuất, qua nhiều
kênh thơng tin như Đồn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm,... nhằm mục
đích: Đánh gía đúng, kịp thời biểu dương, khen thưởng khuyến khích học sinh
phấn đấu vươn lên; đồng thời ngăn chặn, phê bình những sai trái - vi phạm; thúc
đẩy sự tự giác thực hiện nhiệm vụ.
2.3.3.2. Biện pháp thực hiện
2.3.3.2.1. Quá trình đánh giá
- Là một quá trình ”nghiêm túc - khoa học”. Hãy đánh giá đúng khả năng
học tập, rèn luyện của học sinh; đừng vì: “Bệnh thành tích thi đua, tỉ lệ yếu
kém”…mà làm qua loa trong đánh giá xếp loại học sinh.       
- Với những học sinh chậm tiến cần quan tâm, thường xuyên theo dõi và
liên lạc chặt chẽ với PHHS để có biện pháp giáo dục kịp thời. Cần có những
13


download by :


biện pháp cứng rắn kiên quyết, đồng thời phải gần gũi, tìm hiểu hồn cảnh để
giúp các em tránh những suy nghĩ lệch lạc về bản thân, tạo niềm tin, chỗ dựa
tinh thần cho các em phấn đấu sửa chữa, vươn lên thành người tốt.
2.3.3.2.2. Quá trình xử lý
- Cần thực hiện đúng nội dung Thông tư số 08/ TT-BGDĐT ngày
21/03/1988 của Bộ GD & ĐT Hướng dẫn về việc khen thưởng và thi hành kỷ
luật học sinh, đảm bảo nguyên tắc cơ bản: Phải tiến hành “Kịp thời, chính xác,
cơng bằng, đúng trình tự quy định”.
- Lấy giáo dục làm chính, tránh  xu hướng chỉ xử lý phát hiện những sai
trái và kỷ luật mà không dành thời gian để định hướng, uốn nắn, giúp học sinh
tự giác thực hiện; đồng thời giữ nghiêm kỷ luật, phát huy ưu điểm, bồi dưỡng
những nhân tố tích cực để khắc phục những thiếu sót của những nhân tố tiêu
cực.
- Cần tạo dư luận đúng đắn trong nhà trường và ngoài xã hội, để “ủng hộ
cái tốt, phê phán cái xấu”.
- Có lúc cần phải kiên quyết xử lý kỷ luật, bằng những hình thức thích
hợp: đình chỉ học tập hoặc cao hơn…điều mà nhà Giáo dục khơng muốn, nhưng
là cần thiết để đảm bảo tính nghiêm khắc - kỷ cương của nhà trường, cuả pháp
luật xã hội đối với những học sinh vi phạm.
2.3.3.2.3.Quá trình sau xử lý
- Sau khi xử lý học sinh vi phạm, cán bộ Đồn trường cần có kế hoạch
theo dõi, phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, phụ huynh học sinh, chính quyền
địa phương tạo cho học sinh phấn đấu sửa chữa khuyết điểm để tiến bộ.
- Việc khen thưởng và kỷ luật đối với học sinh được thực hiện đúng đắn
sẽ góp phần tích cực vào việc cũng cố và phát triển phong trào thi đua 2 tốt:
“Dạy tốt – Học tốt” và thực hiện hiệu quả cuộc vận động 2 khơng: “Nói khơng

với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” trong mỗi nhà
trường.
2.3.4. Nâng cao vị trí và chất lượng bộ mơn giáo dục cơng dân
2.3.4.1. Ý nghĩa
Bộ mơn giáo dục cơng dân có vai trị, vị trí rất quan trọng trong giáo dục
nhân cách học sinh, đặc biệt trong việc giáo dục tư cách và trách nhiệm của một
người công dân. Thông qua các bài học người giáo viên sẽ trang bị, hình thành
cho học sinh những phẩm chất, những chuẩn mực, hành vi đạo đức cần thiết
trong cuộc sống một cách có hệ thống, đúng phương pháp, đúng quy trình.
Trong thực tế hiện nay, (không phải là môn thi tốt nghiệp hoặc thi đại học)
vì vậy mơn giáo dục cơng dân chưa được xem trọng, chưa có vị trí vai trị xứng
đáng. Việc đưa ra những biện pháp để nâng cao, vị trí và chất lượng giảng dạy
môn giáo dục công dân là một việc làm có ý nghĩa đến cơng tác giáo dục đạo
đức cho học sinh.
2.3.4.2. Biện pháp thực hiện
- Cán bộ giáo viên, cha mẹ học sinh nhận thức một cách đầy đủ về tầm
quan trọng của môn giáo dục công dân đối với công tác giáo dục đạo đức cho
14

download by :


học sinh trong giai đoạn hiện nay, để từ đó sẽ có sự thay đổi nhận thức và có
những hành động tích cực đối với việc dạy và học mơn giáo dục công dân.
- Giáo viên là lực lượng quyết định việc nâng cao chất lượng giáo dục, do
đó giáo viên nhất là giáo viên dạy giáo dục công dân phải được đào tạo chính
quy đúng chuyên ngành giảng dạy, phải thường xuyên được bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ, phải có nhận thức đúng đắn về vai trị, vị trí của môn giáo dục
công dân, phải xác định được trách nhiệm của bản thân, chú trọng đầu tư cho
giảng dạy.

- Chương trình được xây dựng theo nguyên tắc phát triển từ thấp đến cao
về nhận thức và tu dưỡng đạo đức của học sinh trong suốt quá trình học tập ở
nhà trường, các hành vi cơ bản của học sinh được học ở các cấp dưới sẽ được
phát triển thành phẩm chất và bổn phận đạo đức ở trung học phổ thơng.
- Do đó để nâng cao vai trị vị trí, chất lượng dạy và học mơn giáo dục cơng
dân thì Ban giám hiệu và giáo viên dạy giáo dục công dân cần phải nghiên cứu
quán triệt đầy đủ tinh thần của chương trình, thường xuyên học tập và nghiên
cứu để nâng cao kiến thức chuyên môn.
- Đổi mới phương pháp dạy học môn giáo dục công dân theo hướng phát
huy tính tích cực và tương tác là một trong những biện pháp quan trọng để nâng
cao vai trò, vị trí và chất lượng dạy và học mơn giáo dục công dân.
- Bộ môn giáo dục công dân ở nhà trường đòi hỏi phải thực sự đổi mới về
phương pháp, quá trình dạy học phải là quá trình tổ chức cho học sinh hoạt
động. Với sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh tự khám phá và chiếm lĩnh nội
dung bài học, tránh lối dạy thiên về lý thuyết trừu tượng, khô khan áp đặt.
- Các nội dung giáo dục phải được chuyển tải đến học sinh một cách nhẹ
nhàng, sinh động qua các hoạt động: xây dựng tình huống pháp luật, phân tích,
xử lý các tình huống, các thơng tin, sự kiện, liên hệ đánh giá bản thân và những
người khác đối chiếu với các chuẩn mực đã học, điều tra, tìm hiểu, phân tích
đánh giá một số hiện tượng trong đời sống thực tiễn của lớp, của xã hội.
- Phối hợp sử dụng thường xuyên các phương pháp dạy học: vấn đáp, động
não, đóng vai, thảo luận nhóm, tổ chức trò chơi, giải quyết vấn đề, nghiên cứu
trường hợp điển hình, đàm thoại, kể chuyện, trình bày trực quan, đề án, điều tra
thực tiễn, báo cáo, nêu gương, khen thưởng, trách phạt.
- Dạy học môn giáo dục công dân cho học sinh theo tinh thần đổi mới
phương pháp cần thực hiện theo các phương pháp tiếp cận: tiếp cận hoạt động,
tiếp cận cùng tham gia, tiếp cận kỹ năng sống. Việc dạy học môn giáo dục công
dân phải tích hợp các mơn học khác trong nhà trường.
- Thiết kế bài giảng là một công việc quan trọng của người giáo viên dạy
giáo dục công dân nhằm đảm bảo kết quả của việc dạy học, giúp cho người giáo

viên tự tin hơn, ứng phó kịp thời và đúng đắn trước những sự cố có thể xảy ra
trong q trình dạy học. Do đó trong cơng tác thiết kế bài giảng môn giáo dục
công dân giáo viên cần đổi mới cách thiết kế bài giảng theo đúng tinh thần của
phương pháp giảng dạy mới.

15

download by :


- Đổi mới kiểm tra, đánh giá môn giáo dục cơng dân là biện pháp góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh.
+ Yêu cầu khi kiểm tra đánh giá phải coi trọng đánh giá cả nhận
thức và đánh giá thái độ hành vi của học sinh trước những vấn đề liên
quan đến nội dung bài học hoặc một vấn đề nào đó.
+ Kiểm tra đánh giá phải chú trọng đến kiểm tra thái độ, tình cảm,
các kỹ năng nhận xét đánh giá, phân biệt đúng sai, khả năng vận động và
thực hành trong cuộc sống.
2.3.5. Thơng qua các hoạt động nội, ngoại khố, các hoạt động khác
2.3.5.1. Ý nghĩa
Tổ chức Đoàn trong nhà trường chiếm vị trí quan trọng trong việc tạo ra
mơi trường hoạt động đồn lành mạnh, bổ ích. Với những việc làm mang tính
thiết thực, hướng nhiều đến tính nhân văn sẽ là động lực thúc đẩy cho q trình
thay đổi tính cách đối với một bộ phận học sinh chậm tiến.
2.3.5.2. Biện pháp thực hiện
- Tổ chức Đồn thơng qua một số các biện pháp như:
+ Tuyên truyền các nghị quyết của Đoàn.
+ Tổ chức thực hiện “Nền nếp – Kỷ cương”; các phong trào thi đua trong
học tập - sinh hoạt; 
+ Thực hiện các hoạt động nội, ngoại khoá; các hoạt động ”đền ơn đáp

nghĩa- uống nước nhớ nguồn”… 
- Từ các phong trào trên nhằm thu hút học sinh đến tập thể, đến những
hoạt động bổ ích; để giáo dục về lòng nhân ái, truyền thống, đạo lý con người
Việt Nam qua đó để giáo dục đạo đức học sinh.
2.3.6. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, giữa các
ban ngành, đồn thể trong cơng tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức,
lối sống văn hóa cho bộ phận học sinh chậm tiến
2.3.6.1. Ý nghĩa
Đề cao vai trị, trách nhiệm của gia đình, ban ngành và đồn thể trong việc
ni dưỡng, giáo dục và bảo vệ thanh thiếu nhi; cùng với nhà trường giáo dục
hình thành nhân cách và trang bị kiến thức, kỹ năng cần thiết cho thế hệ trẻ phát
triển tồn diện.
Sự hình thành và phát triển nhân cách (hoặc thay đổi) của học sinh nói
chung và một bộ phận học sinh chậm tiến nói riêng cần phải có sự phối kết hợp
giữa các bộ phận. Giúp cho học sinh có mơi trường thuận lợi để rèn luyện đạo
đức. Ngăn chặn kịp thời các hành vi, thói quen, ảnh hưởng xấu từ bên ngoài xâm
nhập vào học sinh
2.3.6.2. Biệp pháp thực hiện
- Mời vị đại diện hội cha mẹ học sinh tham gia hội đồng khen thưởng, kỷ
luật của nhà trường.
- Xây dựng và nhân rộng các mơ hình gia đình văn hóa, ông bà, cha mẹ,
anh chị mẫu mực, con cháu hiếu thảo, vợ chồng hịa thuận, gia đình đồn kết,
thương u nhau, bảo vệ cái tốt, cái đúng, chống lại cái xấu, cái ác.
16

download by :


- Tham mưu với địa phương đưa kết quả xếp loại đạo đức học sinh làm
một tiêu chuẩn để xét chọn gia đình văn hóa, xếp loại đảng viên, xếp loại hội

viên của cha mẹ học sinh.
- Thông báo về địa phương những học sinh cá biệt vi phạm đạo đức, phối
hợp với địa phương, gia đình cùng giáo dục.
- Phối kết hợp với công an ngăn chặn những hành vi vi phạm đạo đức và
pháp luật của học sinh.
- Bàn giao học sinh về sinh hoạt hè, tại các địa bàn dân cư do Đoàn thanh
niên địa phương phụ trách, Đồn trường cử các đồng chí đồn viên thuộc chi
đoàn giáo viên về thực tế phối hợp thực hiện.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả cuộc vận động "Toàn dân đồn kết xây
dựng đời sống văn hóa", các phong trào thi đua yêu nước; tạo điều kiện thuận lợi
để thanh thiếu nhi tham gia các hoạt động thực tiễn, qua đó rèn luyện, cống hiến,
trưởng thành.
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Với các giải pháp như trên tôi đã trình bày, trong năm học 2018 - 2019,
chất lượng đạo đức của một bộ phận học sinh chậm tiến được nâng lên rõ rệt.
Cuối năm học (cũng như bảng đánh giá các mức độ sai phạm của học
sinh như trang 10), tôi khảo sát và thống kê lại, thấy rằng: Mức độ
vi phạm đã giảm nhiều

TT

1
2
3
4
5
6
7
8


NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

Lười biếng, chốn học, bỏ hoạt động tập thể.
Mất trật tự trong giờ học, hoạt động tập thể.
Nói tục, thiếu văn hố.
Thiếu khiêm nhường, vơ lễ.
Gây gổ đánh nhau, gây rối trật tự.
Gây rối trong học tập, quan hệ bạn bè.
Tiêm chích sử dụng ma tuý.
Sống cẩu thả mất vệ sinh.

MỨC ĐỘ SAI PHẠM
LẶP LẠI
KHƠNG
RẤT ÍT
NHIỀU
LẦN
SL
%
SL
%
SL
%
48
45
43
39
49
48
50

45

96,0%
90,0%
36,0 %
28,0 %
98,0 %
96,0 %
0%
90,0 %

02
03
01
02
01
01
0
02

4,0 %
6,0 %
2,0 %
4,0 %
2,0 %
2,0 %
0%
4,0 %

0

02
06
09
0
01
0
03

0%
4,0 %
12,0 %
18,0 %
0%
2,0 %
0%
6,0 %

Nhìn chung, các em đã cùng hịa mình và thực hiện với một số hoạt động
của Nhà trường và Đồn trường như:
2.4.1. Các hoạt động ngoại khóa
- Học sinh tham gia tích cực các hoạt động giáo dục theo quy định của
biên chế năm học 2018-2019 do Sở Giáo dục và Đào tạo cụ thể như sau:
- Đưa kế khoạch cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
phong cách Hồ Chí Minh" vào kế hoạch chung của nhà trường.
- Giáo dục an tồn giao thơng từ tháng 9 đến hết năm học.
17

download by :



- Giáo dục phòng chống Ma túy, tệ nạn xã hội thơng qua các buổi nói
chuyện ngoại khố.
- Tổ chức sinh hoạt dưới cờ hàng tuần phát động các phong trào thi đua có
liên quan đến các hoạt động giáo dục trong nhà trường, nêu gương người tốt
việc tốt, vượt khó học giỏi..
Trong năm học 2018-2019 các hoạt động ngoại khóa của trường phong
phú nhiều hình thức, lơi cuốn học sinh có tác dụng giáo dục, hình thành những
phẩm chất đạo đức tốt cho học sinh, xây dựng lối sống tập thể, tinh thần hợp tác,
tương trợ và ý thức chấp hành nội quy nhà trường và pháp luật xã hội.
2.4.2. Các hoạt động giáo dục lao động, hướng nghiệp
- Đa số các em có ý thức kỷ luật tốt, biết bảo vệ môi trường sống xung
quanh, biết yêu thương, biết ơn và kính trọng người có cơng với cách mạng, các
anh hùng liệt sĩ...thông qua giáo dục lao động: Trường tổ chức cho học sinh lao
động hàng tuần, thu dọn vệ sinh mơi trường, làm cỏ chăm sóc Đài tưởng niệm
liệt sĩ của thị trấn, cải tạo cảnh quan sư phạm. Thông qua các buổi lao động giáo
dục cho học sinh tinh thần kỷ luật.
- Giáo dục hướng nghiệp: Theo chương trình quy định của Bộ giáo dục và
đào tạo, lồng ghép vào bộ mơn nhằm thơng qua đó giáo dục cho học yêu nghề
nghiệp, biết tự chọn được nghề nghiệp của mình.
- Ngồi ra các em học sinh chậm tiến cịn hướng đến giáo dục thẩm mỹ:
Thơng qua câu lạc bộ Mỹ thuật, hội họa giáo dục cho các em biết cảm nhận
được cái đẹp chân chính.
Tóm lại: Ngay từ đầu năm học Ban giám hiệu nhà trường đã quán triệt
trên hội đồng giáo viên là trách nhiệm giáo dục đạo đức cho học sinh là nhiệm
vụ của mọi thành viên trong nhà trường, giáo dục đạo đức cho học sinh là một
quá trình thường xuyên, liên tục, diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi. Một giờ dạy trên
lớp không chỉ đơn thuần là truyền thụ kiến thức khoa học cho học sinh mà còn
giáo dục cho các em những hành vi, cử chỉ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới
quan khoa học, đặc biệt chú ý nhiều hơn đến một số học sinh chậm tiến về đạo
đức.

Hiện nay, phía học sinh có chiều hướng phát triển tốt về mặt tình cảm đạo
đức, các emrèn luyện được kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự nhận thức đúng sai, tự
hiểu và vận dụng được một số kiến thức pháp luật trong cuộc sống hàng ngày,
khơng có học sinh vi phạm nghiêm trọng về đạo đức.
3. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Trước thực trạng đạo đức hiện nay, việc giáo dục đạo đức cho học sinh là
đòi hỏi cấp bách của xã hội để xây dựng hoàn thiện những giá trị cơ bản của con
người Việt Nam thời kỳ đất nước hội nhập với quốc tế, phát triển nền kinh tế tri
thức.
Giáo dục đạo đức cho học sinh là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng
thể nên phải đảm bảo chặt chẽ của quy trình quản lý giáo dục. Trong quy trình
đó, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là bộ phận đặc biệt quan trọng.
18

download by :


Bên cạnh đó các bộ phận khác cũng có chức năng có vai trị khác nhau nhưng có
mối quan hệ chặt chẽ, đan xen nhau, bổ sung cho nhau; thực hiện tốt chức năng
này sẽ tạo cơ sở, điều kiện cho các chức năng tiếp theo.   
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài về Kinh nghiệm và biện pháp nâng
cao giáo dục đạo đức cho học sinh chậm tiến đã giúp cho đội ngũ giáo viên và
các bộ phận khác xác định đúng tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức
học sinh ở nhà trường để có kế hoạch hồn chỉnh, có sự quan tâm đúng mực
trong việc giáo dục học sinh, từ đó giúp cho tập thể sư phạm của trường thấy
được nhiệm vụ quan trọng này để ngồi việc dạy chữ cho tốt cịn phải lưu tâm,
hết lịng giáo dục các em phát triển tồn diện cả tài lẫn đức.
Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh chậm tiến trong giai đoạn hiện nay
càng đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ cao hơn, cần thiết hơn khi tồn Đảng, tồn dân ta

đang tích cực tham gia cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tuởng, tấm
gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh “. Nó sẽ là nguồn lực tinh thần to lớn
thực hiện thành công sự nghiệp Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước.
Giáo dục đạo đức học sinh là trách nhiệm của tồn xã hội, trong đó giáo
dục ở nhà trường có vai trị định hướng. Đó là sứ mệnh lịch sử – vinh dự và
trách nhiệm mà xã hội giao cho ngành GD&ĐT nói chung và nhà trường, mỗi
chúng ta nói riêng.
3.2. Kiến nghị
Để giáo dục đạo đức cho học sinh chậm tiến ngày càng hiệu quả, góp
phần cho mơi trường giáo dục ngày càng tốt hơn, tôi xin kiến nghị một số vấn đề
sau:
3.2.1. Đối với Sở giáo dục đào tạo Thanh Hóa:
- Tổ chức hội thảo hoặc chuyên đề cho các trường về “Công tác giáo dục
đạo đức cho học sinh chậm tiến tại các trường THPT”.
- Chỉ đạo các trường tổ chức các buổi giáo dục ngoài giờ lên lớp về về kỹ
năng phòng chống bạo lực học đường cho học sinh 01 lần/1 học kỳ.
3.2.2. Đối với các cấp chính quyền:
- Đổi mới và thường xuyên thực hiện công tác tuyên truyền, nâng cao ý
thức trách nhiệm, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các biểu hiện, hành vi bạo lực
diễn ra trong xã hội và gia đình; Quản lý tốt thanh thiếu niên trên địa bàn, đặc
biệt là những đối tượng bỏ học và chưa có việc làm ổn định, từ đó làm giảm sự
ảnh hưởng, rủ rê, lôi kéo đến bộ phận học sinh chậm tiến.
- Cần rà soát kiểm tra để quản lý tốt hơn các dịch vụ vui chơi, đặc biệt là
các của hàng Internet, các trị chơi mang tính bạo lực, kiêm quyết xử lý các dịch
vụ vui chơi giải trí có địa điểm ngay gần trường ảnh hưởng đến môi trường giáo
dục.
3.2.3. Đối với các tổ chức đoàn thể:
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cần phát huy vai trị trong giáo
dục, định hướng lối sống lành mạnh cho thanh thiếu niên; Có hình thức quan
tâm cụ thể đến các em có hồn cảnh đặc biệt như cha mẹ ly hơn, gia đình thường

xun có bạo lực…
19

download by :


Xin trân trọng cảm ơn!
Lam Sơn, ngày 20 tháng 5 năm 2019
Người viết đề tài

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Trần Quang Tuấn
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2019
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.

Trần Quang Tuấn

TÀI LIỆU THAM KHẢO

20

download by :


1. Tài liệu BDTX cho giáo viên THPT chu kỳ 3 (2004- 2007) môn GDCD- Vụ
giáo dục trung học
2. Quyết định số 40/2006/QĐ- BGDĐT về việc ban hành quy chế đánh giá xếp

loại học sinh THCS và học sinh THPT.
3. Quyết định số 07/2007/QĐ-BGDĐT về việc ban hành điều lệ trường THCS,
trường THPT và trường PT có nhiều cấp học.
4. Cẩm nang nghiệp vụ cơng tác tổ chức của Đồn Thanh Niên Cộng Sản Hồ
Chí Minh, TS. Lê Văn Cầu (NXB Thanh Niên)
5. Đạo đức môi trường ở nước ta – Lý luận và thực tiễn, GS – TS. Vũ Dũng,
Viện tâm lí học Việt Nam (NXB Từ điển Bách khoa)
6. Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục đạo đức, PGS – TS. Đinh Xuân Dũng
(NXB Giáo dục)
7. Nghiệp vụ và kỹ năng cơng tác Đồn, TS. Mai Đức Khoa (NXB Thanh Niên)
8. Lí luận về giá trị đạo đức trong giáo dục hiện nay, GS – TS. Lê Phong, viện
ngôn ngữ học Việt Nam (NXB Quốc Gia).

21

download by :



×